Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại công ty tnhh marine sky logistics

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 99 trang )



Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỦ TỤC KHAI BÁO HẢI QUAN
ĐIỆN TỬ 4
1.1. Khái niệm về thủ tục hải quan và phân loại 4
1.1.1. Khái niệm về thủ tục hải quan 4
1.1.2. Phân loại 4
1.1.2.1 Thủ tục khai hải quan thủ công 4
1.1.2.2 Thủ tục khai hải quan điện tử 4
1.2. quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khNu theo hợp động
thương mại. 4
1.2.1. Quy định chung 4
1.2.2. Quy định cụ thể 5
1.3. Các tiêu chí đánh giá thủ tục hải quan điện tử 18
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện quy trình khai báo hải quan điện
tử tại doanh nghiệp 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY
TNHH MARINE SKY LOGISTICS 22
2.1 tổng quan về công ty 22
2.1.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty. 22
2.1.2. Đối tác của công ty 26
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 26
2.1.3.1Chức năng 26
2.1.3.2 Nhiệm vụ 27
2.1.3.3 Quyền hạn 27
2.1.4 cơ cấu tổ chức 28



2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của công ty 28
2.1.4.2 chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 30
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty TNHH Marine Sky Logistics 34
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh 35
Bảng 2 So sánh giá trị tương đối và tuyệt đối qua các năm 36
Bảng 3: Doanh thu từ các hoạt động của công ty từ 2008– 2012 38
Bảng 4 :Tỷ trọng doanh thu từ các hoạt động của công ty từ 2008 – 2012 38
Biểu đồ 1:Tỷ trọng doanh thu từ các hoạt động dịch vụ của công ty từ 2008 – 2012 39
2.2 Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàn hoá xuất khNu tại công ty 41
2.2.1 Lên tờ khai hải quan điện tử xuất khu 41
2.2.2 Chun bị hồ sơ hải quan điện tử cho lô hàng xuất khu 44
2.2.3 Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan 44
2.2.4 Tiếp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan 44
2.2.5 Nộp thuế và lệ phí hải quan 47
2.2.6 Sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan tiến hành giao hàng cho hãng tàu. . 48
2.2.7. Phát hành vận đơn 49
2.2.8 Thực xuất tờ khai 49
2.3. Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng nhập khNu tại công ty 50
2.3.1. Lên tờ khai hải quan điện tử hàng nhập khu 50
2.3.2. Chun bị hồ sơ hải quan điện tử cho lô hàng nhập khu 52
2.3.3. Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan 53
2.3.4 Tiếp nhận thông tin phản hồi từ hải quan 54
2.3.5. Nộp thuế và lệ phí hải quan 68
2.3.6. Làm thủ tục tại thương vụ cãng, hãng tàu. 69
2.3.6.1. Cược cont 69
2.3.6.2. Đăng ký chuyển bãi kiểm hoá 69
2.3.6.3 Đóng tiền thương vụ cảng 69


2.3.6.4 Đăng ký cắt seal 69

2.3.7. Kiểm hoá, lấy mẫu 70
2.3.8. Rút tờ khai 71
2.3.9. Thanh lý cổng 71
2.4. Một số thuận lợi và khó khăn khi thực hiện quy trình thủ tục hải quan tại công ty
TNHH Marine Sky Logistics 72
2.4.1. Thuận lợi 72
2.4.2 Khó khăn 73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHN NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
THỦ TỤC HẢI QUAN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH MARINE SKY
LOGISTICS. 75
3.1. Đánh giá lại các tiêu chí đánh giá thủ tục hải quan điện tử 75
3.2 Phân tích ma trận SWOT về thực hiện thủ tục Hải quan tại doanh nghiệp 77
3.2.1. Điểm mạnh: 77
3.2.2 Điểm yếu: 78
3.2.3 Cơ hội 78
3.2.4. Thách thức 78
3.3. cơ sở đề xuất giải pháp 82
3.4 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại
công ty TNHH Marine Sky Logistics. 88
3.4.1: Mở rộng thị phần, tăng cường quảng bá dịch vụ và chất lượng của công ty
để tìm được nhiều khách hàng (S1S2S3S4S5S6S7S8S9S10 – O1O2) 88
3.4.2 Tập trung, phát triển nâng cao nguồn nhân lực(S1S2S3S4S5S6S7S8S9S10 –
O3) 89
3.4.3. tận dụng những điểm mạnh để tạo lợi thế cạnh tranh 90
Sử dụng những ưu thế sẵn có về nhân lực về máy móc để nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty.( S1S2S3S4S5S6S7S8S9-T3) 90


3.4.4 Tận dụng cơ hội để hạn chế điểm yếu. 91
Công ty đầu tư nhiều hơn trong lĩnh vực khai hải quan điện tử về phía máy móc,

thiết bị, cũng như đường truyền sẽ hạn chế được những rủi ro trong quá trình
truyền tờ khai điện tử.( W2- O2O3) 91
KẾT LUẬN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94







1

Họ và tên: Nguyễn Thanh Nhã Xuyên
Lớp : 10 1CTM1
GVHD: Thầy Phạm Gia Lộc
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan
điện tử tại công ty TNHH Marine Sky logistics.
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Kinh tế thế giới ngày càng phát triển kéo theo sự phát triển của hoạt động thương
mại quốc tế, sự trao đổi buôn bán hàng hoá giữa các nước với nhau ngày càng được
mở rộng. Hằng năm, tổng kim ngạch xuất nhập khNu đóng góp một phần lớn cho
GDP cả nước, chính điều này đã mang lại nguồn lợi không nhỏ cho nền kinh tế vẫn
còn đang trong quá trình phát triển như nước ta. Tuy nhiên, bên cạnh những nguồn
lợi mang lại cũng phải nhắc đến những khó khăn, thách thức mà chúng ta đang phải
đương đầu. Sự phát triển quá mạnh mẽ của hoạt động thương mại đã gây ra nhiều
khó khăn trong việc kiểm soát hàng hoá, thủ tục xuất nhập khNu cũng như tính thuế
đối với các mặt hàng xuất nhập khNu. Điều này đã gây ra nhiều mâu thuẫn, cũng
như bất cập giữa các doanh nghiệp xuất nhập khNu đối với cơ quan hải quan đòi hỏi

phải có bước hoàn thiện và những biện pháp đổi mới nhăm tháo gỡ bớt những khúc
mắc đó.
Riêng đối với công ty TNHH Marine Sky logistics là một công ty dịch vụ khá trẻ,
kinh nghiệm chưa nhiều do đó việc bắt kịp và nắm rõ quy trình thủ tục hải quan
điện tử cùng với những quy định mới đi kèm sẽ là một thách thức đối với công ty.
Những khó khăn và bất cập giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan gặp phải trong
quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử cần được giải quyết và khắc phục để
việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ trở nên dễ dàng hơn và tiện dụng hơn.
Vì những lý do trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm
hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại công ty TNHH
Marine Sky Logistics”. Thực tập ở công ty và từ vị trí công ty mà nhìn nhận, tìm
hiểu quy trình thủ tục hải quan điện tử tuy có thê chưa tốt và những giải pháp đưa ra
có thể chưa hoàn thiện như từ vị trí của Hải quan nhưng tác giả hy vọng có thể
mang lại một hướng mới để có thể góp phần giải quyết vấn đề này.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
2

• Tìm hiểu một cách chi tiết để có kiến thức thực tiễn quy trình thực hiện thủ
tục hải quan điện tử của công ty TNHH Marine Sky Logistics.
• Tìm hiểu những nhân tố tác động cũng như khó khăn, rào cản trong quá trình
thực hiện quy trình và tháo gỡ những khó khăn để việc thực hiện quy trình
thuận lợi hơn trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu:
Quy trình thực hiện thủ tục hải quan tại công ty TNHH Marine Sky Logistics.
• Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: từ năm 2008 đến năm 2012
Không gian: tại công ty TNHH Marine Sky Logistics.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu truyền thống tại bàn được sử dụng để thuận tiện cho việc

thực hiện bài báo cáo:
Phương pháp mô tả được thực hiện để mô tả quy trình nghiệp vụ của công ty, sơ đồ
tổ chức của công ty…
Phương pháp thống kê được sử dụng để phân tích các bảng số liệu, biểu đồ…
Nguyên tắc thực hiện:
• Xác định vấn đề cần giải quyết và phát hoạ đề cương nghiên cứu.
• Nghiên cứu sâu những vấn đề lý thuyết có liên quan.
• Tìm hiểu tài liệu và thu thập số liệu.
• Hoàn chỉnh đề cương và viết bài thu hoạch.
Ý nghĩa đóng góp của nghiên cứu:
• Tổng hợp cơ sở lý luận cho các thế hệ sau trong quá trình thực hiện các đề tài
nghiên cứu.
• Tìm hiểu quy trình thực hiện thủ tục hải quan, những thuận lợi, khó khăn, từ
đó phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu.
• Góp phần hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan giúp cho việc thực
hiện quy trình này diễn ra thuận lợi và ít tốn thời gian hơn.
3

Kết cấu của bài báo cáo
Với mục tiêu và đối tượng nghiên cứu như đã nêu ở trên thì kết cấu của bài báo cáo
như sau:
Bài báo cáo này gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng
hoá xuất nhập khu.
Chương 2: Thực trạng tình hình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá
xuất nhập khu tại công ty TNHH Marine Sky Logistics.
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện
thủ tục hải quan xuất nhập khu tại công ty TNHH Marine Sky Logistics.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu còn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả mong nhận được những đóng

góp ý kiến của quý thầy cô để có thể hoàn thành tốt hơn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô bộ môn đã truyền đạt kiến thức
chuyên ngành và thầy giáo hướng dẫn – thầy Phạm Gia Lộc đã nhiệt tình hướng
dẫn tác giả hoàn thành đề tài này.









4

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỦ TỤC KHAI BÁO HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm về thủ tục hải quan và phân loại
1.1.1. Khái niệm về thủ tục hải quan
• Theo công ước Kyoto 1999:
“ Thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên liên quan
và hải quan phải thực hiện nhằm bảo đảm luật hải quan”.
• Theo điều 4 luật Hải Quan Việt Nam:
“ Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công
chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật hải quan đối với
hàng hóa, phương tiện vận tải”.
1.1.2. Phân loại
1.1.2.1 Thủ tục khai hải quan thủ công
• Thủ tục khai hải quan thủ công là thủ tục hải quan trong đó việc khai,
tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác

theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan được thực hiện trực
tiếp giữa người khai hải quan vả cơ quan hải quan.
1.1.2.2 Thủ tục khai hải quan điện tử
• Thủ tục khai hải quan điện tử là thủ tục hải quan trong đó việc khai,
tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác
theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên
quan thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan.((Nghị định 87/2012/NĐ-CP)

1.2. quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khu theo hợp
động thương mại.
1.2.1. Quy định chung
Tất cả hàng hóa xuất khNu, nhập khNu( kể cả có thuế và không có thuế) đều
phải khai báo, làm thủ tục hải quan. Việc kê khai phải đảm bảo đầy đủ, chi tiết về
5

đặc điểm, số lượng, trọng lượng, trị giá, quy cách, phNm chất và mã số của hàng hóa
xuất khNu, nhập khNu. người xuất khNu phải nộp tờ khai hải quan theo mẫu do Tổng
cục hải quan ban hành.

TT

Loại hình xuất
nhập khNu
Mẫu tờ khai
1 Xuất khNu HQ/2012 - XK
2 Nhập khNu HQ/2012 - NK
3 Xuất khNu biên
giới
HQ/2012 - XKBG


1.2.2. Quy định cụ thể
1. Điều kiện được hoạt động xuất khu, nhập khu hàng hóa:
Trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khNu, tạm ngừng xuất khNu,
hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khNu, tạm ngừng nhập khNu,
thương nhân Việt Nam được xuất khNu nhập khNu hàng hóa không phụ
thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh. Chi nhánh thương nhân
được xuất khNu, nhập khNu hàng hóa theo ủy quyền của thương nhân.
Lưu ý:
Khi kê khai hồ sơ đăng ký mã số thuế tại cơ quan thuế, doanh nghiệp
phải ghi rõ có hoạt động kinh doanh xuất nhập khNu để được “Chứng
nhận đăng ký mã số xuất nhập khNu ”.
2. Hồ sơ thủ tục hải quan đối với hảng hóa xuất khu:
- Tờ khai hải quan : 02 bản chính

- Hợp đồng mua bán hàng hóa: 01 bản sao( đối với hàng xuất khNu biên
giới thì không cần phải nộp)
- Hóa đơn thương mại( đối với hàng có thuế): 1 bản chính.
6

- Bản kê chi tiết hàng hóa(đối với hàng đóng gói không đồng nhất): 01 bản
sao
- Giấy phép xuất khNu( đối với mặt hàng thuộc danh mục hàng cấm xuất
khNu hoặc xuất khNu có điều kiện): 01 bản chính
- Hợp đồng ủy thác xuất khNu( nếu nhận ủy thác xuất khNu): 01 bản sao
- Bản định mức sử dụng nguyên liệu của mã hàng( nếu là hàng gia công,
sản xuất xuất khNu và chỉ nộp một lần đầu xuất khNu): 01 bản chính.
3. Hồ sơ thủ tục hải quan đối với hàng nhập khu:
- Tờ khai hải quan: 2 bản chính
- Hợp đồng mua bán hàng hóa: 01 bản sao( đối với hàng hóa nhập khNu

biên giới ko phải nộp)
- Hoá đơn thương mại: 01 bản chính, 01 bản sao
- Vận tải đơn: 01 bản sao
- ∗ Chứng từ nộp thêm:
- Bản kê chi tiết hàng hóa( đối với hàng đóng gói không đồng nhất): 01
bản chính, 01 bản sao
- Tờ khai trị giá hàng nhập ( đối với đối tượng thuộc diện khai tờ khai trị
giá): 02 bản chính
- Giấy phép nhập khNu( đối với hàng thuộc danh mục cấm nhập khNu hoặc
nhập khNu có điều kiện): 01 bản chính
- Giấy chứng nhận xuất xứ(C/O) nếu yêu cầu được hưởng thuế suất ưu đãi
đặc biệt: 01 bản gốc và 01 bản sao thứ ba
- Giấy đăng ký kiềm tra chất lượng hoặc thông báo miễn kiểm tra chất
lượng( nếu hàng thuộc danh mục phải kiểm tra nhà nước về chất lượng):
01 bản chính
- Hợp đồng ủy thác nhập khNu(nếu nhận ủy thác nhập khNu): 01 bản chính
- Chứng thư giám định( nếu hàng được thông quan trên cơ sở kết quả giám
định): 01 bản chính
7

- Tùy theo tính chất của loại hình nhập khNu, hoặc để làm rõ những vấm
đề liên quan đến hàng hóa nhập khNu, theo yêu cầu của cơ quan hải quan,
người khai hải quan phải nộp them một số loại hồ sơ, tài liệu có liên
quan.
4. Thời hạn nộp thuế:
4.1. Thời hạn nộp thuế xuất khu:
30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
4.2. Thời hạn nộp thuế nhập khu:
4.1.1. Đối với hàng tiêu dùng:
- Nộp thuế xong trước khi nhận hàng.

- Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh:
30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
4.1.2. Đối với hàng vật tư nguyên liệu để sản xuất hàng xuất
khu:
- Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan : 275 ngày
kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
- Doanh nghiệp có vi phạm pháp luật hải quan, về thuế:
nộp thuế xong vào tài khoản tạm thu trước khi nhận
hàng.
4.1.3. Đối với hàng là vật tư, nguyên liệu trực tiếp dùng cho sản
xuất:
- Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan : 30 ngày
kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
- Doanh nghiệp có vi phạm pháp luật hải quan, về thuế:
Nộp thuế xong trước khi nhận hàng.
5. Cơ sở pháp lý cho việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử tại
Việt Nam
- Luật Hải quan năm 2001 (Điều 8 và khoản 3 Điều 20) và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày
8

14/06/2005 (điểm 4, điểm 9 và điểm 13 Điều 1, sửa đổi
Điều 8, Điều 16, Điều 22);
- Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Luật Quản lý thuế số 78/2006 ngày 29 tháng 11 năm
2006;
- Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09/06/2006 của Chính
phủ về Thương mại điện tử;
- Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính
phủ về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính;

- Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/06/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thủ tục Hải quan
điện tử;
- Quyết định số 50/2005/QĐ-BTC ngày 19/07/2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về Quy trình thực hiện thí điểm thủ
tục Hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khNu, nhập
khNu;
- Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ngày 26/06/2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy trình thủ tục
Hải quan điện tử;
- Quyết định số 1700/2007/QĐ-TCHQ ngày 25/09/2007
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy trình
quản lý rủi ro áp dụng cho quy trình thủ tục Hải quan điện
tử;
- Công văn số 3339/TCHQ-HĐH ngày 19/08/2005 của
Tổng cục hải quan về việc hướng dẫn quy trình thủ tục
hải quan điện tử.
6. Quy trình khai báo thủ tục hải quan điện tử
6.1 Sơ đồ quy trình khai báo thủ tục hải quan điện tử((Theo thông
tư 196/2012/TT-BTC
9

Sơ đồ 1: sơ đồ thủ tục hải quan điện tử



















6.2 . Trình bày ngắn gọn các bước trong quy trình










Doanh
nghiệp
Chi cục HQĐT
Chi cục
HQCK
Khai
HQ
Hệ thống


tiếp
nhận
Kiểm tra
dữ liệu
khai báo,
phân
luồng

Duyệt
phân
luồng
Xác nhận
thực xuất,
thực nhập
Kiểm
tra hồ

Kiểm tra sau
thông quan
Phân công kiểm
tra hàng
Kiểm tra
thực tế
Kiểm
tra hồ
sơ sau
kiểm
hoá


Duyệt
thông
quan

Luồng xanh

Luồng vàng
Luồng đỏ
10

Bước 1: Khai Hải quan
Trước hết, người khai hải quan thực hiện khai tờ khai hải quan điện tử, khai
tờ khai trị giá(nếu cần) theo đúng tiêu chí và khuôn dạng chuNn và gửi tới hệ
thống của cơ quan hải quan.
Người khai hải quan sẽ khai tờ khai hải quan điện tử của mình thông qua
máy tính đúng theo mẫu chuNn của Tổng cục hải quan và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của thông tin khai hải quan điện tử.
Sau đó, người khai hải quan sẽ gửi các thông tin mà mình đã khai đến chi
cục hải quan điện tử nơi đăng ký tham gia và tiếp nhận rồi thực hiện những công
việc theo thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử.
Bước 2: thông qua hệ thống tiếp nhận:
Sau khi người khai hải quan điện tử gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan
hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Người khai hải quan
điện tử tiếp tục chờ tiếp nhận thông tin phải hồi của cơ quan hải quan, trong
trường hợp:
Khi nhận “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử”: người khai hải
quan thực hiện việc sửa đổi, bổ sung thông tin tờ khai hải quan điện tử hoặc giải
thích theo hướng dẫn của cơ quan hải quan;
Khi nhận “Số tờ khai hải quan điện tử” và “Quyết định hình thức mức độ
kiểm tra”, người khai hải quan tiến hành làm theo yêu cầu của cơ quan hải quan.

Bước 3: Dữ liệu được khai báo và tiến hành phân luồng:
Trong trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận thông tin khai điện tử thì cấp số tờ
khai hải quan điện tử và phân luồng theo một trong các hình thức sau:
Luồng xanh: miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Lô
hàng được cơ quan hải quan chấp nhận cho thông quan thì chuyển sang việc
doanh nghiệp in tờ khai trên hệ thống của mình để đi lấy hàng. Trong các phân
luồng này thì chấp nhận thông quan trên cơ sở thông tin hải quan điện tử đối với
các trường hợp sau:
11

- Hàng hóa xuất khNu nếu có đủ một trong các điều kiện sau:
 Hàng xuất khNu( trừ hàng xuất khNu từ nguyên liệu
nhập khNu)
 Hàng hóa xuất khNu có điều kiện chung nhưng đã
nộp văn bản cho phép cơ quan hải quan
- Hàng hóa của các doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt pháp luật hải
quan nếu có đủ hai điều kiện sau:
 Hàng hóa không thuôc danh mục cấm xuất khNu,
nhập khNu hoặc thuộc danh mục xuất khNu, nhập
khNu có điều kiện hoặc phải giám định, phân tích,
phân loại; hàng hóa thuộc danh mục trên nhưng đã
nộp, xuất trình văn bản cho phép cơ quan hải
quan;
 Hàng hóa thuộc diện không phải nộp thuế ngay.
- Hàng hóa thuộc các trường hợp đặc biệt khác do Bộ tài chính hướng dẫn
thực hiện các quyết định của thủ tướng Chính phủ.
Luồng vàng: kiểm tra hồ sơ hải quan. Nếu được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
hải quan thì doanh ngiệp thực hiện theo yêu cầu và xuất trình hồ sơ giấy cho cơ
quan hải quan kiểm tra. Nếu lô hàng được chấp nhận thông quan thì để doanh
nghiệp thực hiện in tờ khai trên hệ thống của mình để đi lấy hàng, nếu cơ quan

hải quan yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa thì doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ
giấy và hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra.
Trong luồng vàng, cơ quan hải quan sẽ kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải
quan trước khi thông quan hàng hóa đối với các trường hợp sau:
12

- Hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khNu, nhập khNu hoặc có điều kiện
phải giám định, phân tích phân loại nhưng chưa nộp văn bản cho phép cho
cơ quan hải quan
- Hàng hóa thuộc diện nộp thuế ngay
- Hàng hóa thuộc diện chấp nhận thông quan trên cơ sở thông tin khai hài
quan điện tử nhưng phát hiện có nghi vấn về hồ sơ hải quan.
Luồng đỏ: doanh nghiệp xuất trình hồ sơ giấy và hàng hóa để cơ quan hải quan
kiểm tra. Cơ quan hải quan kiểm tra chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra
thực tế hàng hóa trước khi thông quan đối với các trường hợp sau:
 Hàng hóa xuất khNu, nhập khNu nhưng chủ hàng đã nhiều
lần vi phạm pháp luật về hải quan.
 Hàng hóa không thuộc diện chấp nhận thông tin trên cơ
sở thông tin khai hải quan điện tử, kiểm tra chứng từ giấy
thuộc hồ sơ hải quan trước khi thông quan hàng hóa, căn
cứ vào kết quan3 hu nhập, phân tích thông tin quản lý rủi
ro từ cơ sở dữ liệu, từ trinh sát hải quan từ cơ quan, tổ
chức, cá nhân và hải quan các ước mà xác định có khả
năng vi phạm pháp luật về hải quan phải kiểm tra thực tế.
Hàng hóa thuộc diện chấp nhận thông quan trên cơ sở thông tin khai hải
quan điện tử, kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quuan trước khi thông quan
hàng hóa nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì chi cục
trưởng chi cục hải quan điện tử ra quyết định chuyển luồng thích hợp.
Sau đó doanh nghiệp sẽ nhận thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan từ
cơ quan hải quan.

Bước 4: Duyệt phân luồng
13

Ở bước này, sau khi người khai hải quan tiến hành nhận dữ liệu phân luồng
từ cơ quan hải quan, cơ quan hải quan sẽ tiến hành duyệt phân luồng tờ khai hải
quan sau khi người khai hải quan cầm bộ hồ sơ hải quan ra chi cục hải quan
Bước 5: Kiểm tra hồ sơ giấy
Đối với hàng hoá được phân luồng xanh, luồng vàng và luồng đỏ thì cơ quan
hải quan ở chi cục hải quan sẽ tiến hành kiểm tra tờ khai hải quan điện tử (đã in) có
khớp với bộ chứng từ xuất nhập khNu không, doanh nghiệp có nợ thuế hay không,
… sau đó cơ quan hải quan sẽ tiến hành duyệt thông quan, sau khi kiểm tra hồ sơ
thấy phù hợp, đối với hàng hoá luồng xanh có điều kiện và luồng vàng.
Bước 6: Phân công kiểm tra hàng hoá
Bước 7: Kiểm tra thực tế hàng hoá
Bước 8: Kiểm tra hồ sơ sau kiểm hoá
Bước 9: Duyệt thông quan
Dựa vào các cách phân luồng trong quá trình khai hải quan điện tử và kiểm tra,
tiếp nhận, phân luồng hồ sơ hải quan. Cơ quan hải quan sẽ có quy định về thông
quan hàng hóa cụ thể.
Đối với hàng hóa được chấp nhận thông tin khai hải quan điện tử và thông quan
ở luồng xanh thì:
- Doanh nghiệp mang tờ khai in đến bộ phận giám sát chi cục hải quan cửa
khNu để thông quan hàng hóa. Bộ phận này sẽ tiếp nhận tờ khai, kiểm tra
tiêu chí đã được thông quan của hàng hóa trên hệ thống xử lý dữ liệu hải
quan điện tử và xác nhận đã thông quan điện tử đối với hàng nhập khNu,
hoặc xác nhận đã thông quan điện tử và thực xuất đối với hàng xuất khNu
trên tờ khai in.
Trường hợp kiểm tra giấy chứng nhận thuộc hồ sơ hải quan luồng vàng:
14


- Trong quá trình này sau khi doanh nghiệp nộp tờ khai in công chức hải
quan sẽ tiến hành kiểm tra các chứng từ và thực hiện các công việc tiếp
theo của mình là:
- Xác nhận thông quan trên hệ thống nến các chứng từ nộp xuất trình hợp lệ
và phù hợp với thông tin khai hải quan điện tử.
- Yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi thông quan nếu phát hiện có
nghi vấn.
- Trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật hải quan thì xử lý theo quy
định hiện hành.
- Trong khi kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan sẽ xảy ra rất nhiều
trường hợp khác nhau. Đối với trường hợp thông quan ngay thì không có
thủ tục gì phức tạp nữa mà đội trưởng đội thông quan của chi cục hải quan
điện tử sẽ phê duyệt kết quả kiểm tra và quyết định thông quan trên hệ
thống. nhưng còn đối với trường hợp hàng hóa phải kiểm tra thực tế thì
chi cục trưởng chi cục hải quan quyết định việc kiểm tra thực tế trước khi
thông quan.
- Trường hợp hàng hóa phài phân tích, phân loại, trưng cầu giám định thì
việc yêu cầu chi cục hải quan cửa khNu lấy mẫu đi giám định.
- Trường hợp hàng hóa phải xác định trị giá hải quan thì chi cục trưởng chi
cục hải quan điện tử quyết định việc thông quan hàng hoán đồng thời
chuyển chứng từ giấy thuộc hổ sơ hải quan cho bộ phận kiểm tra sau
thông quan thuộc chi cục hải quan điện tử.
- Nếu thiếu một số chứng từ nhưng đươc chi cục hải quan điện tử đồng ý
cho nộp chậm có thời hạn thì được châp nhận thông quan.
- Hàng hóa chưa nộp, nộp chưa đủ số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy
định mà được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện
một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì được
chấp nhận thông quan.
15


- Trường hợp kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực
tế hàng hóa( luồng đỏ)
- Doanh nghiệp cũng phải nộp tờ khai in sau đó công chức hải quan tại chi
cục hải quan điện tử sẽ kiểm tra các chứng từ đó. Nếu hợp lệ sẽ cùng với
đại diện doanh nghiệp ký xác nhận để doanh nghiệp mang tờ khai in đến
chi cục hải quan cửa khNu thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
- Công chức hải quan tại chi cục hải quan cửa khNu tiến hành kiểm tra thực
tế hàng hóa theo yêu cầu về hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa
sau đó in phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa và cùng đại diện doanh
nghiệp ký xác nhận. Chi cục hải quan điện tử cũng tiến hành kiểm tra việc
tính thuế đối với những hàng hóa xuất nhập khNu có thuế qua kiểm tra
thực tế phải tính thuế lại.
- Đội trưởng đội thông quan chi cục hải quan điện tử phê duyệt kết quả
kiểm tra và quyết định thông quan trên hệ thống.
Bước 10: Xác nhận thực xuất, thực nhập
Bước 11: Kiểm tra sau thông quan
Kiểm tra sau thông quan là một thủ tục cũng rất quan trọng, nhằm mục đích
thNm định việc tuân thủ pháp luật hải quan của người khai hải quan. Các doanh
nghiệp phải có nghĩa vụ nộp, xuất trình các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, sổ
sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá xuất nhập
khNu mà cơ quan hải quan yêu cầu.
Sau khi kiểm tra nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm về chính sách mặt hàng, xuất
xứ hàng hoá thì doanh nghiệp phải mang chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và
các chứng từ khác có liên quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
7.3. nhận xét đánh giá quy trình
Theo quy trình khai báo hải quan điện tử trình bày ở trên, chúng ta thấy được
đây là một quy trình hầu hết đều sử dụng phương thức điện tử. Ví dụ như khâu:
16

nhập liệu, gởi cơ quan hải quan, lấy số tiếp nhận, số tờ khai, phân luồng… hoàn

toàn bằng điện tử. Như vậy sẽ rút ngắn thời gian thông quan cũng như giúp cho
doanh nghiệp tiết kiệm hơn so với khai báo hải quan truyền thống.
Vì đây là một quy trình “khép kín” do đó doanh nghiệp và người khai hải quan
hoàn toàn yên tâm về thông tin cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, hình thức khai hải quan điện tử sẽ minh bạch và giảm tiêu cực hơn so
với khai truyền thống, vì sẽ hạn chế rất nhiều sự tiếp xúc giữa người khai hải quan
và hải quan.
7.4. lợi ích của doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hải quan điện
tử
So với thủ tục hải quan thủ công, việc triển khai thủ tục hải quan điện tử sẽ
mang lại nhiều lợi ích cho cơ quan hải quan và cộng đồng doanh nghiệp như:
giảm thiểu số lượng giấy tờ phải nộp hoặc xuất trình; thời gian thông quan hàng
hóa trung bình được rút ngắn, giảm chi phí không cần thiết cho việc đi lại, giảm
tiếp xúc trực tiếp giữa công chức hải quan và người khai hải quan từ hạn chế sự
gây phiền hà, sách nhiễu; giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa theo chủ quan của
công chức hải quan; lệ phí hải quan được nộp thu, nộp định kỳ hàng tháng và
những quy định về thủ tục hải quan được minh bạch hóa. Cụ thể là doanh nghiệp
sẽ được hưởng những lợi ích sau:
Doanh nghiệp không phải đến trụ sở cơ quan hải quan mà có thể khai hải
quan tại bất kỳ địa điểm nào có máy tính kết nối mạng internet và được thông
quan ngay đối với lô hàng thuộc diện được miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn
kiểm tra thực tế hàng hóa.
Doanh nghiệp được sử dụng tờ khai điện tử in từ hệ thống của doanh
nghiệp, có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp thay cho tờ khai giấy và các
chứng từ kèm theo để đi nhận hàng và làm chứng từ vận chuyển hàng hóa trên
đường( nếu lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế
hàng hóa).
17

Doanh nghiệp có thê khai hải quan bất kỳ lúc nào thay cho việc chỉ có thể

khai báo trong giờ hành chính như trước đây và được cơ quan hải quan tiếp nhận
khai báo trong giờ hành chính.
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ được quyền ưu tiên thứ
tự kiểm tra lô hàng đối các lô hàng phải kiểm tra chi tiết hồ sơ hoặc kiễm tra thực
tế hàng hóa.
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ được cơ quan hải quan
cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ
liệu hải quan
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ được cơ quan hải quan
hỗ trợn đào tạo, cung cấp phần mềm khai hải quan điện tử và tư vấn trực tiếp
miễn phí.
Doanh nghiệp được lựa chọn hình thức nộp lệ phí( theo tháng hoặc theo
từng tờ khai) thay vì chỉ có thể nộp theo từng tờ khai như khai thủ tục hải quan
truyền thống.
Hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công và nhập nguyên liệu sản xuất, xuất
khNu đơn giản hơn, thay vì phải nộp tờ khai, báo cáo thanh khoản và chứng từ
giấy thì doanh nghiệp được sử dụng hồ so8 điện tử để thanh khoản.
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử giúp thông tin giữa hệ thống của hải
quan và doanh nghiệp được đồng bộ trên máy tính, tạo điều kiện cho việc tra
cứu, tìm kiếm thông tin.
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử giúp doanh nghiệp giảm thời gian, chi
phí làm thủ tục hải quan do doanh nghiệp có thể chủ động trong quá trình khai
báo hải quan và sắp xếp thời gian đi nhận hàng và xuất hàng.
Tuy nhiên để nhận được lợi ích mà thủ tục hải quan điện tử mang lại đòi
hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao tinh thần tuân thủ pháp luật hải quan hơn, đề
cao tính tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về nộp thuế và các khoản thu khác đối
với hàng hóa xuất nhập khNu…vì hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải
18

quan sẽ tự động từ chối tiếp nhận khai hải quan điện tử, nếu doanh nghiệp không

chấp hành tốt quy định của pháp luật.
1.3. Các tiêu chí đánh giá thủ tục hải quan điện tử
• Thời gian thông quan hàng hoá nhanh
Hệ thống hải quan điện tử hoạt động 24/24 giờ và bảy ngày trong tuần, tạo
sự chủ động cho doanh nghiệp trong việc khai hải quan, xác định thời gian thông
quan hàng hóa phục vụ sản xuất. Các thông tin trao đổi và phản hồi giữa hải quan
và doanh nghiệp diễn ra rất nhanh, công khai và không gây phiền hà gì. Doanh
nghiệp có thể biết tiến trình xử lý hồ sơ của mình, thiếu gì, vướng gì, cần bổ sung
gì, khi nào xong và thông quan.
So với khai báo truyền thống (tờ khai giấy), tờ khai điện tử có những ưu
điểm vượt trội hơn so với tờ khai giấy, cụ thể là toàn bộ khâu khai báo, hồ sơ hải
quan dựa trên chứng từ điện tử, xử lý thông tin hải quan đều hoàn toàn tự động.
Ngoài ra, với sự hỗ trợ của hê thống thông tin, cơ quan Hải quan đánh giá
độ tuân thủ và phân luồng hàng hóa dựa trên bộ tiêu chí quản lý rủi ro và hồ sơ
về quá trình chấp hành pháp luật của DN để áp dụng khi thông quan, thay cho
việc kiểm soát từng giao dịch xuất nhập khNu như trước đây.
Như vậy, hiệu quả thiết thực nhất đối với DN là đã rút ngắn thời gian trung
bình làm thủ tục hải quan, tiết kiệm chi phí cho DN. Cụ thể thời gian thông quan
đối với lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hải quan là 5-10 phút, đối với lô hàng
phải kiểm tra hồ sơ là 20-30 phút, còn hàng hóa phải kiểm tra thực tế hàng hóa
phụ thuộc vào thời gian kiểm tra.
• An toàn và bảo mật thông tin
Vì là hình thức khai điện tử, doanh nghiệp sẽ tự động tra cứu và khai báo tờ
khai hoàn toàn trên máy tính và truyền dữ liệu tới hệ thống máy tính của cơ quan
19

hải quan thông qua phương tiện điện tử, như vậy quy trình khai báo thủ tục hải
quan là một quy trình “khép kín”.
• Tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp
Khi khai báo qua hải quan điện tử, doanh nghiệp tiết kiệm thời gian đi lại,

tiền mua tờ khai, trực tiếp thông quan trên mạng, nếu cần nguyên liệu gấp phục
vụ sản xuất. Ngoài ra, hải quan - ngân hàng - kho bạc và các cơ quan chức năng
lắp đặt hệ thống chung để kiểm tra đối với các loại hàng hóa nộp thuế ngay, loại
được ân hạn thuế, để thống nhất quản lý.
Khi sử dụng dịch vụ hải quan điện tử, mỗi năm doanh nghiệp tiết kiệm
được khoảng 20% chi phí, đồng thời góp phần tạo động lực cho các cơ quan đNy
nhanh tốc độ cải cách, điện tử hóa thủ tục hành chính, dần dần hình thành môi
trường thương mại điện tử
• Dễ dàng sửa đổi thông tin tờ khai trên máy tính
Trước khi gởi dữ liệu tới hệ thống máy tính của cơ quan hải quan thông qua
phương tiện điện tử, người khai phải có trách nhiệp chuNn bị thông tin, khai báo
đầy đủ, chính xác, rõ ràng các thông tin thuộc các chứng từ khai báo và chuyển
tới cơ quan Hải quan theo các chuNn dữ liệu do Tổng cục Hải quan quy định.
Trong trường hợp, doanh nghiệp khai báo chưa chính xác hoặc có chỉnh sửa cho
phù hợp với thông tin ghi trên chứng từ… Doanh nghiệp sẽ dễ dàng sửa đổi
thông tin trên tờ khai bằng cách nhập liệu và sửa đổi sau đó doanh nghiệp sẽ lưu
lại. Còn đối với tờ khai truyền thống, nếu doanh nghiệp muốn sửa đổi lại thì phải
làm lại tờ khai mới trước khi gởi đến cơ quan hải quan.
Trong trường hợp khai hải quan điện tử, doanh nghiệp đã gởi dữ liệu lên cơ
quan hải quan qua phương thức điện tử, thì trong phần mềm khai báo điện tử có
phần “sửa tờ khai” , chương trình sẽ tự động tạo ra tờ khai sửa trên cơ sở tờ khai
mà doanh nghiệp vừa khai để doanh nghiệp có thể dễ dàng sửa đổi thông tin cho
20

phù hợp với bộ chứng từ. Lưu ý doanh nghiệp phải trình bày lý do hợp lý về việc
sửa tờ khai trong mục “Lý do sửa tờ khai” mà phần mềm cấp sẵn cho doanh
nghiệp.
• Giảm tiêu cực phát sinh từ quá trình khai báo
Hải quan điện tử giúp nâng cao tính minh bạch, công bằng trong giải quyết
thủ tục HQ. Giảm thiểu các tiêu cực phát sinh do việc tiếp xúc trực tiếp giữa hải

quan và doanh nghiệp.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện quy trình khai báo
hải quan điện tử tại doanh nghiệp
• Cơ sở vật chất phục vụ cho việc khai báo
Thủ tục khai hải quan điện tử được thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống điện
tử, vì thế cơ sở vật chất hạ tầng của doanh nghiệp đặc biệt là hệ thống điện tử tin
học luôn trong trạng thái vận hành tốt sẽ giúp ích rất nhiều cho công việc khai hải
quan điện tử, tránh được những tình trạng truyền tờ khai chậm hoặc nghẽn mạng
lạc mất tờ khai, hoặc một số lỗi khác…
Hiện nay thì doanh nghiệp cũng đang thực hiện khá tốt việc nâng cấp cơ sở vật
chất cũng như nâng cấp phần mềm khai báo để phục vụ tốt cho quá trình khai hải
quan điện tử.
• Nguồn nhân lực
Một trong những yếu tố có vai trò quan trọng nhất ảnh hưởng đến kết quả của
việc khai hải quan điện tử đó là nguồn nhân lực tại doanh nghiệp. Hiện tại thì bộ
phận phụ trách khai hải quan của công ty có 2 nhân viên chịu trách nhiệm chính
trong việc thực hiện khai hải quan điện tử qua hệ thống và 3 nhân viên giao nhận
chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục hải quan sau khi tờ khai được chấp nhận và
in tờ khai điện tử in.
Yêu cầu của của công việc đòi hỏi nhân viên có kinh nghiệm trong việc lên tờ
khai hai quan điện tử, sử dụng nhuần nhuyễn hệ thống khai hải quan điện tử cũng
như nắm vững quy trình thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của nhà nước.
21

Tuy số lượng nhân viên không nhiều nhưng có thể đáp ứng được yêu cầu của
công việc, các nhân viên thực hiện lên tờ khai điện tử đều có trình độ cao đẳng trở
lên, có khả năng sự dụng thành thạo phần mềm khai báo hải quan, các nhân viên có
hơn 3 năm kinh nghiệm làm việc tại doanh nghiệp.
Sau khi nhân viên khai hải quan tiến hành khai báo, và lập bộ hồ sơ hải quan,
nhân viên giao nhân sẽ tiến hành nộp bộ hồ sơ hải quan lên Cục hải quan thành phố

Hồ Chí Minh, chi cục quản lý hàng đầu tư để tiến hành thông quan hàng hoá. Sau
khi hàng hoá được thông quan bộ phận giao nhận chứng từ sẽ gửi bộ chứng từ cho
nhân viên giao cũng như giải quyết được những khó khăn trong quá trình khai báo
hải quan điện nhận hàng hoá, nhân viên giao nhận hàng hoá sẽ ra cảng và làm thủ
tục lấy hàng.
Do có kinh nghiệm làm việc và phối hợp với nhau chặt chẽ mà nhân viên công
ty luôn hoàn thành được tốt công việc được giao tử.
• Tinh thần làm việc của nhân viên
Bên cạnh những kinh nghiệm làm việc và sự phối hợp chặt chẽ trong công
việc nhân viên công ty luôn cố gắng trong công việc với một tinh thần làm việc tích
cực tìm hiểu cũng như tự cập nhật những văn bản, thông tư có liên quan tới nghiệp
vụ. Do đó, công việc luôn được tiến hành nhanh chóng và tạo được niềm tin nơi
khách hàng.
• Sự hỗ trợ đắc lực từ mạng Internet và phần mềm
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp. Hiện nay thì nhân viên của công ty không cần phải tra cứu biểu thuế
trên sách vở nữa, vì đã có phần mềm tích hợp sẵn những tiện ích này. Thêm nữa,
phần mềm và các trang mạng của hải quan cũng đã tích hợp luôn thông báo, văn
bản và thông tin mới phục vụ cho tốt hơn quá trình khai báo. Nhân viên công ty có
thể tìm hiểu bất cứ thời điểm nào để phục vụ tốt hơn cho quá trình khai báo hải
quan điện tư

×