Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại thành phố Hồ Chí Minh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.09 KB, 83 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, với đường lối đổi mới cùng với chính sách mở
cửa của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế của đất nước ta đã không ngừng phát triển
và đạt được những thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển đó, tất cả các cơ quan
quản lý Nhà nước có liên quan đến các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động
xuất nhập khẩu nói riêng, đã và đang từng bước đổi mới, cải tiến thủ tục hành
chính nhằm theo kịp tốc độ phát triển và hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động nói trên
có điều kiện phát triển.Với xu thế phát triển mạnh mẽ và tất yếu của giao dịch điện
tử trong những năm vừa qua và cả trong tương lai, thủ tục hải quan cũng đã và
đang được “điện tử hóa”. Nói cách khác thủ tục hải quan điện tử đã ra đời và ngày
càng phát triển để đáp ứng yêu cầu của xuất nhập khẩu hàng hóa và xuất nhập
cảnh giữa các quốc gia.
Ở Việt Nam, thủ tục hải quan chỉ mới bắt đầu được áp dụng thí điểm từ
năm 2005. Và đến nay, qua gần 6 năm triển khai, thủ tục hải quan điện tử đã và
đang đi vào đời sống, đặc biệt là hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu. Qua một thời gian thực hiện, thực tế cho thấy thủ tục hải quan điện tử
là một hình thức thủ tục mới có nhiều ưu điểm so với thủ tục hải quan truyền
thống, như: tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm nhân lực, thông quan
hàng hóa nhanh chóng, giảm bớt thủ tục giấy tờ, tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng
uy tín thương hiệu cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý. Việc làm này
đã được cộng đồng doanh nghiệp, dư luận đánh giá cao và đây cũng là một đóng
góp quan trọng, thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế
thế giới. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế, tồn tại cần phải
phải khắc phục để hoàn thiện và phát triển trong thời gian tới.
Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy
trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển tại thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài báo cáo tốt nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài tốt nghiệp vẫn còn những thiếu sót
nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô và bạn bè để tôi có


SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 1
thể hoàn thiện và nâng cao kiến thức của mình, tiếp tục nghiên cứu mở rộng và áp
dụng đề tài vào công việc sắp tới.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Khẳng định sự cần thiết phải áp dụng thủ tục hải quan điện tử, nghiên cứu cơ sở
pháp lý của thủ tục hải quan điện tử.
- Phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình thực hiện thủ tục hải quan
điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại TP.HCM.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại TP.HCM, nói riêng và phát triển
mô hình thông quan điện tử tại Việt Nam, nói chung.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề tài này thông qua phương pháp chung như sau:
- Sử dụng phương pháp so sánh, đánh giá một số chỉ tiêu năm chọn so với năm
gốc.
- Sử dụng phương pháp thống kê, dự báo làm cơ sở để nâng cao hiệu quả áp dụng
thủ tục hải quan điện tử tại TP.HCM nói chung và cả nước nói riêng.
- Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu:
Số liệu sơ cấp:
 Quan sát: tiếp cận, tìm hiểu và quan sát thực tế về quy trình hải quan
điện tử tại các công ty trong quá trình nghiên cứu.
 Khảo sát: phát phiếu khảo sát sau đó thu hồi lại, thống kê các số liệu trên
công cụ Ms. Excel làm cơ sở phân tích, đánh giá.
Số liệu thứ cấp:
Các báo cáo, tài liệu về tình hình xuất nhập khẩu TP.HCM từ 2007-2011.
KẾT CẤU CỦA KLTN: gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về thủ tục hải quan điện tử
Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
nhập khẩu bằng đường biển tại thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử

đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2020
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 2
CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm thủ tục hải quan điện tử và một số khái niệm liên quan
Theo điều 3 thông tư số 222/2009/TT-BTC Hướng dẫn thí điểm thủ tục hải
quan điện tử:
Thủ tục hải quan điện tử: là thủ tục hải quan trong đó việc khai báo, tiếp
nhận, xử lý thông tin khai hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan: Là thông tin được tạo ra, gửi đi,
được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo định dạng chuẩn để thực
hiện thủ tục hải quan điện tử.
Chứng từ điện tử: Là chứng từ tạo ra theo quy định tại Khoản 1 Điều 3
Chương I Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử
trong lĩnh vực tài chính được sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Là hệ thống thông tin do Tổng
cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan
điện tử.
Hệ thống khai hải quan điện tử: Là hệ thống thông tin do người khai hải
quan quản lý, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Hệ thống khai hải quan điện tử dự phòng: Là hệ thống thông tin do Tổng
cục Hải quan quản lý tại cơ quan hải quan, được sử dụng để người khai hải quan
thực hiện thủ tục hải quan điện tử khi có sự cố ngoài Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan.
Thông quan hàng hoá: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá đã
hoàn thành các thủ tục hải quan cần thiết được xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hoàn
thành các thủ tục hải quan và chuyển sang một chế độ quản lý hải quan khác.
Giải phóng hàng: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá đang trong

quá trình làm thủ tục thông quan được đặt dưới quyền quyết định của người khai
hải quan.
Đưa hàng hóa về bảo quản: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá
đang trong quá trình làm thủ tục thông quan được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 3
quan khi đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan quy
định hoặc giao cho người khai hải quan tự bảo quản nguyên trạng hàng hóa chờ
thông quan.
Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan: Là hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu đã được đưa vào hoặc được đưa ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan bao gồm
các khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế,
cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng nội địa (tiếng Anh
Inland Clearance Depot, viết tắt là ICD), kho ngoại quan, bưu điện quốc tế.
Thông quan hàng hóa “một cửa”: được thực hiện từ khâu đăng ký thủ tục
hải quan điện tử đến khâu thông quan hàng hóa, người NK không phải trực tiếp
liên hệ với cơ quan hải quan tại các bộ phận khác nhau trong quá trình thông quan
hàng NK, mà thông quan đại lí hải quan sẽ làm thủ tục trọn gói cho DN. Đại lí chỉ
cần khai báo điện tử 1 lần, nhận hàng tại cầu tàu khi tàu đến hoặc đưa container
vào máy soi chiếu (nếu có) để thông quan hàng hóa. Các khâu này thực hiện theo
một quy trình khép kín từ đầu đến cuối, đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Với
thủ tục hải quan “một cửa”, DN sẽ thực hiện việc khai báo hàng hóa trước khi tàu
cập cảng. Căn cứ vào thông tin này, DN được thông quan trước khi hàng hóa đến
cửa khẩu đối với một số trường hợp ưu tiên theo quy định, hàng hóa thuộc luồng
xanh, hàng không phải kiểm tra chuyên ngành. Hàng hóa được kiểm tra bằng máy
soi container. Với nguyên tắc này, DN sẽ được hưởng một số lợi ích thiết thực
như: Chủ động thông quan hàng hóa để kịp thời đưa vào sản xuất, kịp tiến độ; rút
ngắn thời gian nhận hàng, giảm nhân lực cho hoạt động XNK; giảm chi phí nhận
hàng do không phải di chuyển container nhiều lần trong cửa khẩu.
1.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của thủ tục hải quan điện
tử

Thủ tục hải quan có thể thực hiện bằng những cách thức, phương tiện khác
nhau. Vídụ: truyền thống (thủ công), bán truyền thống hoặc điện tử. Trước đây, ở
Việt Nam, thủ tục hải quan chủ yếu được thực hiện bằng phương pháp truyền
thống (hoàn toàn dựa vào hồ sơ giấy) hoặc bán truyền thống - kết hợp giữa truyền
thống và điện tử (khai báo bằng đĩa mềm, khai báo qua mạng internet kết hợp hồ
sơ giấy). Trong phương pháp này, luôn có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người khai
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 4
hải quan và công chức hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan và sử dụng
hồ sơ giấy.
Hiện nay, ngoài phương pháp truyền thống, bán truyền thống, thủ tục hải
quan còn được thực hiện hoàn toàn bằng phương tiện điện tử (hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử).
Theo thủ tục truyền thống, doanh nghiệp muốn nhập hoặc xuất một lô hàng
thì phải đến hải quan mua bộ hồ sơ (bằng giấy), khai các mặt hàng vào các tờ khai
rồi đem nộp cho công chức hải quan. Sau khi dùng các biện pháp nghiệp vụ (nhập
dữ liệu vào máy tính, phân luồng hàng hóa, kiểm hóa, áp thuế...), công chức hải
quan trả hồ sơ cho doanh nghiệp để đi làm hàng. Thường công đoạn này phải mất
hơn một giờ đồng hồ, tùy thuộc vào mặt hàng. Nếu hàng ở luồng xanh, doanh
nghiệp được làm hàng ngay, còn hàng ở luồng vàng - đỏ thì phải kiểm tra xác
xuất theo phần trăm do lãnh đạo chi cục quyết định. Cách làm này cả hải quan và
doanh nghiệp đều phải vất vả từ khâu khai báo đến kiểm tra cho thông quan hàng
hóa.
Sau một thời gian chuẩn bị, thử nghiệm, hiện nay, người khai hải quan có
thể đăng ký hồ sơ làm thủ tục hải quan bằng cách tạo, gửi các thông tin dưới dạng
điện tử đến cơ quan hải quan và nhận các thông tin (cũng dưới dạng điện tử) phản
hồi từ phía cơ quan hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Công chức
hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do doanh nghiệp gửi đến và thông báo kết quả
xử lý hồ sơ cho doanh nghiệp cũng thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
Trong việc làm thủ tục hải quan, người khai hải quan và công chức hải quan
không có sự tiếp xúc trực tiếp (trừ một số trường hợp ngoại lệ).

Thủ tục hải quan điện tử về cơ bản các nước giống nhau. Tuy nhiên, tùy
theo tình hình mỗi nước việc áp dụng có khác nhau về quy mô, mức độ và hình
thức. Đối với Việt Nam, việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử là việc làm rất
cần thiết do yêu cầu thực hiện khối lượng công việc ngày càng tăng; yêu cầu phục
vụ cho sự phát triển của thương mại điện tử; yêu cầu hội nhập và xu hướng phát
triển của hải quan thế giới; yêu cầu quản lý của Nhà nước, cộng đồng doanh
nghiệp và yêu cầu nhiệm vụ của ngành hải quan.
Mô hình TQĐT các nước đều có điểm giống nhau là gồm có ít nhất 3 thành
phần tham gia vào quy trình. Đó là cơ quan hải quan, cơ quan truyền nhận dữ liệu
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 5
(VAN) và doanh nghiệp. Đối với những nước phát triển như Nhật Bản, Hàn
Quốc, vai trò của đại lý hải quan được chú trọng và phát triển đến mức độ chuyên
nghiệp. Thông qua các đại lý hải quan, cơ quan hải quan có thể quản lý doanh
nghiệp một cách hiệu quả. Điểm khác biệt giữa các nước là mức độ áp dụng thủ
tục hải quan điện tử. Đối với các nước có hạ tầng CNTT phát triển và Chính phủ
điện tử phát triển thì thực hiện mô hình TQĐT ở mức độ cao, sử dụng toàn bộ
chứng từ điện tử (Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc), một số nước có hạ tầng
CNTT trung bình và Chính phủ điện tử chưa phát triển thì áp dụng mô hình
TQĐT ở mức trung bình, kết hợp giữa chứng từ điện tử và chứng từ giấy, doanh
nghiệp có trách nhiệm nộp chứng từ giấy sau khi hàng hóa thông quan. Số còn lại
áp dụng mô hình ở mức thấp, vừa khai báo điện tử vừa nộp hồ sơ giấy trước khi
hàng hóa thông quan.
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp,
cơ quan hải quan và xã hội, để việc triển khai thành công, các nước cần có mục
tiêu chiến lược cụ thể, xác định đúng mô hình thực hiện và có kế hoạch triển khai
thực hiện theo từng giai đoạn, tùy theo điều kiện của từng quốc gia. Trong quá
trình thực hiện cần phải đảm bảo đủ các điều kiện về cơ sở pháp lý, nguồn lực về
tài chính, con người, cơ sở hạ tầng CNTT, thiết bị, máy móc, phương tiện hỗ trợ
và phương pháp quản lý hiệu quả, phải đánh giá đúng những thuận lợi và khó
khăn trong thực hiện để có sự điều chỉnh phù hợp.

Tính đến nay, Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan đã triển khai thực hiện thủ
tục hải quan điện tử qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 (10/2005 – 11/2009) – giai đoạn
thí điểm hẹp theo Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử; Giai đoạn 2
(12/2009 đến nay) – giai đoạn thí điểm mở rộng theo Quyết định 103/2009/DQQ-
TTg ngày 12/08/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 103/2005/QĐ-
TTg về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
Việc khai báo thủ tục hải quan điện tử đã trở thành một hình thức được
cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao và sử dụng rộng rãi. Theo Kế hoạch cải
cách và hiện đại hóa ngành Hải quan đến năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành tại thông tư 222/2009/TT/BTC, với mục tiêu phấn đấu đến hết năm
2015, Hải quan Việt Nam phấn đấu bắt kịp với trình độ của hải quan các nước
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 6
tiên tiến trong khu vực ASEAN tại thời điểm năm 2010 với lực lượng hải quan
chuyên nghiệp, chuyên sâu; hệ thống thông quan phần lớn là tự động hóa; áp
dụng kỹ thuật QLRR; trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Đảm bảo hệ thống thủ tục
hải quan điện tử tích hợp đầy đủ các chức năng xử lý tờ khai hải quan điện tử,
Manifest điện tử, thanh toán điện tử, các giấy phép điện tử. Thủ tục hải quan điện
tử trở thành một phương thức phổ biến tại các địa bàn trọng điểm có quy mô và
lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, trong khi đó thủ tục hải quan truyền
thống trở thành ngoại lệ.
Mô hình quản lý mà ngành Hải quan Việt Nam sẽ xây dựng sẽ là mô hình
quản lý hải quan hiện đại, tập trung thống nhất được xây dựng trên nền tảng
CNTT với các nội dung: tập trung xử lý thông tin ở cấp Tổng cục và các Cục Hải
quan; công nghệ quản lý dựa trên kỹ thuật QLRR; sử dụng tập trung và có hiệu
quả các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại.
Từ 1-1-2011, tất cả các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu ở ba loại
hình: kinh doanh, sản xuất xuất khẩu và gia công trên địa bàn TPHCM đều phải
thực hiện thông quan bằng hình thức hải quan điện tử với phần mềm khai báo mới
và có một số thay đổi trong phương thức truyền tải dữ liệu, theo Cục Hải quan

TPHCM. Theo đó, từ 1-1-2011, 12/12 chi cục hải quan thuộc Cục Hải quan
TPHCM sẽ đồng loạt triển khai hải quan điện tử bằng phần mềm mới (riêng Chi
cục hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1 - cảng Cát Lái và Chi cục hải quan
cửa khẩu Tân Cảng áp dụng từ 15-12-2010). Do vậy, 100% doanh nghiệp có hoạt
động xuất nhập khẩu ở ba loại hình là gia công, sản xuất xuất khẩu và kinh doanh
sẽ áp dụng khai báo hải quan qua mạng internet từ thời điểm trên.
1.3. So sánh giữa thủ tục hải quan truyền thống và thủ tục hải quan điện tử
Sau đây là một số so sánh được rút ra từ quy trình làm thủ tục hải quan cho
thấy được những ưu điểm của thủ tục hải quan truyền thống (TTHQTT) so với thủ
tục hải quan điện tử (TTHQĐT):
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 7
Bảng 1.1. Một số so sánh giữa TTHQTT và TTHQĐT
Nội dung
Quy trình thủ tục hải
quan truyền thống
Quy trình thủ tục hải quan
điện tử
Đăng
ký tờ
khai
hải
quan
Hồ sơ  Hồ sơ giấy  Hồ sơ điện tử. Riêng luồng
vàng và luồng đỏ DN phải
nộp, xuất trình thêm hồ sơ
giấy ngoài hồ sơ điện tử đã
gửi qua hệ thống.
Cách thức
khai báo
 DN mang bộ hồ sơ giấy

đến Chi cục HQ cửa khẩu
nộp trực tiếp cho cơ quan
HQ khi đăng ký tờ khai.
 Thực hiện tại cơ quan DN.
DN tạo thông tin trên máy
tính và gửi đến cơ quan HQ
thông qua mạng Internet.
Nhập thông
tin vào hệ
thống
 Công chức đăng ký tiếp
nhận hồ sơ nhập dữ liệu
trực tiếp hoặc nhập từ đĩa
mềm do DN cung cấp vào
hệ thống. Hoặc khai báo
qua mạng.
 Hệ thống tự động lưu trữ
thông tin do DN tạo và gửi hồ
sơ đến.
Phân luồng
tờ khai
 Lãnh đạo Đội thủ tục
phân luồng tờ khai và
quyết định tỷ lệ kiểm tra.
 Công chức tiếp nhận đề
xuất phân luồng và Lãnh
đạo Đội thông quan hoặc
Chi cục duyệt phân luồng
trên hệ thống.
 Công chức tiếp nhận đề xuất

phân luồng và lãnh đạo Đội
thông quan hoặc Chi cục
duyệt phân luồng trên hệ
thống.
Kiểm
tra
hàng
hóa
Trách nhiệm
kiểm tra
hàng hóa
 Việc kiểm tra hàng hóa
do Đội thủ tục tại các Chi
cục HQ cửa khẩu (nơi có
hàng hóa xuất, nhập) thực
hiện.
 Chi cục HQ điện tử không
kiểm tra hàng hóa như các
Chi cục HQ cửa khẩu khác.
Ghi kết quả
kiểm tra
 Kết quả kiểm tra được
công chức kiểm tra ghi
trực tiếp vào tờ khai
 Kết quả kiểm tra được công
chức kiểm tra nhập vào hệ
thống và in ra từ hệ thống
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 8
Phiếu ghi kết quả kiểm tra
hàng hóa.

Duyệt thông
quan hàng
hóa
 Đội trưởng Đội thủ tục
ký duyệt thông quan trên
tờ khai giấy. Lãnh đạo Chi
cục HQ cửa khẩu ký duyệt
thông quan trên tờ khai
giấy
 Sau khi hàng hóa đã được
kiểm tra và đã qua khâu kiểm
tra hồ sơ sau kiểm hóa, lãnh
đạo Chi cục HQ điện tử (hoặc
Đội trưởng Đội thủ tục) duyệt
thông quan trên hệ thống.
Kiểm
tra
xác
định
giá và
tính
thuế
Kiểm tra,
xác định giá
 Đội Thủ tục hàng hóa
thực hiện sau khi hàng đã
được kiểm tra.
 Đội kiểm tra sau thông quan
thực hiện kiểm tra, xác định
tính giá thuế sau khi hàng hóa

được thông quan. Theo quy
trình xác định giá mới: hàng
luồng vàng, luồng đỏ thực
hiện trước khi hàng thông
quan và luồng xanh thực hiện
sau khi hàng hóa được thông
quan.
Kiểm tra
tính thuế
 Tờ khai phải qua khâu
kiểm tra, tính thuế.
 DN tự khai, tự chịu trách
nhiệm về thông tin khai báo.
Hệ thống tự kiểm tra tính
thuế.
Thông báo
thuế
 Công chức HQ ra thông
báo thuế, quyết định điều
chỉnh thuế khi DN đăng ký
tờ khai, tính thuế (nay theo
quy định mới của Luật
thuế, cơ quan HQ không ra
thông báo thuế).
 Thông báo thuế được gửi
kèm theo thông tin phản hồi
cho DN khi duyệt phân luồng
tờ khai.
Nộp
thuế

và các
khoản
phải
Nộp lệ phí  Nộp bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản theo từng tờ
khai, nộp tại nơi làm thủ
tục trước khi thông quan
hàng hóa. Công chức HQ
 Nộp định kỳ hàng tháng từ
ngày 5 đến ngày 10, tại kho
bạc Nhà nước theo thông báo
lệ phí của cơ quan HQ gửi
qua mạng Internet (tháng sau
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 9
thu
khác
phải viết biên lai nộp lệ phí
cho từng tờ khai.
nộp cho tháng trước, nộp cho
toàn bộ các Tờ khai trong
tháng)
Nộp thuế và
các khoản
phải thu
khác
 Nộp qua Kho bạc hoặc
nộp trực tiếp tại Chi cục
HQ cửa khẩu, hoặc bảo
lãnh của ngân hàng.
 Nộp qua Kho bạc Nhà nước

hoặc bảo lãnh của Ngân hàng
trên nguyên tắc người khai
HQ được tự khai, tự nộp.
Phúc
tập,
lưu
trữ hồ

Phúc tập  Do Đội Kế toán thuế và
Phúc tập hồ sơ thực hiện
sau khi hàng hóa được
thông quan.
 Do Đội kiểm tra sau thông
quan thực hiện sau khi hàng
hóa được thông quan.
Lưu trữ
hồ sơ
 Bộ hồ sơ (bản sao) khi
làm thủ tục xong, cơ quan
HQ lưu toàn bộ, chỉ trả lại
DNmột tờ khai.
 Bộ hồ sơ bản chính DN
giữ.
Hồ sơ do Đội kế toán thuế
và Phúc tập hồ sơ lưu.
 Cơ quan HQ chỉ lưu bộ hồ
sơ kèm theo Tờ khai đối với
hàng luồng vàng và luồng đỏ.
 Đối với hàng luồng xanh:
cơ quan HQ chỉ lưu một tờ

khai, DN lưu một tờ khai kèm
bộ hồ sơ và chỉ xuất trình khi
cơ quan HQ yêu cầu. Hồ sơ
do Đội kiểm tra sau thông
quan lưu.
1.4. Cơ sở pháp lý của vệc thực hiện thủ tục hải quan điện tử
1.4.1. Phạm vi áp dụng thủ tục hải quan điện tử
Theo điều 2 thông tư số 222/2009/TT-BTC quy định những đối tượng sau
thuộc phạm vi áp dụng thủ tục hải quan điện tử:
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa;
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân
nước ngoài hoặc đặt gia công tại nước ngoài;
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng
xuất khẩu;
- Hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp ưu tiên;
- Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan;
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư;
- Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 10
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ;
- Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại;
- Hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả;
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
1.4.2. Đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử
Theo khoản 2, điều 6 thông tư số 222/2009/TT-BTC quy định:
- Người khai hải quan thực hiện đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử theo
mẫu “Đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử” và nộp bản đăng ký cho Chi cục
hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Đại lý làm thủ tục hải quan điện tử có thể thực hiện việc đăng ký tham gia
thủ tục hải quan điện tử cho chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở được

uỷ quyền.
- Trong thời gian 08 giờ làm việc kể từ khi nhận bản đăng ký hợp lệ, Chi cục hải
quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông báo chấp nhận hoặc từ chối có
nêu rõ lý do.
Việc gửi thông tin về tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
Hải quan cho người khai hải quan được thực hiện theo quy trình bảo mật.
- Người khai hải quan có trách nhiệm bảo mật tài khoản để sử dụng khi giao dịch
với cơ quan hải quan thông qua Hệ thống khai hải quan điện tử hoặc Hệ thống
khai hải quan điện tử dự phòng.
- Tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có giá trị để giao
dịch, làm thủ tục hải quan với tất cả các Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải
quan điện tử.
1.4.3. Hồ sơ hải quan
Theo điều 9 thông tư số 222/2009/TT-BTC, Hồ sơ hải quan bao gồm:
- Tờ khai hải quan điện tử (có thể thể hiện ở dạng văn bản giấy);
- Các chứng từ đi kèm tờ khai có thể ở dạng điện tử hoặc văn bản giấy;
- Chứng từ điện tử: Chứng từ điện tử có giá trị để làm thủ tục hải quan điện tử như
chính chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy. Chứng từ điện tử có thể được
chuyển đổi từ chứng từ ở dạng văn bản giấy nếu đảm bảo các điều kiện nhất định.
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 11
Khi thực hiện chuyển đổi, ngoài các chứng từ theo quy định phải có của hồ
sơ hải quan, người khai hải quan phải lưu giữ chứng từ điện tử chuyển đổi theo
quy định.
Tờ khai hải quan điện tử và các chứng từ đi kèm tờ khai ở dạng điện tử lưu
giữ tại Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có đầy đủ giá trị pháp lý để làm thủ
tục hải quan, xử lý tranh chấp khi được người khai hải quan sử dụng tài khoản truy
nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
1.4.4. Thời gian khai và thủ tục hải quan điện tử
Theo điều 10 thông tư số 222/2009/TT-BTC, thời hạn người khai hải quan
phải khai tờ khai hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:

- Đối với hàng hoá nhập khẩu, ngày hàng hoá đến cửa khẩu là ngày ghi trên
dấu của cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hoá (bản lược khai hàng hoá)
trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường
sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi
phương tiện vận tải.
- Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận tờ khai hải quan điện tử
24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Cơ quan hải quan kiểm tra, đăng ký tờ
khai hải quan điện tử trong giờ hành chính. Việc thực hiện thủ tục hải quan ngoài
giờ hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan
điện tử xem xét, quyết định trên cơ sở đăng ký trước của người khai hải quan.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan
quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 18 Luật Hải quan được áp dụng các
chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm cơ quan hải quan chấp nhận
đăng ký, cấp số tờ khai hải quan.
1.4.5. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia TTHQĐT
Theo điều 3 quyết định số149/2005/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về
việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử, đã được sửa đổi, bổ sung theo
quyết định số 103/2009/QĐ-TTG quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử như sau:
Ngoài các quyền, nghĩa vụ của người khai hải quan quy định tại Luật Hải
quan; quyền, nghĩa vụ của người nộp thuế quy định tại Luật Quản lý thuế và các
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 12
Luật về chính sách thuế; quyền, nghĩa vụ của đối tượng lựa chọn giao dịch bằng
phương tiện điện tử quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn thực hiện. Doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử
còn có quyền và nghĩa vụ như sau:

Quyền của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử:
a) Được cơ quan Hải quan hỗ trợ đào tạo, cung cấp phần mềm khai báo hải

quan điện tử và tư vấn trực tiếp miễn phí;
b) Được sử dụng chứng từ điện tử hoặc ở dạng điện tử chuyển đổi từ chứng
từ giấy kèm theo tờ khai hải quan điện tử trong hồ sơ hải quan để cơ quan Hải
quan kiểm tra theo yêu cầu;
c) Được ưu tiên thực hiện trước so với trường hợp đăng ký hồ sơ hải quan
bằng giấy trong trường hợp cơ quan Hải quan xác định phải kiểm tra chi tiết hồ sơ
hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa;
d) Được thông quan hoặc giải phóng hàng trên cơ sở tờ khai điện tử mà
không phải xuất trình hoặc nộp các chứng từ kèm theo tờ khai trong hồ sơ hải quan
đối với những lô hàng thuộc diện được miễn kiểm tra hồ sơ hải quan và miễn kiểm
tra thực tế hàng hóa;
Chỉ phải nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan có liên quan
đến nội dung cơ quan Hải quan yêu cầu kiểm tra đối với những lô hàng thuộc diện
phải kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa;
đ) Được sử dụng chứng từ in ra từ hệ thống khai hải quan điện tử (có đóng
dấu và chữ ký của đại diện doanh nghiệp) đối với lô hàng đã được cơ quan Hải
quan chấp nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa về bảo quản trên hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để làm chứng từ vận chuyển hàng hóa trên
đường;
e) Được lựa chọn hình thức nộp lệ phí làm thủ tục hải quan và các loại phí
khác do cơ quan Hải quan thu hộ các hiệp hội, tổ chức cho từng tờ khai hải quan
hoặc nộp gộp theo tháng;
g) Được cơ quan Hải quan cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ hải
quan điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử:
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 13
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng chứng từ in ra từ hệ
thống khai hải quan điện tử;
b) Thực hiện việc lưu giữ chứng từ hải quan (dạng điện tử, văn bản giấy)

theo thời hạn quy định của Luật Hải quan, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan; đảm bảo tính toàn vẹn về nội dung và hình thức
của chứng từ hải quan được lưu giữ; xuất trình các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải
quan khi có yêu cầu của cơ quan Hải quan.
c) Sao chép và lưu giữ bản sao của chứng từ hải quan điện tử, kể cả khi di
chuyển chứng từ hải quan điện tử tới một hệ thống máy tính khác hoặc nơi lưu giữ
khác.”
Tóm lại, quá trình triển khai thí điểm cho thấy thủ tục hải quan điện tử đem
lại lợi ích kinh tế cho cả ngành Hải quan và doanh nghiệp do tiết kiệm thời gian,
nhân lực, và chi phí khi thủ tục hải quan được thực hiện bằng phương thức điện
tử . Bên cạnh rất nhiều lợi ích khác nữa, những thành công bước đầu khi thực
hiện thủ tục hải quan điện tử đã tạo động lực để các cơ quan hành chính Nhà
nước thực hiện cải cách hiện đại hoá, góp phần cải cách nền hành chính quốc gia
và làm tiền đề thực hiện các chương trình tạo thuận lợi thương mại quốc gia và
quốc tế. Tuy nhiên, nếu muốn việc thực hiện quy trình thủ tục HQĐT được thuận
lợi và đạt được kết quả tốt nhất thì những người tham gia quy trình cần phải
nghiên cứu và nắm bắt rõ các văn bản luật cũng như am hiểu các khái niệm có
liên quan.
1.5. Giới thiệu tờ khai hải quan và cách khai.
Tờ khai HQ mẫu HQ2009/TKĐTXK- cho phép kê khai tối đa 9 mặt hàng
và không có phần tính thuế XK. Nếu hàng XK có thuế hoặc list hàng quá dài vượt
quá 9 mặt hàng hoặc phần cho phép của TKXK thì phần mềm ECUS sẽ tự động in
ra Phụ lục tờ khai hàng xuất khẩu kí hiệu PLTKĐT/2009-TKĐTXK.
Cách điền tờ khai hải quan điện tử XK có ký hiệu HQ/2009-TKĐTXK:
Phần mở đầu của TK (phần này dành cho HQ làm thủ tục ghi tên cơ quan
HQ, số tham chiếu, ngày giờ gửi, số tờ khai, ngày giờ đăng ký TK).
 Ô trên góc trái: tên chi cục HQ, chi cục HQ cửa khẩu.
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 14
 Ô giữa: ghi số tham chiếu, ngày và giờ gửi.
 Ô trên góc phải: ghi số TK, ngày và giờ đăng ký.

Phần dành cho người khai HQ khai, tính thuế (từ ô số 1 đến ô số 29) và cơ
quan HQ xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát, giải phóng hàng và thông quan
(từ ô số 30 đến ô số 33)
 Tiêu thức 1 - người XK: điền đầy đủ tên, địa chỉ của công ty người XK.
 Tiêu thức 2 - người NK: điền đầy đủ mã số thuế, tên, địa chỉ của công ty
người NK.
 Tiêu thức 3 - người ủy thác: điền đầy đủ mã số thuế, tên và địa chỉ của
người ủy thác (nếu có).
 Tiêu thức 4 - đại lý làm thủ tục hải quan: điền nội dung ủy quyền và nộp
thuế (nếu có).
 Tiêu thức 5 - loại hình: công ty điền loại hình kinh doanh của mình vào có
thể là: xuất kinh doanh (XKD), tạm nhập-tái xuất (NTX), nhập gia công (NGC),
nhập khu chế xuất (NCX), nhập sản xuất xuất khẩu (NSX), nhập đầu tư (NDT)…
 Tiêu thức 6 - Giấy phép: điền số và ngày cấp, ngày hết hạn của giấy phép
kinh doanh.
 Tiêu thức 7 - hợp đồng: điền đầy đủ số, ngày ký kết và ngày hết hạn của
hợp đồng kinh doanh được ký giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu.
 Tiêu thức 8 - hóa đơn thương mại: điền số và ngày của hóa dơn thương
mại.
 Tiêu thức 9 - cảng xếp hàng: điền đầy đủ tên nơi hàng hóa được xếp lên
phương tiện vận chuyển của nước XK.
 Tiêu thức 10 - nước nhập khẩu: điền đầy đủ tên nước nhập khẩu hàng
hóa.
 Tiêu thức 11 - điều kiện giao hàng: điền đúng điều kiện giao hàng đã thỏa
thuận trong hợp đồng ngoại thương.
 Tiêu thức 12 - phương thức thanh toán: điền đúng phương thức thanh toán
như đã được thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương như: TTR, D/A, D/P,
L./C…
 Tiêu thức 13 - đồng tiền thanh toán: điền đúng tên đông tiền thanh toán đã
thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương như: USD, VND…

SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 15
 Tiêu thức 14 - tỷ giá tính thuế: điền đúng tỷ giá tính thuế được xác định
ngay thời điểm đăng ký TK HQ tại cục HQ được niêm yết tại ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam. Ví dụ trong tài liệu đính kèm: USD so với VND thì tỷ giá tính
thuế vào thời điểm đó quy định là 20673.
 Tiêu thức 15 - kết quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ tục hải quan –
sau khi công ty khai tờ khai hải quan điện tử qua mạng thì hải quan sẽ phân luồng
cho lô hàng của công ty, nhìn vào đây công ty có thêr biết được lô hàng của mình
phân luồng đỏ, vàng hay xanh và biết được của số mấy để làm thủ tục hải quan,
biết được số tham chiếu và số tờ khai.
 Tiêu thức 16 - chứng từ hải quan trước đó: ô này chỉ điền vào khi hàng
hóa đó là hàng hóa đặc biệt, nhằm giúp cho hải quan có thể căn cứ vào đó để xác
định mã số hàng hóa của lô hàng.
 Tiêu thức 17 - tên hàng, quy cách phẩm chất: điền đầy đủ tên hàng, chất
liệu, kích thước, kiểu dáng, độ ẩm theo hóa đơn thương mại.
 Tiêu thức 18 - mã số hàng hóa: điền đúng mã số HS (bao gồm 6 quy tắc
về việc phân loại hàng hóa XNK theo danh mục hàng hóa XNK Việt Nam ban
hành theo thông tư số 85/2003/TT-BTC của Bộ Tài Chính) trong biểu thuế XNK
phù hợp với hàng hóa.
 Tiêu thức 19 - xuất xứ: điền xuất xứ hàng hóa theo giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa.
 Tiêu thức 20 - số lượng: điền đúng số lượng hàng hóa theo hóa đơn
thương mại.
 Tiêu thức 21- đơn vị tính: điền đơn vị tính theo đúng hóa đơn thương mại
và hợp đồng (chú ý nên sử dụng đơn vị tính thông dụng).
 Tiêu thức 22 - đơn giá nguyên tệ: điền đúng đơn giá cho mỗi đơn vị hàng
hóa.
 Tiêu thức 23 - trị giá nguyên tệ: điền số tiền thanh toán cho mỗi mặt hàng
(trị giá nguyên tệ = số lượng * đơn giá nguyên tệ).
 Tiêu thức 24 - thuế xuất khẩu gồm 3 cột:

Cột trị giá tính thuế = trị giá nguyên tệ (giá đã bao gồmv cước phí vận
chuyển, bảo hiểm) * tỷ giá tính thuế.
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 16
Cột thuế suất: điền đúng thuế suất xuất khẩu của mặt hàng theo đúng mã số
HS trong biểu thuế hiện hành.
Cột tiền thuế = trị giá tính thuế * thuế suất.
 Tiêu thức 25 - thông thường dán tem thu lệ phí làm thủ tục hải quan.
 Tiêu thức 26 - tổng số tiền thuế và thu khác (ô 27+28+29) bằng số và
bằng chữ.
 Tiêu thức 27- tổng trọng lượng, tổng số container, tổng số kiện, số hiệu
kiện, cont của lô hàng.
 Tiêu thức 28 - ghi chép khác: (nếu có).
Tiêu thức 29 - xác nhận giải phóng hàng/ đưa hàng về bảo quản: do hải
quan xác nhận khi đăng ký thủ tục hải quan.
 Tiêu thức 30 - tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những nội dung khai báo trên tờ khai này: doanh nghiệp ghi rõ họ tên, chức danh,
ký tên và đóng dấu tên doanh nghiệp khai báo.
 Tiêu thức 31- xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát: dành cho hải quan
ghi rõ tên, ký và đóng dấu khi hàng đã qua khu vực giám sát.
 Tiêu thức 32 - xác nhận thông quan: do hải quan ghi rõ tên,ký và đóng
dấu khi hàng được xác nhận thông quan.
 Tiêu thức 33 - xác nhận thực xuất: dành cho hải quan ghi rõ tên, ký và
đóng dấu khi hàng đã hoàn tất xuất khẩu.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổng quan về tình hình khai báo hải quan điện tử hàng hóa xuất nhập
khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh
Trong thời gian qua, việc triển khai mở rộng thủ tục hải quan điện tử được

thực hiện đồng thời cả hai phương thức truyền thống và điện tử đã đáp ứng được
tình hình thực tiễn và yêu cầu mở rộng, đảm bảo tính lan tỏa, phù hợp với điều
kiện hiện tại và làm tiền đề để triển khai mô hình thông quan tập trung sau này.
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 17
Kim ngạch xuất nhập khẩu và số lượng tờ khai thực hiện qua thông quan điện tử
trong những năm qua không ngừng tăng lên. Hải quan điện tử giúp doanh nghiệp
thực hiện thủ tục hải quan nhanh hơn, tiện hơn và chính xác hơn chính vì vậy mà
kết quả đạt được là những con số rất đáng khích lệ, đáp ứng được yêu cầu phát
triển của ngành xuất nhập khẩu TP. HCM.
2.1.1. Tổng kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu khai báo hải quan điện tử
tại thành phố Hồ Chí Minh trong 3 năm gần đây
Tình hình khai báo hải quan điện tử của hàng hóa xuất nhập khẩu tại TP.
HCM qua các năm không ngừng tăng lên về số lượng. Cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua TQĐT tại TP. HCM từ
năm 2008 - 2010
ĐVT: Nghìn USD
Năm Số tờ khai
Tổng kim ngạch XNK qua
TQĐT
Số thuế đã nộp
NSNN
Số lượng
Năm sau so với
năm trước(%)
Số lượng
(tỷ đồng)
Tỷ lệ(%)
2008 32,924 4.00 100.00 3.260 100.00
2009 42,520 5.15 128.75 5.038 106.00
2010 254,248 27.93 542.33 60.514 1201.15

Nguồn: Cục Hải quan TP. HCM
Hình 2.1. Số lượng tờ khai HQĐT tại TP.HCM giai đoạn 2008-2010
32.924
42.520
254.248
-
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
2008 2009 2010
Số tờ k hai
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 18
Hình 2.2. Số thuế xuất nhập khẩu Hải quan đã nộp vào Ngân sách Nhà nước
giai đoạn 2008-2010
3.260
5.038
60.514
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
2008 2009 2010
Tỷ đồng

Nhận xét:
Năm 2008, Chi cục Hải quan điện tử TP.HCM đã làm thủ tục hải quan điện
tử cho 32924 tờ khai của 196/267 doanh nghiệp đăng ký; kim ngạch xuất nhập
khẩu đạt 4 tỷ USD, trong đó đạt 1,9 triệu USD về xuất khẩu, còn lại 2,1 triệu USD
là của nhập khẩu; số thuế thu nộp cho ngân sách là 3260 tỷ đồng.
Năm 2009, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thực hiện tại các chi cục hải
quan (trực thuộc Cục Hải quan TPHCM) đạt 46,7 tỷ USD, trong đó kim ngạch
xuất khẩu đạt 19,5 tỷ USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 27,2 tỷ USD, kim ngạch xuất
nhập khẩu qua TTHQĐT đạt gần 5,15 tỷ USD, tương ứng 128,75% so với năm
2008. Tổng thuế xuất nhập khẩu Hải quan TP.HCM thu nộp ngân sách nhà nước là
5038 tỷ đồng, tăng gần 55%.
Lượng tờ khai thực hiện TTHQĐT năm 2010 tăng từ 42.520 tờ khai lên
254.248 tờ khai, đạt mức tăng trưởng 598% so với năm 2009. Kim ngạch XNK
qua TTHQĐT cũng tăng từ gần 5,15 tỷ USD năm 2009 lên 27,93 tỷ USD năm
2010, tăng 442,33%. Năm 2010, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đã thu nộp ngân
sách đạt trên 60.514 tỉ đồng, vượt chỉ tiêu hơn 13.400 tỉ đồng.
Số lượng tờ khai thực hiện hải quan điện tử đạt được trong 6 tháng đầu năm
2011 chiếm đến 60% trong tổng số gần 700.000 tờ khai đã hoàn thành thủ tục hải
quan. Kim ngạch xuất nhập khẩu thực hiện hải quan điện tử trong toàn Cục cũng
đạt gần 60% trong số 34 tỷ USD tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm.
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 19
Hải quan TPHCM tiếp tục phấn đấu đến hết năm 2011 sẽ có 80% số tờ khai và
80% kim ngạch xuất nhập khẩu thực hiện hải quan điện tử.
Theo chiến lược phát triển Hải quan, mục tiêu của Hải quan TP. HCM từ
nay cho đến hết năm 2020 chia làm hai giai đoạn:
 Từ nay đến năm 2015: phấn đấu 100% các cục hải quan, chi cục hải
quan tại các địa bàn trọng điểm, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế,
các khu kinh tế, 60% các loại hình hải quan cơ bản, 70% kim ngạch xuất nhập
khẩu, 60% DN thực hiện thủ tục HQĐT. Tỷ lệ các giấy phép xuất nhập khẩu thực
hiện trong cơ chế một cửa hải quan quốc gia đến năm 2015 là 50%.

 Từ năm 2015 đến năm 2020: phấn đấu đạt 100% các loại hình hải quan
cơ bản, 90% kim ngạch xuất nhập khẩu, 80% DN thực hiện HQĐT. Tỷ lệ kiểm tra
thực tế hàng hóa đến năm 2015 là dưới 10% và đến 2020 phấn đấu đạt dưới 7%.
Tỷ lệ các giấy phép xuất nhập khẩu thực hiện trong cơ chế một cửa hải quan quốc
gia đến năm 2020 là 90%.
Qua các số liệu trên cho thấy số lượng các doanh nghiệp thực hiện khai báo
hải quan qua phần mềm điện tử ngày một tăng lên nhanh chóng chứng tỏ thủ tục
hải quan điện tử đang ngày càng trở nên phổ biến và ngày càng được các doanh
nghiệp cũng như cơ quan Bộ, ngành quan tâm phát triển. Trong tương lai không xa
nữa, cùng với xu hướng phát triển của kinh tế - xã hội thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng, việc xuất nhập khẩu hàng hóa sẽ ngày một dễ dàng và nhanh
chóng, đạt hiệu quả kinh tế cao nhờ sự phát triển của công cụ Hải quan điện tử.
Bảng 2.2a. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của TP. HCM từ 2007-2010
ĐVT: Nghìn USD
Năm
Tổng
kim ngạch
Kinh tế trong nước
Kinh tế có vốn
ĐTNN
Kinh tế
trung ương
Kinh tế
địa phương
Tổng cộng
1 = 4+5 2 3 4 = 2+3
5
2007 27.899.291 18.361.433 5.356.164 23.717.597 4.181.694
2008 32.568.249 20.920.291 6.655.015 27.575.306 4.992.943
2009 28.565.855 17.916.371 6.179.329 24.095.700 4.470.155

2010 29.454.393 16.938.023 7.060.874 23.998.897 5.455.496
Năm sau so với năm trước (%)
2007 112,4 107,0 120,0 111,2 116,7
2008 124,1 125,9 124,2 125,3 119,4
2009 83,4 75,8 92,9 81,8 89,5
2010 104,4 89,6 114,3 99,4 122,0
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 20
Nguồn: Cục Thống kê TP. HCM
Bảng 2.2b. Tỷ trọng của kinh tế trung ương và kinh tế địa phương trong kim
ngạch xuất khẩu của kinh tế quốc doanh từ 2007-2010
ĐVT: Triệu USD
Các
TPKT
trong
nước
2007 2008 2009 2010
Kim
ngạch
XK
Tỷ
trọng
Kim
ngạch
XK
Tỷ
trọng
Kim
ngạch
XK
Tỷ

trọng
Kim
ngạch
XK
Tỷ
trọng
Kinh tế

18.361,4 77.40% 20.920,3 75.90% 17.916,4 74.40% 16.938,0
70.60
%
Kinh tế
địa
phương
5.356,2 22.60% 6.655,0 24.10% 6.179,3 25.60% 7.060,9
29.40
%
Tổng
cộng
23.717,6 100% 27.575,3 100% 24.095,7 100% 23.998,9 100%
Nguồn: Cục Thống kê TP. HCM
Hình 2.3. Tỷ trọng của kinh tế trung ương và kinh tế địa phương trong kim
ngạch xuất khẩu của kinh tế quốc doanh từ 2007-2010
70,6%
74,4%
75,9%
77,4%
29,4%
25,6%
24,1%

22,6%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
2007 2008 2009 2010
Kinh tế
trung ương
Kinh tế
địa phương
Bảng 2.2c. Tỷ trọng của kinh tế trong nước và kinh tế có vốn ĐTNN trong
kim ngạch xuất khẩu TP. HCM từ 2007-2010
ĐVT: Triệu USD
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 21
Các
TPKT
trong
nước
2007 2008 2009 2010
Kim
ngạch
XK
Tỷ
trọng

Kim
ngạch
XK
Tỷ
trọng
Kim
ngạch
XK
Tỷ
trọng
Kim
ngạch
XK
Tỷ
trọng
Kinh tế
trong
nước
23.717,6 85.0%
27.575,
3
84.7% 24.095,7 84.4% 23.998,9 81.5%
Kinh tế
có vốn
ĐTNN
4.181,7 15.0% 4.992,9 15.3% 4.470,2 15.6% 5.455,5 18.5%
Tổng
cộng
27.899,3 100%
32.568,

2
100% 28.565,9 100% 29.454,4 100%
Nguồn: Cục Thống kê TP. HCM
Hình 2.4. Tỷ trọng của kinh tế trong nước và kinh tế có vốn ĐTNN trong
kim ngạch xuất khẩu TP. HCM từ 2007-2010
81,5%
84,4%
84,7%85%
15,6%
18,5%
15,3%
15%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
2007 2008 2009 2010
Kinh tế trong nước
Kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài
 NHẬN XÉT:
Giá trị và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu từ 2007 – 2010:
Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu không ổn định. Cụ thể là
kim ngạch xuất khẩu biến động tăng ở năm 2007 và 2008 lần lượt là 12,4%;

SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 22
24,1% tuy nhiên do tình hình kinh tế chính trị bắt đầu lâm vào khủng hoảng từ
cuối năm 2008 nên kim ngạch xuất khẩu Tp.Hồ Chí Minh vào 2009 đã có sự giảm
sút, cụ thể là giảm đi 16,6% so với kim ngạch cùng kỳ năm 2008 chỉ số này đã
được cải thiện vào năm 2010 tốc độ tăng trưởng so với năm 2009 lại có sự tăng
nhẹ (4.4%).
Theo thành phần kinh tế thì các đơn vị có vốn Đầu tư nước ngoài dần dần
tăng tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu, từ 15,3% năm 2008 tăng lên 18,5%
vào năm 2010. Ngược lại thì quốc doanh có xu hướng giảm dần tỉ trọng lần lượt là
2008 chiếm 84,7%; 2009 chiếm 84,4% và 2010 chiếm 81,5%, nguyên nhân chủ
yếu là do quốc doanh Trung ương giảm tỉ trọng.Tuy vậy khu vực quốc doanh
Trung ương vẫn chiếm ưu thế và có tỉ trọng cao nhất. Khu vực quốc doanh địa
phương mặc dù kim ngạch xuất khẩu có giảm nhưng xét về tỉ trọng thì lại tăng lên
cụ thể 2008 chiếm 24,1%; 2009 chiếm 25,6% và 2010 chiếm đến 29,4% kim
ngạch xuất khẩu của thành phần kinh tế quốc doanh.
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu Tp.Hồ Chí Minh có sự biến động trong
giai đoạn 2007 – 2010 là do cả 2 thành phần kinh tế trong nước (bao gồm kinh tế
trung ương và kinh tế địa phương) và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
đều chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ hình hình kinh tế - chính trị thế giới. Cuộc khủng
hoảng kinh tế- tài chính thế giới đã đổ bộ vào nền kinh tế Việt Nam nói chung và
Tp.Hồ Chí Minh nói riêng, ăn sâu vào hoạt động của tất cả thành phần kinh tế.
Trong giai đoạn khó khăn này, Nhà nước cần có chính sách điều tiết kinh tế vi mô
và vĩ mô hợp lý để nền kinh tế được giữ vững cũng như cải thiện tình hình xuất
khẩu trong tương lai.
Bảng 2.3. Mặt hàng xuất khẩu chính TP. HCM giai đoạn 2007-2010
ĐVT: Nghìn USD
Mặt hàng 2007 2008 2009 2010
- Gạo 2.043,1 1.729,8 2.414,8 2.545,6
- Đậu phộng 5.001 1.890 4.300 …
- Tiêu 17.779 30.090 27.995 29.110

- Cafê 37.722 88.509 93.937 163.620
- Cao su 84.403 78.467 92.852 91.437
- Sữa và sản phẩm từ Sữa 36.271 72.722 67.176 84.322
- Hàng thủy sản 332.012 355.314 331.132 366.958
- Hàng giày dép 387.831 470.190 442.951 506.431
- Hàng may mặc 1.434.604 1.578.861 1.593.852 1.862.943
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 23
- Dầu thô 8.487.000,6 10.356.000,8 6.194.000,6 4.969.000,9
Nguồn: Cục Thống kê TP. HCM
Hình 2.5a. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chính giai đoạn 2007 - 2010
-
2.000.000
4.000.000
6.000.000
8.000.000
10.000.000
12.000.000
2007 2008 2009 2010
Năm
Ng h ìn USD
Nông, lâm, thủy s ản Hàng giày dép Hàng may mặc Dầu thô
 NHẬN XÉT:
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu:
+ Nhóm hàng khoáng sản, nhiên liệu:
Điển hình là dầu thô, đây là mặt hàng luôn chiếm tỉ trọng lớn trong kim
ngạch xuất khẩu Tp.Hồ Chí Minh. Năm 2007 chiếm 30% kim ngạch xuất khẩu
Tp.Hồ Chí Minh. Sản lượng dầu thô có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2007 –
2010. Khối lượng xuất khẩu dầu thô nhìn chung chưa ổn định, tăng rất mạnh ở
năm 2008 (từ 8.487,6 triệu USD năm 2007 tăng lên 10.356,8 triệu USD năm 2008)
rồi giảm dần ở các năm kế tiếp. Sở dĩ có sự sụt giảm này là do các mỏ dầu cũ dần

cạn kiệt trong khi công tác thăm dò và mua lại mỏ dầu mới của các nước khác
không đạt được nhiều tiến triển. Thêm vào đó, sự bành trướng của Trung Quốc
trên Biển Đông hiện nay cũng gây rất nhiều trở ngại đến ngành Công nghiệp dầu
khí Việt Nam. Để tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường, trong những năm tới
kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nhiên liệu sẽ giảm dần, đồng thời phải kết hợp
với triển khai các dự án xây dựng kho dự trữ dầu thô để đảm bảo an ninh năng
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 24
lượng cho sự phát triển bền vững. Để góp phần giảm nhập siêu, bảo vệ nguồn dữ
trữ lâu dài các mỏ dầu quốc gia Nhà nước cần phát triển công nghệ chế biến dầu
thô phục vụ thị trường trong nước bên cạnh việc nhập khẩu.
+ Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản:
Các mặt hàng gạo, cà phê có kim ngạch xuất khẩu tăng lên không ngừng từ
2007 – 2010 cụ thể là gạo từ 2.043,1 nghìn USD năm 2007 tăng lên 2.545,6 nghìn
USD 2010; cà phê tăng từ 37.722 nghìn USD 2007 lên 163.620 nghìn USD năm
2010 (tăng 333,7% tương đương 34 lần). Tuy nhiên cũng có 1 số sản phẩm có sự
tăng trưởng không đều qua các năm như: tiêu, sữa và sản phẩm từ sữa, thủy sản,
cao su. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng này hiện tại đang có xu hướng tăng tuy
nhiên vào thời điểm 2008, 2009 lại có sự chùng xuống. Đây là những mặt hàng
chịu nhiều tác động của thị trường thế giới. Trong những năm 2007 – 2010, do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, cùng với thiên tai, mất mùa thường xuyên
xảy ra trên phạm vi quốc gia, châu lục đã làm cho nhu cầu về nhóm hàng nông lâm
thủy sản tăng lên. Thiên tai thường xuyên đã gây ra khó khăn cho nền sản xuất
nông nghiệp Việt Nam, ảnh hưởng đến chất lượng và giá cả nông sản.
Việc gia nhập WTO đã đặt ngành xuất khẩu nông lâm thủy sản Việt Nam
nói chung và Tp.Hồ Chí Minh nói riêng trước những thời cơ và thách thức mới.
Để các mặt hàng này thực sự trở thành thế mạnh của xuất khẩu Việt Nam, về lâu
dài cần phát triển theo xu hướng: nâng cao dần chất lượng sản phẩm, gia tăng hàm
lượng chế biến, đẩy mạnh hoạt động xây dựng và quảng bá thương hiệu, phát triển
hạ tầng hợp lý.
+ Nhóm hàng chế biến:

Đây là nhóm hàng gốm nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dệt may,
giày dép, sản phẩm cơ khí, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, thủ công mỹ
nghệ... có thể phân chia các mặt hàng này làm 2 nhóm:
 Hàng chế biến chính: thủ công mỹ nghệ, dệt may, giày dép, thực phẩm
chế biến, hóa phẩm tiêu dùng, sản phẩm cơ khí – điện, vật liệu xây dựng, sản
phẩm gỗ.
 Hàng chế biến cao: điện tử và linh kiện máy tính, phần mềm.
Ở đây xin được phân tích số liệu nhóm hàng xuất khẩu chính là dệt may, da
giày: Tình hình xuất khẩu hàng giày dép và hàng may mặc của Tp.Hồ Chí Minh
SVTH: Đào Ngọc Kim Ngân Trang 25

×