Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

một số kinh nghiệm sử dụng tbdh để dạy học môn tự nhiên xã hội lớp 1,2,3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.56 KB, 7 trang )

a. Đặt vấn đề
I . lời nói đầu :
Đất nớc ta đang trên đà phát trển và đổi mới từng ngày trên mọi lĩnh vực:
Kinh tế, văn hoá , khoa học kĩ thuật Để hội nhập với xu thế phát triển của thời
đại, Đảng ta đã vạch raphơng hớng chiến lợc : Giáo dục& đào tạolà quốc sách
hàng đầu , là động lực phát triển kinh tế- xã hội ( Văn kiện hội nghị lần thứ IV
BCH TW Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII tháng 12/ 1998). Thực hiện chủ tr-
ơng đúng đắn đó , Bộ Giáo dục & Đào tạo đã và đang phát triển đổi mới đồng bộ
giáo dục và đào tạo trong đó có đổi mới chơng trình dạy học các cấp nóichung,
chơng trình tiểu học nói riêng.
Chơng trình tiểu học mới nhằm kế thừavà phát triển khắc phục những tồn tại
của chơng trình cũ, chơng trình mới đẩy mạnh đổi mới nội dung và phơng pháp
dạy học kèm theo dự thảo nay là bộ thay sách giáo khoa mới đợc ra đời trong đó
có môn Tự nhiên và Xã hội .
Môn tự nhiên và xã hội có một vị trí rất quan trọng, nó là một môn học gần
gũi vối các em học sinh. Học xong môn học này học sinh sẽ có một kiến thức cơ
bản về con ngời và sức khoẻ, những hiện tợng cơ đơn giản trong tự nhiên và xã
hội bớc đầu biết tự chăm sóc bản thân và cộng đồng, có ý thức giữ gìn vệ sinh ,
yêu thiên nhiên , gia đình dòng họ .
Học tốt môn tự nhiên và xã hội sẽ giúp các em học tốt các môn học khác .
Nh vây, muốn học sinh học tốt môn Tự nhiên và Xã hội thì trớc tiên giáo
viên phải dạy tốt , ngời giáo viên ngoài kiến thức tự nhiên và xã hội phải luôn tìm
hiểu , nghiên cứu cập nhật chơng trình mới để trang bị cho mình vốn kiến thức
dạy học mới nhằm đạt đợc mục tiêu chơng trình mới đề ra .
Mặt khác, môn Tự nhiên và Xã hội là môn học mà đồ dùng dạy học đợc sử
dụng nhiều nhất : Đồ dùng có trong thiết bị dạy học, tranh ảnh trong sách giáo
khoa , mẫu vật giáo viên su tầm đợc , mẫu vật học sinh chuẩn bị đợc
Làm thế nào mà trong một tiết mà giáo viên sử dụng hợp lí đồ dùng dạy học để
thực hiện tốt nội dung bài học . Các lệnh cho học sinh thực hiện trên đồ dùng nh
thế nào ? phối hợp giữa tranh ảnh và vật thật ra sao để học sinh học tốt môn Tự
nhiên và Xã Hội? Xuất phát từ lí do trên nên tôi chọn đề tài : Một số kinh


nghiệm sử dụng TBDH để dạy học môn TN&XH lớp 1,2,3.
II thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
1) Thực trạng:
Nh chúng ta đã biết . Khi dạy môn tự nhiên và Xã hội , giáo viên cần sử
dụng phối hợp nhiều phơng pháp dạy học khác nhau nh : Hỏi đáp , thảo luận
nhóm , trò chơi , quan sát , đóng vai , thực hành
Trong các phơng pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội thì phơng pháp
quan sát là phơng pháp đặc trng , chủ đạo nhất trong quá trình dạy học .
Trong môn Tự nhiên và Xã hội học sinh quan sát chủ yếu là để nhận biết
đặc điểm bên ngoài của cơ thể của một số cây xanh , một số động vật hoặc nhận
biết các hiện tợng đang diễn ra trong môi trờng tự nhiên và trong cuộc sống hàng
ngày . Đối tợng quan sát là các sự kiện , hiện tợng hoặc các vật thật , tranh ảnh ,
mô hình , sơ đồ diễn tả các sự vật hiện tợng đó Đấy chính là : đồ dùng dạy học
.
Đồ dùng dạy học có vai trò rất quan trọng trong việc dạy học nói chung và
môn TN-XH nói riêng .Thông qua ĐDDH giúp học sinh:
- Thu nhận thông tin về các sự vật hiện tợng một cách sinh động, đầy đủ
chính xác. Qua đó giúp các em hình thành biểu tợng một cách rõ nét.
- Giúp học sinh nắm kiến thức mới, dễ hiểu bài, nhớ lâu kiến thức bài học.
1
- Phù hợp với tâm lí học sinh tiểu học giai đoạn 1,2,3. Đó là t duy trực
quan cụ thể còn chiếm u thế. ĐDDH gây hứng thú cho học sinh trong học tập,
phát triển t duy đặc biệt là t duy phân tích tổng hợp khái quát đối chiếu các sự
vật hiện tợng.
- Giúp GV trình bày bài giảng một cách đầy đủ, chính xác, sinh động, hấp
dẫn qua đó nâng cao hiệu quả bài dạy.
- Theo nhà nghiên cứu khoa học cho thấy:
+ Nếu giáo viên không sử dụng ĐDDH. Mà chỉ bằng lời giảng thì kiến
thức chỉ lu lại trong học sinh 30% trong thời gian 3 ngày.
+ Nếu có hình ảnh + Đồ dùng dạy học + Lời giảng của GV thì 70% kiến

thức đợc lu lại trong học sinh.
+ Nếu có hình ảnh + Đồ dùng dạy học + hoạt động của học sinh trên đồ
dùng đó thì 90% kiến thức đợc lu lại trong học sinh.
Mặt khác: Qua thực tiễn dạy học cho biết nếugiáo viên biết cách hớng cho
học sinh sử dụng tốt đồ dùng dạy học để tìm ra kiến thức mới thì tiết học diễn ra
nhẹ nhàng hơn - Tự nhiên hiệu quả hơn.
2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng:
2.1. Đánh giá chung thực trạng sử dụng thiết bị dạy học.
a/ Về giáo viên.
GV ch a s u tầm những con vật, đồ vật sẵn có trong tự nhiên.
Môn học tự nhiên, xã hội là môn học gần gũi với học sinh, những cây, những hoa,
những con vật ở xung quanh các em. những khi dạy môn này GV còn quá lệ
thuộc sách hớng dẫn, cha chịu khó cho học sinh su tầm những vật thật để các em
tự hoạt động, tự khám phá kiến thức trên những cây, vật thật đó để tìm ra kiến
thức.
Ví dụ: Khi dạy bài Quả (TN-XH lớp 3) Giáo viên đã dạy nh sau:
- Hoạt động 1: Cho học sinh quan sát các hình trong sách giáo khoa để trả lời
các câu hổi về hình dáng, màu sắc, mùi vị của từng loại quả.
- Hoạt động 2: Học sinh quan sát tiếp tranh những quả đã bổ và trả lời: Quả có
những bộ phận nào?
- Hoạt động 3: Cho biết lợi ích của Quả
Nhận xét: Cách dạy trên chỉ áp dụng cho những nơi mà địa phơng đó không có
loại quả nào. Nhng thực tế khi dạy đến bài này thì ở địa phơng nào cũng có đầy
đủ các loại quả mà học sinh có thể su tầm đợc, mà GV không đề cập đến việc su
tầm của học sinh.
* GV vận dụng chồng chéo giữa vật thật và tranh ảnh trong sách giáo khoa.
Trong quá trình dự giờ, thăm lớp GV. Tôi thấy một số đồng chí đã chuẩn bị vật
thật nhng khi lên lớp dạy học GV lại vận dụng chồng chéo: Vừa sử dụng vật thật
lại vừa quan sát các vật đó bằng hình ảnh trong sách giáo khoa.
Với cách dạy đó tạo nên một hoạt động lặp lại 2 lần. Việc làm này vừa mất

thời gian mà lại loãng trong sự chốt lại kiến thức cho học sinh.
Ví dụ bài: Quả.
Trong hoạt động 1: Quan sát để nhận biết màu sắc, hình dạng của quả. Giáo viên
đã tiến hành nh sau:
- Giáo viên cho học sinh mang lại tất cả các quả đã đa đến đặt lên bàn.
- GV đặt câu hỏivà kết luận : + Quả có hình dạng, màu sắc khác nhau nhng th-
ờng có 3 phần: Vỏ, thịt, hạt.
Sau đó giáo viên quay về tranh trong sách giáo khoa và hỏi tơng tự các câu hỏi
trên: Đó là quả gì? hình dạng, màu sắc quả nh thế nào?
* GV ch a biết cách khai thác những vật thật khi lên lớp GV còn quá lạm dụng ph-
ơng pháp thuyết trình, giảng giải trên vật đó. Cha biết cách cho học sinh khai
thác vật thật để tìm ra kiến thức mới.
Ví dụ bài: Quả.
2
Trong hoạt động của GV: chuẩn bị một số quả, bỏ vào giỏ.
- Cho học sinh bỏ vào giỏ và nhận biết màu sắc, mùi vị, hình dạng của quả.
- GV bổ quả ra - Học sinh phân biệt các bộ phận của quả.
GV kết luận: + Quả có hình dạng, màu sắc khác nhau nhng thờng có 3 phần. Vỏ,
thịt, hạt.
+ Học sinh nhắc lại.
* Đánh giá các thực trạng trên: Qua phân tích thực trạng vật dụng phơng pháp
dạy học trên tôi nhận thấy rằng: Khi dạy môn tự nhiên xã hội phần lớn GV có
chuẩn bị những con vật, cây thật quả thật. Song cách sử dụng của gv cha phát
huy đợc sự độc lập, sáng tạo của học sinh.
b/ Về thiết bị:
- ĐDDH nhiều trờng đa về cuộn để trong tủ, không có danh mục thiết bị dạy học
vì vậy quản lý cũng không biết đợc trong thiết bị có những đồ dùng dạy học gì để
kiểm tra xem GV có sử dụng hay không.
- Thiết bị cấp về cha đủ, cha đồng bộ, nhiều bài rất cần thiết bị lại không có trong
thiết bị. Vì thế cha tạo cho GV thói quen phải sử dụng ĐDDH ngay trên lớp.

- Về sách giáo viên chỉ hớng dẫn chung chung cha cung cấp các thông tin dữ
kiện phục vụ cho bài dạy, chỉ ra câu hỏi mà không ra câu trả lời
2.2. Nguyên nhân của thực trạng trên :
GV cha nghiên cứu kỹ các lệnh đa ra trong sách giáo khoa để tìm tòi TBDH từ đó
tổ chức cho học sinh hoạt động.
- Cha nghiên cứu mục tiêu bài học để tìm ra cách sử dụng ĐDDH nh thế nào cho
hợp lý.
- Cha thấy hết đợc tầm quan trọng của ĐDDH trong việc dạy học sẽ đạt hiệu quả
nh thế nào?
- GV còn xem nhẹ việc dạy các môn ít tiết nh môn Tự nhiên và Xã hội.
Từ những thực trạng trên của một số GV. Tôi đã mạnh dạn đa ra một số đề xuất
nhỏ trong việc vận dụng giữa vật thật và tranh ảnh để dạy môn Tự nhiên và Xã
hội lớp 1,2,3.
b. giải pháp vấn đề.
I Các giải pháp thực hiện.
1. Sắp xếp quy trình dạy học các kiểu bài trong môn Tn& xh lớp 1,2,3,
2. Nghiên cứu tài liệu để biết những thuận lợi, khó khăn khi dạy môn TN&XH
lớp 1,2,3.
3. Nghiên cứu để lập thiết kế bài học có quy trình dạy tiết TN-XH lớp 1,2,3
II. các biện pháp để thực hiện
1. Quy trình dạy học các kiểu bài trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1,2,3.
1.1. Đối với những bài mà tất cả học sinh đều chuẩn bị đợc vật thật.
Đối với những dạng bài này khi lên lớp GV và HS nên thoát li SGK chỉ sử dụng
trên vật thật tự tìm ra kiến thức mới.
Theo tôi - Quy trình dạy dạng bài này nh sau:
A/ Kiểm tra bài cũ (nếu có thể)
B/ Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài:
2. hớng dẫn HS hoạt động:
GV hớng dẫn HS thực hiện các hoạt động nhằm đạt đợc mục tiêu của bài dạy đó

(cụ thể)
* Hoạt động 1:
- GV có thể cho HS quan sát trên vật thật, kết hợp với HS hỏi đáp hoạt động
nhóm để trả lời câu hỏi do GV đa ra.
- Tất cả HS hoạt động.
- Cho các nhóm báo cáo kết quả của mình, các nhóm khác bổ sung.
3
- GV cho HS trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm cần ghi nhớ về
kiến thức (Từng phần trong mục: Bóng đèn toả sáng)
* Hoạt động 2-Hoạt động 3:
Cùng qua các đồ dùng dạy học ở hoạt động 1, có thể thay đổi hình thức: Cá nhân,
phỏng vấn đóng vai trò chơi để rút ra kết luận tiếp theo cho mục tiêu bài dạy.
3. Củng cố - dặn dò:
GV cho HS chốt lại các kiến thức đã học trong bài, yêu cầu chuẩn bị tiếp bài sau.
* Chú ý: Dựa vào nội dung, yêu cầu cụ thể trong mục tiêu bài học, GV cần tổ
chức HS hoạt động trên đồ vật làm cho tiết học thành một chuỗi hoạt động logic,
sôi nổi, cuốn HS tham gia thực hành, thí nghiệm, từ đó rèn luyện thêm kỹ năng
nghe nói, nhận xét bài của bạn.
1.2. Đối với dạng bài vừa sử dụng vật thật, vừa kết hợp quan sát tranh SGK
Đối với dạng bài này, quy trình dạy nh sau:
A .Kiểm tra bài cũ
B .Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài
2. Hớng dẫn từng hoạt động:
Hoạt động 1: Làm việc với SGK
Mục tiêu: Quan sát và nêu đợc kiến thức cơ bản của bài học tuỳ thuộc vào lệnh
GV đa ra:
- GV chia nhóm và cho các nhóm hoạt động.
- Cho các nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác bổ sung.
- Rút ra kết luận.

Hoạt động 2: Làm việc với vật thật
Mục tiêu: Biết phân loại, nêu lợi ích tac dụng của những vật thật mà học sinh đã
quan sát đợc ở Hoạt động1.
- GV cho HS gấp SGK, đa vật chuẩn bị đặt lên bàn.
- GV lệnh cho HS trả lời qua quan sát, phân tích vật đó (có thể theo nhóm hoặc
cá nhân)
- GV cho cả lớp nhận xét và rút ra kết luận.
3. Củng cố- dặn dò:
GV chốt lại các kiến thức đã học trong bài, yêu cầu chuẩn bị tiếp bài sau.
* Chú ý: Dựa vào nội dung, yêu cầu cụ thể trong mục tiêu bài học- theo từng hoạt
động, GV cho HS làm việc trên vật thật trớc để rút ra kết luận1: (ở hoạt động 1)
sau đó quan sát SGK để rút ra kết luận 2 (ở hoạt động 2).
Hoặc đối với những bài mà yêu cầu HS đã rút ra ý nghĩa thì GV có thể cho HS
quan sát SGK trớc để rút ra ý nghĩa. Sau đó GV cho HS vận dụng định nghĩa (ở
H/đ 1) để phân biệt các vật thật ở H/đ 2.
1.3. Đối với những bài có kết hợp quan sát thiên nhiên.
* Quy trình dạy bài nh sau:
1. Giới thiệu bài
2. Hớng dẫn từng hoạt động:
Hoạt động 1: Quan sát thiên nhiên
- GV nêu mục tiêu hoạt động
- Chia nhóm, nêu yêu cầu hoạt động của các nhóm
- Các nhóm hoạt động ngoài thiên nhiên- Rút ra kết quả
- GV cho HS vào lớp để trình bày kết quả hoạt động của nhóm mình, các nhóm
khác bổ sung. Từ đó rút ra kết luận
* Chuyển sang hoạt động 2 (Tại lớp)
Với cách dạy này học sinh sẽ phân biệt đợc các hoạt động, không bị phân tán t t-
ởng từ hoạt động này đến hoạt động khác.
2. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy môn TN - XH lớp 1,2,3
1. Thuận lợi:

4
Chơng trình 2000 nói chung môn TN - XH nói riêng có sự đổi mới khá căn bản.
- Về nội dung chơng trình SGK có thể lựa chọn các phơng pháp thích hợp đối với
từng đối tợng HS để tổ chức, hớng dẫn học sinh tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức
mới.
- Hình thức tổ chức dạy học thờng linh hoạt, phối hợp giữa hoạt động trong
lớp và ngoài lớp, ở nhà trờng và cuộc sống xung quanh học sinh.
- Các lệnh của SGK đa ra rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Các con vật, mô hình gần gũi với các em, các em rễ kiếm rễ nhớ, rễ sử dụng.
- Các hình thức nh: trò chơi, phỏng vấn đóng vai đợc đa vào tiết học tạo cho
các em giao tiếp tự nhiên hơn, tiết học sinh động hơn.
2. Khó khăn:
- Việc thay đổi nội dung SGK, phơng pháp dạy học và các hình thức dạy học
tạo ra một bớc chuyển kgó khăn đối với GV, nhất là những GV có công tác lâu
năm đòi hỏi GV phải chuẩn bị công phu về bài dạy cũng nh việc chuẩn bị đồ
dùng dạy học.
- Một số bài, một số lệnh đa ra mà không có đáp án, không có phần chốt lại
kiến thức, nếu GV chỉ phụ thuộc vào tài liệu mà không có kiến thức thực tế thì
việc nâng cao hiệu quả chắc chắn không đợc nh mong muốn.
- Một số bài học cha thực sự phù hợp với HS từng vùng, miền.
(Ví dụ: Bài: Tỉnh thnhf phố-Hoạt động công nghiệp thơng mại đối với miền
núi, vùng sâu vùng xa. Hoặc bài: Hoạt động nông nghiệp-Thực hành đi thăm
thiên nhiên đối với vùng thành phố thị xã).
Bởi vốn hiểu biết của HS còn có hạn làm ảnh hởng không nhỏ trong việc nâng
cao chất lợng dạy học theo yêu cầu đã đề ra.
3. Thiết kế bài học:
Bài 48: Quả (TN-XH lớp 3)
I. Mục tiêu:
Sau bài học học sinh biết:
- Quan sát, để tìm ra sự khác nhau về màu sắc, hình dạng của một số loại quả - kể

tên thờng có của một số loại quả.
- Nêu đợc chức năng của hạt và lợi ích của quả.
II. Đồ dùng dạy học:
- GV: + Su tầm các loại quả.
+Dụng cụ thực hành . ( dao , đĩa , giỏ )
+ Phiếu học tập.
- HS : + Su tầm các loại quả
+ Dụng cụ thực hành
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động 1: Kể tên các loại quả đã ăn.
- GV cho HS kể tên một số loại quả mà mình đã ăn, cho cả lớp cùng nghe (Kể
theo thứ tự nối tiếp từng bàn)
Hoạt động 2: Quan sát và thảo luận.
- Mục tiêu: Quan sát, để tìm ra sự khác nhau về màu sắc, hình dạng của một số
loại quả.
Kể tên các bộ phận thờng có của một số loại quả.
Cách tiến hành.
GV cho HS đa các quả - HS dặt trên bàn theo nhóm
Đã chuẩn bị lên bàn
- Các nhóm nói cho nhau nghe - HS tự kể?
Đó là quả gì? Màu sắc,Hình dạng,
mùi vị. của quả đó nh thế nào? - Cho một số nhóm mô tả quả của mình trớc
lớp
- Cả lớp theo dõi, nhận
5
- Xét.
-) GV: Vậy quả có màu sắc, hình
dạng, kích thớc nh thế nào? - HS nhắc lại thông tin một trong
mục bóng đèn toả sáng
GV chuyển ý: màu sắc hình dạng,

mùi vị của các loại quả khác nhau
chúng có đặc điểm gi?
H/đ tiếp
Hãy bổ đôi quả của mình ra - HS H/đ theo nhóm bàn và rút ra cho
biết quả có mấy phần. kết luận: Quả thờng có 3 phần: Vỏ, thịt và
hạt.
=) Vậy đặc điểm của quả là gì ? - HS kết luận.
Hoạt động 3: Theo thảop luận về chức năng của hạt và lợi ích của quả.
- GV đa phiếu học tập
- HS thảo luận nhóm đôi: Đánh dấu X vào trớc câu trả lời đúng.
- Phần nào của quả trong điều kiện thích hợp có thể mọc thành cây mới:
Vỏ - HS tham luận đánh dấu X
Thịt Vào
Hạt
- Vậy chức năng của hạt là gì? - HS trả lời.
- Ngời ta dùng quả để làm gì ? - HS quan sát các hình ảnh trong SGK
và trả lời câu hỏi
Nêu ví dụ
=) Kết luận.
- Liên hệ: Để cho quả tơi lâu - HS trả lời
chúng ta chú ý điều gì?
Trớc khi ăn quả ta phải làm gì?
Hoạt động 4: Trò chơi: Đoán xem quả gì - HS chơi trò chơi
- GV chuẩn bị một số quả đã cắt bỏ vào giỏ.
- Gọi một HS đợc bịt mắt lên tự nhặt quả
trong giỏ và đoán xem đó là quả gì?
Củng cố - Dặn dò:
- Nhắc lại đặc điểm, lợi ích của quả.
- Chuẩn bị bài sau.


c: Kết luận
I.Kết quả nghiên cứu:
1. So sánh kết quả
Sau khi dạy thí nghiệm một tiết học (Bài: Quả - TNXH 3) với 2 phơng pháp dạy
khác nhau trên cùng một đối tợng là HS 2 lớp 3A, 3B trờng Tiểu học Vĩnh
Khang năm học( 2004 - 2005 ) . Kết thúc tiết học dạy tôi cho HS làm một số câu
hỏi trắc nghiệm:
Câu1: Mỗi quả thờng có mấy bộ phận?
Câu2: Đánh dấu nhân (x) vào ô trống trớc câu trả lời đúng:
a) Phần nào của quả trong điều kiện thích hợp có thể mọc thành cây mới?

Vỏ
Thịt
Hạt
b) Hạt có chức năng gì?
Câu3: Ngời ta có thể sử dụng quả để làm gì?
6
* Kết quả thu đợc (Dạy theo phơng pháp mà thực trạng một số GV thờng làm).
* Đối với lớp 3A năm học( 2004 - 2005 ) : Tổng số : 20 em
- HS hoàn thành tốt : 10 em- tỉ lệ 50%.
- HS hoàn thành: 7 em- tỉ lệ 35%
- HS cha hoàn thành: 3 em- tỉ lệ15%
Kết quả tiết 2 (Vận dụng phơng pháp mới)
Lớp 3B năm học (2004- 2005) : Tổng số : 19 em
- HS hoàn thành tốt : 12 em - tỷ lệ: 63.2%
- HS hoàn thành: 7 em-tỷ lệ: 36.8%
* Nhận xét: Qua 2 tiết dạy thực nghiệm trên tôi thấy: cách vận dụng nhuần
nhuyễn giữa vật thật và tranh ảnh khi dạy môn TN-XH là hợp lý và phát huy đợc
tính sáng tạo của học sinh.
2. Kết luận chung:

Sự ra đời của chơng trình năm 2000 đã đánh dấu một sự kiện lớn đối với ngành
GD-ĐT trong đó có giáo dục tiểu học.
Chơng trình 2000 đã nhanh chóng tạo ra một sự quan tâm chú ý đặc biệt của toàn
thể GV, HS, các bậc phụ huynh và các nganh có liên quan bởi nó có nhiều đổi
mới, đáp ứng kịp thời tình hình phát triển của đất nớc, của thời đại.
Từ đây chúng ta đợc tiếp nhận một nền giáo dục hiện đại hơn, tiên tiến hơn
và có nhiều triển vọng hơn.
Môn học Tự nhiên và Xã hội -chơng trình năm 2000 là một trong những môn học
có nhiều đổi mới nhất. Bởi nó không còn là môn học trừu tợng, khó đối với học
sinh mà học TN-XH giờ đây trở nên sôi nổi, hấp dẫn học sinh và nếu có đầy đủ
đồ dùng học tập thì giờ học thực sự sinh động.
Tuy nhiên để có đợc kết quả nh mong muốn: HS đợc hoạt động trên đồ
dùng học tập để tìm ra kiến thức, đòi hỏi GV phải nỗ lực phấn đấu trong mọi điều
kiện và hoàn cảnh nhất là những trờng học thuộc vùng sâu vùng xa.
Việc tìm hiểu: Cách vận dụng đồ dùng dạy học để dạy môn Tự nhiên và Xã hội
là một phần rất nhỏ tạo cho việc dạy TN-XH có hiệu quả hơn.
3. Kiến nghị đề xuất:
Qua quá trình giảng dạy, nghiên cứu và tìm các biện pháp khắc phục, hớng
dẫn học sinh. bản thân tôi có một số kiến nghị sau:
- Cần cung cáp đầy đủ các thiết bị dạy học phục vụ cho môn TN&XH.
- Cần biên soạn thêm các thiết kế, hơng đẫn lập kế hoạch bài học, có đầy đủ các
thông tin, dữ liệu để giáo viên khi soạn giảng có tài liệu tham khảo
Song do hạn chế nhất định của bản thân nên những điều tôi trình bày trong
đề tài có thể cha đợc thấu đáo.
Rất mong đợc sự quan tâm, chỉ bảo của hội đồng khoa học cùng với sự
đóng góp của bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tôi có hiệu quả hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh Khang, ngày 25

tháng 3 năm 2006

Ngời thực hiện

Trịnh Thị Thuỷ
7

×