Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.21 KB, 75 trang )

Mục lục
Danh mục ký hiệu các chữ viết tắt............................................................................................2
Lời nói đầu...........................................................................................................................................1
Chơng I:
Lý luận về vốn đầu t nớc ngoài qua thị trờng chứng khoán.........................................2
Chơng II:
Thực trạng đầu t nớc ngoài qua thị trờng chứng khoán Việt Nam...........................19
Chơng III:
Một số giải pháp thu hút vốn đầu t nớc ngoài qua thị trờng chứng khoán Việt
Nam......................................................................................................................................................59
kết luận.............................................................................................................................................81
tài liệu tham khảo............................................................................................................................1
Danh mục ký hiệu các chữ viết tắt
ADB
Ngân hàng phát triển Châu á
DNNN
Doanh nghiệp nhà nớc
FDI
Đầu t trực tiếp nớc ngoài
FPI
Đầu t gián tiếp nớc ngoài- đầu t danh mục chứng khoán
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
NHTM
Ngân hàng thơng mại
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
TTCK
Thị trờng chứng khoán


TTGDCK
Trung tâm giao dịch chứng khoán
UBCKNN
Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc
USD
Đô la Mỹ
WB
Ngân hàng thế giới
Lời nói đầu
Một trong những mục tiêu chủ yếu của Đảng và Nhà nớc ta khi xây dựng thị
trờng chứng khoán là nhằm tạo ra một kệnh huy động vốn trung và dài hạn mới
nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc, trong mục tiêu
đó bao gồm cả việc huy động vốn từ bên ngoài. Kinh nghiệm ở nhiều nớc đang phát
triển cho thấy thị trờng chứng khoán đã đóng góp một vai trò lớn trong việc thu hút
vốn đầu t từ bên ngoài, góp một phần quan trọng vào nhịp độ tăng trởng kinh tế.
Thị trờng chứng khoán Việt Nam vừa mới đợc thành lập, quy mô còn nhỏ bé,
cơ chế vận hành và việc công bố thông tin còn nhiều bất cập, mức độ quan tâm và
hiểu biết của ngời đầu t nớc ngoài cũng nh trong nớc còn nhiều hạn chế. Thực trạng
đầu t của ngời nớc ngoài vào thị trờng chứng khoán Việt Nam trong hơn 3 năm qua
cho thấy nguồn vốn và số lợng ngời đầu t nớc ngoài cha nhiều, cha có có tác động
thực sự tới sự phát triển kinh tế đất nớc. Vì vậy cần phải có các giải pháp thu hút đợc
nhiều hơn nữa nguồn vốn này.
Cùng với các biện pháp phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam nói
chung, việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài qua thị trờng chứng khoán cũng là một việc
làm quan trọng, nó có ý nghĩa lớn trong chiến lợc tranh thủ tối đa các nguồn lực
bên ngoài để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta. Chính vì
lý do đó mà em chọn đề tài: " Một số giải pháp thu hút vốn đầu t nớc ngoài qua
thị trờng chứng khoán Việt Nam".
Do kiến thức tích luỹ đợc còn hạn chế, khoá luận không tránh khỏi nhiều
sai sót, rất mong sẽ nhận đợc ý kiến và đánh giá của các thầy cô.

Em cũng xin chân thành cảm ơn Cô giáo Tiến sĩ Nguyễn Hoàng ánh đã
nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khoá luận này.
Nội dung của khoá luận gồm ba chơng:
Chơng I : Lý luận về vốn đầu t nớc ngoài qua thị trờng chứng khoán
Chơng II: Thực trạng đầu t nớc ngoài qua thị trờng chứng khoán Việt Nam
Chơng III: Một số giải pháp thu hút vốn đầu t nớc ngoài qua thị trờng chứng
khoán Việt Nam.
1
Chơng I:
Lý luận về vốn đầu t nớc ngoài qua thị trờng
chứng khoán
I.Lý luận chung về vốn nớc ngoài
1.Khái niệm về vốn nớc ngoài
Trong lịch sử giao lu kinh tế giữa các vùng kinh tế khác nhau đã diễn ra
nhiều hình thức trao đổi và di chuyển các nguồn lực. Ban đầu hình thức tơng đối
đơn giản - đơn giản cả về đối tợng và hình thức di chuyển. Trong thời kỳ nô lệ,
hình thức di chuyển sức lao động của nông lô là điển hình. Do nhu cầu về sức
lao động rất lớn ở các vùng có nền nông nghiệp phát triển nên nô tì đợc mua về
từ các vùng khác nhau để làm việc tại các vùng này.
Trong thời kỳ phong kiến, hiện tợng di chuyển các nguồn lực vẫn diễn ra.
Thời kỳ này đối tợng di chuyển không chỉ còn là sức lao động mà còn kèm theo
sự di chuyển về nguyên vật liệu cho sản xuất.
Khi chủ nghĩa t bản ra đời, các hình thức di chuyển và trao đổi các nguồn
lực đợc thực hiện một cách đa dạng và phong phú hơn. Thời kỳ đầu, xu hớng di
chuyển các nguồn lực đợc thực hiện một chiều từ các nớc bị đô hộ tới các nớc đi
đô hộ. Các nớc đi đô hộ vơ vét, tận dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú của các nớc bị đô hộ để thực hiện công cuộc phát triển của chính mình.
Trong thời kỳ này, đối tợng di chuyển chủ yếu là tài nguyên, nhiên liệu phục vụ
cho sản xuất và đời sống, hình thức di chuyển hầu hết mang tính bóc lột.
Khi chủ nghĩa đế quốc sụp đổ, sự đô hộ của các nớc đế quốc đối với các n-

ớc thuộc địa không còn nữa, hình thức và đối tợng di chuyển của các nguồn lực
cũng có sự thay đổi. Nguồn lực di chuyển ở đây cũng phong phú hơn, nó không
chỉ dừng lại ở sức lao động và nguyên nhiên vật liệu mà còn có công cụ sản
xuất và kĩ thuật sản xuất. Hình thức di chuyển các nguồn lực chủ yếu dới dạng
đầu t nớc ngoài - đầu t giữa các quốc gia, khu vực với nhau. Xu hớng di chuyển
các nguồn lực cũng không còn theo một chiều từ các nớc bị đô hộ sang các nớc
đô hộ nữa mà đã xuất hiện chiều ngợc lại từ các nớc t bản phát triển sang các n-
ớc trớc đây là thuộc địa, giữa các nớc t bản phát triển với nhau.
2
Sự di chuyển nguồn lực phục vụ cho sản xuất kinh doanh nói riêng và phát
triển nền kinh tế nói chung diễn ra ngày càng sâu sắc; đa dạng về hình thức di
chuyển, phong phú về đối tợng di chuyển và đa phơng về xu hớng di chuyển.
Các hình thức di chuyển đợc thực hiện thông qua đầu t quốc tế, viện trợ và hỗ
trợ quốc tế, liên kết kinh doanh. Đối tợng di chuyển là sức lao động, nguồn lực
tài chính và đặc biệt là kĩ thuật, công nghệ sản xuất, quản lý kinh doanh. Xu h-
ớng di chuyển đợc thực hiện giữa các nớc phát triển với các nớc đang phát triển
và ngợc lại, giữa các nớc phát triển và phát triển, giữa các nớc đang phát triển
với nhau.
Nh vậy, trong suốt quá trình lịch sử phát triển kinh tế của loài ngời luôn
diễn ra hiện tợng di chuyển nguồn lực giữa các quốc gia, các khu vực trên thế
giới. Xét trên phơng diện một quốc gia, thì sự di chuyển các nguồn lực từ bên
ngoài vào quốc gia đó gọi là nguồn lực bên ngoài hay nguồn vốn nớc ngoài.
Nh vậy, chúng ta có thể hiểu nguồn lực bên ngoài hay nguồn vốn nớc ngoài
là tất cả những nguồn lực nằm bên ngoài phạm vi địa lý của một quốc gia đ-
ợc huy động vào quốc gia đó.
Do có sự phát triển của sản xuất, nguồn vốn nớc ngoài cũng phong phú
dần lên. Ban đầu, do nền sản xuất chủ yếu là chăn nuôi và trồng chọt do vậy chỉ
xuất hiện nhu cầu về sức lao động, hơn nữa, do có sự thiếu hụt và d thừa sức lao
động ở các vùng khác nhau nên nguồn vốn nớc ngoài đợc di chuyển chỉ đơn
thuần là sức lao động.

Khi nền sản xuất phát triển hơn, nhu cầu không chỉ dừng lại ở sức lao động
mà còn có thêm nhu cầu về nguyên nhiên liệu, mặt khác, do sự phân bố tài
nguyên ở các vùng khác nhau là khác nhau dẫn đến sự thiếu hụt và d thừa
nguyên nhiên vật liệu sản xuất, do vậy nguồn vốn nớc ngoài lúc này bao gồm
sức lao động và nguyên, nhiên vật liệu.
Khi chủ nghĩa t bản phát triển, kèm theo nó là sự phát triển rất nhanh của
khoa học kĩ thuật làm cho nền sản xuất phát triển đạt đến trình độ cao hơn.
Khoa học kĩ thuật đợc áp dụng nhiều hơn vào sản xuất. Nhiều công nghệ sản
xuất, quản lý mới ra đời và nó trở thành yếu tố không thể thiếu trong sản xuất
kinh doanh. Lúc này, nguồn lực bên ngoài không chỉ gồm sức lao động và
3
nguyên nhiên vật liệu mà còn có thêm cả yếu tố kĩ thuật, công nghệ, nguồn lực
tài chính phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Sản xuất càng phát triển, nguồn vốn nớc ngoài di chuyển giữa các nớc, các
khu vực khác nhau ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Hầu hết các yếu tố
phục vụ cho sản xuất đều có thể trở thành yếu tố đợc di chuyển trên thế giới. Và
nó trở thành nguồn vốn nớc ngoài cho quốc gia tiếp nhận nó.
Nh vậy, nguồn vốn nớc ngoài không chỉ bao gồm các yếu tố hữu hình
nh vốn, máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu,... mà còn bao gồm cả yếu tố vô
hình nh công nghệ; kĩ thuật; bí quyết; danh tiếng, tác phong kinh doanh... .
Nguồn vốn nớc ngoài tồn tại ở rất nhiều dạng khác nhau. Do vậy, để có
những phân tích sâu hơn về đặc điểm và vai trò của nó chúng ta sẽ phân chia
nguồn vốn nớc ngoài ra thành từng loại khác nhau.
2.Phân loại vốn nớc ngoài
2.1 Phân loại dựa trên hình thức tồn tại của từng loại vốn
Theo hình thức tồn tại nguồn vốn nớc ngoài bao gồm hai loại chính: hữu
hình và vô hình.
a) Vốn nớc ngoài tồn tại hữu hình
Vốn nớc ngoài tồn tại hữu hình là tất cả các nguồn lực hữu hình bên ngoài
đợc huy động vào một quốc gia. Bao gồm:

- Vốn nớc ngoài là các nguồn lực tài chính tồn tại dới dạng các loại tín
dụng ( bao gồm tín dụng bằng tiền, hoặc tín dụng thơng mại, lại vốn này có thể
là tiền mặt hoặc có thể là hàng hoá).
- Vốn nớc ngoài là máy móc thiết bị và các công cụ phục vụ cho sản xuất
kinh doanh.
- Vốn nớc ngoài là nguyên, nhiên liệu phụ cho sản xuất:
b) Nguồn vốn nớc ngoài tồn tại vô hình
Nguồn vốn nớc ngoài tồn tại vô hình là tất cả các nguồn lực vô hình bên
ngoài huy động vào một quốc gia. Bao gồm:
- Vốn nớc ngoài là công nghệ sản xuất, quản lý, khoa học kĩ thuật, bí
quyết sản xuất kinh doanh.
4
- Danh tiếng, nhãn mác thơng mại, uy tín kinh doanh ... : là các yếu tố đẩy
mạnh việc tiêu thụ hàng hoá của mình thông qua đó thúc đẩy sản xuất phát
triển.
- Vốn nớc ngoài dới dạng sức lao động, chất xám đợc huy động từ bên
ngoài vào công cuộc phát triển của một quốc gia: Kèm theo các dự án sản xuất
kinh doanh, kèm theo các chơng trình phát triển của nớc cung cấp vốn nớc
ngoài là một đội ngũ chuyên gia, công nhân kĩ thuật cao ... sang làm việc trực
tiếp tại nớc nhận, nớc tiếp nhận nó có thể sử dụng nguồn lực này cho công cuộc
phát triển của mình.
2.2 Phân loại vốn theo hình thức di chuyển
Nguồn vốn nớc ngoài có thể chảy vào một quốc gia dới nhiều hình thức
khác nhau và có xu hớng tạo ra những ảnh hởng khác nhau tới nền kinh tế.
Căn cứ theo hình thức di chuyển và tác động đến nền kinh tế của từng
loại, hiện nay có nhiều cách phân loại vốn nớc ngoài khác nhau. Ví dụ nh theo
IMF, họ sử dụng khái niệm các nguồn tài chính bên ngoài đối với các nớc
đang phát triển (external financial resources to developing countries) và chia
thành hai loại:
- Các khoản viện trợ, giúp đỡ : bao gồm các khoản viện trợ song phơng,

các khoản viện trợ đa phơng (bao gồm cả các tổ chức tình nguyện t nhân) và
các khoản hỗ trợ phát triển chính thức khác..
- Dòng vốn đầu t t nhân: bao gồm đầu t trực tiếp, đầu t chứng khoán, tín
dụng xuất khẩu t nhân, vay ngân hàng.
Căn cứ theo cách phân chia của các nhà kinh tế Việt Nam và để phục vụ
cho mục đích nghiên cứu, trong phạm vi khoá luận này xin phân chia nguồn
vốn nớc ngoài thành các loại chính sau :
- Vốn đầu t nớc ngoài trực tiếp (FDI)
Vốn nớc ngoài dới dạng đầu t trực tiếp là tất cả các nguồn lực đợc đầu t
vào một quốc gia và chịu sự chi phối và quản lý trực tiếp từ các chủ đầu t nớc
ngoài. Đây là loại vốn nớc ngoài đợc đầu t trực tiếp từ bên ngoài vào nớc nhận
vốn. Nó thờng tồn tại dới dạng đầu t trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia
vào nớc tiếp nhận. Các nguồn vốn nớc ngoài đợc sử dụng trực tiếp tại nớc tiếp
nhận dới sự quản lý của chủ đầu t. Đây là bộ phận quan trọng trong các luồng
5
vốn vào, nó có tính chất dài hạn, không rằng buộc về chính trị, không để lại
gánh nặng nợ nần cho nớc tiếp nhận, thờng đi kèm với chuyển giao công nghệ
và kỹ năng quản lý,
- Tín dụng thơng mại:
Đây là hình thức bên nớc ngoài cho vay vốn và thu lợi nhuận qua lãi suất
tiền vay, bên nớc ngoài chủ yếu các ngân hàng nớc ngoài nên nguồn vốn này
còn đợc gọi là vốn vay ngân hàng. Ngoài ra còn có một phần nhỏ khác là tín
dụng xuất khẩu t nhân (bên nớc ngoài khi xuất khẩu cho chịu tiền hàng một thời
gian). Đối với loại vốn này, bên nớc ngoài không tham gia vào hoạt động của
bên đi vay và bên vay vốn có toàn quyền sử dụng khoản vốn này, bên chủ đầu t
nớc ngoài chỉ thu lợi nhuận qua lãi suất ngân hàng cố định theo khế ớc vay độc
lập với kết quả kinh doanh.
- Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và khoản tài trợ có hoàn lại
(cho vay dài hạn với một số số thời gian ân hạn và lãi suất thấp) của chính phủ,

các hệ thống của tổ chức Liên hợp quốc, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức
tài chính quốc tế (nh Ngân hàng thế giới WB, Ngân hàng phát triển châu á
ADB, Quỹ tiền tệ quốc tế IMF ) dành cho chính phủ và nhân dân n ớc nhận
viện trợ. Các cơ quan và tổ chức hỗ trợ phát triển nêu trên đợc gọi chung là đối
tác viện trợ nớc ngoài. Hình thức này luôn đợc các chính phủ quan tâm vì tính
chất của nó: cho không, cho vay u đãi, thời gian ân hạn và đáo hạn dài, có cả
chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý. Hạn chế của hình thức này là các
điều kiện áp đặt của các nhà tài trợ, tính hiệu quả và bền vững của khoản vốn,
có thể gây gánh nặng nợ nần cho tơng lai nếu không sử dụng có hiệu quả, có thể
kèm các yếu tố chính trị, hối lộ
Các hình thức chủ yếu của nguồn vốn ODA gồm hỗ trợ dự án, hỗ trợ phi
dự án, hỗ trợ cán cân thanh toán và tín dụng thơng mại (là những khoản tín
dụng dành cho chính phủ các nớc sở tại với các điều khoản mềm về lãi suất,
thời gian ấn hạn, thời hạn trả dài nhng có những rằng buộc nhất định).
- Vốn nớc ngoài dới dạng đầu t danh mục chứng khoán (FPI)
6
Đây là dạng đầu t gián tiếp thông qua thị trờng chứng khoán, các nhà đầu
t nớc ngoài bỏ tiền ra mua chứng khoán (gồm cổ phiếu, trái phiếu, và các chứng
từ phái sinh) để thu lợi nhuận thông qua cổ tức, trái tức hoặc chênh lệch giá nhờ
đầu cơ chứng khoán. Nguồn vốn này đã và đang ngày càng đóng một vai trò
quan trọng trong hầu khắp các nền kinh tế, trên thực tế nhiều các quốc gia đã sử
dụng kênh này để huy động nguồn tài trợ từ bên ngoài một cách có hiệu quả.
Ngoài ra vốn nớc ngoài còn có các nguồn vốn khác nh kiều hối, các khoản
quà tặng, quà biếu, thừa kế, chuyển tiền từ nớc ngoài cũng đáng l u tâm, đặc
biệt là các quốc gia có số lợng công dân sống và làm việc ở nớc ngoài lớn. Tuy
nhiên nếu xét về tổng thể thì các nguồn này thờng là nhỏ và không có ảnh hởng
lớn đến nền kinh tế vĩ mô. Ta có thể bỏ qua các khoản này.
Để phục vụ mục đích nghiên cứu của khoá luận, ta có thể khái quát cơ cấu
nguồn vốn vào một quốc gia thành 4 nguồn vốn nớc ngoài chính:
- Vốn đầu t nớc ngoài trực tiếp (FDI)

- Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- Tín dụng thơng mại
- Đầu t danh mục chứng khoán (FPI)
II. Lý luận về nguồn vốn đầu t nớc ngoài qua thị trờng
chứng khoán (FPI)
1. Khái niệm
Nh đã nói ở trên, đầu t nớc ngoài qua thị trờng chứng khoán là một trong
những nguồn vốn nớc ngoài chính và nó ngày càng trở nên quan trọng, chiếm tỷ
lệ lớn trong cơ cấu vốn nớc ngoài.
Thị trờng chứng khoán đã ra đời từ rất sớm, bản thân nó là một kênh huy
động vốn trực tiếp trong nền kinh tế quốc dân. Đó là nơi mà các nhà đầu t tìm
kiếm, thay đổi cơ hội và lĩnh vực đầu t của mình. Nếu khung pháp lý cho hoạt
động này chỉ bó hẹp đối với các nhà đầu t trong nớc thì thị trờng chứng khoán
chỉ đơn thuần là một kênh huy động vốn trong nớc. Nhng nếu khung pháp lý
mở rộng ra cho các nhà đầu t nớc ngoài thì đây lại là một kênh huy động vốn n-
ớc ngoài cho nền kinh tế. Trên thực tế, do những u điểm nổi bật của thị trờng
7
chứng khoán, do xu hớng tự do hoá tài chính, hầu hết các quốc gia có thị trờng
chứng khoán đều cho phép các nhà đầu t nớc ngoài đợc phép tham gia vào thị
trờng chứng khoán. Những nớc này, ở một chừng mực nào đó, đã thành công
trong việc thu hút vốn nớc ngoài qua thị trờng chứng khoán.
Đầu t nớc ngoài qua thị trờng chứng khoán là việc nhà đầu t nớc ngoài
(có thể là cá nhân hoặc tổ chức) bỏ tiền ra mua chứng khoán của một tổ
chức hay của nhà nớc đợc phát hành trên thị trờng chứng khoán nhằm kiếm
lời từ thu nhập cổ tức hay trái tức hoặc từ chênh lệch giá do kinh doanh
chứng khoán đem lại.
2. Đặc điểm
Đầu t nớc ngoài thông qua thị trờng chứng khoán hay đầu t danh mục
chứng khoán (FPI) là một bộ phận cấu thành của tổng luồng vốn chu chuyển
chu chuyển vào và ra một quốc gia. Xét về mặt bản chất, đầu t danh mục chứng

khoán FPI rất gần với đầu t trực tiếp FDI, vì nó đều là những khoản đầu t trực
tiếp vào doanh nghiệp và trực tiếp hởng lợi từ kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. Điều khác nhau lớn nhất giữa FDI và FPI chính là ở chỗ nhà đầu t nớc
ngoài có hay không tham gia quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy mà tại nhiều
nớc FDI và FPI đợc điều chỉnh chung trong một bộ luật và thờng lấy một tỷ lệ
nhất định về nắm giữa của bên nớc ngoài để phân định giữa FDI và FPI (ví dụ
Nhật là 10%, New Zealand là 25%). Đây là một đặc điểm đáng lu ý trong quan
niệm về FDI và FPI. Thứ nhất: FPI là loại hình đầu t không tham gia quản lý,
không chuyển giao công nghệ và dễ đột biến, nhng khi lợng FPI đạt đến một
mức độ nhất định thì sẽ biến về chất: tham gia quản lý, chuyển giao công
nghệ và ít đột biến hớn. Thứ hai: điểm để lợng FPI biến thành FDI có thể khác
nhau do các nhà hoạch định chính sách ở từng nớc ấn định, dựa vào điều kiện
cụ thể về kinh tế, trình độ quản lý, tập quán kinh doanh ở nớc đó.
Các quốc gia huy động vốn nớc ngoài thông qua thị trờng chứng khoán th-
ờng thông qua việc phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty và cổ
phiếu của các doanh nghiệp cho các nhà đầu t nớc ngoài.
8
Do tính chất của trái phiếu và cổ phiếu rất khác nhau do vậy vốn nớc ngoài
huy động bằng trái phiếu và cổ phiếu cũng rất khác nhau. Ngoài đặc điểm
chung là đầu t với mục đích lợi nhuận và có tính đầu cơ, nguồn vốn đầu t nớc
ngoài thông qua thị trờng chứng khoán còn có các đặc điểm khác nhau tuỳ
thuộc vào việc nó là vốn huy động từ cổ phiếu hay trái phiếu.
a) Đặc điểm về vốn đầu t nớc ngoài huy động thông qua việc phát hành trái
phiếu.
Chính phủ và hầu hết các công ty phát hành trái phiếu đều với mục đích
thu đợc nguồn vốn sử dụng cho mục tiêu dài hạn vì vậy nguồn vốn dạng này có
một số đặc điểm sau:
- Thời hạn sử dụng khá dài, thời hạn của nguồn vốn thu từ việc bán trái phiếu
chính phủ thờng dài hơn so với doanh nghiệp.
Không chỉ các quốc gia đang phát triển mà ngay cả các quốc gia phát triển

cũng có lúc cần phải huy động nguồn vốn nớc ngoài bằng việc phát hành trái
phiếu. Khoản vốn này đợc dùng cho các chơng trình, dự án hoặc để bù đắp tạm
thời ngân sách bị thiếu hụt. Thời hạn của các khoản vay này thờng rất dài vì
mục đích sử dụng nguồn vốn này hầu hết dành cho các dự án lớn, lâu dài của
chính phủ. Đối với các công ty, khi cần mở rộng kinh doanh, nâng cao trình độ
kĩ thuật công nghệ hoặc thực hiện chiến lợc đầu t lâu dài của mình cũng cần
phải có một lợng vốn khá lớn trong khoảng thời gian dài.
- Lãi suất của loại này thờng cao hơn so với lãi suất vay bằng ODA.
Vì mục đích của nhà đầu t là thu lợi nhuận thông qua khoản lãi suất đợc hởng
từ việc mua trái phiếu, nên các nhà đầu t luôn đặt yêu cầu lãi suất lên hàng đầu.
Do vậy, công ty hoặc chính phủ khi phát hành trái phiếu luôn phải định ra mức
lãi suất đủ cao để thu hút nhà đầu t nớc ngoài, thậm chí lãi suất loại này còn cao
hơn cả lãi suất trung bình trên thế giới bởi vì lãi suất loại này còn tính đến cả
yếu tố rủi ro lạm phát và một số rủi ro khác.
- Không kèm theo bất kỳ một điều kiện gì hay một sự rằng buộc nào từ phía
bên cung cấp vốn.
9
Đây là một u điểm nổi bật so với vốn ODA của loại vốn này, nó rất có lợi cho
bên tiếp nhận vốn vì sẽ không phải chịu các điều kiện bất lợi khác từ phía bên
cung cấp.
- Không bị hạn chế về mục đích sử dụng và chịu sự giám sát trong việc sử
dụng vốn.
Đây là một u điểm nữa so với nguồn vốn ODA, vì nền kinh tế không phải
chịu sự chi phối về mục đích sử dụng của nhà đầu t. Chính vì vậy mà nền kinh
tế có thể tận dụng tối đa tác dụng của vốn, sử dụng phục vụ cho đúng mục đích
phát triển của mình.
- Phát sinh nợ cho bên tiếp nhận.
Thực chất đây là một khoản vốn vay dài hạn của bên phát hành trái phiếu với
nhà đầu t, trái phiếu luôn có một khoảng thời gian nợ xác định trớc và việc trả
nợ đợc đảm bảo bằng cam kết của chính phủ và các doanh nghiệp.

b) Đặc điểm về vốn đầu t nớc ngoài huy động thông qua việc phát hành cổ
phiếu của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào khung pháp lý của nớc huy động qui định về tính chất của cổ
phiếu mà nguồn vốn nớc ngoài huy động từ cổ phiếu có khác nhau. Nhng chủ
yếu là có các đặc điểm sau:
- Thời hạn sử dụng dài và phụ thuộc vào (tại Việt Nam) doanh nghiệp nhận
vốn .
- Lãi suất rất cao, nó tơng đơng với mức lợi nhuận đợc chia mà các doanh
nghiệp trong nớc tạo ra.
Đặc điểm của cổ phiếu là: các nhà đầu t sở hữu hợp pháp cổ phiếu đó sẽ đ-
ợc hởng một khoản lãi suất tính trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty. Mặt khác, kết quả kinh doanh thờng cao hơn rất nhiều so với lãi suất
tiền gửi thông thờng. Do vậy lãi suất của cổ phiếu thờng cao hơn lãi suất thông
thờng.
- Việc sử dụng nguồn vốn này có thể hoặc không phụ thuộc vào bên cung cấp
vốn tuỳ theo qui định pháp lý về việc tỷ lệ mua cổ phiếu của bên nớc ngoài đối
với doanh nghiệp trong nớc.
10
Khi cho ra đời thị trờng chứng khoán, các nớc đang phát triển có nền kinh tế
đang cần đợc bảo hộ ở mức cao luôn phải cân nhắc vấn đề nên hay không nên
cho phép bên nớc ngoài mua cổ phiếu của các công ty trong nớc, và nếu cho
phép thì tỷ lệ mua này là bao nhiêu. Thờng thì các nớc này luôn chọn giải pháp
cho phép nhà đầu t nớc ngoài mua cổ phiếu của các công ty trong nớc nhng với
tỷ lệ không quá một mức độ nào đó để họ không có quyền thâu tóm công ty. Và
nh vậy, nớc tiếp nhận vốn vẫn có thể huy động đợc nguồn vốn nớc ngoài mà
không bị lệ thuộc vào nhà đầu t ở mức cao.
- Không làm phát sinh nợ cho nớc tiếp nhận.
- Không bị rằng buộc bởi bất cứ điều kiện nào từ phía cung cấp vốn.
Đặc điểm này có đợc là vì khi quyết định đầu t bằng việc mua cổ phiếu,
các nhà đầu t nớc ngoài luôn phải tính toán cân nhắc rất kỹ lỡng, và khi đã đầu

t vào thì không đợc phép nêu ra bất kỳ một rằng buộc hay điều kiện gì. Nh vậy,
việc đầu t hoàn toàn trên cơ sở tự nguyện, không đợc phép có thêm một điều
kiện gì.
3. Vai trò của nguồn vốn đầu t nớc ngoài qua thị trờng chứng khoán
Thu hút nguồn vốn nớc ngoài qua thị trờng chứng khoán để bổ sung cho
các nguồn vốn khác trong và ngoài nớc nhằm phát triển kinh tế là một chủ trơng
lớn của Đảng và chính phủ.
3.1. Vai trò chung của nguồn vốn n ớc ngoài:
Các nớc đang phát triển là những nớc đang trong quá trình chuyển đổi nền
kinh tế một cách toàn diện và sâu sắc. Nhu cầu về vốn trong giai đoạn này là rất
lớn; vốn phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, vốn cho việc xây dựng
và cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, vốn cho việc xây dựng và phát triển các
ngành công nghiệp mới mang tính chủ đạo, vốn cho việc giải quyết các vấn đề
kinh tế nảy sinh trong thời kỳ chuyển đổi nh thất nghiệp, trình độ lao động ,
vốn cho việc nhập khẩu công nghệ máy móc hiện đại đáp ứng yêu cầu đổi mới
và cạnh trên trờng quốc tế.Chính vì vậy việc huy động thêm các nguồn lực từ
bên ngoài trong giai đoạn này là thực sự cần thiết.
11
Trong tình trạng nền kinh tế kém phát triển, chủ yếu dựa vào nông nghiệp
và công nghiệp chế biến thô sơ, tích luỹ từ bản thân nền kinh tế còn quá thấp.
Hơn nữa, cũng từ việc sản xuất kém phát triển dẫn đến thu nhập của ngời dân
thấp từ đó làm cho tiết kiệm trong dân rất ít. Tích luỹ (mức độ tái đầu t trích từ
lợi nhuận) của nền kinh tế thấp, tiết kiệm trong dân thấp dẫn đến không đáp ứng
đợc nhu cầu về vốn cho đổi mới. Vì vậy nguồn vốn nớc ngoài có vai trò bổ sung
nguồn vốn đầu t, tăng tốc độ tái đầu t, cần thiết cho một tiến trình tăng tốc
nhanh.
3.2.Vai trò riêng nguồn vốn đầu t n ớc ngoài qua thị tr ờng chứng khoán
Vốn đầu t nớc ngoài qua thị trờng chứng khoán có những đặc điểm riêng
do vậy nó cũng có những vai trò riêng đối với sự phát triển kinh tế của nớc tiếp
nhận.

- Vốn đầu t nớc ngoài qua thị trờng chứng khoán có vai trò cung cấp, bổ
sung nguồn vốn trung và dài hạn cho cho các doanh nghiệp, giúp các doanh
nghiệp mở rộng qui mô sản xuất. Trong bối cảnh việc huy động nguồn vốn
trung và dài hạn trong nớc còn nhiều khó khăn, nhất là ở Việt Nam phải sử
dụng cả các khoản tiền gửi ngắn hạn tại các ngân hàng để tài trợ, thì việc thu
hút sử dụng vốn nớc ngoài qua thị trờng chứng khoán là cần thiết.
- Vốn đầu t nớc ngoài qua thị trờng chứng khoán chủ yếu là dới dạng tiền
tệ, do vậy nó cũng giúp chính phủ bù đắp phần nào cán cân thanh toán, từ đó
giảm bớt áp lực về cầu ngoại tệ. Các nớc đang phát triển đều ra sức thực hiện
công nghiệp hoá- hiện đại hoá nền kinh tế, cần phải nhập khẩu nhiều máy móc
thiết bị, công nghệ và các yếu tố sản xuất khác từ bên ngoài, do vậy rất cần
ngoại tệ để có thể nhập khẩu. Các nớc này thờng xảy ra tình trạng thiếu ngoại
tệ, ảnh hởng xấu đến khả năng thanh toán. Thu hút vốn nớc ngoài qua thị trờng
chứng khoán cũng là một biện pháp để điều chỉnh sự thiếu hụt của cán cân
thanh toán.
- Vốn đầu t nớc ngoài qua thị trờng chứng khoán còn có vai trò tăng khả
năng thanh toán và hiệu suất của thị trờng vốn nội địa. Và một thị trờng vốn với
khả năng thanh toán và hiệu suất cao sẽ cho phép các nguồn lực đợc sử dụng
một cách có hiệu quả nhất. Khi có một lợng vốn gián tiếp chảy vào theo hình
thức đầu t qua Thị trờng chứng khoán, dung lợng vốn của thị trờng chứng khoán
12
sẽ cao hơn, khả năng thanh khoản sẽ cao hơn, thúc đẩy các nhà đầu t tiến hành
nghiên cứu, rót thêm vốn vào nền kinh tế, làm cho thị trờng vốn phát triển. Khi
thị trờng vốn phát triển, tính thanh khoản tăng, rủi ro thanh toán cũng giảm
xuống, các khoản đầu t dài hạn cũng hấp dẫn hơn, cho phép các nhà đầu t lựa
chọn đầu t chứng khoán nh là một hình thức hấp dẫn hơn gửi tiết kiệm ở ngân
hàng, từ đó vốn cho nền kinh tế đợc tăng cờng với mức chi phí thấp hơn và năng
lực sản xuất theo đó cũng đợc phát triển. Đó là cha kể các tác động khác khi Thị
trờng chứng khoán phát triển nh: tăng cờng tính minh bạch và khả năng quản trị
của công ty, cung cấp các phơng tiện bảo hiểm cho các tổ chức tài chính, giảm

tính bất ổn định của ngoại hối
- Dòng vốn vợt qua biên giới này cũng đạt ra yêu cầu tạo điều kiện tăng c-
ờng chất lợng hoạt động của các trung gian tài chính. Các định chế tài chính n-
ớc ngoài có thể mang các kỹ thuật quản lý, các giáo trình đào tạo, công nghệ,
sản phẩm mới vào thị trờng trong nớc. Sức ép cạnh tranh mà các định chế tài
chính nớc ngoài tạo ra buộc các tổ chức trong nớc phải cải cách hoạt động hiệu
quả hơn, linh hoạt hơn với chi phí thấp hơn. Nó cũng thúc đẩy sự phát triển của
các tổ chức phụ trợ trên thị trờng nh định mức tín nhiệm, kế toán, kiểm toán,
các đơn vị chuyên thu thập và cung cấp tin tức.
- Nguồn vốn đầu t nớc ngoài qua thị trờng chứng khoán cũng yêu cầu nền
kinh tế phát triển lành mạnh, duy trì một hệ thống chính sách tốt, có khả năng
kiểm soát dự đoán trớc, minh bạch, công bằng. tạo tâm lý tin cậy cho nhà đầu
t trong và ngoài nớc. Vì nguồn vốn này có tính dễ đột biến, nếu không tạo đợc
tâm lý tin cậy cho các nhà đầu t, rất dễ xảy ra tình trạng đào tháo vốn là một
trong nguyên nhân gây nên khủng hoảng.
III. Kinh nghiệm thu hút và quản lý vốn đầu t nớc ngoài
qua thị trờng chứng khoán một số nớc
Trong kỷ nguyên toàn cầu hoá các nền kinh tế hiện nay, nền kinh tế của
một quốc gia nói chung và thị trờng chứng khoán nói riêng không thể tồn tại
nh một ốc đảo riêng biệt. Sự tham gia, thâm nhập của các nhà đầu t nớc ngoài
(bao gồm cả nhà đầu t cá nhân và nhà đầu t có tổ chức) vào thị trờng chứng
khoán của một nớc là điều đơng nhiên và hiện nay trên thế giới thậm chí đang
13
có xu hớng nhất thể hoá thị trờng chứng khoán của nhiều quốc gia trong khu
vực.
Mô hình phân tích nguồn FPI hiện đang đợc các nhà kinh tế và hoạch
định chính sách của các nớc sử dụng là mô hình đầu t- hay mô hình kéo. Các
nhà đầu t nớc ngoài luôn đánh giá các cơ hội đầu t trong nớc cũng nh ngoài nớc,
và khi họ thấy rằng cơ hội của các nớc đang phát triển tạo ra lợi tức cao hơn thì
họ sẽ quyết định đầu t. Yếu tố thu hút các nhà đầu t là các yếu tố cơ bản của thị

trờng nớc tiếp nhận, hay triển vọng tăng trởng cao là tiền đề và dẫn tới đầu t
vốn. Muốn thu hút và giữ lại vốn đầu t nớc ngoài thì phải tiến hành cải cách nền
kinh tế nhằm cải thiện cơ cấu, tăng khả năng tăng trởng cao, giảm các rủi ro
trong môi trờng đầu t. Một số biện pháp để thực hiện chính sách trên nh : tự do
hoá thị trờng, cải tổ hệ thống ngân hàng, tài chính, thuế, quản trị doanh nghiệp,
khuyến khích đầu t và hội nhập kinh tế, t nhân hoá.
Trong suốt mấy thập kỷ trớc khi diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ, các nớc Đông Nam á nhờ những chính sách mở cửa, duy trì đợc mức tăng
trởng cao, đã tạo ra đợc các yếu tố kéo đầy hấp dẫn, thu hút đợc một khối l-
ợng vốn khổng lồ, góp phần không nhỏ vào sự phát triển nhanh chóng của các
nớc này.
Tuy nhiên, FPI là nguồn vốn có độ nhạy cảm cao, trong giai đoạn đầu, để
đảm bảo tính ổn định và bền vững của thị trờng, tránh đợc những tác động tiêu
cực từ bên ngoài, hầu hết các nớc đều có chính sách quản lý và hạn chế sự tham
gia của nớc ngoài vào thị trờng chứng khoán. Sau đó khi thị trờng phát triển, các
quy định hạn chế này sẽ đợc dần nới lỏng hoặc bãi bỏ.
Dới đây là kinh nghiệm của Indonesisa và Hàn Quốc, những nớc mà thị
trờng chứng khoán đã phát triển trớc Việt Nam và đã trải qua các điều kiện kinh
tế giống Việt Nam ngày nay.
1. Kinh nghiệm của Indonesia
Indonesisa đã đạt đợc mức tăng tăng trởng kinh tế cao trong giai đoạn
1970- 1997 trớc khi khủng hoảng bùng nổ, trong thời gian đó tăng trởng GDP
14
của Indonesia trung bình đạt 6,8% năm, tình trạng nghèo đói giảm và lạm phát
đợc giữ ở mức vừa phải.
Trong giai đoạn phát triển ban đầu, Indonesia tập trung xây dựng cơ sở hạ
tầng của đất nớc, đây là quá trình đợc đầu t dài hạn. Trong khi tiết kiệm trong n-
ớc còn ít, nguồn đầu t đợc lấy từ các tổ chức quốc tế đa phơng, các chính phủ n-
ớc ngoài và các nhà cho vay t nhân quốc tế. Tăng trởng nhanh trong hoạt động
của khu vực t nhân cũng làm tăng dòng vốn đổ vào. Đầu t vào khu vực t nhân có

thời gian đáo hạn ngắn hơn, dẫn đến nợ ngắn hạn tăng nhanh,. Sự tăng vọt của
các khoản đầu t ngắn hạn làm tăng rủi ro các dòng vốn đổ vào, góp phần gây
nên cuộc khủng hoảng 1997.
Vào khoảng thập kỷ 70 và 80, hầu hết dòng vốn vào dới hình thức ODA.
Từ cuối những năm 80 đến nay, cơ cấu dòng vốn đã chuyển theo hớng tỷ trọng
vốn t nhân ngày càng tăng tơng ứng với vai trò ngày càng tăng của khu vực t
nhân trong nền kinh tế Indonesia. Dòng vốn đổ vào Indonesia đã tăng nhanh
trong giai đoạn từ 1990 đến 1996, do xuất hiện những khoản vay không chính
thức trên cơ sở nới lỏng xoá bỏ những hạn chế đối với các khoản vay thơng mại,
đợc sử dụng công cụ swap và lãi suất trong nớc tăng cao so với lãi xuất bên
ngoài. Số d các khoản vay t nhân đã thay đổi từ mức cho vay 0,1 tỷ USD năm
1989 sang mức đi vay 0,5 tỷ USD năm 1990, và con số này tăng lên đến 2,6 tỷ
USD vào năm 1996.
Đầu t gián tiếp FPI tăng từ 0,4 tỷ USD trong 2 năm 1989 lên mức 2 tỷ đô
la năm 1990, nhng sau đó giảm xuống 1 tỷ USD trong hai năm 1991 và 1992.
Đầu t gián tiếp có xu hơng gia tăng nhờ những biện pháp chính sách khuyến
khích của chính phủ đối với thị trờng vốn và nhờ có lãi suất tăng lên. Trong giai
đoạn đầu, đầu t gián tiếp tăng lên vào năm 1990 chủ yếu là nhờ sự điều chỉnh
các văn bản pháp quy thị trờng vốn. Sau năm 1992 dòng vốn gián tiếp vào
Indonesia không ngừng tăng lên đạt mức tối đa vào cuối năm 1996 trớc khi đi
xuống vào năm 1997. Năm 1997, sau những biến động lớn trên Sở giao dịch
chứng khoán Jakarta, dòng vốn đầu t gián tiếp đã suy giảm hết sức nhanh chóng
do các nhà đầu t nớc ngoài đã bán tống bán tháo các tài sản của mình.
15
Có thể rút ra kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ 1997 của
Indonesia, cuộc khủng hoảng có một nguyên nhân quan trọng là do không quản
lý đợc nguồn vốn đầu t gián tiếp FPI. Việc phân bổ nguồn vốn này kém hiệu
quả do sự yếu kém của hệ thống giám sát các công ty niêm yết, quản trị công
ty kém, các thông tin sai lệch ảnh hởng đến quyết định của các nhà đầu t nớc
ngoài vào thị trờng chứng khoán Indonesia. Chính phủ Indonesia lại không duy

trì đợc cơ cấu hợp lý các nguồn vốn, tỷ trọng nguồn vốn vay ngắn hạn và nguồn
vốn đầu t vào thị trờng chứng khoán FPI chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn
vào, đây là hai dòng vốn có nguy cơ rủi ro cao nhất nên khi khủng hoảng xảy ra
đã dẫn đến tình trạng dào thoát nhanh chóng của các nguồn vốn này. Trong
điều kiện nền kinh tế Indonesia đã mở cửa tơng đối thông thoáng và ngày càng
phụ thuộc vào bên ngoài, nguồn vốn nớc ngoài chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn đầu t, tác động của cuộc khủng hoảng lại càng trầm trọng hơn.
2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Kinh nghiệm Hàn Quốc cho thấy, trong thời gian đầu chỉ cho phép ngời
đầu t nớc ngoài đầu t gián tiếp thông qua các quỹ đầu t, quỹ tín thác, sau đó mới
cho phép đầu t trực tiếp nhng dới một mức trần nhất định. Mức trần này có thể
đợc nâng lên, hoặc bãi bỏ trừ đối với một số ngành kinh tế quan trọng nh bu
chính viễn thông, điện lực, hàng không...
Các quy định về quản lý đầu t nớc ngoài ở Hàn Quốc đợc thay đổi gắn
liền với tiến trình phát triển của thị trờng và thông qua những quyết sách của
Chính phủ đối với nền kinh tế qua các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau:
- 1981: Chính phủ cho phép đầu t nớc ngoài thông qua các quỹ.
- 1985: Chính phủ cho phép phát hành trái phiếu chuyển đổi ra nớc ngoài;
- 1990: Chính phủ cho phép phát hành chứng chỉ lu ký ra nớc ngoài;
- 1991: Chính phủ cho phép các công ty chứng khoán nớc ngoài mở chi
nhánh tại Hàn Quốc và cho phép một số công ty chứng khoán nớc ngoài trở
thành thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Hàn Quốc;
16
- 1992: Chính phủ cho phép đầu t trực tiếp nhng với mức trần là 10%, tỷ
lệ này đợc nâng dần lên 55%;
1998: bãi bỏ mức trần này (do Chính phủ Hàn Quốc muốn tăng cờng thu
hút đầu t nớc ngoài và do ảnh hởng của khủng hoảng tài chính Châu á).
Mức trần đối với cá nhân nớc ngoài ở Hàn Quốc tăng chậm, từ 3% lên 6%.
Đối với tổ chức nớc ngoài thì mức này tăng nhanh hơn từ 10% lên 26%. Tuy
nhiên trong thực tế, giới hạn trần đối với từng cá nhân đầu t nớc ngoài có thể bị

phá vỡ trong trờng hợp các quỹ đầu t thông nhau.
3. Kinh nghiệm một số nớc khác
ở Đài Loan, luật pháp quy định nhà đầu t là tổ chức hoặc cá nhân nớc
ngoài có đủ năng lực để có thể mua tới 15% tổng số cổ phiếu đang lu hành của
bất kỳ một công ty niêm yết nào. Nhng tổng số vốn cổ phần do các nhà đầu t n-
ớc ngoài nắm giữ không quá 30% vốn cổ phần của một công ty.
ở Thái Lan, các cá nhân hoặc tổ chức nớc ngoài có thể sở hữu tổng cộng
không quá 49% cổ phiếu của một công ty và 25% cổ phiếu của một tổ chức tài
chính. Riêng với Trung Quốc thì chỉ cho phép nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào
một loại cổ phiếu riêng biệt (cổ phiếu B) để dễ bề quản lý.
Ngay tại Mỹ, không phải chứng khoán của công ty bất kỳ nào cũng có
thể tham gia vào bảng định giá của NYSE. Đối với các công ty nớc ngoài, điều
kiện còn chặt chẽ hơn. Các công ty này phải có một số các chỉ tiêu về số lợng
tiền mặt đáng kể. Hơn nữa, ngoài việc trả lệ phí bớc đầu và các khoản tiền khác,
công ty phải có nghĩa vụ cung cấp bảng thông báo có đăng ký về tình hình tài
chính 3 tháng một lần, phải chấp nhận việc không đợc bán cổ phần nếu không
đợc sự cho phép của thị trờng chứng khoán New York, duy trì đại lý chuyển
giao để xử lý các văn bản của các cổ đông... Đây là những tiêu chuẩn căn bản
mà nếu không đáp ứng đợc, công ty có thể bị loại ra khỏi danh sách.
Riêng Luật chứng khoán Thái Lan có quy định rất rộng rãi với phía nớc
ngoài. Ngời nớc ngoài có thể sở hữu 49% vốn của một Công ty, ngành ngân
hàng, tài chính là 25%. Một phần nào đó vì lý do này mà khi cuộc khủng hoảng
tiền tệ Châu á nổ ra, các nhà đầu t gián tiếp ồ ạt rút vốn khỏi thị trờng làm thị tr-
17
ờng chứng khoán Thái Lan sụp đổ, càng làm cho tốc độ khủng hoảng nền kinh
tế tăng cao.
Nh vậy, việc quản lý và hạn chế sự tham gia của nớc ngoài vào thị trờng
chứng khoán trong giai đoạn đầu, đặc biệt là đối với các nớc đang phát triển là
hết sức cần thiết nhằm tránh khả năng thao túng và gây rối loạn thị trờng trong
khi kinh nghiệm quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, mặc dù nó sẽ làm

giảm mức hấp dẫn của thị trờng đối với các nhà đầu t nớc ngoài.
18
Chơng II:
Thực trạng đầu t nớc ngoài qua thị trờng chứng
khoán Việt Nam
I. Tổng quan tình hình nền kinh tế Việt Nam
1.Tình hình kinh tế vĩ mô
1.1. Các thành tựu
1.1.1.Lạm phát kiềm chế dới một con số
Trong suốt một thập kỷ trớc khi cuộc khủng hoảng Chấu á xảy ra, Việt
Nam đã đạt đợc những thành tựu đáng kể trong tiến trình phát triển kinh tế. Tỷ
lệ tăng trởng GDP bình quân một năm trong giai đoạn 1989-1996 là 8,2%. Lạm
phát giảm từ mức độ 3 con số trong những năm 80 xuống còn 1 con số trong
gần hết các năm thập kỷ 90.
Biểu đồ 1: Tình hình kinh tế vĩ mô
Nguồn: Báo cáo của GSO(1999, trang 31) và IMF (200, trang 3) về tình
hình kinh tế Việt Nam.
1.1.2. GDP tăng trởng ở mức cao
Bức tranh nền kinh tế của Việt Nam đã đợc cải thiện đang kể trong vòng 5
năm qua, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á năm 1997. Sự cải
19
thiện này là nhờ một loạt các chính sách và quy chế đa nền kinh tế vào một quỹ
đạo tăng trởng trung hạn ở tầm cao hơn, kể cả trong điều kiện môi trờng bên
ngoài còn cha thuận lợi. Niềm tin trong khu vực t nhân đợc củng cố do chơng
trình cải cách theo giai đoạn chi tiết đã đợc thông qua vào năm 2001, số doanh
nghiệp t nhân mới tăng rất nhanh. Năm 2002, tăng trởng GDP thực tế là 7%.
Những nền tảng căn bản tốt trong ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện cải cách cơ
cấu, đi kèm với niềm tin ngày càng đợc nâng cao trong nền kinh tế, đó chính là
những lý do căn bản dẫn đến tăng trởng GDP nhanh hơn.
1.1.2. Mức tiêu dùng tăng

Mức tăng trởng đợc duy trì ở con số cao nh vậy là do có sự gia tăng về
tổng cầu trong nớc. Tỷ lệ tăng tổng mức bán lẻ hàng hoá đã đợc phục hồi trở lại
mức cha từng có kể từ khi nên kinh tế bị ảnh hởng bởi cuộc khủng hoảng Đông
á năm 1997. Sản xuất hàng tiêu dùng lâu bền nh vật liệu xây dựng nhà, ô tô, xe
máy, và ti-vi khẳng định rằng mức tiêu dùng đã tăng nhanh trong giai đoạn
này.
Biểu đồ 2: Tỷ lệ tổng mức bán lẻ
Nguồn : Tổng cục thống kê (2002) và ớc tính của Ngân hàng thế giới
(WB).
20
1.1.4. Đầu t phát triển tăng
Việc nhiều doanh nghiệp mới đợc thành lập và niềm tin vững chắc của các
nhà đầu t đã thúc đẩy việc đầu t vốn và đa con số những doanh nghiệp đăng ký
mới lên trên 50.000 trong vòng 2 năm qua. Đến tháng 7-2002, vốn đầu t từ những
doanh nghiệp mới đã tăng 45% so với cùng kỳ năm trớc. Riêng đầu t của những
doanh nghiệp mới vừa và nhỏ trong khu vực kinh tế chính thức đạt 40 nghìn tỷ
đồng ( tơng đơng với khoảng 2,7 tỷ USD) trong năm 2003, tức là gần 9% GDP.
Tổng đầu t của khu vực nhà nớc, kể cả từ nguồn ngân sách và vốn của doanh
nghiệp vào khoảng mức 18% GDP năm 2002.
1.1.5. Cơ cấu nền kinh tế dịch chuyển theo hớng kinh tế thị trờng
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong nớc tiếp tục dẫn đầu về tăng tr-
ởng. Ngành chế biến tiếp tục tăng mạnh với khu vực t nhân trong nớc và đầu t
nớc ngoài đạt tỷ lệ tăng sản lợng lần lợt là 19% và 15%. Nguyên nhân của xu h-
ớng này là tỷ lệ doanh nghiệp mới đợc thành lập đạt mức cao trong năm 2002.
Với mức tăng sản lợng 12% năm sau so với năm trớc, sản xuất công nghiệp của
khu vực nhà nớc có khiêm tốn hơn. Điều này phản ánh sự chuyển dịch dần dần
của Việt Nam sang kinh tế thị trờng, nhiều doanh nghiệp nhà nớc ngày càng
phải đứng trớc áp lực cạnh tranh và việc hạn chế ngân sách cứng rắn hơn. Giá trị
gia tăng trong khu vực t nhân đã vợt khu vực nhà nớc, ít nhất kể từ năm 1997.
1.2.Một số tồn tại

Tóm lại là sau cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á, tỷ lệ tăng trởng của Việt
Nam có giảm nhng đã hồi phục trở lại kể từ năm 2000. Tuy nhiên, về lâu về dài
thì nền kinh tế của Việt Nam cũng còn có những vấn đề tồn tại cần phải đợc
quan tâm:
1.2.1. Tỷ lệ chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu t còn khá lớn
Điều này cho thấy nền kinh tế phát triển phụ thuộc khá nhiều vào vốn vay
nớc ngoài. Tỷ lệ tiết kiệm dù có gia tăng nhanh chóng nhng còn thấp hơn rất
nhiều so với tỷ lệ tiết kiệm tại một số quốc gia láng giềng trong khu vực (xem
biểu đồ 4). Mức tăng trởng tiết kiệm quốc gia tăng kỷ lục trong năm 1999 có
thể sẽ không duy trì đợc. Lý do là sự lo lắng về mức tăng trởng kinh tế sau cuộc
21
khủng hoảng Châu á khiến cho ngời dân tiết kiệm nhiều hơn trong năm 1999;
nhng những dự đoán về khả năng hồi phục mạnh từ năm 2000 sẽ khiến mức tiết
kiệm của dân chúng giảm đi. Hơn nữa, các số liệu về tiết kiệm trong năm 1999
cũng chỉ là số liệu sơ bộ và có thể còn đợc điều chỉnh. Theo số liệu của ADB thì
tỷ lệ tiết kiệm của Việt Nam năm 1999 là 22%. Mặc dầu vậy, để duy trì tỷ lệ
tăng trởng cao bền vững trong dài hạn thì mức đầu t trong nền kinh tế cần phải
tăng cao.
Biểu đồ 3: Tiết kiệm và đầu t của Việt Nam
Nguồn : Báo cáo của GSO (1999) và IMF(2000).
Biểu đồ 4:
Tiết kiệm và tăng trởng năm 1997 một số nớc trong khu vực.
Nguồn : Báo cáo của ADB (2000).
22
1.2.2. Các luồng vốn nớc ngoài vào Việt Nam không ổn định
Hình thức chính của các luồng vốn nớc ngoàI này là FDI đã giảm đáng kể
sau khi cuộc hủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á, do đó làm giảm đáng kể tổng
mức đầu t của Việt Nam từ 29% GDP năm 1997 xuống còn 27% GDP năm
1999. Cho tới trớc 1997, vốn đầu t nớc ngoài trung bình hàng năm đạt 2 tỷ USD
thì năm 1998 giảm xuống còn 800 triệu USD và còn 600 triệu USD năm 1999.

1.2.3. Các doanh nghiệp còn phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay ngân
hàng
Nguyên nhân chủ yếu là do Thị trờng chứng khoán còn hoạt động cha có
hiệu quả. Khu vực ngân hàng phải đáp ứng cả nhu cầu cho vay trung và dài hạn
cho các doanh nghiệp trong khi phần lớn nguồn huy động của các ngân hàng lại
là ngắn hạn. Chính vì vậy trên bảng cân đối luôn có nợ quá hạn, và đây chính là
một yếu tố làm giảm tỷ lệ tăng trởng kinh tế chung (Xem biểu đồ 5).
Biểu đồ 5: Nợ quá hạn ngân hàng trên tổng d nợ.
Nguồn: Báo cáo ADB (2000)
1.2.4. Quá trình cổ phẩn hoá đã diễn ra quá chậm chạm,
Điều này một phần là do cha có một thị trờng cổ phiếu hiệu quả. Chính
phủ đã có kế hoạch cổ phần hoá đợc khoảng 2500 Doanh nghiệp nhà nớc đến
hết hết năm 2000 nhng đến nay mới chỉ có khoảng 900 doanh nghiệp hoàn tất
cổ phần hoá. Kết quả là khối Doanh nghiệp nhà nớc vẫn còn khá lớn và gặp
nhiều khó khăn.
23

×