Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng thiết bị bưu chính viễn thông truyền hình từ trung quốc của công ty cổ phần truyền thông bmts

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.89 KB, 64 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
TÓM LƯỢC
Luận văn nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải
quan nhập khẩu mặt hàng thiết bị bưu chính viễn thông truyền hình từ Trung
Quốc của công ty cổ phần truyền thông BMTS” đã hoàn thành nghiên cứu một số
nội dung.
Chương 1: “Tổng quan nghiên cứu đề tài” đã nêu được tính cấp thiết của đề
tài, lý do chọn nghiên cứu đề tài; tuyên bố đề tài; xác lập các mục tiêu nghiên cứu
và phạm vi nghiên cứu Luận văn, kết cấu 4 chương.
Chương 2: “ Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thực hiện
thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng thiết bị bưu chính viễn thông truyền hình”.
Trong chương này em đã nêu các khái niệm, định nghĩa cơ bản. Sau đó, em đã nêu
tình hình nghiên cứu về các đề tài có liên quan đến quy trình thủ tục hải quan
những năm gần đây. Qua đó, thể hiện tính cá biệt của đề tài nghiên cứu luận văn
này. Cuối cùng em đã nêu cụ thể nội dung quy trình thực hiện thủ tục hải quan nhập
khẩu của doanh nghiệp.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng quy
trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng thiết bị bưu chính viễn thông
truyền hình từ Trung Quốc của công ty cổ phần truyền thông BMTS”. Thông qua
phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn, em đã nêu khái quát tình hình thực hiện
quy trình thủ tục hải quan trong thực tế của công ty BMTS, nêu và phân tích, giải
thích lý do của sự đánh giá đó.
Chương 4: “ Các kết luận và đề xuất về hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục
hải quan nhập khẩu mặt hàng thiết bị bưu chính viễn thông truyền hình từ Trung
Quốc của công ty cổ phần truyền thông BMTS”. Thông qua nêu một số thành quả
đạt được và những tồn tại cần giải quyết, em đã nêu một số quan điểm giải quyết để
hoàn thiện quy trình thực hiện TTHQ NK.
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, được tiếp cận với


những lý luận chuyên ngành, kết hợp với những kiến thức thực tế trong quá trình
thực tập tại công ty cổ phần truyền thông BMTS, cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình của
cô giáo ThS. Nguyễn Bích Thủy em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình thực
hiện TTHQ NK mặt hàng thiết bị bưu chính viễn thông truyền hình từ Trung
Quốc của công ty cổ phần truyền thông BMTS”.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô
trường Đại học Thương Mại, cảm ơn các thầy cô khoa Thương mại quốc tế đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và rèn luyện, trang bị cho em
những kiến thức cơ bản về chuyên ngành.
Em kính gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo ThS. Nguyễn Bích Thủy
đã chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình cho em để em có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Ban lãnh đạo công ty cổ phần
truyền thông BMTS, đặc biệt là chị Trần Thúy Nga – chuyên viên xuất nhập khẩu
của công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em về mặt thực tiễn làm cơ sở
để em nghiên cứu đề tài trong suốt thời gian thực tập ở công ty.
Trong khuôn khổ kiến thức của một sinh viên và sự hiểu biết vẫn còn hạn chế
trong lĩnh vực hải quan nên Luận văn tốt nghiệp của em sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung, phê bình của các thầy cô
giáo và các cơ chú, anh chị tại đơn vị để đề tài của em được hoàn thiện và có giá trị
thực tế hơn.
Sinh viên
Đỗ Thị Thúy Hằng
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
MỤC LỤC
Chương 2: “ Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thực hiện thủ tục hải
quan nhập khẩu mặt hàng thiết bị bưu chính viễn thông truyền hình”. Trong chương này
em đã nêu các khái niệm, định nghĩa cơ bản. Sau đó, em đã nêu tình hình nghiên cứu về các
đề tài có liên quan đến quy trình thủ tục hải quan những năm gần đây. Qua đó, thể hiện
tính cá biệt của đề tài nghiên cứu luận văn này. Cuối cùng em đã nêu cụ thể nội dung quy

trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu của doanh nghiệp 1
MỤC LỤC 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ 7
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề 2
1.3.Các mục tiêu nghiên cứu 2
1.4.Phạm vi nghiên cứu 3
1.5.Kết cấu luận văn tốt nghiệp 3
CHƯƠNG 2 4
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ
TỤC HẢI QUAN NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THIẾT BỊ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
TRUYỀN HÌNH 4
2.1.Tồng quan về thủ tục hải quan 4
2.1.1. Khái niệm thủ tục hải quan và các khái niệm liên quan 4
2.1.1.1. Khái niệm thủ tục hải quan 4
2.1.1.2. Các khái niệm liên quan 4
2.1.2. Vai trò của thủ tục hải quan 5
2.1.3. Người khai hải quan 5
2.1.4. Một số nguyên tắc làm TTHQ 6
2.1.5. Địa điểm làm TTHQ 7
2.1.6. Quy định về hồ sơ làm TTHQ 7
2.1.7. Đối tượng làm thủ tục hải quan 8
2.2. Quy định của hải quan về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu 8
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
2.2.1. Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải quan; kiểm tra
hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hoá 8
2.2.2. Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hoá và thông quan đối với lô hàng phải

kiểm tra thực tế 11
2.2.3. Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”;
trả tờ khai cho người khai hải quan: 12
2.2.4. Bước 4. Phúc tập hồ sơ 12
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu những công trình những năm
trước 13
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu 14
2.4.1. Bước 1: Chuẩn bị bộ chứng từ 15
2.4.2. Bước 2: Khai báo và nộp hồ sơ hải quan 15
2.4.3. Bước 3: Phối hợp với hải quan để thông quan hàng hóa 15
2.4.4. Bước 4: Chấp hành các nghĩa vụ về thuế và nộp lệ phí 16
2.4.5. Bước 5: Nhận hàng 16
2.4.6. Bước 6: Kiểm tra sau thông quan 16
CHƯƠNG 3 17
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
THỰC HIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THIẾT BỊ
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TRUYỀN HÌNH TỪ TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY BMTS
17
17
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề 17
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 17
3.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp 18
3.1.3. Phương pháp phân tích dữ liệu 18
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến quy
trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng thiết bị bưu chính viễn
thông truyền hình từ Trung Quốc của công ty BMTS 19
3.2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần truyền thông BMTS 19
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình thực hiện TTHQ NK mặt hàng

thiết bị bưu chính viễn thông truyền hình từ Trung Quốc của công ty BMTS 20
3.2.2.1. Các nhân tố môi trường bên trong 20
3.2.2.2. Các nhân tố môi trường bên ngoài 21
3.3. Tổng hợp kết quả điều tra thực tế và kết quả phân tích quy trình thực hiện
TTHQ NK mặt hàng thiết bị bưu chính viễn thông truyền hình từ Trung Quốc
của công ty cổ phần truyền thông BMTS 21
3.3.1.Địa điểm đăng kí làm thủ tục hải quan của công ty BMTS 22
25
3.3.3. Thực trạng việc thực hiện các bước thủ tục hải quan NK mặt hàng thiết
bị bưu chính viễn thông truyền hình từ Trung Quốc của công ty BMTS 26
3.3.3.1. Chuẩn bị hồ sơ hải quan 27
3.3.3.2.Khai báo và nộp hồ sơ hải quan 30
3.3.3.3. Phối hợp với cơ quan hải quan để thông quan hàng hóa 30
4.1. Những thành công và tồn tại trong việc thực hiện quy trình TTHQ NK mặt
hàng thiết bị bưu chính viễn thông truyền hình từ Trung Quốc của công ty
BMTS 33
4.1.1. Những thành công của BMTS trong việc thực hiện quy trình TTHQ NK
33
4.1.2. Những tồn tại trong quy trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu mặt
hàng thiết bị bưu chính viễn thông truyền hình của công ty BMTS 35
4.2. Nguyên nhân tồn tại vướng mắc trong quy trình hải quan NK mặt hàng thiết
bị bưu chính viễn thông truyền hình từ Trung Quốc của công ty BMTS 36
4.3. Định hướng , mục tiêu và giải pháp hoàn thiện quy trình hải quan nhập
khẩu mặt hàng thiết bị bưu chính viễn thông truyền hình từ Trung Quốc của công
ty BMTS. 38
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
4.3.1.Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quy trình : 38
4.3.2.Giải pháp hoàn thiện quy trình hải quan nhập khẩu mặt hàng thiết bị
bưu chính viên thông truyền hình từ Trung Quốc của công ty BMTS 39

4.3.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước nhằm hoàn thiện quy
trình thực hiện TTHQ nhập khẩu mặt hàng thiết bị bưu chính viễn thông
truyền hình từ Trung Quốc của công ty BMTS 42
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Chương 2: “ Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thực hiện thủ tục hải
quan nhập khẩu mặt hàng thiết bị bưu chính viễn thông truyền hình”. Trong chương này
em đã nêu các khái niệm, định nghĩa cơ bản. Sau đó, em đã nêu tình hình nghiên cứu về các
đề tài có liên quan đến quy trình thủ tục hải quan những năm gần đây. Qua đó, thể hiện
tính cá biệt của đề tài nghiên cứu luận văn này. Cuối cùng em đã nêu cụ thể nội dung quy
trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu của doanh nghiệp 1
MỤC LỤC 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ 7
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề 2
1.3.Các mục tiêu nghiên cứu 2
1.4.Phạm vi nghiên cứu 3
1.5.Kết cấu luận văn tốt nghiệp 3
CHƯƠNG 2 4
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ
TỤC HẢI QUAN NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THIẾT BỊ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
TRUYỀN HÌNH 4
2.1.Tồng quan về thủ tục hải quan 4
2.1.1. Khái niệm thủ tục hải quan và các khái niệm liên quan 4
2.1.1.1. Khái niệm thủ tục hải quan 4
2.1.1.2. Các khái niệm liên quan 4
2.1.2. Vai trò của thủ tục hải quan 5

2.1.3. Người khai hải quan 5
2.1.4. Một số nguyên tắc làm TTHQ 6
2.1.5. Địa điểm làm TTHQ 7
2.1.6. Quy định về hồ sơ làm TTHQ 7
2.1.7. Đối tượng làm thủ tục hải quan 8
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
2.2. Quy định của hải quan về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu 8
2.2.1. Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải quan; kiểm tra
hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hoá 8
2.2.2. Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hoá và thông quan đối với lô hàng phải
kiểm tra thực tế 11
2.2.3. Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”;
trả tờ khai cho người khai hải quan: 12
2.2.4. Bước 4. Phúc tập hồ sơ 12
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu những công trình những năm
trước 13
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu 14
2.4.1. Bước 1: Chuẩn bị bộ chứng từ 15
2.4.2. Bước 2: Khai báo và nộp hồ sơ hải quan 15
2.4.3. Bước 3: Phối hợp với hải quan để thông quan hàng hóa 15
2.4.4. Bước 4: Chấp hành các nghĩa vụ về thuế và nộp lệ phí 16
2.4.5. Bước 5: Nhận hàng 16
2.4.6. Bước 6: Kiểm tra sau thông quan 16
CHƯƠNG 3 17
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
THỰC HIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THIẾT BỊ
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TRUYỀN HÌNH TỪ TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY BMTS
17
17

3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề 17
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 17
3.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp 18
3.1.3. Phương pháp phân tích dữ liệu 18
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến quy
trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng thiết bị bưu chính viễn
thông truyền hình từ Trung Quốc của công ty BMTS 19
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
3.2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần truyền thông BMTS 19
3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình thực hiện TTHQ NK mặt hàng
thiết bị bưu chính viễn thông truyền hình từ Trung Quốc của công ty BMTS 20
3.2.2.1. Các nhân tố môi trường bên trong 20
3.2.2.2. Các nhân tố môi trường bên ngoài 21
3.3. Tổng hợp kết quả điều tra thực tế và kết quả phân tích quy trình thực hiện
TTHQ NK mặt hàng thiết bị bưu chính viễn thông truyền hình từ Trung Quốc
của công ty cổ phần truyền thông BMTS 21
3.3.1.Địa điểm đăng kí làm thủ tục hải quan của công ty BMTS 22
25
3.3.3. Thực trạng việc thực hiện các bước thủ tục hải quan NK mặt hàng thiết
bị bưu chính viễn thông truyền hình từ Trung Quốc của công ty BMTS 26
3.3.3.1. Chuẩn bị hồ sơ hải quan 27
3.3.3.2.Khai báo và nộp hồ sơ hải quan 30
3.3.3.3. Phối hợp với cơ quan hải quan để thông quan hàng hóa 30
3.3.3.4. Chấp hành các nghĩa vụ về thuế và nộp lệ phí 31
3.3.3.5. Nhận hàng 31
3.3.3.6. Kiểm tra sau thông quan 31
4.1. Những thành công và tồn tại trong việc thực hiện quy trình TTHQ NK mặt
hàng thiết bị bưu chính viễn thông truyền hình từ Trung Quốc của công ty
BMTS 33

4.1.1. Những thành công của BMTS trong việc thực hiện quy trình TTHQ NK
33
4.1.2. Những tồn tại trong quy trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu mặt
hàng thiết bị bưu chính viễn thông truyền hình của công ty BMTS 35
4.2. Nguyên nhân tồn tại vướng mắc trong quy trình hải quan NK mặt hàng thiết
bị bưu chính viễn thông truyền hình từ Trung Quốc của công ty BMTS 36
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
4.3. Định hướng , mục tiêu và giải pháp hoàn thiện quy trình hải quan nhập
khẩu mặt hàng thiết bị bưu chính viễn thông truyền hình từ Trung Quốc của công
ty BMTS. 38
4.3.1.Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quy trình : 38
4.3.2.Giải pháp hoàn thiện quy trình hải quan nhập khẩu mặt hàng thiết bị
bưu chính viên thông truyền hình từ Trung Quốc của công ty BMTS 39
4.3.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước nhằm hoàn thiện quy
trình thực hiện TTHQ nhập khẩu mặt hàng thiết bị bưu chính viễn thông
truyền hình từ Trung Quốc của công ty BMTS 42
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACFTA : Hiệp ước ASEAN và Trung Quốc
Công ty BMTS: Công ty cổ phần truyền thông BMTS
HQ : Hải quan
NK : Nhập khẩu
TTHQ : Thủ tục hải quan
XK : Xuất khẩu
XNK : xuất nhập khẩu
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế về hội nhập sự phụ thuộc giữa các nền kinh tế ngày càng
tăng, không có một quốc gia nào có thể phồn vinh được khi thực hiện chính sách
đóng cửa. Đây là nguyên nhân khiến các quốc gia thay đổi mình cho phù hợp với
xu hướng vận động của thời đại. Hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng
nên quản lý của nhà nước trong hoạt động ngoại thương bằng luật pháp là cần
thiết. Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường quốc gia nào có trách nhiệm chịu
sự quản lý của quốc gia đó. Dự đơn giản hay phức tạp thì thủ tục hải quan là bắt
buộc với hoạt động xuất nhập khẩu.
Đối với từng quốc gia, từng mặt hàng cụ thể nói riêng, hoạt động xuất nhập
khẩu có sự khác biệt tương đối, phụ thuộc vào chính sách vĩ mô, hoàn cảnh trong
từng giai đoạn cụ thể. Quy trình hải quan xuất nhập khẩu cũng vì vậy mà phải thay
đổi sao cho phù hợp với sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Sự thay đổi ấy lại khác
nhau đối với từng mặt hàng, đặc biệt là những mặt hàng nhập khẩu. Điều này buộc
doanh nghiệp phải cải biến quy trình sao cho phù hợp với quy trình của hải quan.
Luật về hải quan và doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện tại nước sở tại
nơi hoạt động. Thực hiện đúng quy trình theo đúng quy định của hải quan là chưa
đủ. Doanh nghiệp cần nỗ lực hết mình cho những hiệu quả do thực hiện tốt thủ tục
hải quan mang lại. Có làm tốt thủ tục hải quan, càng đơn giản và chính xác hóa
quy trình thì hiệu quả hoạt động càng cao.
Trong sự tương tác giữa các bên thủ tục hải quan đúng một vị trí rất quan
trọng cả đối tác và nội bộ doanh nghiệp. Với đối tác, thủ tục hải quan liên quan
đến kế hoạch giao nhận hàng hóa, chi phí, hồ sơ, chứng từ cần chuẩn bị…Với nội
bộ doanh nghiệp, giải phóng hàng nhập khẩu ngay sau khi hàng về đến cảng có
ảnh hưởng dây chuyền tới rất nhiều bộ phận, từ bộ phận kế hoạch đến sản xuất, tài
chính và gián tiếp đến cả bộ phận bán hàng của doanh nghiệp. Quan trọng là hiệu
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại Page 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
quả kinh doanh của công ty sẽ bị ảnh hưởng nếu thủ tục hải quan nhập khẩu hàng

hóa làm không tốt và tạo sự xáo trộn trong kế hoạch hoạt động của toàn bộ doanh
nghiệp.
Các doanh nghiệp đều nhìn nhận được tầm quan trọng của thủ tục hải quan
đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu nói chung và công ty cổ phần
công nghệ truyền thông BMTS nói riêng. Tuy nhiên từ khâu mở đầu cho đến khâu
kết thúc, viêc thực hiện quy trình thủ tục hải quan tại doanh nghiệp vẫn còn tồn tại
một số bất cập. Dự đã có những nỗ lực từ phía các cơ quan hữu quan và cả doanh
nghiệp, thủ tục hải quan vẫn còn tồn đọng nhiều vấn đề. Nghiên cứu quy trình hải
quan nhập khẩu và hoàn thiện quy trình từ phía doanh nghiệp là một vấn đề cấp
thiết đáng được quan tâm nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, qua thời gian thực tập tại công ty cổ
phần truyền thông BMTS em nhận thức được tầm quan trọng của thủ tục hải quan.
Do vậy, em quyết định nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện quy trình thực hiện thủ
tục hải quan nhập khẩu mặt hàng thiết bị bưu chính viễn thông, truyền hình từ
Trung Quốc của công ty cổ phần truyền thông BMTS”.
1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề
Xuất phát từ vấn đề nghiên cứu, luận văn đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu về
quy trình thực hiện thủ tục hải quan NK mặt hàng thiết bị bưu chính viễn thông
truyền hình của công ty BMTS. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy
trình thực hiện TTHQ NK thiết bị bưu chính viễn thông của công ty BMTS.
1.3.Các mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài: Hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục HQNK mặt hàng thiết bị
bưu chính viễn thông truyền hình từ TQ của công ty BMTS, luận văn nói đến
những bước chung nhất của quy trình hải quan nhập khẩu mặt hàng thiết bị bưu
chính viễn thông truyền hình từ Trung Quốc dưới góc độ hải quan và dưới góc độ
doanh nghiệp.
Trên cơ sở lý luận và thực tế được khảo sát nhằm hạn chế những bất cập
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại Page 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
trong quy trình thực hiện TTHQ về thiết bị bưu chính viễn thông của công ty

BMTS để hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn.
1.4.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu đề tài giúp giới hạn thời gian, không gian và đối tượng
nghiên cứu. Có phạm vi rõ ràng giúp ích cho việc tìm hiểu số liệu, thống kê từ đó
đưa ra được những phân tích hợp lý và chính xác.
Xét tính cấp thiết của đề tài và đối tượng nghiên cứu được tuyên bố ở trên, đề
tài có phạm vi nghiên cứu ở phòng nhập khẩu, công ty cổ phần truyền thông
BMTS.
Để đơn giản cho quá trình nghiên cứu đề tài giới hạn nội dung nghiên cứu là
hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu là quy trình hải quan nhập khẩu mặt hàng thiết bị bưu
chính viễn thông truyền hình từ Trung Quốc của công ty BMTS.
1.5.Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết
tắt, kết luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thực hiện thủ
tục hải quan nhập khẩu hàng hóa
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng thực
hiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng thiết bị bưu chính viễn thông
truyền hình từ Trung Quốc của công ty BMTS
Chương 4: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải
quan nhập khẩu mặt hàng thiết bị bưu chính viễn thông truyền hình từ Trung Quốc
của công ty BMTS
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại Page 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
CHƯƠNG 2
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY
TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN NHẬP KHẨU
MẶT HÀNG THIẾT BỊ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TRUYỀN

HÌNH
2.1.Tồng quan về thủ tục hải quan
2.1.1. Khái niệm thủ tục hải quan và các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm thủ tục hải quan
a. Thủ tục hải quan
Theo công ước Kyoto: Thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà
bên hữu quan và hải quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự tuân thủ luật hải quan.
Theo luật hải quan Việt Nam: TTHQ là các công việc mà người khai HQ và
các công chức HQ phải thực hiện theo quy định của luật HQ đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải XK, NK, xuất cảnh , nhập khẩu hoặc lưu giữ trong địa bàn
hoạt động.
b. Thủ tục hải quan điện tử
Thủ tục hải quan điện tử là việc người khai hải quan khai và gửi hồ sơ để
khai báo hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan (Luật hải
quan sửa đổi).Cơ quan Hải quan dựa trên hồ sơ doanh nghiệp khai báo, xử lý dữ
liệu và làm tục thông quan hàng hoá điện tử
2.1.1.2. Các khái niệm liên quan
- Quy trình hải quan là các bước công việc cần thực hiện để tiến hành thủ tục
hải quan xuất nhập khẩu. Bao gồm:
+ Quy trình hải quan xuất – nhập khẩu áp dụng cho cán bộ hải quan do hải
quan ban hành có tính pháp lý và chịu trách nhiệm thực hiện.
+ Quy trình hải quan xuất – nhập khẩu của doanh nghiệp do các doanh
nghiệp tự đưa ra không có tính pháp lý và tùy thuộc vào mỗi doanh nghiệp nhằm
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại Page 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
thích ứng với quy trình hải quan xuất – nhập khẩu của hải quan.
- Cửa khẩu nhập là điểm đến đầu tiên của hàng hóa đến từ quốc gia, vùng
lãnh thổ khác trước khi tiến hành thủ tục hải quan và lưu chuyển tiếp theo tại quốc
gia khác
- Điểm thông quan ngoài cửa khẩu – ICD là nơi tiến hành các thủ tục hải

quan xuất – nhập khẩu hàng hóa nằm trong nội địa.
- Đại lý làm thủ tục hải quan: Người đại lý làm thủ tục hải quan là người khai
hải quan theo ủy quyền của người có quyền và nghĩa vụ trong việc làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2.1.2. Vai trò của thủ tục hải quan
Hải quan đúng một vai trò quan trọng trong phát triển thương mại và thị
trường quốc tế. Ngày nay, vai trò của hải quan đã được mở rộng sang cả vấn đề an
ninh quốc gia, đặc biệt là vấn đề an ninh, tạo thuận lợi thương mại và đối phó với
nguy cơ khủng bố, tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia, gian lận thương
mại và cướp biển. Với vai trò đó thực hiện thủ tục hải quan hiệu quả và hiệu lực
có ảnh hưởng to lớn đến việc thúc đẩy năng lực cạnh tranh và phát triển xã hội.
Đồng thời, việc này cũng thúc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế nhờ môi trường
thương mại an toàn hơn.
2.1.3. Người khai hải quan
Người khai hải quan được quy định tại điều 5 Nghị định 154/2005/NĐ-CP cụ
thể như sau:
● Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
● Tổ chức được chủ hàng hỉa xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác
● Người được ủy quyền hợp pháp (áp dụng trong các trường hợp hàng
hóa,vật phẩm xuất khẩu, NK không nhằm mục đích thương mại
● Người được điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
● Đại lý làm TTHQ
● DN cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
Quyền và nghĩa vụ của người khai HQ được quy định tại điều 23 Luật HQ:
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại Page 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
- Người khai HQ có quyền:
+ Được cơ quan HQ cung cấp thông tin liên quan đến việc khai HQ đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh và hướng dẫn làm TTHQ.

+ Xem trước hàng hóa lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức
HQ trước khi khai HQ để đảm bảo việc khai HQ được chính xác.
+ Đề nghị cơ quan HQ kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra , nếu không
đồng ý với quyết định của cơ quan HQ, trong trường hợp hàng hoá chưa được
thông quan.
+ Khiếu nại, tố cáo việc làm trái pháp luật của cơ quan HQ, công chức HQ.
+ Yêu cầu bồi thường thiệt hại phát sinh do cơ quan HQ, công chức HQ gây
ra theo quy định của pháp luật.
- Người khai HQ có nghĩa vụ:
+ Khai HQ và thực hiện đúng nghĩa vụ tại khoản 1 điều 16, các điều 18, 20,
68 của luật HQ.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung khai đã
khai và chứng từ đã nộp xuất trình.
+ Thực hiện các quyết định và yêu cầu của cơ quan HQ, công chức HQ
trong việc làm TTHQ đối với hàng hóa, phương tiện vận tải theo quy định của luật
HQ.
+ Lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến
hàng hóa xuất khẩu, NK đã được thông quan trong thời hạn 5 năm, kể từ khi ngày
đăng kí tờ khai HQ; cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan HQ yêu
cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 28, 32 và 68 của Luật này.
+ Bố trí người phục vụ việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
+ Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2.1.4. Một số nguyên tắc làm TTHQ
Hàng hóa xuất khẩu, NK, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh phải được làm TTHQ, chịu sự kiểm tra, giám sát HQ,vận chuyển
đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại Page 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
TTHQ phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng
quy định của pháp luật.

2.1.5. Địa điểm làm TTHQ
Địa điểm làm TTHQ là trụ sở Chi cục HQ cửa khẩu, trụ sở Chi cục HQ ngoài
cửa khẩu.
Trong trường hợp thực hiện TTHQ điện tử thì nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ HQ
có thể là trụ sở HQ tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong trường
hợp cần thiết, việc kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, NK có thể được thực hiện
tại địa điểm khác do Tổng cục HQ quyết định.
2.1.6. Quy định về hồ sơ làm TTHQ
Những quy định cụ thể về TTHQ được nêu trong điều 22 Luật HQ.
* Hồ sơ HQ gồm có:
● Tờ khai HQ
● Hóa đơn thương mại
● Hợp đồng mua bán hàng hóa
● Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa xuất
khẩu, NK, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh mà theo
quy định của pháp luật phải có giấy phép.
● Các chứng từ khác theo qui định của pháp luật đối với từng mặt hàng mà
người khai HQ phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan HQ.
* Hồ sơ HQ phải được nộp, xuất trình cho cơ quan HQ tại trụ sở HQ.
Trong trường hợp có lí do chính đáng, được Chi cục trưởng HQ cửa khẩu
hoặc Chi cục trưởng HQ địa điểm làm TTHQ ngoài cửa khẩu đồng ý, người khai
HQ được gia hạn thời gian phải nộp, xuất trình một số chứng từ thuộc hồ sơ HQ;
bổ sung , sửa chữa thay thế tờ khai HQ đã đăng kí đến trước thời điểm kiểm tra
thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
• Hồ sơ HQ là hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử. Hồ sơ HQ điện tử phải đảm
bảo tính toàn vẹn và khuôn dạng theo qui định cựa pháp luật.
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại Page 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
2.1.7. Đối tượng làm thủ tục hải quan
Đối tượng làm TTHQ được qui định trong điều 2 Nghị định 154/2005/NĐ-

CP gồm: Hàng hóa xuất khẩu, NK, quá cảnh, vật dụng trên phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí, đá quớ, văn
hóa phẩm, di vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, NK; hành lý của người xuất
cảnh, nhập cảnh, các vật phẩm khác xuất khẩu, NK, quá cảnh hoặc lưu giữ trong
địa bàn hoạt động của cơ quan HQ.
2.2. Quy định của hải quan về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
Theo quy định hiện hành của hải quan Việt Nam, Quyết định số 1171/QĐ-
TCHQ ngày 15/06/2009, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
gồm 4 bước:
2.2.1. Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải
quan; kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế
hàng hoá
Đây là bước đầu tiên trong quy trình khai hải quan hàng hóa nhập khẩu do cơ
quan hải quan thực hiện gồm các công việc sau:
Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan, nhập mã số thuế, kiểm tra
điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi phạm, chính sách mặt hàng):
- Nhập mã số thuế nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra doanh nghiệp có
bị cưỡng chế làm thủ tục hải quan hay không, kiểm tra ân hạn thuế, kiểm tra vi
phạm để xác định việc chấp hành pháp luật của chủ hàng.Trường hợp hệ thống
thông báo bị cưỡng chế nhưng doanh nghiệp có hồ sơ chứng minh đã nộp thuế hoặc
thanh khoản, công chức kiểm tra thấy phù hợp thì báo cáo lãnh đạo chi cục chấp
nhận, lưu kèm hồ sơ và tiến hành các bước tiếp theo.
- Kiểm tra thực hiện chính sách mặt hàng (giấy phép, điều kiện nhập khẩu).
- Xử lý kết quả kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai:
• Nếu hồ sơ không đủ điều kiện để đăng ký tờ khai thì trả hồ sơ và thông báo
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại Page 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ (mẫu 01/PYCNV/2009) cho người khai hải quan biết
rõ lý do.
• Nếu đủ điều kiện để đăng ký tờ khai thì tiến hành tiếp các công việc dưới

đây:
Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ thống sẽ tự
động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ làm cơ sở để khai thác thông tin từ cơ sở
dữ liệu về trị giá, mã số, xuất xứ và thông tin khác.
Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai)
- Ghi số, ký hiệu loại hình, mã Chi cục Hải quan (do hệ thống cấp) và ghi
ngày, tháng, năm đăng ký lên tờ khai hải quan.
- Ký, đóng dấu công chức vào ô “cán bộ đăng ký tờ khai”.
In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.Lệnh chỉ in 01 bản để sử dụng
trong nội bộ hải quan và lưu cùng hồ sơ hải quan. Hình thức, mức độ kiểm tra hải
quan bao gồm:
- Hồ sơ hải quan: Kiểm tra sơ bộ đối với hồ sơ của chủ hàng chấp hành tốt
pháp luật hải quan và pháp luật về thuế, kiểm tra chi tiết đối với hồ sơ của chủ hàng
khác theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan
- Thực tế hàng hoá:
• Miễn kiểm tra thực tế đối với hàng hoá thuộc luồng xanh và luồng vàng,
kiểm tra thực tế đối với hàng hoá thuộc luồng đỏ, cụ thể: Mức (1): Kiểm tra tỷ lệ
(%); Mức (2): Kiểm tra toàn bộ lô hàng.
Kiểm tra hồ sơ hải quan:Kiểm tra sơ bộ hoặc kiểm tra chi tiết theo hình thức,
mức độ kiểm tra ghi trên Lệnh và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra.
- Ghi kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ vào Lệnh. Đề
xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu, trước khi lãnh đạo
chi cục duyệt, quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá; Đề xuất hình thức, mức
độ kiểm tra hải quan thực hiện theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải
quan, gồm: Chấp nhận hình thức, mức độ kiểm tra hồ sơ do hệ thống xác định nếu
không có thông tin khác; đề xuất cụ thể mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá đối với
trường hợp hệ thống xác định hàng hoá phải kiểm tra thực tế: Mức (1) theo tỷ lệ
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại Page 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
5% hoặc 10% tuỳ theo tính chất, quy cách đóng gói,… của lô hàng. Mức (2) kiểm

tra toàn bộ. Trường hợp có thông tin khác thì đề xuất lãnh đạo chi cục thay đổi
quyết định hình thức, mức độ kiểm tra trên cơ sở có căn cứ, có lý do xác đáng,
được ghi cụ thể vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra theo (số, ngày công văn hoặc
các căn cứ đề xuất theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan).Đề
xuất hoàn chỉnh hồ sơ hoặc cho nợ chứng từ; và/hoặc; Đề xuất trưng cầu phân tích,
giám định hàng hoá; và/hoặcĐề xuất tham vấn giá, ấn định thuế; và/hoặc; Đề xuất
lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm hành chính về hải quan.Đề xuất thông
quan; hoặc; Giao cho chủ hàng mang hàng về bảo quản.
- Ghi kết quả kiểm tra và ý kiến đề xuất vào Lệnh.
Lãnh đạo chi cục căn cứ hồ sơ hải quan, các thông tin khác có được tại thời
điểm đăng ký tờ khai và đề xuất của công chức tiếp nhận hồ sơ để duyệt hoặc quyết
định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra hải quan; duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ của
công chức. Ghi hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá (tỷ lệ hoặc toàn bộ)
trên Lệnh và trên tờ khai hải quan.
Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra sau khi
được lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo.
- Trường hợp có thay đổi về số thuế thì ghi vào phần kiểm tra thuế và ký tên,
đóng dấu công chức trên tờ khai hải quan. Riêng hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng
hoá thì chờ kết quả bước 2 mới ghi phần kiểm tra thuế vào tờ khai.
- Đánh giá kết quả kiểm tra theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục
Hải quan. Nhập đầy đủ kết quả kiểm tra, ý kiến đề xuất của công chức, kết quả
duyệt, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo chi cục
và nội dung chi tiết đánh giá kết quả kiểm tra ghi trên Lệnh và trên tờ khai vào hệ
thống.
Xác nhận đã làm thủ tục hải quan và chuyển sang Bước 3 đối với hồ sơ được
miễn kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hoá
sang Bước 2. Ký, đóng dấu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan”
đối với hồ sơ miễn kiểm tra thực tế hàng hoá được thông quan.
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại Page 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy

- Chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hoá (đã kiểm tra chi tiết hồ sơ) sang
Bước 2.
2.2.2. Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hoá và thông quan đối với lô hàng
phải kiểm tra thực tế
Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu trước
thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá.Tiếp nhận, kiểm tra nội dung khai bổ sung về
hàng hoá nhập khẩu và đề xuất, ghi vào Lệnh việc chấp nhận hoặc không chấp
nhận nội dung khai bổ sung, trình lãnh đạo chi cục xét duyệt. Căn cứ phê duyệt của
lãnh đạo chi cục, ghi kết quả tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung và ký tên, đóng dấu công
chức vào bản khai bổ sung .
Kiểm tra thực tế hàng hoá: Kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hoá nhập khẩu
với nội dung khai trên tờ khai hải quan và chứng từ của bộ hồ sơ hải quan về: tên
hàng, mã số; lượng hàng; chất lượng; xuất xứ.
- Cách thức kiểm tra: kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hoá; nhãn
mác, ký, mã hiệu, quy cách đóng gói, các đặc trưng cơ bản của hàng hoá để xác
định tên hàng và mã số, xuất xứ hàng hoá; kiểm tra lượng hàng; kiểm tra chất
lượng. Trường hợp kiểm tra theo tỷ lệ phát hiện có vi phạm, xét thấy cần thiết thì
kiểm tra tới toàn bộ lô hàng, do lãnh đạo chi cục quyết định theo khoản 4 Điều 14
Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và kết luận kiểm tra.
- Ký tên, đóng dấu số hiệu của các công chức kiểm tra thực tế hàng hoá vào ô
“cán bộ kiểm hoá” trên Tờ khai hải quan. Đồng thời, yêu cầu người khai hải quan
(hoặc đại diện) ký tên xác nhận kết luận kiểm tra.
- Đánh giá kết quả kiểm tra theo nội dung tại mục 5 của Lệnh. Việc đánh giá
thực hiện theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan.
- Nhập đầy đủ kết luận kiểm tra thực tế hàng hoá ghi trên tờ khai và nội dung
chi tiết đánh giá kết quả kiểm tra trên Lệnh vào hệ thống.
Xử lý kết quả kiểm tra
- Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp với khai của người khai hải
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại Page 11

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
quan thì thực hiện điểm 5 dưới đây.
- Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá có sự sai lệch so với khai của người
khai hải quan thì đề xuất biện pháp xử lý, trình lãnh đạo chi cục xem xét, quyết
định:
• Kiểm tra tính thuế lại và ra quyết định ấn định thuế; và/hoặc
• Lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm; và/hoặc
• Quyết định thông quan hoặc chấp nhận yêu cầu của chủ hàng đưa hàng hoá
về bảo quản (nếu đáp ứng được yêu cầu giám sát hải quan); và/hoặc
• Báo cáo xin ý kiến cấp trên đối với những trường hợp vượt thẩm quyền xử
lý của Chi cục.
Ký, đóng dấu xác nhận đã làm thủ tục hải quan nếu kết quả kiểm tra thực tế
hàng hoá không có sai phạm.
- Chuyển hồ sơ sang Bước 3.
2.2.3. Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải
quan”; trả tờ khai cho người khai hải quan:
Thu thuế và thu lệ phí hải quan theo quy định;
Đóng dấu “Đã làm thủ tục Hải quan” lên mặt trước, phía trên góc trái tờ khai
hải quan (đúng trăm lên dòng chữ HẢI QUAN VIỆT NAM);
Vào sổ theo dõi và trả tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải quan) cho
người khai hải quan.
Chuyển hồ sơ sang bước 4 (có Phiếu bàn giao hồ sơ mẫu 02/PTN-
BGHS/2009).
* Đối với hồ sơ còn nợ chứng từ hoặc chưa làm xong thủ tục hải quan thì lãnh
đạo chi cục tổ chức theo dõi, đôn đốc và xử lý theo quy định, khi hoàn tất mới
chuyển sang bước 4.
2.2.4. Bước 4. Phúc tập hồ sơ
Bước này chỉ thực hiện trong vòng 60 ngày kể từ ngày thông quan, nhằm
kiểm tra tính xác thực của tờ khai, giấy tờ liên quan để ngăn chặn, xử lý hành vi vi
phạm pháp luật về hải quan, gian lận thuế, vi phạm chính sách quản lý xuất nhập

SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại Page 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
khẩu. Trước hết công chức nhận hồ sơ hải quan từ bộ phận thu lệ phí hải quan.
Sau đó phúc tập theo quy trình gồm các bước:
- Thu thập thông tin, phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
- Phân tích thông tin, đưa ra quyết định kiểm tra sau thông quan. Chỉ được
tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan đối với hàng hóa đã được
thông quan.
- Trình tự kiểm tra sau thông quan diễn ra tại địa điểm là trụ sở hải quan, nếu
doanh nghiệp vắng mặt hoặc không thể giải trình khi hải quan phát hiện vi phạm,
hoạt động kiểm tra sẽ diễn ra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra. Nội dung kiểm tra về
tính hợp lệ, hợp pháp của các loại giấy tờ cũng như việc tuân thủ chính sách xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp. Đối với những hồ sơ chưa rõ ràng, hải quan có trách
nhiệm thực hiện việc xác minh lại tại các cơ quan có liên quan và thông báo cho
bên bị kiểm tra biết để giải trình và bổ sung nếu cần thiết.
- Kiểm tra tại trụ sở đơn vị được kiểm tra: Cán bộ kiểm tra cần công bố quyết
định kiểm tra trước. Sau đó tiến hành những kiểm tra cần thiết.
- Kết thúc kiểm tra, công chức xác nhận nội dung, kết quả kiểm tra và lấy xác
nhận của bên được kiểm tra.
Khi xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan, người quyết định kiểm tra sau
thông quan xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất hướng giải quyết cho cá nhân có
thẩm quyền quyết định. Đồng thời có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi đơn vị được
kiểm tra, thông báo tới các bên liên quan và kết quả kiểm tra và cập nhập các
thông tin về kết quả kiểm tra vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu những công trình những
năm trước
Quy trình TTHQ là một đề tài mới mẻ, hiện nay trên thư viện luận văn của
trường Đại học Thương Mại có 5 luận văn nghiên cứu đề tài này. Trong đó, 3 cái
nghiên cứu về cơ quan hải quan, 2 cái nghiên cứu về việc thực hiện thủ tục hải
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại Page 13

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Bích Thủy
quan của doanh nghiệp và chỉ có duy nhất 1 cái về TTHQ NK. Dưới đây là một số
luận văn tại trường Đại học Thương Mại của các năm trước mà em đã tìm hiểu.
“Hoàn thiện quy trình TTHQ cho hàng hóa xuất khẩu của các doanh nghiệp
tại chi cục HQ Bắc Hà Nội”. – Hứa Thị Mai – 2009.
“Hoàn thiện quy trình TTHQ nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp tại chi cục
hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài” – Nguyễn Hồng Minh Giang – 2009.
“ Cải cách quy trình TTHQ nhập khẩu máy móc thiết bị tạo tài sản cố định
của dự án đầu tư theo hướng hiện đại hóa phù hợp với những quy định của WTO”
– Nguyễn Vi Lê.
Các luận văn trên đó hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản của quy trình
TTHQ và đã nêu rõ phương pháp nghiên cứu, thu thập dữ liệu mà luận văn sử
dụng và phân tích một cách rõ ràng những nhân tố môi trường tác động đến quy
trình thực hiện TTHQ.
Tuy nhiên, luận văn của em có một số khác biệt so với các luận văn trước
như: các luận văn trước chỉ tập trung đi sâu vào nghiên cứu các giải pháp để hoàn
thiện quy trình TTHQ của HQ. Tuy có một số đề tài có phân tích các bước làm
TTHQ của doanh nghiệp nhưng mới chỉ chung chung chứ không đi sâu nghiên
cứu.
Trong luận văn của mình, em tập trung đi sâu nghiên cứu quy trình thực hiện
TTHQ NK đứng trên góc độ doanh nghiệp đi làm TTHQ. Từ đó phát hiện những
tồn tại trong quy trình thực hiện TTHQ NK của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề
xuất ra một số biện pháp khắc phục để quy trình thực hiện TTHQ NK của doanh
nghiệp được hoàn thiện hơn.
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu
Quy trình thực hiện TTHQ NK của doanh nghiệp
SV: Đỗ Thị Thúy Hằng – K42E6 – ĐH Thương mại Page 14

×