MỤC LỤC
II.2.1.2 Biểu đồ phân rã chức năng 27
II.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu các mức 27
III.1.1 Xác định các thực thể 56
III.1.3 Xác định các thuộc tính 57
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay cùng với sự phát triển của xã hội, kinh tế, giáo dục…thì công việc
quản lý ngày càng khó khăn và phức tạp. Công việc quản lý ngày càng đóng góp
một vai trò quan trọng trong các công việc của các cơ quan, công ty, xí nghiệp trên
tất cả các lĩnh vực. Việc áp dụng khoa học nói chung và thành tựu công nghệ thông
tin nói riêng vào công tác quản lý đã không ngừng phát triển. Công tác quản lý ngày
càng được các cơ quan và đơn vị quan tâm nhưng quản lý thế nào và quản lý làm
sao cho đạt hiệu quả cao nhất, nhanh nhất, bảo mật nhất… lại là một vấn đề cần
nghiên cứu. Để giải quyết vấn đề trên thì chúng ta đều có thể nhờ đến những thành
tựu của ngành công nghệ thông tin, đó là những phần mềm trợ gúp quản lý thay cho
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
tệp hồ sơ dầy cộp, những ngăn tủ hồ sơ chiếm nhiều diện tích và có thể mất nhiều
thời gian để tìm kiếm dữ liệu.
Trước những ảnh hưởng to lớn của công nghệ thông tin vào công việc quản
lý mà Bộ giáo dục và đào tạo cũng đã nhanh chóng áp dụng để xây dựng lên phần
mềm Quản Lý Tuyển Sinh cho các trường, các bậc học. Nhưng quy chế tuyển sinh
Đại học và Cao đẳng trong những năm gần đây thường xuyên thay đổi liên tục
khiến cho việc quản lý tuyển sinh gặp nhiều khó khăn trong công tác tổ chức và xử
lý. Để làm sao thực hiện đúng quy chế của Bộ thì chương trình Quản lý tuyển sinh
cũng phải được thay đổi theo. Mặt khác, ở mỗi trường lại có một đặc thù riêng nên
thường tự viết chương trình riêng cho mình hoặc vẫn xử lý thủ công ở một số khâu
gây lên rất nhiều vất vả và khó khăn. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó tôi đã xây
dựng chương trình Quản Lý Tuyển Sinh cho trường Đại học Ngoại thương - nơi mà
tôi đang thực tập cũng rất cần một phần mềm mới trong mùa tuyển sinh tới. Phần
mềm này giúp cho việc xử lý, truy nhập thông tin một cách nhanh chóng, chính xác
và hiệu quả. Nhờ đó mà tránh được sự mất mát dữ liệu và công tác tuyển sinh được
tổ chức an toàn hơn, thuận lợi hơn, tốn ít thời gian và nhân lực hơn.
Để hoàn thành được báo cáo thực tập tốt nghiệp này, trước hết tôi xin gửi lời
chân thành cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn của mình – th.s Tống Thị Minh Ngọc,
cùng các thầy cô trong phòng Đào tạo của trường Đại học Ngoại Thương đã hướng
dẫn tôi hết sức tận tình và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành đồ án thực tập này.
Trong khuôn khổ điều kiện và thời gian còn hạn chế nên việc xây dựng
chương trình cũng chưa thật sự hoàn. Vì vậy tôi mong được sự góp ý của các thầy
cô để chương trình của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Hạnh
Lớp K7A – Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
2
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
CHƯƠNG I - KHẢO SÁT HỆ THỐNG
I.1 Hiện trạng của hệ thống quản lý tuyển sinh cũ
Công tác tuyển sinh vào Đại học và Cao đẳng (ĐH & CĐ) diễn ra hàng năm
để tuyển chọn học sinh cho các trường ĐH & CĐ. Tuyển sinh liên quan đến rất
nhiều các đối tượng, các đơn vị và yêu cầu được tổ chức chặt chẽ, chính xác, đòi hỏi
sự phối hợp đồng bộ giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo các Sở Giáo dục - Đào tạo, hội
đồng tuyển sinh các trường đại học cùng các ban, ngành liên quan.
Trong trường Đại Học Ngoại Thương Hà Nội cũng như các trường ĐH &
CĐ khác trong cả nước hàng năm có một lượng lớn thí sinh tham gia dự thi vào
trường. Vì vậy công tác tuyển sinh là công việc đầu tiên và là một nhiệm vụ quan
3
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
trọng để lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn vào trường. Trước đây hệ thống
quản lý tuyển sinh cũ chưa ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào công tác
tuyển sinh, các công đoạn thực hiện thủ công hết sức vất vả và không tránh khỏi sai
sót không đáng có. Việc xử lý thông tin, hồ sơ của các thí sinh dự tuyển là rất phức
tạp. Bộ phận tuyển sinh cũ quá cồng kềnh chiếm nhiều nhân lực và kinh phí phải bỏ
ra là quá lớn, làm công việc kém hiệu quả trong khâu quản lý và xử lý hồ sơ, lập
danh sách phòng thi, quản lý số phách, bài thi và lên kết quả thi, điểm chuẩn, giấy
gọi nhập học…tốn rất nhiều thời gian và công sức. Thực tế, do qui chế tuyển sinh
thay đổi hàng năm nên dẫn đến các quy chế và chương trình phục vụ tuyển sinh của
Bộ cũng thay đổi thường xuyên. Trong những năm gần đây Bộ Giáo Dục và Đào
Tạo ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống tuyển sinh của các trường ĐH &
CĐ, nhằm mục đích nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh. Tuy nhiên vẫn chưa
ổn định, chất lượng chưa cao, rất phức tạp và phải thay đổi hàng năm nên gây khó
khăn cho người sử dụng (ví dụ: khi muốn thay đổi một số chức năng, hoặc điều
chỉnh, thêm mới, tính toán, sửa các biểu mẫu, chọn điểm chuẩn,… theo đặc thù của
từng trường, từng ngành thì chương trình khó đáp ứng được với yêu cầu) do viết
cho trường hợp tổng quát. Ở Đại học Ngoại Thương cũng như các trường đại học
khác công tác tuyển sinh có một số đặc thù riêng mà chương trình tuyển sinh của
Bộ chưa xử lý, chưa theo yêu cầu riêng của từng trường. Ở hầu hết các trường đều
cho rằng: “Hàng năm, chúng tôi sử dụng chương trình của Bộ cho những khâu
chính như nhập hồ sơ, in các báo cáo theo biểu mẫu của Bộ, nhưng chúng tôi phải
tự viết chương trình để xử lý các công đoạn khác như phân chia địa điểm và phòng
thi, dồn túi và đánh phách, v.v…Chính vì lý do này mà nhiều trường tự xây dựng
chương trình tuyển sinh riêng phù hợp yêu cầu tuyển sinh của trường mình”.
Dựa trên đặc thù riêng của trường Đại học Ngoại Thương là một trường đào
tạo nhiều ngành nghề kinh tế, nhiều hệ khác nhau và hàng năm cũng có số lượng
không ít các thí sinh đăng ký dự thi. Trước đây các công việc như: nhập hồ sơ,
chỉnh sửa hồ sơ, lên phách, nhập điểm, lên danh sách, báo cáo…đều được thực hiện
bằng tay hay chỉ mang tính chất lưu giữ trên máy dưới dạng các tệp văn bản. Vì vậy
4
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
công tác quản lý tuyển sinh là rất phức tạp và khó khăn. Việc xây dựng phần mềm
trong công tác quản lý tuyển sinh là việc cần thiết hỗ trợ cho công việc này trở lên
đơn giản hơn. Đồng thời đảm bảo tính bảo mật thông tin trong quá trình tuyển sinh.
Những hạn chế của hệ thống cũ
Vì công tác tuyển sinh của trường còn nhiều thao tác làm thủ công, quản lý
hồ sơ bằng sổ sách, ngăn tủ, bằng các file Word, Excel… Cho nên hệ thống quản lý
tuyển sinh còn gặp nhiều khó khăn:
- Tốn nhiều thời gian cho việc truy xuất cơ sở dữ liệu.
- Dễ bị nhầm lẫn trong công tác nhập điểm và lên danh sách.
- Không đảm bảo an toàn dữ liệu, tính bảo mật của thông tin.
- Cần nhiều cán bộ tham gia nên gây nhiều khó khăn trong chỉ đạo thực hiện
công việc.
- Phải chi những khoản chi phí không đáng có…
Tóm lại:
Việc quản lý tuyển sinh còn nhiều thao tác thủ công trong hệ thống, không
phù hợp với đòi hỏi công việc và quy chế tuyển sinh mới hiện nay nữa. Vì vậy, việc
xây dựng lại hệ thống quản lý tuyển sinh là rất cần thiết.
I.2 Quy trình nghiệp vụ tuyển sinh
I.2.1 Thi tuyển sinh và tuyển sinh
Theo quy chế tuyển sinh ĐH & CĐ hệ chính quy, ban hành theo quyết định
số 05/2008/QĐGDĐT ngày 5/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
đưa ra những quy định chung như sau:
- Hằng năm, các trường được Nhà nước giao chỉ tiêu tuyển sinh ĐH, CĐ hệ
chính quy tổ chức tuyển sinh một lần và được Bộ giáo dục và Đào tạo (GD &ĐT) tổ
chức biên soạn đề thi chung.
- Đối với các ngành năng khiếu của các trường và một số trường tổ chức thi
tuyển sinh theo đề thi riêng của trường mình, hiệu trưởng các trường chịu trách
5
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
nhiệm tổ chức thực hiện các khâu như: ra đề thi, tổ chức kỳ thi, chấm thi và phúc
khảo; xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển.
- Những trường không tổ chức thi tuyển sinh được lấy kết quả thi tuyển sinh
ĐH theo đề thi chung của thí sinh cùng khối thi, trong vùng tuyển quy định của
trường để xét tuyển. Hiệu trưởng các trường này chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện việc xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển.
- Các trường có chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo CĐ không tổ chức kỳ thi tuyển
sinh riêng vào hệ này mà lấy kết quả thi tuyển sinh ĐH cùng khối thi theo đề thi
chung của thí sinh trong vùng tuyển của trường để xét tuyển. Hiệu trưởng các
trường chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng
tuyển.
I.2.2 Điều kiện dự thi
Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, nguồn
gốc gia đình, địa vị xã hội hoặc hoàn cảnh kinh tế, nếu có đủ các điều kiện sau đây
đều được dự thi tuyển sinh ĐH, CĐ:
a) Đã tốt nghiệp trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp
nghề (sau đây gọi chung là trung học);
b) Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành.
c) Trong độ tuổi quy định đối với những ngành có quy định hạn chế tuổi;
d) Đạt được các yêu cầu sơ tuyển, nếu dự thi vào các trường có quy định sơ
tuyển;
đ) Trước khi dự thi có hộ khẩu thường trú thuộc vùng tuyển quy định, nếu
dự thi vào các trường có quy định vùng tuyển;
e) Nộp đầy đủ, đúng thủ tục, đúng thời hạn các giấy tờ và lệ phí đăng ký dự
thi, lệ phí dự thi theo quy định của Bộ GD&ĐT;
g) Có mặt tại trường đã đăng ký dự thi đúng lịch thi, địa điểm, thời gian quy
định ghi trong giấy báo dự thi;
6
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
h) Quân nhân hoặc công an nhân dân tại ngũ chỉ được dự thi vào những
trường do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quy định sau khi đã được cấp có thẩm
quyền cho phép đi học;
Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được
Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự thi theo nguyện vọng cá
nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm
học sau.
i) Người bị khiếm thính, nếu sức khoẻ phù hợp với ngành nghề đào tạo, Hiệu
trưởng quyết định việc tổ chức tuyển sinh (môn thi, cách thức tổ chức thi và công
nhận trúng tuyển);
I.2.3 Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh
I.2.3.1 Chính sách ưu tiên theo đối tượng
a) Nhóm ưu tiên 1 (UT1) gồm các đối tượng:
- Đối tượng 01: Công dân Việt Nam có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu
số.
- Đối tượng 02: Công nhân trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở
lên trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công nhận và
cấp bằng khen.
- Đối tượng 03:
+ Thương binh, bệnh binh, người có “Giấy chứng nhận người được hưởng
chính sách như thương binh”;
+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ
từ 12 tháng trở lên tại khu vực 1;
+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ
từ 18 tháng trở lên;
+ Quân nhân, công an nhân dân hoàn thành nghĩa vụ đã xuất ngũ có thời gian
phục vụ từ 18 tháng trở lên;
- Đối tượng 04:
+ Con liệt sĩ ;
7
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
+ Con thương binh mất sức lao động 81% trở lên;
+ Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên;
+ Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như
thương binh“, làm suy giảm khả năng lao động 81% trở lên;
+ Con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng, con của Anh hùng lực lượng vũ trang,
con của Anh hùng lao động.
+ Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 hoặc con của
người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa
19/8/1945 .
+ Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học là
người được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả
năng tự lực trong sinh hoạt, học tập do hậu quả của chất độc hoá học.
b) Nhóm ưu tiên 2 (UT2) gồm các đối tượng:
- Đối tượng 05:
+ Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học;
+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ
dưới 18 tháng không ở khu vực 1;
- Đối tượng 06:
+ Con thương binh mất sức lao động dưới 81%;
+ Con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%;
+ Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như
thương binh“, làm suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
- Đối tượng 07:
+ Người lao động ưu tú thuộc tất cả các thành phần kinh tế được từ cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc TW (gọi chung là cấp tỉnh), Bộ trở lên công nhận danh hiệu
thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
+ Giáo viên đã giảng dạy đủ 3 năm trở lên thi vào các ngành sư phạm;
8
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
+ Y tá, dược tá, hộ lý, kỹ thuật viên, y sĩ, dược sĩ trung cấp đã công tác đủ 3
năm trở lên thi vào các ngành y, dược.
Thời hạn tối đa được hưởng ưu tiên đối với quân nhân, công an phục viên,
xuất ngũ, chuyển ngành dự thi là 18 tháng kể từ ngày ký quyết định xuất ngũ đến
ngày dự thi.
Người có nhiều diện ưu tiên theo đối tượng chỉ được hưởng một diện ưu tiên
cao nhất.
I.2.3.2 Chính sách ưu tiên theo khu vực
a) Thí sinh học liên tục và tốt nghiệp trung học tại khu vực nào thì hưởng ưu
tiên theo khu vực đó. Nếu trong 3 năm học trung học có chuyển trường thì thời gian
học ở khu vực nào lâu hơn được hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu mỗi năm học
một trường hoặc nửa thời gian học ở trường này, nửa thời gian học ở trường kia thì
tốt nghiệp ở khu vực nào, hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Quy định này áp dụng
cho tất cả thí sinh, kể cả thí sinh đã tốt nghiệp từ trước năm thi tuyển sinh;
b) Các trường hợp sau đây được hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường
trú:
- Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú;
- Học sinh các trường, lớp dự bị ĐH;
- Học sinh các lớp tạo nguồn được mở theo quyết định của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ hoặc UBND cấp tỉnh.
- Quân nhân, công an nhân dân được cử đi dự thi, nếu đóng quân từ 18 tháng
trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo hộ khẩu thường
trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn; nếu dưới 18
tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ;
c) Các khu vực tuyển sinh được phân chia như sau:
- Khu vực 1 (KV1) gồm:
Các địa phương thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo, trong đó có
các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của
Chính phủ.
9
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
- Khu vực 2 - nông thôn (KV2-NT) gồm:
Các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3.
- Khu vực 2 (KV2) gồm:
Các thành phố trực thuộc tỉnh (không trực thuộc trung ương); các thị xã; các
huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương.
- Khu vực 3 (KV3) gồm: Các quận nội thành của thành phố trực thuộc trung
ương. Thí sinh thuộc KV3 không thuộc diện hưởng ưu tiên khu vực.
I.2.4 Thủ tục đăng ký dự thi và đăng ký xét tuyển
I.2.4.1 Đăng ký dự thi (ĐKDT) và đăng ký xét tuyển (ĐKXT)
a) Thí sinh dự thi tại trường nào thì làm hồ sơ ĐKDT vào trường đó;
b) Thí sinh đã dự thi đại học theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT, nếu không
trúng tuyển nguyện vọng 1 đã ghi trong hồ sơ đăng ký dự thi, có kết quả thi từ điểm
sàn trở lên, được sử dụng giấy chứng nhận kết quả thi ngay năm đó để nộp hồ sơ
ĐKXT vào các trường còn chỉ tiêu xét tuyển hoặc không tổ chức thi tuyển sinh, có
cùng khối thi và trong vùng tuyển quy định. Thí sinh đã trúng tuyển vào một trường
(hoặc một ngành, nếu trường xét tuyển theo ngành) không được xét tuyển vào
trường khác (hoặc ngành khác).
Thí sinh có nguyện vọng 1 học tại trường không tổ chức thi tuyển sinh hoặc
hệ CĐ của trường ĐH phải nộp hồ sơ ĐKDT và dự thi tại một trường ĐH tổ chức
thi theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT có cùng khối thi; đồng thời nộp 1 bản
photocopy mặt trước phiếu ĐKDT số 1 cho trường không tổ chức thi tuyển sinh
hoặc hệ CĐ của trường ĐH. Những thí sinh này chỉ được xét tuyển theo nguyện
vọng 1 vào trường không tổ chức thi hoặc hệ CĐ của trường ĐH;
c) Thí sinh dự thi vào các trường tổ chức thi theo đề thi riêng, chỉ được xét
tuyển vào trường đó, không được đăng ký xét tuyển vào các trường khác;
d) Thí sinh dự thi vào ngành năng khiếu, nếu không trúng tuyển vào trường
đã dự thi, được đăng ký xét tuyển vào đúng ngành đó của những trường có nhu cầu
xét tuyển, nếu đúng vùng tuyển quy định của trường và có các môn văn hoá thi theo
đề thi chung của Bộ GD&ĐT.
10
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
e) Thí sinh dự thi cao đẳng theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT, nếu không
trúng tuyển nguyện vọng 1 đã ghi trong hồ sơ đăng ký dự thi, có kết quả thi từ mức
điểm quy định trở lên (không có môn nào bị điểm 0), được sử dụng giấy chứng
nhận kết quả thi ngay năm đó để nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển vào các trường cao
đẳng còn chỉ tiêu xét tuyển, cùng khối thi và trong vùng tuyển quy định.
I.2.4.2 Hồ sơ ĐKDT và ĐKXT
a) Hồ sơ ĐKDT gồm có:
- Một túi hồ sơ và 2 phiếu ĐKDT có đánh số 1 và 2.
- Ba ảnh chụp theo kiểu chứng minh thư cỡ 4x6cm có ghi họ, tên và ngày,
tháng, năm sinh của thí sinh ở mặt sau (một ảnh dán trên túi đựng hồ sơ, hai ảnh
nộp cho trường).
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận là đối tượng ưu tiên (nếu có).
- Ba phong bì đã dán sẵn tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh để các sở
GD&ĐT gửi giấy báo dự thi, giấy chứng nhận kết quả thi (hoặc giấy báo điểm) và
giấy báo trúng tuyển.
b) Hồ sơ ĐKXT gồm có:
- Giấy chứng nhận kết quả thi do các trường tổ chức thi cấp (có đóng dấu đỏ
của trường).
- Một phong bì đã dán sẵn tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh để
trường thông báo kết quả xét tuyển.
I.2.5 Chấm thi
I.2.5.1 Chấm bài thi và làm biên bản chấm thi
1. Thang điểm và hệ số
a) Thang điểm chấm thi là thang điểm 10. Đối với các môn thi theo phương
pháp tự luận, cán bộ chấm thi chỉ chấm theo thang điểm 10. Các ý nhỏ được chấm
điểm lẻ đến 0,25 điểm.
Riêng các môn năng khiếu và các môn thi theo phương pháp trắc nghiệm có
thể theo thang điểm khác, nhưng điểm toàn bài phải quy về thang điểm 10. Việc
tính hệ số do máy tính thực hiện;
11
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
b) Chỉ các môn năng khiếu và ngoại ngữ mới nhân hệ số. Trong Giấy chứng
nhận kết quả thi, chỉ ghi điểm môn thi chưa nhân hệ số. Khi thông báo điểm trúng
tuyển (tổng điểm 3 môn thi), phải nói rõ môn nào nhân hệ số và hệ số mấy;
c) Cán bộ chấm thi phải chấm bài thi đúng theo thang điểm và đáp án chính
thức đã được Chủ tịch HĐTS phê duyệt (đối với các trường tự ra đề thi) hoặc
Trưởng ban Đề thi của Bộ GD&ĐT phê duyệt (đối với các trường dùng chung đề
thi của Bộ GD&ĐT).
Khi chấm thi không quy tròn điểm từng bài thi. Việc quy tròn điểm do máy
tính tự động thực hiện theo nguyên tắc: Nếu tổng điểm 3 môn thi có điểm lẻ từ 0,25
đến dưới 0,5 thì quy tròn thành 0,5; có điểm lẻ từ 0,75 đến dưới 1,0 thì quy tròn
thành 1,0.
Những bài làm đúng, có cách giải sáng tạo, độc đáo khác với đáp án có thể
được thưởng điểm. Mức điểm thưởng do cán bộ chấm thi đề xuất và do Trưởng
môn chấm thi trình Trưởng Ban chấm thi quyết định, nhưng không vượt quá 1
điểm.
Sau khi chấm thi xong tất cả các môn, các trường công bố điểm thi của thí
sinh trên mạng Giáo dục (www.edu.net.vn ) và trên các phương tiện thông tin đại
chúng, chậm nhất là ngày 5/8 hằng năm, đồng thời truyền dữ liệu về Bộ GD&ĐT.
Tất cả các tài liệu liên quan đến điểm thi đều phải niêm phong và do Trưởng
ban Thư ký trực tiếp bảo quản.
I.2.5.2 Xử lý thí sinh vi phạm quy chế
Các thí sinh vi phạm quy chế tùy mức độ nặng nhẹ có thể đình chỉ hoặc trừ
điểm bài thi. Ban Thư ký, Ban Chấm thi có trách nhiệm phát hiện và báo cáo
Trưởng ban Chấm thi những bài thi có biểu hiện vi phạm Quy chế cần xử lý, ngay
cả khi không có biên bản của Ban Coi thi. Sau khi Trưởng ban Chấm thi đã xem xét
và kết luận về các trường hợp vi phạm thì xử lý theo các hình thức
1. Trừ điểm đối với bài thi những bài thi bị nghi vấn có dấu hiệu đánh dấu thi tổ
chức chấm tập thể, nếu đủ căn cứ xác đáng để các cán bộ chấm thi và Trưởng môn
chấm thi kết luận là lỗi cố ý của thí sinh thì bị trừ 50% điểm toàn bài.
12
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
2. Cho điểm (0) đối với những phần của bài thi hoặc toàn bộ bài thi
a) Chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi;
b) Những phần của bài thi viết trên giấy nháp, giấy không đúng quy định;
c) Nộp hai bài cho một môn thi hoặc bài thi viết bằng các loại chữ, loại mực
khác nhau.
3. Huỷ bỏ kết quả thi của cả 3 môn thi đối với những thí sinh.
a) Phạm các lỗi quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng từ hai môn thi trở lên;
b) Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi;
c) Nhờ người khác thi hộ hoặc làm bài hộ cho người khác dưới mọi hình
thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của người khác
để nộp.
4. Đối với những bài thi nhàu nát hoặc nghi có đánh dấu (ví dụ: viết bằng
hai thứ mực hoặc có nếp gấp khác thường) thì tổ chức chấm tập thể. Nếu Trưởng
môn và hai cán bộ chấm thi xem xét kết luận có bằng chứng tiêu cực thì trừ điểm
theo quy định. Nếu do thí sinh khác giằng xé làm nhầu nát thì căn cứ biên bản coi
thi, tiến hành chấm bình thường và công nhận kết quả.
5. Đối với các môn thi có phần chung cho tất cả thí sinh và phần riêng cho
thí sinh học theo chương trình trung học phân ban thí điểm hoặc thí sinh học theo
chương trình trung học không phân ban. Thí sinh chỉ được làm một phần riêng thích
hợp. Thí sinh nào làm cả hai phần riêng (dù làm hết hay không hết, dù làm đúng
hay không đúng) bài làm coi như phạm quy và không được chấm điểm phần riêng.
Phần chung vẫn được chấm điểm.
I.2.6 Quy định về việc xây dựng điểm trúng tuyển
I.2.6.1 Khung điểm ưu tiên theo đối tượng và khu vực tuyển sinh
a) Mức chênh lệch điểm trúng tuyển giữa hai nhóm đối tượng kế tiếp là 1,0
(một điểm), giữa hai khu vực kế tiếp là 0,5 (nửa điểm);
b) Đối với các trường đóng tại vùng dân tộc thiểu số, mức chênh lệch
điểm trúng tuyển giữa các nhóm đối tượng được phép lớn hơn 1,0 điểm nhưng
13
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
không quá 2,0 điểm để số thí sinh trúng tuyển là người dân tộc thiểu số đạt tỷ lệ cần
thiết;
c) Đối với các trường ĐH, CĐ được giao chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo theo
địa chỉ sử dụng và đối với những trường có nhiệm vụ đào tạo nhân lực cho địa
phương được phép định điểm trúng tuyển theo tỉnh, huyện, vùng với mức chênh
lệch điểm giữa các tỉnh, huyện (điểm chênh lệch khu vực) lớn hơn 0,5 nhưng không
quá 2,0 điểm để tuyển đủ chỉ tiêu đã được giao.
Như vậy điểm trúng tuyển của thí sinh được tính như sau:
Tổng điểm = điểm môn1 + điểm môn 2 + điểm môn 3 + điểm ưu tiên
Trong đó, điểm ưu tiên sẽ được cộng theo điểm ưu tiên cho từng đối tượng
và khu vực đã được nêu ở trên.
Những thí sinh đã dự thi đủ số môn quy định và đạt điểm trúng tuyển do
trường quy định cho từng đối tượng, theo từng khu vực, không có môn nào bị điểm
không (0) thì thuộc diện trúng tuyển.
I.2.6.2 Trình tự xây dựng điểm trúng tuyển
a) Nguyên tắc chung
- Các trường căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh được xác định, sau khi trừ số thí
sinh được tuyển thẳng (kể cả số sinh viên dự bị của trường và sinh viên các trường
Dự bị đại học được phân về trường), căn cứ vào thống kê điểm do máy tính cung
cấp đối với các đối tượng và khu vực dự thi, căn cứ vào quy định về khung điểm ưu
tiên và vùng tuyển; căn cứ điểm sàn do Bộ GD&ĐT quy định, Ban Thư ký trình
HĐTS trường xem xét quyết định phương án điểm trúng tuyển, để tuyển đủ chỉ tiêu
được giao.
- Các trường xây dựng điểm trúng tuyển chung, theo khối thi hoặc theo
ngành đào tạo thích hợp.
b) Quy định cụ thể
- Đối với những trường sử dụng chung đề thi đại học của Bộ GD&ĐT hoặc
chung kết quả thi đại học để xét tuyển.
14
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
+ Căn cứ kết quả thi đại học của thí sinh, Bộ GD & ĐT sẽ xác định và công
bố điểm sàn hệ ĐH, hệ CĐ đối với từng khối thi A, B, C, D. Điểm sàn không nhân
hệ số.
+ Điểm trúng tuyển của các trường không được thấp hơn điểm sàn.
+ Thí sinh có kết quả thi thấp hơn điểm sàn không được tuyển vào các
trường sử dụng kết quả thi theo đề chung để xét tuyển.
+ Căn cứ nguyên tắc chung và quy định nói trên, các trường xác định điểm
trúng tuyển đối với các nguyện vọng theo quy định: điểm trúng tuyển nguyện vọng
sau không thấp hơn nguyện vọng trước, bảo đảm tỷ lệ trúng tuyển hợp lý giữa các
nguyện vọng.
+ Trước ngày 20/8 hằng năm, các trường phải công bố điểm trúng tuyển đợt
1; trước ngày 25/8 công bố chỉ tiêu và điều kiện xét tuyển đợt 2; trước ngày 15/9
công bố chỉ tiêu và điều kiện xét tuyển đợt 3 (nếu còn chỉ tiêu để xét tuyển), gửi các
Sở GD&ĐT giấy triệu tập trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả thi của thí sinh; giấy
chứng nhận kết quả thi số 1 và số 2 (có đóng dấu đỏ của trường) cho các thí sinh có
kết quả thi từ điểm sàn cao đẳng trở lên, phiếu báo điểm cho thí sinh có kết quả thi
dưới điểm sàn cao đẳng, kể cả thí sinh thi năng khiếu (có đóng dấu đỏ của trường)
để các Sở chuyển cho thí sinh.
- Đối với các trường cao đẳng có tổ chức thi tuyển sinh theo đề thi chung của
Bộ GD&ĐT và các trường tổ chức thi tuyển sinh theo đề thi riêng, căn cứ nguyên
tắc chung, xây dựng điểm trúng tuyển chỉ đối với thí sinh đã dự thi vào trường
mình.
- Đối với thí sinh có nguyện vọng 1 (NV1) học tại trường không tổ chức thi,
trường tổ chức thi có nhiệm vụ: in và gửi giấy báo dự thi, coi thi, chấm thi nhưng
không xét tuyển trong đợt 1. Trước ngày 15/8 hằng năm, in và gửi Giấy chứng nhận
kết quả thi có đóng dấu đỏ của trường, Phiếu báo điểm và dữ liệu kết quả thi cho
trường không tổ chức thi để các trường này xét tuyển thí sinh trong đợt 1, gửi Giấy
triệu tập thí sinh trúng tuyển, Giấy chứng nhận kết quả thi, Phiếu báo điểm cho Sở
GD&ĐT.
15
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
- Những trường có ngành năng khiếu, nếu không tổ chức thi vào những
ngành này, được xét tuyển thí sinh trong vùng tuyển, đã dự thi vào ngành đó tại
trường khác nếu các môn văn hoá thi theo đề thi chung của Bộ GD &ĐT.
- Bộ GD&ĐT xem xét chỉ đạo cụ thể một số trường và ngành đặc thù trong
việc xây dựng điểm trúng tuyển và xét tuyển nhằm bảo đảm yêu cầu chất lượng và
tỷ lệ trúng tuyển hợp lý giữa các nguyện vọng của thí sinh.
I.2.6.3 Công bố điểm trúng tuyển
Căn cứ bảng điểm trúng tuyển do Ban Thư ký HĐTS trường dự kiến, HĐTS
quyết định điểm trúng tuyển sao cho số thí sinh trúng tuyển đến trường nhập học
không vượt chỉ tiêu được giao. Nếu định điểm trúng tuyển không hợp lý dẫn đến
vượt chỉ tiêu, Bộ GD&ĐT sẽ yêu cầu HĐTS định lại điểm trúng tuyển và sẽ xem
xét, xử lý theo quy định tại Điều 40 của Quy chế này. Điểm trúng tuyển phải báo
cáo Bộ GD&ĐT và thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
I.2.7 Các quy định về sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong công
tác tuyển sinh
Các trường, các sở GD&ĐT phải cử cán bộ đủ trình độ làm chuyên trách
công nghệ thông tin, chuẩn bị đủ máy vi tính, máy in, lập địa chỉ e-mail; thực hiện
đúng phần mềm tuyển sinh ĐH, CĐ của Bộ GD&ĐT (về cấu trúc, quy trình, thời
hạn xử lý dữ liệu tuyển sinh) trong các khâu công tác sau đây:
1. Nhập dữ liệu tuyển sinh từ hồ sơ ĐKDT của thí sinh và truyền dữ liệu cho
Bộ GD&ĐT và các trường.
2. Đánh số báo danh và lập danh sách thí sinh dự thi.
3. Lập danh sách phòng thi căn cứ tên thí sinh theo vần A, B, C theo từng
khối, ngành. Tuyệt đối không được xếp phòng thi theo cách gom học sinh từng địa
phương vào các số thứ tự gần nhau.
4. In giấy báo thi cho từng thí sinh (có thể kết hợp dùng làm thẻ dự thi).
5. Lập các biểu mẫu thống kê về số lượng thí sinh dự thi theo khối ngành,
theo tỉnh và đối tượng rồi truyền về Bộ GD&ĐT trước ngày 30/5 hằng năm.
16
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
6. Công bố trên mạng Giáo dục (www.edu.net.vn) và trên các phương tiện
thông tin đại chúng: đề thi, đáp án, thang điểm và hướng dẫn chấm theo quyết định
của Bộ GD&ĐT.
8. Sau khi có kết quả chấm thi
a) Trước ngày 5/8 hàng năm, gửi dữ liệu kết quả chấm thi cho Bộ GD&ĐT
theo đúng cấu trúc quy định;
b) Lập thống kê điểm theo đối tượng, khu vực, ngành học để xây dựng điểm
trúng tuyển;
c) Công bố kết quả thi của thí sinh trên mạng Giáo dục (www.edu.net.vn) và
trên các phương tiện thông tin đại chúng sau khi chấm thi xong tất cả các môn;
d) In Giấy báo trúng tuyển cho thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả
thi của thí sinh;
đ) In Giấy chứng nhận kết quả thi cho thí sinh không trúng tuyển nhưng có
kết quả thi bằng hoặc cao hơn điểm sàn hệ CĐ.
Giấy chứng nhận kết quả thi chỉ cấp một lần và đóng dấu đỏ của trường.
Trường hợp thí sinh để mất thì không cấp lại mà chỉ cấp giấy xác nhận điểm thi;
e) In Phiếu báo điểm cho thí sinh có kết quả thi thấp dưới điểm sàn hệ CĐ;
g) In Sổ điểm.
9. Tiến hành kiểm tra, đối chiếu điểm đã nhập vào máy, đã in trên Giấy báo
trúng tuyển, Giấy chứng nhận kết quả thi và Sổ điểm với điểm đã ghi ở Biên bản
chấm thi. Nếu có sai sót phải sửa ngay.
Người thực hiện khâu kiểm tra này phải ký biên bản xác nhận và chịu trách
nhiệm về công tác kiểm tra.
10. Công bố danh sách thí sinh trúng tuyển trên mạng Giáo dục
(www.edu.net.vn) và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
I.3 Yêu cầu hệ thống quản lý tuyển sinh
Vào đầu năm học các trường Đại học, Cao đẳng nói chung và truờng Ngoại
Thương nói riêng phải thực hiện công tác tuyển sinh. Đây là khâu đầu tiên có tính
quyết định trong công tác đào tạo của mỗi nhà trường. Qua kết quả bài thi của mỗi
17
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
thí sinh đã dự thi mà hội đồng tuyển sinh lựa chọn những thí sinh đủ điểm vào
trường, đảm bảo cho chất lượng đào tạo sau này.
Trong giai đoạn đầu tuyển sinh mỗi thí sinh phải làm thủ tục sau: Đăng ký
dự tuyển, nộp hồ sơ, lý lịch. Các thông tin về hồ sơ được thống nhất theo mẫu
chung của Bộ giáo dục và đào tạo quy định trước. Thông tin hồ sơ bao gồm các
thông tin như: Tên trường đăng ký dự tuyển, mã ngành dự tuyển, họ tên thí sinh,
ảnh…và các thông tin cá nhân khác ( như: địa chỉ, đối tượng dự thi, ngày tháng năm
sinh… )
Nhận hồ sơ: Bộ phận tuyển sinh của trường có nhiệm vụ nhận hồ sơ trực tiếp
từ các thí sinh hoặc thông qua Sở giáo dục và đào tạo. Sau đó tiến hành kiểm tra các
thông tin trong hồ sơ của các thí sinh gửi đến và dựa vào điều kiện dự thi, quy định
của Bộ giáo dục và đào tạo để loại bỏ các hồ sơ không hợp lệ. Qua đó thống kê
được thí sinh tham gia dự thi để tiến hành giai đoạn tiếp theo.
Xử lý hồ sơ: Sau khi hết hạn nộp hồ sơ thì bộ phận tuyển sinh nhập và lưu
các thông tin đã hợp lệ của các thí sinh vào máy tính. Dựa vào các thông tin đó để
bộ phận quản lý tuyển sinh thực hiện đánh số báo danh, chia phòng thi cụm thi…
Việc chia phòng thi, cụm thi phải dựa vào hướng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo và
đặc điểm của từng địa điểm thi (số lượng phòng thi, số thí sinh có thể có trong một
phòng thi). Đồng thời phải in phiếu báo dự thi và gửi tới các thí sinh để thông báo
cho thí sinh biết về số báo danh, địa điểm thi của mình và các yêu cầu khi tham dự
thi.
Danh sách thí sinh trong phòng thi tại các cụm thi được in theo mẫu sau:
DANH SÁCH PHÒNG THI P01
STT Số báo danh Họ tên Ngày sinh Giới tính Địa chỉ
1 NTHA000001 Nguyễn văn An 12/03/1990 Nam Hà Tây
2 NTHA000002 Nguyễn Mạnh Chiến 11/11/1989 Nam Nam Định
3 NTHA000003 Nguyễn Văn Ca 1/12/1988 Nam Phú Thọ
4 NTHA000004 Lã Khánh Chi 3/4/1987 Nữ Vĩnh Phúc
5 NTHA000005 Mai Thị Hồ Chi 5/4/1988 Nữ Thái Bình
18
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
6 NTHA000006 Nguyễn Đình Côn 6/7/1986 Nam Nghệ An
7 NTHA000007 Trần Lê Cam 4/3/1990 Nữ Yên Bái
8 NTHA000008 Ngô Thùy Dung 6/3/1988 Nữ Hà Tây
9 NTHA000009 Ngô Thùy Linh 6/4/1988 Nữ Hà Tây
10 NTHA0000010 Trần Lê Ly 4/3/1990 Nữ Yên Bái
11 NTHA0000011 Nguyễn Văn Nam 7/3/1988 Nam Hà Tây
12 NTHA0000012 Trương Phong 6/7/1989 Nam Hà Nội
Thẻ dự thi hay giấy báo thi của thí sinh được in theo mẫu sau
Tiến hành tổ chức thi và xử lý bài thi: Tổ chức cho thí sinh dự thi. Sau khi thi
xong, các bài thi được gom lại và được sắp xếp theo hướng dẫn của hội đồng
tuyển sinh. Dựa vào số bài thi của những thí sinh đã tham gia dự thi mà bộ
phận quản lý tuyển sinh thống kê được số các thí sinh đã tham gia dự thi và loại bỏ
các thí sinh không tham gia dự thi để đánh số phách cho từng bài thi theo từng môn
thi, rồi rọc phách. Số phách được lập ngẫu nhiên, không theo một quy luật nhất định
19
Trường ĐHNTHN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày….tháng …Năm 2008
GIẤY BÁO DỰ THI
Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
Báo cho thí sinh: Lương Bích Hằng
Sinh ngày: 01/09/1990
Tốt nghiệp THPH hoặc tương đương tại khu vực: KV2
Số báo danh : NTHA000087 Khối thi: A
Xin mời anh(chị) đúng 08 giờ ngày 03 tháng 07 năm 2008
Đến tại phòng thi: P07
Địa chỉ: Trường PTCS Thăng Long – 40 Nghĩa Tân - Quận
Cầu Giấy - Hà Nội
Để làm thủ tục dự thi và nộp lệ phí thi
Hội đồng tuyển sinh trường
ĐHNTHN
Ảnh
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
nào và được in ra chỉ gồm thông tin về số báo danh và số phách. Số phách được
đánh theo từng số báo danh cho từng môn thi được ghi lại. Bài thi đã rọc phách
được chuyển cho giáo viên chấm thi.
Lên điểm theo số phách: Bài thi đã chấm xong được ghi lại điểm cho từng
phách, theo từng môn thi. Lên điểm theo phách, lên điểm thi theo số báo danh và
đưa kết quả thi của từng thí sinh. Dựa vào kết quả thi của các thí sinh đó, đối chiếu
với chỉ tiêu xét tuyển của từng ngành đào tạo để đưa ra điểm chuẩn cho mỗi ngành.
Qua đó đưa được danh sách về các thí sinh đã tham gia trúng tuyển.
Danh sách điểm được in theo mẫu sau
DANH SÁCH ĐIỂM CỦA CÁC THÍ SINH
Số BD Họ và tên Đ.Toá
n
Đ.Lý Đ.Hóa Đ.T Đ.Tổng
NTHA000001 Nguyễn Mai Anh 7 8 7 0.5 22.5
NTHA000002 Mai Lan Anh 8 6 7.5 1 22.5
NTHA000009 Hồ Ngọc Hà 7 4 5 0 16
NTHA000014 Mai Bích Giang 8 8 7 0 23
NTHA000143 Lương Quang Tố 8 6.5 8 0 22.7
NTHA000144 Kiều Hà Tuấn 8 7 2 1 18
NTHA000145 Mai Thu Trang 7 7 5 1 20
Danh sách trúng tuyển được đưa ra theo mẫu sau
DANH SÁCH TRÚNG TUYỂN
Số báo danh Họ và tên Mã ngành Tổng điểm
NTHA000001 Nguyễn Mai Anh 3 22.5
NTHA000002 Mai Lan Anh 4 22.5
NTHA000006 Trần Triệu Đức 2 24
NTHA000028 Nguyễn Phương Lan 1 23
NTHA000036 Nguyễn Bảo Kiên 1 23.5
Khi đã có kết quả thi tuyển thì ban quản lý tuyển sinh in giấy báo điểm cho
tất cả các thí sinh đã tham gia dự thi và giấy báo nhập học tới các thí sinh trúng
tuyển. Viêc thông báo kết quả thi cho thí sinh dựa vào địa chỉ liên lạc để thông báo
trực tiếp hoặc gửi thông báo qua Bộ giáo dục và đào tạo. Thông tin cần thông báo
gồm có các thông tin của thi sinh và điểm từng môn, tổng điểm. Đối với các thí sinh
không đủ điểm xét tuyển vào ngành của trường mà thí sinh đã đăng ký ở nguyện
20
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
vọng 1 thì thí sinh có thể đem giấy báo điểm này dự tuyển vào nguyện vọng 2.
Đồng thời đối với các thí sinh đã trúng tuyển sẽ được gửi các thông tin yêu cầu của
nhà trường về thời gian nhập học và các quy trình khi nhập học.
Phiếu báo điểm dược in theo mẫu sau
Sau khi các thí sinh đã trúng tuyển tới trường để làm thủ tục nhập học thì
thông tin về các thí sinh đó sẽ được chính thức đưa vào hệ thống quản lý đào tạo
của nhà trường và được lưu trong hồ sơ lưu trong thời gian yêu cầu của hệ thống
quản lý nhà trường.
Trong trường hợp số lượng thí sinh đã làm thủ tục nhập trường mà nhỏ hơn
chỉ tiêu cần lấy vì các lý do khác nhau thì bộ phận quản lý đào tọa sẽ thông báo cho
ban quản lý tuyển sinh biết về số lượng thí sinh cần phải tuyển thêm. Khi đó, hội
đồng quản lý tuyển sinh sẽ tiếp tục nhập thêm chỉ tiêu và xét tuyển thêm các lần tiếp
theo. Sau khi đã xét tuyển lần tiếp theo xong thì tiếp tục in giấy gọi nhập học tới các
thí sinh đã trúng tuyển.
Giấy nhập học được in theo mẫu sau
21
Trường Đại học CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ngoại Thương Hà Nội Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
Số …./TS – ĐT
GIẤY TRIỆU TẬP NHẬP HỌC
- Căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo năm 2008
- Căn cử vào kết quả kỳ thi tuyển sinh ngày 4,5 tháng 7 năm 2008 và điểm
xét tuyển vào trường đại học
HIỆU TRƯỞNG TRƯỞNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI THÔNG BÁO
Anh(chị): Nguyễn Mai Trang ngày sinh: 05/05/1989
Thường trú tại: Quận Cầu Giấy – Hà Nội
Đã trúng tuyển vào học đại học hệ chính quy ngành Thương Mại Điện Tử
Khóa 46 năm học 2007-2008 của trường đại học Ngoại Thương Hà Nội thời
gian đào tạo 4 năm.
Đúng 8 giờ ngày 5 tháng 9 năm 2008 Anh(chị) có mặt tại trường.
Địa điểm: Số 91 Phố Chùa Láng – Quận Đống Đa – TP. Hà Nội để làm thủ tục
nhập học
Khi đi mang theo:
1- Giấy triệu tập nhập học
2- Hồ sơ trúng tuyển có dán ảnh đóng dấu giáp lai của cơ quan, UBND xã,
phường, bản sao bằng tốt nghiệp THPT, bản sao học bạ, bản sao giấy khai
sinh (các bản sao đều phải có công chứng của nhà nước)
3- Phiếu báo thay đổi nhân khẩu do công an nơi ở cấp (Nếu là học sinh ở các
tỉnh)
Trường Đại học CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ngoại Thương Hà Nội Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
GIẤY BÁO ĐIỂM
Họ và tên: Ngô Thị Vóc
Ngày sinh: 6/11/1989 Mã cụm: Cụm 01
Số Báo danh: NTHA000031 Mã phòng : P08
Địa chỉ: Hải Hậu – Nam Định
Đã đạt kết quả như sau:
Điểm Toán: 7.5 Điểm Hóa : 5
Điểm Lý : 4.5 Điểm ĐT : 1
Tổng điểm đạt được: 18
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
TIẾN TRÌNH NGHIỆP VỤ
22
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
Hình 1 - Tiến trình nghiệp vụ tuyển sinh
1. Yêu cầu:
23
Đ
SS
Đ
Kết quả
tuyển sinh
Đánh SBD,
phân phòng
thi
Xử lý hồ sơ
Xử lý bài thi
Tra cứu, tìm kiếm
Thống kê, báo cáo
In kết quả
Quản lý
hồ sơ
Sửa, xóa
hồ sơ
Loại bỏ
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
Hệ thống phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và tuần tự, toàn diện các công việc
của quá trình tuyển sinh, bao gồm các chức năng sau:
- Quản lý hồ sơ
- Xử lý hồ sơ
- Xử lý bài thi
- In kết quả thi
- Tra cứu và tìm kiếm thông tin
- Thống kê, báo cáo
2. Mô hình nghiệp vụ
Hình 2 – Mô hình nghiệp vụ
CHƯƠNG II - PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
24
Hệ thống
tuyển sinh
Hồ sơ
Thí sinh
Thống kê, báo cáo
Phiếu báo dự thi
Phiếu báo điểm
Phiếu báo nhập học
Nguyễn Thị Hạnh – Lớp K7A Quản Lý Tuyển Sinh
II.1 Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống
Với sự phát triển của công nghệ phần mềm, nhiều công cụ lập trình đã được
phát triển và có khả năng hỗ trợ mạnh cho người sử dụng, giảm thiểu được công sức
của lập trình viên khi xây dựng chương trình. Khi triển khai tin học hoá các bài toán
trong thực tế, chúng ta không còn gặp nhiều khó khăn ở khâu viết chương trình mà
vấn đề chính là ở khâu thực hiện phân tích, thiết kế hệ thống cho bài toán đó. Việc
hiểu biết một cách tổng quan bài toán tuyển sinh là rất quan trọng và cần phải có sự
PTTKHT một cách rõ ràng.
Đã có nhiều phương pháp PTTKHT đang được sử dụng hiện nay phương
pháp MERISE (Méthode pour Rassembler des Idées Sans Effort - Phương pháp để
tập hợp các ý tưởng không cần nỗ lực), phương pháp MCX (Méthode de Xavier
Castellani )… Và phổ biến hơn cả là hai phương pháp được nhiều người sử dụng là
phương pháp phân tích có cấu trúc như: SADT (Structured Analysis and Design
Technique - Kỹ thuật Thiết kế và Phân tích cấu trúc) và phân tích thiết kế hướng đối
tượng UML. Mỗi phương pháp có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, vấn đề mà
tôi ưu tiên khi chọn lựa một phương pháp PTTKHT là gần gũi, phổ biến và dễ hiểu.
Chính vì thế tôi đã chọn Phương pháp phân tích thiết kế có cấu trúc (SADT-
Structured Analysis and Design Technique-Kỹ thuật phân tích và thiết kế có cấu
trúc): Đây là một phương pháp thiết kế giải thuật dựa trên tư tưởng mô đun hoá. Nội
dung của phương pháp thiết kế này như sau: trước hết người ta xác định các vấn đề
chủ yếu nhất mà việc giải quyết bài toán yêu cầu, bao quát được toàn bộ bài toán.
Sau đó phân chia nhiệm vụ cần giải quyết thành các nhiệm vụ cụ thể hơn tức là
chuyển dần từ mô đun chính đến cấc mô đun con từ trên xuống dưới, do vậy
phương pháp có tên thiết kế “từ đỉnh xuống” (Top – Down Design). SADT được
xây dựng dựa trên 7 nguyên lý sau:
● Sử dụng một mô hình
● Phân tích kiểu Top-down.
● Dùng một mô hình chức năng và một mô hình quan niệm (còn được gọi là
“mô hình thiết kế” để mô tả hệ thống.
25