Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Xuân Hiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.38 KB, 41 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, con người cũng có nhũng nhu cầu
rất cao trong cuộc sống. Chính những yếu tố này thúc đẩy con người chúng ta
nghiên cứu tìm tòi ra những thành tựu mới trong nền kinh tế. Hoạt động sản xuất
ngày càng phát triển, trình độ khoa học ngày càng cao, đòi hỏi các công ty doanh
nghiệp phải năng động, sáng tạo mại dịch vụ là một quá trình đa dạng, phong phú
và không ngừng phát triển theo thời trong sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ
và còn phải tìm tòi nghiên cứu đưa ra những tiến bộ khoa học, quản lí kĩ thuật vào
sản xuất. Quá trình sản xuất kinh doanh thương gian, nên việc tìm ra các chính sách
chiến lược kinh doanh sao cho có hiệu quả thì không thể nhìn thấy công tác kế toán
một cách trực quan cảm giác mà cần phải có một trình độ kế toán khoa học đáp ứng
được nhu cầu phát triển của xã hội.
Đây là một bước tiến quan trọng đưa Việt Nam đến với những thành công
trong việc nghiên cứu khám phá ra nhũng thành tựu mới đó để khẳng định mình
trên thị trường quốc tế. Nhưng đồng thời với nó là những thử thách khốc liệt xảy ra
giữa các nhà kinh doanh, đặc biệt điều đó xảy ra rất mạnh giữa các doanh nghiệp
vừa và nhỏ vì vậy mỗi doanh nghiệp đều có phương án, chiến lược kinh doanh phù
hợp với doanh nghiệp của mình.
Để đảm bảo sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ có hiệu quả trong
nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển thì kế toán là một công cụ không
thể thiếu được bởi nó là một lĩnh vực khoa học và là một khâu quan trọng trong
quản lý kinh tế nói chung và trong nghành sản xuất nói riêng. Đồng thời là một
nguồn thông tin vô cùng cần thiết trong việc quản lý kinh tế tài chính doanh
nghiệp. Nó phản ánh một cách thường xuyên, liên tục và hệ thống đồng bộ các
hoạt động kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp, cho nên sự hiểu biết về công tác kế
toán càng sâu rộng bao nhiêu thì công tác kế toán càng khoa học bấy nhiêu.
Lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp cũng
như các nhà đầu tư trong nền kinh tế thị trường bởi nó có ý nghĩa quyết định đến
sự tồn vong,khăng định khả năng cạnh tranh, bản lĩnh của doanh nghiệp. Có lợi



nhuận doanh nghiệp sẽ có nguồn vốn kinh doanh lớn để tiếp tục hoạt động và mở
rộng quy mô trên thị trường,đầu tư vào các hoạt động khác,đóng góp vào ngân
sách nhà nước thông qua các loại thuế,đồng thời một phần lợi nhuận sẽ được dùng
để trích lập các quỹ bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
Trong công tác kế toán thì hạch toán chi phí, và giá thành là một bộ phận
quan trọng, bởi bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh dù lớn hay nhỏ muốn sản
xuất kinh doanh đều phải cần tính chi phí và giá thành nguyên vật liệu phù hợp.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Vì vậy kế toán chi phí và giá thành như thế nào để đạt hiệu quả cao là yêu
cầu quan trọng trong công tác kế toán của một doanh nghiêp. Chi phí la một trong
những bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành. Chi phí về nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng giá thành sản phẩm,để giảm bớt chi phí vật liệu giảm giá thành và
nâng cao chất lượng sản phẩm mang lại lợi nhuận càng cao cho doanh nghiệp thì
kế toán cần phải có biện pháp quản lý vật liệu một cách chặt chẽ trong quá trình
sản xuất. Mặc khác, muốn có được thông tin thì công tác kế toán phải hoàn thiện
việc nhập xuất vật liệu một cách đầy đủ, chính xác kịp thời có thể cung cấp được
thông tin cho ban lãnh đạo một cách nhanh chống.
Khi doanh nghiệp bước vào một thị trường cạnh tranh đầy biến động
như hiện nay thì việc đánh giá, xem xét một cách chính xác rằng doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả hay co lơi nhuận không thông qua công tác hạch toán câc khoản
doanh thu, chi phí có hệ thống, đúng nguyên tắc và đúng chuẩn mực kế toán là vấn
đề quan trọng hàng đầu quản trị doanh nghiệp hiên nay.
Bên cạnh việc xác định lợi nhuận một cách chính xác thông qua công tác
hạch toán các khoản doanh thu , chi phí phù hợp, đúng nguyên tắc, đúng chuẩn mực
thì việc theo dõi chi phí các mặt hàng sản phẩm để bảo đảm giá thành sản phẩm cho
phù hợp , cũng là một khâu không thể thiếu trong doanh nghiệp sản xuất. Bởi khi
muốn biết rõ về sự biến động giá cả của sản phẩm ta phải đi sâu vào sự biến động
của chi phí để có kế hoạch điều chỉnh giá thành hợp lý bảo đảm quyền lợi cho
người tiêu dùng và doanh nghiệp, thông qua đó doanh nghiệp đánh giá chi phí để



sản xuất ra sản phẩm và mức độ hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp nhằm tìm ra
những nhân tố tích cực, nhân tố tiêu cực ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp, chính sách để phát huy chính sách tích cực, khắc
phục hay loại bỏ nhân tố tiêu cực nhằm nang cao năng lực cạnh tranh, không ngừng
nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp trong mộ trường kinh doanh như hiện nay.
Qua thời gian di kiến tập và nghiên cứu tại công ty TNHH Xuân Hiếu
đươc sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty cùng với kiên thức đã học ở trường e
chọn đề tài” sản xuất” để làm đề tài kiến tập cho mình.
Nội dung bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1:Tổng quan về công ty TNHH Xuân Hiếu
Chương 2:Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH Xuân Hiếu
Chương 3:Nhận xét chung về tình hình tổ chức công tác kế toán tại công
ty TNHH Xuân Hiếu và định hướng lưạ chọn đề tài kiến tập
Em xin chân thành cảm ơn.
Bình Định, ngày 14 tháng 12 năm 2013
Sinh viên kiến tập
Trần Thị Hoàng Yến
!

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XUÂN HIẾU
I.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH XUÂN HIẾU
I.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Xuân Hiếu
a. Quá trình hình thành
Tên công ty:Công ty TNHH Xuân Hiếu
Tên giao dịch quốc tế:XUÂN HIẾU PRIVATE ENTERPRISE
Địa chỉ:726 Hùng Vương-TP Quy Nhơn

ĐT:0563748091
Fax:0563848474
Email:Ctxuanhieu@ gmail.com
Công ty TNHH Xuân Hiếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động theo
luật doanh nghiệp số 60/2005/QH 11ngày 29 tháng 11 năm 2000. Giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh số 4100300300(lần 4) do phòng đăng kí kinh doanh thuộc Sở
Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Bình Định cấp ngày 1 tháng 9 năm 2012.
Công ty TNHH Xuân Hiếu là đơn vị đã có bề dày kinh nghiệm trong xây dựng
các công trình dân dụng vừa và nhỏ, xây dựng các công trình giao thông thủy lợi,
điện cao áp, trạm biến áp và đường dây vào trạm. Do tính chất quy mô và đặc điểm,
địa hình từng loại công trình khó khăn phức tạp song với kinh nghiệm thi công kết
hợp máy móc thiết bị tiên tiến đồng bộ, công ty đã thi công hoàn thành các công
trình đảm bảo đúng thời gian và chất lượng, bàn giao công trình và đưa công trình
vào sử dụng, khai thác đạt hiệu quả cao.
Công ty TNHH Xuân Hiếu đã trải qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành
có kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo và điều hành quản lý, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ. Cán bộ công ty ngày càng trưởng thành, đúc rút được nhiều kinh nghiệm
và có trình độ tay nghề cao, đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội.
Do có địa bàn thi công rộng và uy tín trên thương trường ngày càng cao, điều
này tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Công ty
có đầy đủ thiết bị đáp ứng mọi yêu cầu của công trình về quy mô, mức độ phức tạp,
mỹ quan cũng như tiến độ công trình. Tổ chức quản lý thi công chặt chẽ, chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của Nhà Nước, các bộ, ngành, các địa phương về công
"

tác quản lý đầu tư. Thi công công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ, mỹ thuật và
các yêu cầu khác đặt ra.
Tư cách pháp nhân, nghành nghề kinh doanh của công ty:
-Tên chính thức: công ty TNHH Xuân Hiếu
- Địa chi giao dịch: 726 Hùng Vương-TP Quy Nhơn

- Giám đốc: Phạm Thị Hạnh
Mô hình tổ chức của công ty phù hợp với loại hình công ty TNHH. Hơn nữa
bộ máy của công ty được tinh giản, gọn nhẹ đảm bảo hiệu quả, phù hợp với loại
hình công ty vừa và nhỏ
1.2.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH XUÂN HIẾU
1.2.1.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a.Chức năng
Từ khi thành lập đến nay, định hướng phát triển Công ty là luôn đổi mới, mở rộng thị
trường, phát triển sản xuất thi công xây lắp, đa dạng hoá sản phẩm và hoạt động kinh
doanh. Đến nay, thị trường sản phẩm của Công ty đã được mở rộng trên nhiều lĩnh vực
khác nhau như:
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp
- Tư vấn thiết kế giám sát thi công
Một số công trình công ty đã và đang thi công như: kè Cát Bì, Đường 104 Sơn
La, Trường bắn Quốc gia II- Bắc Giang, cải tạo nâng cấp đê Lục Đầu Giang- Bắc
Ninh, đê biển Hải Phòng, Đường GTNT Tạ Bú- Liệp Tè…
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng có rất nhiều điểm khác
biệt với các công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác.
b. Nhiệm vụ
Thứ nhất: địa điểm sản xuất phải thường xuyên thay đổi phụ thuộc vị trí
công trình thi công nên máy móc, thiết bị thi công, người lao động phải di chuyển
theo địa điểm sản xuất. Mặt khác, các công trình thi công ở nhiều nơi khác nhau nên
công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư gặp rất nhiều khó khăn.
#

Thứ hai: thời gian từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao thì phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của công trình. Mặt khác,
quá trình thi công lại chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều
công việc khác nhau nên thời gian để hoàn thành một công trình thường kéo dài.
Các công việc được tiến hành tại các vùng miền khác nhau, diễn ra ngoài trời nên

chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường, thiên nhiên. Đặc điểm này đòi hỏi
việc tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ để vừa đảm bảo tiến độ thi công của công trình,
vừa đảm bảo chất lượng công trình, nhanh chóng hoàn thành và thu hồi vốn đầu tư.
Điều đó sẽ hạn chế những tổn thất do ảnh hưởng của điều kiện xung quanh. Ngoài ra,
lượng vốn đầu tư vào mỗi công trình cũng rất lớn, nếu thời gian kéo dài thì sẽ chịu thiệt
hại rất nhiều do lạm phát.
Thư ba: sản phẩm hoàn thành đơn chiếc thời gian thi công dài,khi hoàn thành
thì được tiêu thụ ngay sau khi nghiệm thu không cần phải nhập kho như các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.Giá của công trình thường được ấn định theo hợp đồng.
Do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ vì nó đã được ấn
định giá cả, người mua,người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông
qua hợp đồng giao nhận thầu.
I.2 .2 Đặc điểm hoạt động của công ty
1.2.2.1.Lĩnh vực của công ty
Hiện nay công ty là đơn vị thi công xây lắp các công trình dân dụng và
công nghiệp.
Tư vấn thiết kế giám sát thi công công trình.
1.2.2.2.Mục tiêu hoạt động của công ty
-Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về việc sắp xếp,đổi
mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước.
-Không ngừng nâng cao lợi ích của nhà nước, và người lao động
-Tăng tích lũy và phát triển sản xuát kinh doanh của công ty.
-Góp phần thiết thực vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
$

1.2.3. Quy trình tổ chức kinh doanh của công ty
Bên cạnh việc tư vấn,cung cấp kinh doanh các thiết bị,dịch vụ, đầu tư các dự án, thì
công ty còn thực hiện xây dựng công trình
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH XUÂN HIẾU

1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý.
%


Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Xuân Hiếu
1.3.2. Nhiệm vụ và chức năng của bộ máy quản lý
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
&'()
*+&'()
*,-& *, /
01
23
2
01
24)

01
24)

01
24)
!
5
01
26
7

Để quá trình thi công, lắp được tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt hiệu quả
như mong muốn đòi hỏi bộ máy công ty phải được xây dựng sao cho khoa học và
hoạt động có hiệu quả. Ban giám đốc gồm có: Giám Đốc, Phó Giám Đốc, Trợ lý

Giám Đốc và tư vấn kỹ thuật. Ban Giám Đốc chịu trách nhiệm mọi mặt của công ty,
đại diện cho công ty tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Hội đồng quản trị:
+ Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên là cơ quan quản lý công ty, có toàn
quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
+ Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
Quyết định chiến lược phát triển công ty
 Quyết định phương án đầu tư các dự án phát sinh không quá số vốn điều lệ.
 Quyết định giả pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông qua
hợp đồng mua, bán, cho vay.
 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, mức lương và các quyền lợi khác của
giám đốc và các cán bộ quản lý khác gồm: Phó giám đốc, Kế toán trưởng và
các bộ phận quản lý của hội đồng quản trị.
 Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành, ban hành quy chế quản lý nội
bộ của công ty, quy chế quản lý cán bộ, quyết định thành lập công ty con,
các xí nghiệp. phân xưởng, đội, tổ trực thuộc công ty, lập chi nhánh, văn
phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
 Trình đại hội cổ đông: Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, quyết toán tài
chính hàng năm, phương án phân phối lợi nhuận, chia cổ tức, trích lập các
quỹ và cách sử dụng các quỹ theo quy định đại hội cổ đông và các quy định
của điều lệ này.
- Giám đốc: là người đứng đầu dại diện theo pháp luật của công ty, là người
quản lý, điều hành mọi hoạt động SXKD của công ty. Giám đốc có quyền bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, bảo vệ quyền
lợi cho cán bộ công nhân viên, quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động
trong công ty, phụ trách chung về vấn đề tài chính, đối nội, đối ngoại.
8

Giám đốc thực hiện các chức năng sau: tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ; Lập
kế hoạch tổng thể ngắn hạn, dài hạn trình hội đồng quản trị; Đầu tư xây dựng cơ

bản; Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, ngoài ra còn có một số chuyên viên
kinh tế, kỹ thuật ở các phòng ban và một số trưởng phòng.
- Phó giám đốc: là người quản lý các công việc tại công ty, thay thế giám
đốc điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng. Tuy nhiên chịu trách nhiệm
trước giám đốc về nhiệm vụ được giao.
Cụ thể đó là những việc như nghiên cứu và thực hiện các chủ trương và các
biện pháp kỹ thuật ngắn hạn, dài hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thiết
kế, chế tạo sản phẩm đưa công nghệ vào sản xuất, tổ chức và quản lý, kiểm tra chất
lượng các NVL, chi tiết máy móc.
Như vậy, người trực tiếp lãnh đạo điều hành doanh nghiệp là giám đốc, dưới
giám đốc là phó giám đốc, dưới nữa là các phòng ban. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ
cụ thể.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng và quản lý việc thực hiện các quy
trình công nghệ, quy trình kỹ thuật, các tiêu chuẩn về định mức kỹ thuật nghiên cứu
chế thử và triển khai các mặt hàng mới.
- Phòng kế toán tài vụ: Chức năng giúp việc về lĩnh vực thống kê – kế toán
tài chính. Đồng thời có trách nhiệm trước Nhà Nước theo dõi kiểm tra giám sát tình
hình thực hiện thu chi tài chính và hướng dẫn thực hiện hạch toán kế toán, quản lý
tài chính đúng nguyên tắc, hạch toán chính xác, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo và cơ
quan quản lý, bảo vệ định mức vốn lưu động, tiến hành thủ tục vay vốn, xin cấp
vốn, thực hiện kế hoạch và phân tích thực hiện phương án, biện pháp làm giảm chi
phí, bảo quản hồ sơ và tài liệu kế toán, phát huy và ngăn ngừa kịp thời những hành
vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ chính sách kế toán – tài chính của Nhà Nước,
các khoản chi phí, thuế.
Ngoài ra Công ty còn chia lực lượng lao động ra làm các đội. Đứng đầu các
đội là đội trưởng thi công chịu trách nhiẹm trước Giám Đốc về hoạt động của đội
mình.
9

1.3.3 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Xuân

Hiếu
Thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 (phụ lục 02) cho ta
thấy được sự biến động kinh doanh của công ty trong hai năm trở lại đây như sau:
Tổng doanh thu năm 2011là 135,898,742,054 VNĐ, tổng doanh thu năm 2010
là 132,598,712,584 VNĐ, tăng 3,309,029,470 VNĐ tương đương 2,496% so với
năm trước, DOanh thu tăng là do đầu tư thêm thiết bị hiện đại vào thi công nên tính
trình hoạt động nhanh hơn, tiết kiệm được thời gian và chi phí.
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm 2011 là 4,029,591,294 VNĐ, còn năm 2010
là 2,046,979,820 VNĐ, tăng 1,982,611,474 VNĐ tương đương với 96,855%.
1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1.4.1. Mô hình tổ chức kế toán tại công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Xuân Hiếu.

1.4.2.Chức năng và nhiệm vụ của phòng Tài Chính –Kế Toán

:&;<
:&=>?
3@.
:&

:A
>?BB
:&(1
1
:CD
E;6
:&



Chức năng của các bộ phận:
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm điều hành, kiểm tra, đôn đốc và
hướng dẫn các bộ phận kế toán hạch toán theo đúng quy định của BTC, Kế toán
trưởng là người tổng hợp, phân tích thông tin kịp thời, chính xác nhằm giúp cho các
nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định đúng đắn trong SXKD, Kế toán trưởng chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về tính chính xác của số liệu kế toán và quy định vận
hành của bộ máy kế toán,
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu kế toán, quản lý
TSCĐ, tính khấu hao chung cả toàn công ty, tổng hợp số liệu lên báo cáo chuyển
cho kế toán trưởng trước khi trình Giám đốc hàng tháng, hàng quý, Chấn chỉnh, đôn
đốc công việc của các vị trí kế toán,
- Kế toán giá thành: Tập hợp tất cả chi phí có liên quan đến từng công trình
từ đó tính đúng, tính đủ cho từng công trình, hạng mục công trình,
- Thủ quỹ: Lưu trữ tiền mặt và chỉ thu chi khi có đầy đủ chứng từ gốc, kiểm
kê tiền mặt thường xuyên,
- Kế toán nguyên vật liệu và công nợ phải trả: Làm công tác kế toán kho,
theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn, theo công nợ của từng khách hàng (nhà cung
cấp), định kỳ đối chiếu với người bán về nguyên vật nhập,
- Kế toán thuế: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả NSNN,
- Kế toán tiền lương: Chịu trách nhiệm thanh toán tiền lương và các khoản
trích theo lương, thưởng cho toàn bộ công nhân viên trong công ty,
- Kế toán đội: Kế toán đội dưới sự điều hành của kế toán trưởng, làm nhiệm
vụ tập hợp chứng từ và vào các sổ chi tiết
1.5.TỔ CHỨC HÌNH THỨC KẾ TOÁN TAI CÔNG TY TNHH XUÂN HIẾU
1.5.1.Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
*Chuẩn mực kế toán: chuẩn mực chung
(
Ban hành và công bố theo Quyết
định số 165/2002/QĐ-BTCngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)



Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, nhằm:a/ Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán
và chế độ kế toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất;
b/ Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề
chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính
phản ánh trung thực và hợp lý;
c/ Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp
của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
d/ Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính
được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
02. Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính quy
định trong chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng chuẩn mực kế toán, phải
được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm
vi cả nước.
Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực hiện thì căn
cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể chưa quy
định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung.
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ
BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 của bộ trưởng Bộ tài chính, dành cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ và kế toán là năm dương lịch (bắt đầu từ 01/01/N đến
31/12/N hàng năm).
Doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và
vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước, bao gồm: Công ty
trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư
nhân và hợp tác xã.
Đơn vị tiền tệ được công ty sử dụng để hạch toán kế toán là Việt Nam Đồng

1.5.2.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
!

1.5.2.1.Chế độ tài khoản kế toán áp dụng
1.5.3.Tổ chức vận dụng hệ thông sổ sách kế toán tại công ty
1.5.3.1.Hình thức sổ kế toán công ty áp dụng:
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
1.5.3.2.Trình tự ghi sổ
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau
đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập
Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
"

- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát
sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào
Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phỏt sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau và
bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và
Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau, và
số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng
tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ
Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song,
Quy trình hạch toán theo phương pháp thẻ song song .

Phiéu nhập kho

Thẻ sổ chi ết nvl Bảng tổng hợp n-x-t
kho
?FG-
=&:# 
Sơ đồ 2.2: QUY TRÌNH HẠCH TOÁN THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG
Tại kho:3-4HIJK-(LM?NO/?PFGPQ-
3RST/E<S-UVC4)E;>W
-/(;>TS/?PFG/EP3-C
-L'RX>?EYP>??&?3RTSQ4=4)/?PFG
K-64<&TS(+W
#

Z)&P3-XR=4)/?PFG4)Q)-[3RSE\
/EK-()4)E7-&C/;W
Tại phòng kế toán::&'<4=]KC/EM?4^
(1/?PFGPQ3RSE\/EBD/&WP4R
-/(;>&TS/?PFG-/EI3-1?P-&-L'
R(6&PXCD?_E\TS4=C/EW
Z)-[-&C14=XR4)Q-SE\/EP
(Q`C()4)E4=-&C/E7K-
;6TWZaT&4=-&C/E-&EG4)E(L
bB=>?/?FGQ/EW
1.6.MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU
Căn cứ theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán của
công ty trong năm 2010 và 2011 ta có bảng sau:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chình chủ yếu
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010
1,Chỉ tiêu về khả năng thanh toán

-Hệ số thanh toán hiện hành
-Hệ số thanh toán nhanh
1,3 lần
0,32 lần
3,02 lần
0,35 lần
2,Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
-Hệ số Nợ phải trả/Tổng NV
-Hệ số VCSH/Tổng TS
64,4%
35,6%
18,73%
81,27%
3,Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
-Vòng quay hàng tồn kho
-Doanh thu thuần/Tổng TS
4,42 lần
2,81 lần
22,83 lần
5,47 lần
4,Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
-Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
-Lợi nhuận sau thuế/VSSH
-Lợi nhuận sau thuế/Tổng TS
3,1%
23,38%
8,32%
1,54%
10,39%
8,44%

$

Nhận xét:
-Hệ số thanh toán hiện hành vào thời điểm 31/12/2009 vẫn duy trì ở mức
1,3 lần( lớn hơn 1),mặc dù đã giảm mạnh so với năm 2008(3,02 lần) nhưng điều
này là do Công ty đã được khách hàng ứng trước một số tiền khá lớn để phục vụ thi
công công trình (hơn 14 tỉ đồng), Do vậy, mặc dù hệ này có mức giảm khá mạnh
nhưng không đáng lo ngại, khả năng thanh toán của Công ty vẫn được đảm bảo,
Trong khi đó, hệ số thanh toán nhanh của Công ty vẫn ổn định, đảm bảo cho Công
ty thanh toán những khoản nợ tức thời một cách nhanh chóng,
-Hệ số nợ phải trả của Công ty năm 2009 đã tăng khá mạnh so với năm
2008 là do hai nguyên nhân sau: thứ nhất như đã nói ở trên, công ty đã được khách
hàng ứng trước một khoản tiền khá lớn(hơn 14 tỉ đồng) để phục vụ cho thi công
công trình, thứ hai là Công ty đã vay dài hạn thêm một khoản tiền là 10 tỉ đồng để
mở rộng hoạt động kinh doanh, Điều này, mặc dù là mạo hiểm trong thời ký kinh tế
khủng hoảng, nhưng đã đem lại công ty một mức tăng lợi nhuận khá lớn so với năm
2008(tăng 96,855%), Nó cũng chứng tỏ năng lực và tầm nhìn của Ban lãnh đạo
Công ty,
- Vòng quay hàng tồn kho của công ty giảm mạnh từ 23,83 lần năm 2008
xuống còn 4,42 lần năm 2009, Đây là một xu thế chung của tất cả các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới đang lan rộng,
- Mặc dù vậy tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu đã tăng từ 10,39%
năm 2008 năm 23,38% năm 2009, Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty vẫn diễn ra khá tốt.
%

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
XUÂN HIẾU

1.Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
1.1.Tổ chức hạch toán ban đầu
Hệ thống chứng từ của công ty sử dụng theo mẫu của Bộ Tài Chính ban
hành, Tuy nhiên để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, công ty
cũng tự lập một số mẫu chứng từ riêng, ví dụ như các sổ chi tiết cho từng công trình
và hạng mục công trình, Danh mục chứng từ kế toán công ty sử dụng gồm có:
2. Các phần hành kế toán công ty đang áp dụng
+ Lao động tiền lương
+ Hàng tồn kho
+ Tiền tệ
+ Tài sản cố định
2.1 Kế toán tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà công ty
phải trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động
đã làm cho công ty.
Công ty TNHH Xuân Hiếu hiện đang sử dụng hình thức trả lương khoáng đối với
công nhân trục tiếp sản xuất, theo thời gian đối với nhân viên văn phòng.
Các khoản trích lương được tính trên mức lương cơ bản của người lao động.
* Lao động, tiền lương
- Bảng chấm công
- Hợp đồng giao khoán
- Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng
5

- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
+Tài khoản sử dụng:
-TK 334 “Phải trả người lao động”
-TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”

2.2 Kế toán hàng tồn kho
Hàng tồn kho là yếu tố quan trọng của hầu hết các doanh nghiệp. Do đó việc
hạch toán đúng hàng tồn kho không chỉ giúp cho doanh nghiệp có lượng vật tư,
hàng hoá dự trữ đúng mức mà còn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được liên tục, không gián đoạn.
Hàng tồn kho được xem là tài sản lưu động quan trọng. Kế toán doanh
nghiệpcần lưu ý: phải xác định chi phí hàng tồn được thu mua hay sản xuất. Chi
phí này sau đó được đưa vào tài khoản tồn kho cho đến khi sản phẩm được xuất
kho đem bán. Khi sản phẩm đã được vận chuyển hoặc phân phối đến tay khách
hàng, chi phí này được ghi thành tiêu phí trong báo cáo thu nhập như một phần
của giá vốn hàng bán.
Trong một doanh nghiệp (hay một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một trong
hai phương pháp kế toán tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc
phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán tồn kho phải
căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hoá và yêu cầu
quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên
độ kế toán.
Phương pháp kiểm kê định kỳ
8

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán tổng
hợp và từ đó tính giá trị của hàng hoá, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:

Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng trị giá hàng
nhập kho trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hoá (Nhập kho,
xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị
của vật tư, hàng hoá mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài

khoản kế toán riêng (Tài khoản 611 “Mua hàng”). Công tác kiểm kê hàng hoá, vật
tư, được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho
thực tế, trị giá vật tư, hàng hoá xuất kho trong kỳ (Tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất
bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của Tài khoản 611 “Mua hàng”.
Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ
sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản
ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoá trên sổ kế
toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản
kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng,
giảm của vật tư, hàng hoá.

Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm
nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hoá
tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc
9

số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh
lệch phải tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai
thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp ) và
các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc,
thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao
* Hàng tồn kho
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Bảng kê mua hàng

- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
Tài khoản sử dụng 151,152,153
2.3 Kế toán tiền tệ
Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong kế toán doanh nghiệp được ghi nhận tại thông tư
số 138/2011/TT-BTC ban hành ngày 04/10/2011. Cụ thể
. Đơn vị tiền tệ trong kế toán: là Đồng Việt Nam (Ký hiệu quốc gia là “đ”; Ký hiệu
quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được chọn một loại
ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.
Khi lựa chọn ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp Nhỏ và vừa
phải đáp ứng được đồng thời các tiêu chuẩn sau:
+ Đơn vị tiền tệ đó phải được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch bán hàng, cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp, có ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng hoá, dịch vụ và
thường là đơn vị tiền tệ được sử dụng trong việc quyết định giá bán hàng.
+ Đơn vị tiền tệ đó phải được sử dụng chủ yếu trong việc mua hàng hoá, dịch vụ
của doanh nghiệp nhỏ và vừa và thường là đơn vị tiền tệ được sử dụng chủ yếu


trong việc tính toán doanh thu, chi phí nhân công, thanh toán tiền mua nguyên vật
liệu, hàng hoá và dịch vụ.
* Tiền tệ
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh toán
- Bảng kiểm kê quỹ
- Bảng kê chi tiền
Tài khoản 111,112
2.4 Kế toán tài sản cố định

Tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình và vô hình
- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các
khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản
vào sử dụng theo dự tính;
- Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả
chậm, trả góp, nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả tiền
ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả
tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số
chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hoá) theo quy định của
chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”;
Tài sản cố định hữu hình là nhà xưởng đất đai, các khoản thuế phải nộp
* Tài sản cố định gồm
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tài khoản 211
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán


Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho công ty mở được hệ thống tài khoản phù
hợp rất thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán, Ngoài những tài khoản sẵn có trong phần
mềm kế toán như: TK 111, 112, 152, 153, 211, 331, 154, 632… công ty còn mở thêm
được các tài khoản chi tiết của các tài khoản cấp 1, cấp 2 cho từng công trình, hạng mục
công trình, Các tài khoản được mã hoá bằng số hiệu tài khoản gồm: số hiệu tài khoản cấp
trên và phần mở rộng tuỳ chọn - được tự động sinh ra khi đăng ký tài khoản mới (theo thứ
tự tăng dần), Ví dụ tài khoản 152,1 mở chi tiết cho công trình Hồ Suối Đúng

Đặc biệt khi nhập số dư hay số phát sinh kế toán phải nhập từ tài khoản cấp thấp
nhất, chương trình sẽ tự động cộng dồn số dư, số phát sinh lên các tài khoản cấp trên, Một
số tài khoản được Công ty hay sử dụng như TK 111, 112, 131, 133, 141, 152, 153,
154, 211, 214, 241, 311, 333, 335, 338, 341, 411, 421, 431, 511, 515, 521,632, 635,
642, 711, 811, 911
Tổ chức hệ thống sổ kế toán
- Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian có liên quan đến
doanh nghiệp. Sổ kế toán của công ty được ghi bằng máy vi tính. Hệ thống sổ kế
toán của Công ty bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ nhật ký chung, sổ cái. Trong đó sổ nhật ký
chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán
và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài
khoản của các nghiệp vụ đó. Và sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế
toán.
- Sổ kế toán chi tiết bao gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết, Sổ kế toán chi tiết dùng
để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế
toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý.
- Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức kế toán trên máy vi tính,
Phần mềm kế toán. Công ty sử dụng đó là phần mềm Fast, dành cho các doanh
nghiệp xây dựng. Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
!

hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để nhập vào dữ liệu vào máy vi tính theo bảng biểu
đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện
các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp và số liệu chi tiết luôn đảm bảo sự trung thực, chính xác theo thông tin đã được

nhập trong kỳ.
 Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo kế toán được trình bày nhằm mục đích tổng hợp và trình bày
một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp, tình hình
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính.
Nó cũng nhằm cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua cũng như dụ đoán trong
tương lai. Thông tin trên báo cáo tài chính cũng là căn cứ quan trọng cho việc đưa ra
những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của chủ doanh nghiệp,
chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đồng
thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước
Cuối mỗi năm, kế toán tổng hợp của Công ty phải lập các báo cáo tài chính để
nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính gửi cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
+ Bảng cân đổi tài khoản
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo Công ty còn lập thêm một số báo
cáo:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Bảng cân đối công nợ khách hàng
2.5 Tổ chức công tác phân tích kinh tế
"

2.5.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Bộ phận thực hiện phân tích kinh tế do kế toán trưởng cùng Ban giám đốc
thực hiện căn cứ theo số liệu từ các kế toán viên
2.5.2 Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế: Công tác phân tích
kinh tế được thực hiện định kỳ 1 năm 2 lần gồm: Phân tích kinh tế 6

tháng đầu năm và phân tích kinh tế cuối năm tài chính sau khi đã khóa
sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính. Ngoài ra, có thể thực hiện phân
tích kinh tế khi cần thiết và có yêu cầu của Ban gi Nội dung và các
chỉ tiêu phân tích kinh tế
Nội dung phân tích kinh tế tại công ty: phân tích hoạt động kinh tế, các chỉ
tiêu kinh tế nhằm kiểm tra đánh giá thường xuyên, toàn diện tình hình và kế quả
hoạt động của doanh nghiệp trong việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
Đánh gía tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, TSCĐ. Xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến chỉ tiêu và tìm nguyên nhân. Đánh giá tình hình thực hiện các chế độ
chính sách và luật pháp Nhà nước. Phát hiện và đề ra các biện pháp khắc phục
những tồn tại yếu kém của doanh nghiệp cũng như khai thác khả năng tiềm tàng
của doanh nghiệp để phát triển. Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào các
mục tiêu đã định
Các chỉ tiêu phân tích kinh tế của công ty:
- Phân tích doanh thu bán hàng
- Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
- Phân tích tình hình mua hàng
- Phân tích tình hình mua hàng có liên hệ đến tình hình bán hàng
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình mua hàng
- Phân tích tình hình dự trữ hàng hóa và tốc độ lưu chuyển hàng hóa
- Phân tích chi phí kinh doanh
- Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
- Phân tích chi phí tiền lương
- Phân tich chi phí trả lãi vay
- Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh
- Phân tích tình nguồn vốn kinh doanh
2.6 Tổ chức công tác tài chính
#

×