Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

hải quan việt nam với công tác chống gian lận thương mại qua giá trong hoạt động nhập khẩu – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.55 KB, 49 trang )

CHUY£N §Ò CUèI KHãA
Môc Lôc
Hä Vµ Tªn: NguyÔn §øc Lu©n 1 Líp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
LờI Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong khi cả nớc đang thực hiện chiến lợc công nghiệp hóa- hiện đại hóa,
tập trung ngoại lực, nội lực xây dựng đất nớc thì hoạt động kinh tế gian dối,
phi pháp của một số bộ phận, cá nhân, tập thể hòng trốn thuế và các nghĩa vụ
khác đối với Nhà nớc - gọi chung là các hoạt động gian lận thơng mại đã gây
hại nghiêm trọng tới nền kinh tế, đi ngợc lại và cản trở tiến trình phát triển
chung. Vì thế, để bảo vệ thành công các thành quả kinh tế - xã hội, chống gian
lận thơng mại là một việc làm cấp thiết, đòi hỏi sự quan tâm của mọi cấp, mọi
ngành và các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Ngày nay, quá trình toàn cầu hóa
nền kinh tế là một tất yếu khách quan dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các
quốc gia về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ rất lớn. Các quốc gia tham
gia quá trình hội nhập phải đảm bảo nguyên tắc hợp tác cùng có lợi bằng cách
nâng cao hiệu quả thơng mại quốc tế. Cùng với quá trình phát triển này, hàng
hóa lu thông giữa các quốc gia thông qua các cửa khẩu hải quan đợc đơn giản
hóa về mặt thủ tục nhằm giải phóng hàng nhanh chóng. Nhng do sự phong
phú của hàng hóa và sự khó xác định về trị giá nên đã đặt ra một vấn đề lớn
cho Ngành hải quan làm sao cho đảm bảo lợi ích Nhà nớc, thu đúng, thu đủ về
thuế, không bị thất thu cho ngân sách quốc gia. Gian lận thơng mại qua trị giá
hải quan là một quan tâm thờng nhật của ngành Hải quan. Hình thức gian lận
này diễn ra khá phổ biến và là căn bệnh của hoạt động xuất nhập khẩu
trong nhiều năm qua. Hình thức gian lận này có xuất phát điểm từ sự khai báo
không trung thực giá mua thực tế hàng hóa của doanh nghiệp với cơ quan Hải
quan và những kẽ hở trong chính sách, lỏng lẽo trong hoạt động quản lý thơng
mại quốc tế.
Trớc năm 2004, để đối phó với thực trạng này, Ngành Hải quan đã ban
hành danh mục những mặt hàng Nhà nớc quản lý giá và bảng giá tối thiểu


Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 2 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
kèm theo và coi đây nh công cụ hữu hiệu nhất để ngăn chặn hiện tợng hạ thấp
giá mua thực tế tràn lan đối với những mặt hàng có thuế suất cao, trị giá lớn,
kim ngạch nhập khẩu nhiều. Tuy nhiên, từ đầu năm 2004, trong xu thế hội
nhập và thực hiện nhiều các cam kết quốc tế, Việt Nam đã bắt đầu chuyển đổi
phơng pháp xác định trị giá từ phơng pháp định giá quốc gia (chủ yếu là dựa
vào bảng tối thiểu) sang phơng pháp xác định giá tính thuế theo Hiệp định trị
giá GATT/WTO. Theo đó, trị giá tính thuế về cơ bản đợc xác định theo trị giá
thực thanh toán doanh nghiệp khai báo, không áp đặt theo các mức giá tối
thiểu quy định tại bảng giá. Việc áp dụng phơng pháp xác định giá tính thuế
theo Hiệp định trị giá GATT/WTO là một bớc chuyển đổi cơ bản công tác
quản lý giá từ áp đặt các mức giá tối thiểu sang kiểm tra, kiểm soát các mức
giá thực tế do doanh nghiệp khai báo, điều này đã tạo thuận lợi thúc đẩy giao
lu thơng mại phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, do môi trờng pháp lý và
các công cụ kiểm tra cha đợc thiết lập đồng bộ nên các hiện tợng gian lận th-
ơng mại qua giá có xu hớng ngày càng gia tăng. Nhất là sau khi bãi bỏ bảng
giá tối thiểu - công cụ chính để ngăn chặn các hiện tợng gian lận thơng mại
qua giá trong suốt nhiều năm qua, nhiều doanh nghiệp đã đồng loạt hạ thấp
giá trị khai báo khi nhận thấy có thể lợi dụng để trốn thuế nhập khẩu. Gian lận
thơng mại qua giá đang ngày càng phát triển phong phú về hình thức và thủ
đoạn, gia tăng về số vụ và giá trị các vụ.
Đứng trớc thực trạng nêu trên đòi hỏi các Nhà quản lý nói chung và
Ngành Hải quan nói riêng phải thay đổi phơng pháp quản lý, công cụ quản lý
để thích ứng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Xuất phát từ yêu cầu đó,
qua quãng thời gian thực tập, em đã chọn cho mình đề tài: Hải quan Việt
Nam với công tác chống gian lận thơng mại qua giá trong hoạt động nhập
khẩu Thực trạng và giải pháp để làm chuyên đề thực tập cuối khoá của
mình.
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 3 Lớp : CQ46/05.01

CHUYÊN Đề CUốI KHóA
2. Muc đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về chống gian lận thơng
mại qua giá trong hoạt động nhập khẩu, để đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao công tác chống gian lận thơng mại qua giá trong hoạt động nhập khẩu của
Hải quan Việt Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề giới hạn trong phạm vi nghiên cứu hoạt động chống gian lận
thơng mại qua giá trong hoạt động nhập khẩu của Hải quan Việt Nam từ năm
2007 trở lại đây.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Chuyên đề này đợc xây dựng trên cơ sở phân tích tình hình thực tế kết
hợp với các lý thuyết kinh tế đã học tại nhà trờng, đồng thời sử dụng phơng
pháp tổng hợp, thống kê, so sánh để đạt đợc mục đích chính đã nêu ở trên.
5. Kết cấu đề tài
Nội dung của đề tài gồm ba chơng lớn
Chơng I: Tổng quan về gian lận thơng mại qua giá và chống gian lận
thơng mại qua giá.
Chơng II: Thực trạng công tác chống gian lận thơng mại qua giá trong
hoạt động nhập khẩu của Hải quan Việt Nam trong thời
gian qua.
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chống gian lận
thơng mại qua giá trong hoạt động nhập khẩu của Hải quan
Việt Nam.
Với khoảng thời gian thực tập ngắn và kiến thức còn hạn chế nên Chuyên
đề thực tập của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế, em
kính mong những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, của các anh chị, cô
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 4 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
chú công tác tại Cục thuế xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan để chuyên đề

của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của thầy giáo
Hoàng Trần Hậu, các thầy cô giáo trong khoa, chị Ngô Quỳnh Chi và các anh
chị công tác tại Cục thuế xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan đã giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 5 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
Ch ơng I : Tổng quan về gian lận thơng mại qua giá
và chống gian lận thơng mại qua giá.
1.1. Gian lận thơng mại qua giá
1.1.1. Khái niệm gian lận thơng mại và các loại gian lận thơng mại.
Gian lận là hành vi cố ý lừa dối, giấu giếm, xuyên tạc sự thật nhằm phục
vụ cho mục đích t lợi.
Gian lận thơng mại là hành vi dối trá, mánh khóe, lừa lọc trong lĩnh vực
thơng mại thông qua hoạt động mua, bán, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng
hoá, dịch vụ nhằm mục đích thu lợi bất chính. Mục đích của gian lận thơng
mại là nhằm thu lợi bất chính từ việc thực hiện trót lọt các hành vi lừa đảo, dối
trá trong hoạt động thơng mại. Chủ thể tham gia hành vi gian lận thơng mại
bao gồm: ngời mua, ngời bán, hoặc cả ngời mua và ngời bán thông qua đối t-
ợng là hàng hóa.
Gian lận thơng mại là một hiện tợng mang tính lịch sử, chỉ khi có sản
xuất hàng hóa, các sản phẩm đợc mang ra trao đổi trên thị trờng, có ngời mua,
ngời bán nhằm thực hiện phần giá trị đợc kết tinh trong hàng hóa thì gian lận
thơng mại cũng mới xuất hiện. Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, thị tr-
ờng ngày càng mở rộng, các sản phẩm đa ra trao đổi, buôn bán trên thị trờng
ngày càng nhiều, tiêu chuẩn và chủng loại hàng hóa ngày càng đa dạng, phong
phú thì gian lận thơng mại cũng ngày càng phức tạp và tinh vi hơn. Ngày nay,
mặc dù ngời ta khó có thể tiến hành xã hội hóa toàn cầu nhng toàn cầu hóa về
kinh tế lại là một quá trình tất yếu khách quan dẫn đến gian lận thơng mại
mang tính toàn cầu trên cơ sở sự khác biệt các Nhà nớc, Quốc gia độc lập.

Gian lận thơng mại ở Việt nam không phải là vấn đề mới, từ xa xa, ông
cha ta đã đúc kết hành vi gian lận thơng mại thành câu: "Buôn gian, bán lận"
để chỉ những mặt trái của việc buôn bán, để mọi ngời cảnh giác với thủ đoạn,
mánh khóe, lừa dối khách hàng của các gian thơng. Hiện nay chúng ta đang
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 6 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị tr-
ờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Chấp nhận cơ chế thị trờng tất yếu phải chấp
nhận cạnh tranh. Cạnh tranh là động lực để phát triển. Nguyên nhân và động
cơ cuối cùng của cạnh tranh là lợi nhuận. Trong cạnh tranh chắc chắn sẽ xuất
hiện hình thức và thủ đoạn gian lận thơng mại phức tạp và tinh vi thể hiện ở
các hành vi trốn thuế, lẩn tránh sự kiểm soát của Nhà nớc, buôn lậu, lừa đảo,
hối lộ, lấy cắp bí mật sản xuất, cạnh tranh tiêu cực phi kinh tế Nh vậy, có thể
thấy mục đích hành vi gian lận trong lĩnh vực thơng mại nhằm thu đợc lợi
nhuận không chính đáng.
ở nớc ta hiện nay cha có một văn bản pháp luật nào đề cập một cách đầy
đủ khái niệm về gian lận thơng mại cũng nh gian lận thơng mại trong lĩnh vực
Hải quan. Mặc dù vậy, thuật ngữ gian lận thơng mại đợc sử dụng một cách
rộng rãi ở các Bộ, ngành, các tổ chức khác nhau. Sau đây, chúng ta xem xét
quan điểm của tổ chức Hải quan Thế giới định nghĩa về gian lận thơng mại.
Gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan
Khác với gian lận thơng mại nói chung, gian lận thơng mại trong lĩnh vực
Hải quan là những hành vi gian lận nhằm trốn tránh việc kiểm soát của cơ
quan Hải quan để trốn thuế xuất nhập khẩu.
Việc xác định khái niệm gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan đã
đợc Hội đồng hợp tác Hải quan quốc tế (nay là tổ chức Hải quan thế giới
World Customs Organization-WCO) thảo luận nhiều lần. Ngày 9/6/1977, các
nớc thành viên họp tại Nairobi (CH Kenya) đã đa ra định nghĩa: "Gian lận th-
ơng mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi vi phạm pháp luật Hải quan, lừa
dối Hải quan để lẩn tránh một phần hoặc toàn bộ việc nộp thuế xuất nhập

khẩu, vi phạm các biện pháp cấm hoặc hạn chế do luật pháp Hải quan quy
định, để thu đợc một khoản lợi nào đó qua việc vi phạm pháp luật này.
Hiện nay trong xu thế toàn cầu hóa, thơng mại quốc tế ngày càng phát
triển, gian lận thơng mại ngày càng phức tạp và tinh vi hơn. Vì vậy, tại hội
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 7 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
nghị quốc tế lần thứ 5 về chống gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan do
WCO triệu tập tại Brussels, Bỉ ngày 9/10/1995 đã thống nhất đa ra một định
nghĩa mới nh sau: "Gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi vi
phạm các điều khoản pháp qui hoặc pháp luật Hải quan nhằm trốn tránh hoặc
cố ý trốn tránh nộp thuế Hải quan, phí và các khoản thu khác đối với việc di
chuyển hàng hóa thơng mại hoặc nhận và có ý định nhận việc hoàn trả trợ cấp
hoặc phụ cấp cho hàng hóa không thuộc đối tợng đó hoặc đạt đợc hoặc cố ý
đạt đợc lợi thế thơng mại bất hợp pháp gây hại cho các nguyên tắc và tập tục
cạnh tranh thơng mại chân chính". Hội nghị cũng đã phân tích, tổng hợp, đúc
kết và liệt kê 16 loại hành vi gian lận thơng mại chủ yếu.
Trên cơ sở đó với thực tiễn ở Việt Nam, khái niệm gian lận thơng mại đ-
ợc biết đến nh sau: "Gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi
gian lận các luồng sản phẩm xuất nhập khẩu bằng cách lợi dụng sơ hở của luật
pháp, chính sách và quản lý của các cơ quan Nhà nớc để lẩn tránh việc kiểm
tra kiểm soát của Hải quan nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với Nhà nớc và thu
lợi bất chính cho riêng mình"
Phân loại Gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan:
Theo t i liệu số 36 623 ng y 28/5/1995 của Hội nghị Quốc tế lần thứ V
về chống gian lận thơng mại do WCO họp tại Brussels ( Bỉ ) đã khẳng định
gian lận thơng mại tồn tại dới 16 hình thức sau
1. Buôn lậu hàng hóa qua biên giới hoặc ra khỏi kho ngoại quan.
2. Khai báo sai.
3. Khai tăng, giảm giá trị hàng hóa.
4. Lợi dụng chế độ u đãi xuất xứ (kể cả chế độ hạn ngạch thuế)

5. Lợi dụng chế độ u đãi hàng gia công.
6. Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất.
7. Lợi dụng yêu cầu về giấy phép xuất nhập khẩu (qua thỏa thuận lợi dụng
giấy phép nhập hàng dệt cho trang bị quân đội để nhập hàng dệt nói chung)
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 8 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
8. Lợi dụng chế độ quá cảnh (mang hàng hóa quá cảnh để tiêu ở trong nớc
hàng đi qua)
9. Khai sai về số lợng, trọng lợng, chất lợng hàng hóa.
10. Lợi dụng chế độ mục đích sử dụng, kể cả buôn bán hàng hóa trái phép
hàng đợc u đãi thuế.
11. Vi phạm đạo luật về diễn giải thơng mại hoặc quy định về bảo vệ quyền
lợi ngời tiêu dùng.
12. Sản xuất và lu thông hàng hóa giả, hàng ăn cắp mẫu mã.
13. Hàng giao dịch, buôn bán không sổ sách.
14. Yêu cầu giả, khống việc hoàn hoặc truy hoàn thuế Hải quan (kể cả làm
chứng từ giả về hàng đã xuất khẩu)
15. Kinh doanh ma, đăng ký kinh doanh lậu liễm nhằm hởng tín dụng thuế
trái phép.
16. Tuyên bố thanh lý công ty khi nợ thuế đã lên cao nhằm tránh nộp thuế,
ngay sau đó đăng ký thành lập công ty mới. Loại gian lận này còn đợc gọi là
Hội chứng phợng hoàng.
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề chỉ quan tâm đến hành vi gian lận th-
ơng mại thứ 3, đó là hành vi gian lận thơng mại qua trị giá Hải quan. Đây là
hình thức gian lận khá phổ biến và ảnh hởng nghiêm trọng đến số thu của
Ngân sách Nhà nớc.
1.1.2. Gian lận thơng mại qua giá
1.1.2.1. Khái niệm và các hình thức gian lận thơng mại qua giá
Gian lận thơng mại qua giá: Là những hành vi che dấu các khoản chi
phí cấu thành nên trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu nhằm khai báo

giảm hay khai báo tăng trị giá của hàng hóa đó, từ đó thu đợc những lợi ích
không chính đáng.
Gian lận thơng mại qua giá là một hình thức phổ biến của gian lận thơng
mại và là một hành vi vi phạm pháp luật.
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 9 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
Qua khảo sát và đánh giá thực tế, gian lận thơng mại qua giá chủ yếu
diễn ra dới các hình thức sau:
- Khai trị giá thấp hơn trị giá giao dịch thực tế:
Đây là hình thức gian lận trị giá phổ biến nhất. Hành vi này có thể đợc cố
ý thực hiện vì nhiều lý do nh:
+ Trốn thuế (giảm số thuế phải nộp) trong những trờng hợp thuế và thuế
suất đợc xác định theo trị giá hàng hóa. Khi thuế và thuế suất phụ thuộc vào
trị giá hàng hóa, số thuế phải nộp sẽ ít hơn khi ngời nộp thuế khai báo trị giá
thấp hơn. Hiện nay, hầu hết các nớc áp dụng hệ thống tính thuế theo giá thì
hình thức gian lận này là phổ biến nhất.
+ Trong trờng hợp có sự phân biệt giữa nhập khẩu chính thức và nhập
khẩu không chính thức: Một số nớc có sự phân biệt giữa nhập khẩu chính thức
và nhập khẩu không chính thức dựa trên trị giá hay mục đích sử dụng. Nghĩa
là thủ tục nhập khẩu đơn giản (nhập khẩu không chính thức) đợc áp dụng với
các lô hàng trị giá thấp và phục vụ mục đích cá nhân, theo đó các lô hàng này
sẽ đợc phép thông quan ngay hoặc chỉ bị kiểm tra sơ qua. Thủ tục nhập khẩu
chính thức yêu cầu phải nộp hồ sơ đầy đủ chứng từ dẫn đến việc phải kiểm tra
kĩ hơn đối với cả chứng từ và hàng nhập khẩu. Nếu là một lô hàng nhập khẩu
có nghi vấn nhng đáp ứng đợc các tiêu chí đợc coi là hàng nhập khẩu không
chính thức thì sẽ có khả năng tránh đợc sự phát hiện.
+ Để vi phạm các hạn ngạch: Khi trị giá hàng hóa đợc sử dụng để xác
định hạn ngạch thì việc khai trị giá hàng hóa thấp hơn trị giá thực tế sẽ có lợi
cho doanh nghiệp.
+ Để đợc hởng một thuế suất thuận lợi hơn: Trong trờng hợp thuế suất và

trị giá hàng hóa có quan hệ lũy tiến, ví dụ hàng hóa có giá trị dới X đơn vị tiền
tệ có thuế suất 5%, hàng hóa có giá trị trên X đơn vị tiền tệ có thuế suất 10%.
Khi đó việc giai báo trị giá thấp hơn so với thực tế có thể có lợi cho doanh
nghiệp.
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 10 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
Khi khai báo giảm trị giá, các doanh nghiệp nhập khẩu có thể sử dụng
các phơng thức gian lận sau:
+ Lập hóa đơn kép, trong đó hóa đơn ghi trị giá thấp xuất trình cho cơ
quan hải quan, hóa đơn ghi trị giá cao đợc ngời nhập khẩu giữ lại để làm
chứng từ thanh toán.
+ Lập hóa đơn giả trong đó trị giá hóa đơn là không đúng, hóa đơn này
ghi số lợng và/ hoặc trị giá thấp hơn thực tế.
+ Thanh toán từng phần, trong đó hóa đơn không thể hiện các khoản đã
thanh toán trớc đó hoặc các khoản thanh toán khác vào tổng trị giá mà chỉ ghi
số tiền còn lại phải thanh toán.
+ Không khai báo các khoản trợ giúp, phí bản quyền, phí giấy phép và
các khoản lời lãi từ việc bán lại hàng hóa.
+ Không khai báo khoản hoa hồng bán hàng hoặc khai hoa hồng bán
hàng thành hoa hồng mua hàng
+ Khai báo không đúng khoản cớc phí và chi phí liên quan khác: Tùy vào
quy định của mỗi quốc gia, nếu cớc phí vận tải đợc tính vào trị giá Hải quan
thì các khoản này có thể đợc khai thấp đi. Còn khi không đợc tính vào trị giá
hải quan thì các khoản này có thể đợc khai cao hơn vì không phải chịu thuế và
làm cho trị giá Hải quan giảm đi.
+ Không khai báo về các mối quan hệ đặc biệt với ngời bán: Để tránh bị
kiểm tra kĩ, ngời nhập khẩu có quan hệ đặc biệt với ngời xuất khẩu có thể khai
báo một cách đơn giản là không có quan hệ nào với ngời bán.
+ Làm sai lệch các chi phí: Ngời nhập khẩu sẽ cung cấp cho cơ quan Hải
quan các số liệu về chi phí sản xuất lấy từ ngời sản xuất mặt hàng đó. Vì cơ

quan Hải quan không có điều kiện xác minh các dữ liệu đó nên đây là cơ hội
để ngời nhập khẩu cung cấp những dữ liệu đã bị làm sai lệch.
- Gian lận thơng mại qua giá thông qua việc khai tăng trị giá:
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 11 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
Đa số các trờng hợp khai báo trị giá sai là khai thấp hơn thực tế, tuy
nhiên cũng có khả năng khai báo giá cao hơn thực tế là do những lý do sau:
+ Cố ý ngăn cản hay né tránh điều tra để áp dụng thuế chống phá giá hay
thuế phụ thu: Giá thấp có thể gây nghi ngờ và có thể dẫn đến các hoạt động
điều tra nhằm áp dụng thuế chống phá giá hay thuế phụ thu. Những cáo buộc
này sẽ rất tốn kém và có thể dẫn đến khoản thuế phải nộp lớn hơn, do đó xét
từ góc độ kinh tế thì khai trị giá cao hơn thực tế là cần thiết để tránh tình
huống này.
+ Để tận dụng lợi thế về thuế suất: Trong trờng hợp thuế suất và trị giá
hàng hóa có quan hệ lũy thoái, khi đó việc khai trị giá cao hơn thực tế sẽ có
thể có lợi cho doanh nghiệp. Điều này vẫn đúng vì thiệt thòi do khai trị giá
cao thấp hơn lợi ích thu đợc do hởng thuế suất thấp và kết quả cuối cùng là
số thuế phải nộp vẫn thấp hơn luật định.
+ Trong trờng hợp liên quan đến chuyển giá: Trị giá hải quan đợc khai
cao hơn trị giá thực của hàng hóa để làm tăng chi phí đầu vào từ đó làm giảm
lợi nhuận và giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ở nội địa.
+ Trờng hợp chủ hàng nhập khẩu nhiều mặt hàng, tổng trị giá hóa đơn và
bộ chứng từ nhập khẩu là không thay đổi, nhng mặt hàng thuế suất cao đợc
khai báo xuống thấp hơn thực tế và ngợc lại sao cho tổng trị giá không đổi và
chủ hàng trốn đợc một khoản thuế phải nộp.
1.1.2.2. Phân biệt gian lận thơng mại qua giá với việc khai báo nhầm lẫn
và xác định trị giá cha chính xác.
Việc xác định trị giá Hải quan không đúng với giá thực của hàng hóa
không phải lúc nào cũng đợc coi là gian lận thơng mại qua giá. Các trờng hợp
sau đây không đợc coi là gian lận thơng mại qua giá:

Khai báo nhầm lẫn:
Tức là khai báo trị giá của hàng hóa nhập khẩu , ngời khai ( ngời mua,
ngời nhập khẩu hoặc đại lý Hải quan) ghi nhầm con số, tính toán nhầm lẫn
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 12 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
dẫn đến kết quả cuối cùng không giống với trị giá thực của hàng hóa. Đối
với trờng hợp này, cơ quan Hải quan cho phép doanh nghiệp đợc sửa chữa , bổ
sung khai báo, bất kể đó là chính do Hải quan hay doanh nghiệp phát hiện ra.
Xác định trị giá không chính xác:
Trên thực tế có nhiều trờng hợp do không hiểu biết về các quy định xác
định trị giá Hải quan nên doanh nghiệp xác định sai trị giá Hải quan của
hàng hóa. Chẳng hạn, việc xác định trị giá của các khoản trợ giúp phân bổ
cho hàng hóa nhập khẩu. Tiền bản quyền và phí giấy phép cũng là các khoản
dễ dẫn đến xác định sai trị giá Theo quy định của Hải quan, có một khoản tiền
phải đợc tính vào trị giá Hải quan nh tiền cho nhãn mác thơng mại, bản quyền
trong các vật phẩm văn hóa, bí quyết sản xuất Ng ợc lại, cũng có những
khoản tiền bản quyền không phải cộng vào trị giá nh tiền trả cho quyền tái
xuất sản phẩm nhập khẩu trong nội địa nớc nhập khẩu. Nh vậy, đối với những
yếu tố phức tạp, ảnh hởng đến giá trị hàng hóa, doanh nghiệp có thể dễ
dàng tính toán sai trị giá Hải quan của hàng hóa nhập khẩu một cách
không cố ý. Trong những trờng hợp nh vậy, các nớc thờng quy định ngời khai
Hải quan có thể đợc đề nghị sửa đổi, bổ sung khai báo ban đầu và nộp bổ sung
số thuế nếu giá trị sau khi đợc xác định lại cao hơn trị giá đã xác định khi
nhập khẩu hàng hóa.
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 13 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
1.1.2.3. Những tác hại của gian lận thơng mại qua giá
Gian lận thơng mại qua giá đang ngày càng diễn biến phức tạp với các
hình thức ngày càng tinh vi đã gây ra những ảnh hởng không nhỏ tới nền kinh
tế quốc dân, an ninh, chính trị, văn hóa xã hội của đất nớc.

Một trong những mục đích cơ bản của gian lận thơng mại qua giá là trốn
thuế. Do đó, nếu gian lận thơng mại qua giá càng tăng thì thất thu ngân sách
Nhà nớc càng lớn. Nhà nớc bị thất thu lớn sẽ ảnh hởng không nhỏ đến quá
trình tích lũy vốn để tiến hành cân đối thu chi và đầu t cho công nghiệp hóa-
hiện đại hóa. Thay vì bù đắp vào các khoản thiếu hụt bằng cú huých từ bên
ngoài, quốc gia nào gia tăng thuế suất thì lại càng tạo ra hiệu năng gian lận th-
ơng mại để trốn thuế. Bởi vì không ai có thể tính toán đợc thiên hớng của các
chủ thể tham gia vào quá trình xác định mức giá xuất nhập khẩu, đến khi gian
lận thơng mại đợc tiến hành đồng bộ thì việc gia tăng thuế suất càng gây nên
một quá trình bùng nổ. Do đó, khi Nhà nớc quốc gia nhận thức đợc và tiến
hành hạn chế theo kiểu theo đuôi sẽ dẫn đến một quá trình đổ vỡ và hậu quả là
không thể tính đợc.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu ngoài vai trò quan trọng là công cụ để Nhà n-
ớc kiểm soát hoạt động ngoại thơng còn là công cụ hữu ích để bảo vệ nền tảng
trong nớc. Vì vậy, các hành vi trốn thuế xuất khẩu, nhập khẩu thông qua gian
lận thơng mại đều làm mất đi tính cạnh tranh thơng mại giữa hàng nội và hàng
nhập ngoại. Hành vi cạnh tranh tiêu cực phi kinh tế này gây thiệt hại cho cả
ngời tiêu dùng và ngời sản xuất.
Hàng ngoại rẻ, chất lợng phù hợp với kì vọng của ngời tiêu dùng biến
thời điểm chân lý thành mối đe dọa thất nghiệp của hàng ngàn công nhân
trong những ngành công nghiệp non trẻ.
Đối với ngời tiêu dùng, do nguồn cung cấp hàng ngoại giá rẻ hơn nên tạo
ra thị hiếu a dùng hàng ngoại. Thói quen tiêu dùng hàng ngoại trốn thuế, nhập
lậu sẽ tạo ra các khuynh hớng a dùng, điều này càng lớn mạnh hơn khi công
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 14 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
tác giám sát kiểm tra không cho những kết quả cụ thể, rõ ràng. Chính việc a
dùng này kiến tạo những kì vọng bong bóng ở các giai đoạn khác nhau làm
gian lận thơng mại bùng phát, đây chính là cách thức tiêu dùng tạo động lực
tiếp tay cho gian lận. Tuy nhiên, do nguồn cung hàng ngoại trốn thuế bấp

bênh vì không phải lúc nào cũng trốn tránh đợc sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan có thẩm quyền bởi khi có mặt hàng nào đó bùng phát về gian lận thì Nhà
nớc sẽ tiến hành các biện pháp ngăn chặn nó. Cho nên trong những thời kì này
sẽ nảy sinh các cơn sốt về giá, đảo lộn thị trờng và tính không ổn định của thị
trờng vào giai đoạn độ bất định cao làm mất đi vai trò định hớng và quản lý
của Nhà nớc.
Cuối cùng, một điều phải tính đến đó là khi kì vọng vợt quá năng lực
hiện thực bản thân nó sẽ tạo ra một nền kinh tế tiêu thụ giả tạo, đồng thời
cũng hình thành các kênh ngầm để tiến hành tiêu thụ hay cung cấp các dịch
vụ riêng biệt cho gian lận thơng mại sẽ làm cho vai trò quản lý của Nhà nớc
mất dần tính định hớng tiến tới một nền kinh tế cạnh tranh lành mạnh và có
nội lực.
Đặc điểm chung của gian lận thơng mại nói chung và gian lận thơng mại
qua giá nói riêng là không từ một thủ đoạn nào để thu lợi bất chính những
khoản tiền mà nếu làm ăn chính đáng thì không thể nào kiếm đợc. Từ những
đồng tiền bất chính do gian lận thơng mại tạo ra làm cho đạo đức của nhiều
thơng nhân bị tha hóa, biến chất. Đây là nguyên nhân chính gây ra nhiều tệ
nạn xã hội, làm ảnh hởng không nhỏ đến giá trị truyền thống của dân tộc.
Chính những tác hại mà gian lận thơng mại gây ra cho nền kinh tế quốc
dân và văn hóa xã hội đã ảnh hởng đến uy tín của Đảng và Nhà nớc trong quá
trình xây dựng một xã hội công bằng văn minh. Niềm tin của dân chúng vào
Nhà nớc phải đợc nhìn nhận thông qua hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà n-
ớc. Khi có gian lận bùng phát sẽ kéo theo một chuỗi các yếu tố liên quan đến
ngân sách thu hẹp không thể chi cho giáo dục đào tạo và phúc lợi xã hội, một
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 15 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
bộ phận lớn cán bộ bị thoái hóa biến chất Những kì vọng của dân chúng dần
bị mai một và khi niềm tin bị mất đi thì hậu quả không thể tởng tợng đợc.
Gian lận thơng mại làm cho Nhà nớc không thể kiểm soát đợc tình hình
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, liên doanh đầu t với nớc ngoài, công

tác của các cơ quan chức năng gặp khó khăn và giảm hiệu quả.
Đối với quản lý vĩ mô, gian lận thơng mại làm đình đốn sản xuất, tăng
thất nghiệp, tăng lợng ngời thu nhập bất chính, từ đó gia tăng các tệ nạn xã
hội Từ việc bị thất thu thuế, Nhà n ớc sẽ bị mất cân đối thu chi, khi dòng t
bản vận động từ trung tâm đến ngoại vi thì Nhà nớc bị phụ thuộc ít nhiều vào
nớc ngoài.Đặc biệt, gian lận thơng mại qua giá phá vỡ công tác bình ổn giá,
các chiến lợc phát triển kinh tế xã hội bị sai lệch, chệch hớng.
Đối với lu thông hàng hóa, gian lận thơng mại gây các cơn sốt về giá làm
cho thị trờng nội địa không đợc thiết lập, lu thông hang hóa bị rối loạn các
dòng vận động gây ra ách tắc cho sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
Nh vậy, gian lận thơng mại qua giá đã gây tác hại đến mọi mặt của đời
sống xã hội.
1.2. Chống gian lận thơng mại qua giá trong lĩnh vực hải quan.
1.2.1. Sự cần thiết khách quan của hoạt động chống gian lận thơng mại
qua giá.
Sau đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng ta chủ trơng mở cửa nền kinh tế hội
nhập với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Từ khi mở cửa nền kinh tế, có
rất nhiều đối tác nớc ngoài đầu t vào Việt Nam và quan hệ ngoại thơng càng
đợc mở rộng. Thuế xuất nhập khẩu hàng năm của Hải quan thu chiếm 20 đến
25% tổng nguồn thu ngân sách. Tuy nhiên, hoạt động xuất nhập khẩu càng
nhiều thì tình trạng gian lận thơng mại cũng ngày càng trở nên tinh vi hơn,
trong khi đó luật pháp nớc ta không phải là không có những sơ hở trong quy
định nên việc tăng cờng các biện pháp chống gian lận thơng mại là rất cần
thiết.
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 16 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
Gian lận thơng mại càng tinh vi, sắc bén, gian lận thơng mại qua giá khó
có thể xác định đợc thế nào là đúng, là sai bởi những kẻ gian thơng thờng thay
đổi hóa đơn chứng từ nên rất khó kiểm soát mặc dù ngành Hải quan đã áp
dụng nhiều biện pháp để công tác chống gian lận thơng mại đạt hiệu quả nhất.

Hoạt động chống gian lận thơng mại qua giá là việc sử dụng các biện
pháp nghiệp vụ Hải quan để hạn chế, ngăn ngừa các hành vi gian lận thơng
mại qua giá trên cơ sở đảm bảo thuận lợi cho thơng mại. Trong xu hớng phát
triển của nền kinh tế thế giới, việc lu thông trao đổi hàng hóa ngày càng thuận
lợi thì những nguy cơ gian lận thơng mại nói chung và gian lận thơng mại qua
giá nói riêng ngày càng gia tăng. Gian lận thơng mại qua giá phát triển đã gây
ảnh hởng hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội đặc biệt là ảnh hởng đến tình
hình thu thuế cho ngân sách Nhà nớc. Do đó, việc đẩy mạnh công tác phòng
chống gian lận thơng mại qua giá là góp phần tăng thu thuế xuất nhập khẩu,
tăng thu cho ngân sách.
Chấp hành tốt chính sách pháp luật Hải quan là yêu cầu đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những ngời chấp hành tốt nghĩa vụ của mình thì lại có
một số khác có ý gian lận, trốn thuế hoặc chây ỳ nộp thuế. Họ không những
gây thất thu thuế cho ngân sách mà còn hởng đợc lợi thế cạnh tranh do tốn ít
chi phí. Hơn nữa, những lợi ích bất chính do gian lận thơng mại, trốn thuế gây
ra là rất lớn. Những hành vi làm ăn trái pháp luật không những gây ảnh hởng
xấu đến môi trờng kinh tế xã hội mà còn gây e ngại cho các nhà đầu t nớc
ngoài.
Chính vì thế, hoạt động chống gian lận thơng mại qua giá đã góp phần
nâng cao ý thức, trách nhiệm chấp hành pháp luật của cộng đồng doanh
nghiệp, đảm bảo sự công bằng giữa những ngời nộp thuế tạo phong cách kinh
doanh chân chính và môi trờng cạnh tranh lành mạnh.
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 17 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
1.2.2. Các biện pháp cơ bản đợc áp dụng để chống gian lận thơng mại qua
giá trong hoạt động nhập khẩu ở Việt Nam.
1.2.2.1. Kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá hàng hóa NK tại khâu
thông quan.
a. Kiểm tra trị giá tính thuế.

* Đối tợng kiểm tra: Hồ sơ hải quan hoặc hồ sơ hải quan điện tử, các tài
liệu có liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế của hàng hóa thuộc diện
kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.
* Nguyên tắc kiểm tra: Việc kiểm tra trị giá tính thuế hàng nhập khẩu đ-
ợc thực hiện trên cơ sở kiểm tra các mặt hàng thuộc Danh mục quản lý rủi ro
hàng nhập khẩu về giá cấp Tổng cục và Danh mục quản lý rủi ro hàng hoá
nhập khẩu về giá cấp Cục.
* Tiêu chí xây dựng Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Tổng cục:
Hàng hoá nhập khẩu có trị giá lớn và thuế suất thuế nhập khẩu u đãi cao.
* Tiêu chí xây dựng Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Cục: Hàng
hoá nhập khẩu ngoài Danh mục rủi ro hàng hoá nhập khẩu cấp Tổng cục đáp
ứng một trong các tiêu chí sau:
Có trị giá lớn và thuế suất thuế nhập khẩu u đãi cao;
Có kim ngạch nhập khẩu lớn, nhập khẩu thờng xuyên, có thuế nhập
khẩu;
Có khả năng gian lận thơng mại.
b. Tham vấn.
* Thẩm quyền tham vấn:
- Cục trởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện việc tham
vấn và chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả công tác tham vấn tại đơn vị.
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 18 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
- Căn cứ tình hình thực tế, khả năng quản lý, khoảng cách giữa Chi cục
và Cục, Cục trởng Cục hải quan tỉnh thành phố có thể phân cấp cho Chi cục tr-
ởng thực hiện việc tham vấn đối với các mặt hàng thuộc Danh mục rủi ro hàng
nhập khẩu cấp Cục nhng không quá 10% số lợng các trờng hợp hàng hoá
thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục phải tham vấn.
- Trờng nhiều hàng hoá nhập khẩu thuộc cùng một tờ khai phải tham vấn
bao gồm cả hàng hoá thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục và
hàng hoá thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục thì Cục trởng Cục

Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện tham vấn.
* Hình thức tham vấn:
- Tham vấn trực tiếp.
- Tham vấn bằng th điện tử: Hớng dẫn cụ thể khi có đủ điều kiện thực
hiện.
* Các trờng hợp phải tham vấn:
- Cơ quan hải quan có nghi vấn về mức giá đối với mặt hàng thuộc Danh
mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục hoặc mặt hàng thuộc Danh mục rủi
ro hàng nhập khẩu cấp Cục, nhng ngời khai hải quan không đồng ý với mức
giá và phơng pháp do cơ quan hải quan đã xác định.
- Cơ quan hải quan có căn cứ nghi vấn mối quan hệ đặc biệt có ảnh hởng
đến trị giá giao dịch.
- Cục trởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định tham vấn đối với
các mặt hàng thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục hoặc Danh
mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục có nghi vấn về mức giá, nhng mức giá
khai báo thấp hơn không quá 5% so với mức giá có trong cơ sở dữ liệu giá tại
thời điểm kiểm tra.
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 19 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
- Đối với cùng một mặt hàng, do cùng một doanh nghiệp làm thủ tục
nhập khẩu tại cùng một đơn vị hải quan, theo cùng một hợp đồng hoặc nhiều
hợp đồng khác nhau, thì chỉ tổ chức tham vấn cho lô hàng nhập khẩu lần đầu,
nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
+ Thông tin liên quan đến việc kiểm tra, xác định trị giá tính thuế mà cơ
quan hải quan có đợc từ cơ sở dữ liệu giá và thông tin thu thập bằng các biện
pháp nghiệp vụ khác, tính đến thời điểm kiểm tra, xác định trị giá tính thuế
cho lô hàng nhập khẩu đang đợc xác định trị giá, không thay đổi so với thông
tin đã sử dụng để tổ chức tham vấn lô hàng nhập khẩu lần đầu.
+ Ngời khai hải quan chấp nhận sử dụng kết quả tham vấn lần đầu cho
các lần nhập khẩu tiếp theo.

c. Xác định trị giá tính thuế.
Đối với các trờng hợp bác bỏ trị giá khai báo, trong thời hạn tối đa 05
ngày kể từ ngày kết thúc tham vấn nhng không quá 30 ngày kể từ ngày đăng
ký tờ khai, cơ quan hải quan xác định trị giá tính thuế và ra thông báo trị giá
tính thuế
Thời gian tiến hành tham vấn và xác định trị giá tính thuế: tối đa là 30
ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai.
1.2.2.2. Kiểm tra trị giá tính thuế sau khi hàng hóa đã thông quan.
Việc kiểm tra trị giá tính thuế sau khi hàng hóa đã thông quan đợc thực
hiện bởi lực lợng phúc tập tại chi cục hải quan, lực lợng kiểm tra sau thông
quan và lực lợng điều tra chống buôn lậu.
- Lực lợng phúc tập sẽ kiểm tra hồ sơ hải quan, mức giá khai báo và các
tài liệu có liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế của hàng hóa nhập
khẩu
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 20 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
- Lực lợng kiểm tra sau thông quan sẽ kiểm tra Các trờng hợp có nghi
vấn về hồ sơ, chứng từ hoặc mức giá khai báo do lực lợng phúc tập chuyển; do
lực lợng kiểm tra tại khâu thông quan chuyển; do lực lợng kiểm tra sau thông
quan phát hiện hoặc do đánh giá mức độ rủi ro theo mặt hàng, ngành hàng,
theo doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu thì tổ chức kiểm tra sau thông quan
tại cơ quan hải quan hoặc trụ sở của doanh nghiệp. Nội dung kiểm tra, trình tự
kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra đợc thực hiện theo các quy định về kiểm tra
sau thông quan và quy định về xác định trị giá tính thuế
- Lực lợng điều tra chống buôn lậu: Tổ chức kiểm tra, xác minh các vụ
việc có dấu hiệu gian lận lớn về trị giá nh: Làm giả hồ sơ, chứng từ; móc
ngoặc để đồng loạt hạ thấp hoặc khai khống trị giá do lực lợng kiểm tra sau
thông quan chuyển hoặc những vụ việc gian lận nổi cộm, có tính chất hệ
thống, phạm vi rộng do lực lợng chống buôn lậu phát hiện.
- Đối với các lô hàng đã đợc kiểm tra trị giá trong quá trình làm thủ tục

hải quan bao gồm cả các trờng hợp đã bác bỏ trị giá khai báo hoặc các trờng
hợp chấp nhận trị giá khai báo sau tham vấn nhng lực lợng phúc tập, lực lợng
kiểm tra sau thông quan, lực lợng điều tra chống buôn lậu phát hiện các sai
phạm thì vẫn tiến hành xử lý hành vi sai phạm theo quy định của pháp luật,
thực hiện ấn định thuế và làm rõ trách nhiệm của bộ phận kiểm tra trong quá
trình làm thủ tục hải quan, nếu có sai phạm thì xử lý kỷ luật theo quy định của
ngành và của pháp luật.
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 21 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
Ch ơng 2 : Thực trạng công tác chống gian lận
thơng mại qua giá trong hoạt động nhập khẩu của
Hải quan Việt Nam trong thời gian qua
2.1. Đánh giá chung.
a. Thuận lợi.
- Hệ thống văn bản pháp quy về công tác quản lý giá đã đợc xây dựng
đồng bộ từ Nghị định, thông t, quyết định, quy trình, tạo cơ sở pháp lý cho
hoạt động khai báo, kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế
- Xu hớng đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa Ngành trong đó
có cải cách hệ thống quản lý giá tính thuế đảm bảo sự minh bạch, công bằng,
hiện đại, tạo thuận lợi cho công tác chống gian lận thơng mại qua giá.
- ứng dụng công nghệ thông tin trong các khâu nghiệp vụ của Ngành
ngày càng đợc coi trọng thể hiện thông qua việc đầu t nâng cấp hệ thống
thông tin dữ liệu giá (GTT22,) mở rộng thông quan điện tử, thực hiện khai báo
từ xa.
- Cơ quan hải quan và cộng đồng doanh nghiệp đã có kinh nghiệm trong
việc áp dụng Hiệp định trị giá GATT/WTO từ năm 2004 đến 2012
b. Khó khăn
- Hiệp định trị giá GATT là một hiệp định mang tính kỹ thuật cao nhng
đợc triển khai trong điều kiện nền kinh tế đang trong giai đoạn hội nhập, hệ
thống pháp luật cha đầy đủ, không đồng bộ, thiếu minh bạch và chặt chẽ.

- Hệ thống kiểm soát hoạt động kinh tế của quốc gia còn cha đáp ứng đ-
ợc yêu cầu quản lý (trình độ quản lý thấp, hoạt động thanh toán không kiểm
soát hết, công tác hạch toán kế toán, chứng từ ở nhiều đơn vị thiếu trung thực,
thanh toán tiền mặt còn mang tính phổ biến); việc phối hợp giữa các Bộ,
Ngành trong công tác quản lý còn rời rạc, mang tính cục bộ.
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 22 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
- Kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng gia tăng, chủng loại, mẫu mã
hàng hoá ngày càng phong phú, đa dạng trong khi các nguồn lực của cơ quan
hải quan còn nhiều hạn chế (cơ sở hạ tầng, phơng tiện kiểm tra, kiểm soát,
biên chế, ).
- Các công cụ hỗ trợ công tác kiểm tra trị giá khai báo của doanh nghiệp
nh: Hệ thống thông tin dữ liệu giá, công tác kiểm tra sau thông quan, công tác
điều tra chống buôn lậu, công tác quản lý rủi ro còn yếu và cha đồng bộ.
- Việc bố trí, sắp xếp cán bộ làm công tác giá còn cha phù hợp với trình
độ chuyên môn, việc đào tạo, luân chuyển cán bộ làm công tác giá còn nhiều
bất cập.
- ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận không nhỏ doanh nghiệp
cha cao, cha tự giác khai báo đúng trị giá thực thanh toán. Gian lận thơng mại
có xu hớng gia tăng dới các hình thức và mức độ ngày càng tinh vi, phức tạp.
c. Các hình thức gian lận thơng mại qua giá
Theo đánh giá sơ bộ, gian lận thơng mại qua giá trong những năm qua
diễn ra chủ yếu dới các hình thức sau:
- Hợp thức hoá hồ sơ trên cơ sở khai báo khoản chiết khấu, giảm giá để
đợc khấu trừ ra khỏi trị giá tính thuế.
- Lợi dụng quy định hàng khuyến mại nhỏ hơn 10% để khai báo hàng
khuyến mại tuỳ tiện
- Dựa vào các mức giá tại danh mục quản lý rủi ro, danh mục mặt hàng
trọng diểm để khai báo thấp dần trị giá thực thanh toán.
- Khai báo giá thành phẩm, sản phẩm nguyên chiếc thấp hơn so với

nguyên vật liệu chính cấu thành.
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 23 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
- Không khai báo tiền bản quyền, phí giấy phép hoặc lợi dụng quy định
không đánh thuế phần mềm để nhập khẩu phần mềm tách khỏi máy móc thiết
bị.
- Khai báo tuỳ tiện trị giá hàng xuất khẩu đối với một số tài nguyên
khoáng sản xuất khẩu có mức thuế suất từ 10% trở lên.
2.2. Đánh giá thực trạng, nguyên nhân
2.2.1. Đánh giá tổng quan.
a. Kết quả đạt đợc.
- Công tác kiểm tra trị giá khai báo trên nguyên tắc áp dụng kỹ thuật rủi
ro giúp tận dụng tối đa nguồn lực để kiểm tra, phát hiện các lô hàng có nghi
vấn về mức giá để tổ chức tham vấn, bác bỏ, xác định trị giá tính thuế.
Nguyên tắc quản lý này đã đặc biệt phát huy tác dụng trong việc quản lý trị
giá tính thuế của các mặt hàng nhạy cảm, có thuế suất cao nh: ôtô, xe máy
góp phần từng bớc ngăn chặn hiện tợng gian lận thơng mại qua giá, tạo môi tr-
ờng kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
Số thuế điều chỉnh tăng do áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro về trị giá tại
một số Cục Hải quan tỉnh thành phố, cụ thể nh sau:
(Số liệu ớc tính từ 01/7/2008 đến 01/7/2009)
Đơn vị
Số thuế điều chỉnh
tăng
Số thuế thực thu
TP. Hồ Chí Minh 296.506.453.059 296.506.453.059
Hà Nội 8.983.531.509 8.371.045.582
Hải Phòng 222.918.830.405 110.227.405.082
- ý thức tuân thủ của doanh nghiệp trong khai báo trị giá đợc nâng cao:
Cùng với công tác tham vấn, việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, đã có tác

động tích cực đến cộng đồng doanh nghiệp, góp phần nâng cao ý thức của
doanh nghiệp, khơi dậy tính tự giác, tuân thủ trong việc khai báo trị giá của
doanh nghiệp; Rất nhiều mặt hàng sau khi đã đợc tham vấn, doanh nghiệp đã
chủ động khai báo trị giá cao hơn ở các lần nhập khẩu tiếp theo để đợc áp
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 24 Lớp : CQ46/05.01
CHUYÊN Đề CUốI KHóA
dụng trị giá giao dịch, điều này làm cho mặt bằng trị giá khai báo đợc nâng
lên.
- Việc xây dựng danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá cấp Tổng cục
và cấp Cục là một trong những cơ sở giúp cho cơ quan hải quan kiểm tra, phát
hiện nhanh những trờng hợp có nghi ngờ về trị giá. Rất nhiều trờng hợp doanh
nghiệp chấp nhận mức giá do cơ quan hải quan xác định không cần qua tham
vấn. Trong một năm (từ 01/7/2008 đến 01/7/2009) số thuế điều chỉnh tăng
doanh nghiệp chấp nhận ngay không qua tham vấn là 110 tỷ đồng, chiếm
18% tổng số thuế điều chỉnh tăng do cơ quan hải quan bác bỏ trị giá khai báo,
xác định trị giá tính thuế.
b. Tồn tại và vớng mắc.
- Công tác kiểm tra trị giá còn cha hiệu quả, bỏ lọt nhiều trờng hợp trị giá
khai báo thấp hơn mặt hàng giống hệt/tơng tự trên hệ thống GTT22(GTT01),
thậm chí thấp hơn Danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá nhng vẫn không
đợc đa vào diện nghi vấn về mức giá để tổ chức tham vấn theo đúng quy định.
- Đối tợng tham vấn cha trọng tâm, trọng điểm theo đúng nguyên tắc
quản lý rủi ro, vẫn còn tình trạng tham vấn tràn lan do danh mục mặt hàng
quản lý rủi ro về giá cấp Cục ở các Cục hải quan địa phơng cha đợc giới hạn
cụ thể dẫn đến phạm vi quản lý danh mục mặt hàng rủi ro là quá rộng.
- Nguyên tắc tham vấn tập trung ở cấp cục (chỉ phân cấp cho cấp chi cục
thực hiện trong một số trờng hợp riêng) đã đợc cụ thể hóa tại Thông t
40/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính (nay là Thông t 205/2010/TT-BTC); Quy
trình kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế hàng hóa xuất nhập khẩu,
nhng trên thực tế nghiệp vụ này chủ yếu diễn ra ở cấp Chi cục, trong khi thế

mạnh hỗ trợ mảng nghiệp vụ này (nh đội ngũ cán bộ chuyên trách giá; phong
phú về nguồn thông tin tham khảo; ít chịu áp lực về thời gian thông quan )
lại tập trung chủ yếu ở cấp Cục. Điều này khiến cho việc quản lý giá không đ-
Họ Và Tên: Nguyễn Đức Luân 25 Lớp : CQ46/05.01

×