Học Viện Tài Chính
MỤC LỤC
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI
VỚI HÀNG KINH DOANH
1.1 Khái niệm thủ ,đặc điểm thủ tục hải quan điện tử
Theo Công ước Kyoto về đơng giản hóa và hài hóa thủ tục hải quan
( Công ước Kyoto sửa đổi ): Thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động tác
nghiệp mà bên liên quan và Hải quan phải thực hiện nhằm bảo đảm đảm
tuân thủ Luật Hải quan.
Theo luật Hải quan Việt Nam “ Thủ tục hải quan là các công việc mà
người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của
pháp luật đối với hàng hóa ,phương tiện vận tải “.
Trong xu thế hội nhập hiện nay thì Việt Nam đang phải đối pho với
những thách thức ,và những cơ hội mới cho chúng ta vì vậy hàng hóa
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
1
Học Viện Tài Chính
,phương tiện vận tải ,hành khách xuât cảnh,nhập cảnh ngày càng nhiều nên
việc làm thủ tục hải quan sẽ tăng lên,mà với hiện tại việc thực hiện thủ tục
hải quan truyền thống không thể đáp ứng được nhu cầu hiện nay.Từ đó việc
thay đổi từ thủ tục hải quan truyền thống sang thủ tục hải quan điện
tử.Nhưng việc đòi hỏi chuyển đổi đó phải phù thuộc vào tình hình công nghệ
thông tin hiện nay.Qua mấy năm gần đây trinh độ công nghệ thông tin của
nước ta ngày càng phát triển.Nên việc thay đổi phương thức làm việc là tất
yếu trong tất cả các ngành và không ngoại trừ trong ngành hải quan .
Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải được hải quan được thực hiện
bằng các thông điệp dữ liệu điện tử thông qua hệ thống xữ lý dữ liệu điện tử
của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật.
Trong khái niệm trên thì thông điệp dữ liệu hải quan điện tử là những
thông tin được tạo ra ,gửi đi ,được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện
điện tử để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Hệ thống dữ liệu điện tử hải quan là hệ thống thông tin do Tổng cục
Hải quan quản lý tập trung ,thống nhất ,được sử dụng để tiếp nhận ,lưu trữ
,xử lý và phản hồi các thông điệp dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ
tục hải quan điện tử
Chứng từ điện tử” là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ
bằng phương tiện điện tử trong hoạt động tài chính. Chứng từ điện tử là một
hình thức của thông điệp dữ liệu, bao gồm: chứng từ kế toán điện tử; chứng
từ thu, chi ngân sách điện tử; thông tin khai và thực hiện thủ tục hải quan
điện tử; thông tin khai và thực hiện thủ tục thuế điện tử; chứng từ giao dịch
chứng khoán điện tử; báo cáo tài chính điện tử; báo cáo quyết toán điện tử
và các loại chứng từ điện tử khác phù hợp với từng loại giao dịch theo quy
định của pháp luật.
Hệ thống khai hải quan điện tử: Là hệ thống thông tin do người khai
hải quan quản lý, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Quy trình thủ tục hải quan điện tử có thể tóm tắt như sau
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
2
Học Viện Tài Chính
- Người khai hải quan được khai và truyền số liệu khai hải quan
bằng phương tiện điện tử đến cơ quan hải quan thông qua tổ chức truyền
nhận chứng từ điện tử (người khai hải quan không phải đến cơ quan hải
quan để nộp đăng ký tờ khai như quy trình thủ tục hải quan hiện hành )
- Cơ quan hải quan xử lý phân luồng hàng hóa và quyết định hình
thức kiểm tra thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tự động trên cơ sở
phân tích ,xử lý thông tin
- Người khai hải quan tự khai ,tự nộp thuế và các khoản thu
khác ,chịu trách nhiệm về nội dung khai hải quan của mình
- Cơ quan hải quan quyết định thông quan hàng hóa dựa trên kết
quả xử lý dữ liệu trên hệ thống công nghệ thông tin.
● Đặc điểm thủ tục hải quan điện tử :
Người khai hải quan và công chức hải quan không phải tiếp xúc
trực tiếp khi thực hiện thủ tục hải mà chỉ cần thông qua hình thức
truyền dữ liệu điện tử.
- Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử , người khai hải
quan sử dụng chữ ký số và phải có trách nhiệm bảo mật tài khoản sử
dụng khi giao dịch với cơ quan hải quan thông qua Hệ thống khai hải
quan điện tử hoặc hệ thống khai hải quan điện tử dự phòng
- Các chứng từ trong bộ sơ hải quan có thể hiện ở dạng văn
bản giấy hoăc dạng điện tử chính chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản
giấy ,chứng từ điện tử có thể được chuyên đổi từ chứng từ ở dạng văn
bản giấy ,chứng từ điện tử có thể được chuyển đổi từ chứng từ đó thể
hiện ở dạng văn bản giấy ,chứng từ điện tử có thể chuyển đổi từ
chứng từ ở dạng văn bản nếu đảm bảo các điều kiện sau: phản ánh
toàn vẹn nội dung của chứng tờ giấy ; có xác nhận trên chứng từ giấy
“ ĐÃ CHUYỂN ĐỔI SANG DẠNG ĐIỆN TỬ “ theo ‘ mẫu dấu
chứng nhận đã chuyển đổi sang dạng điện tử “ về việc đã được chuyển
đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử ,có chữ ký và họ tên của
người khai hải quan .Chứng từ giấy đã được chuyển đổi sang chứng từ
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
3
Học Viện Tài Chính
điện tử phải được kí nhận bởi người đại diện hợp pháp theo quy định
của pháp luật.
- Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tiếp nhận tờ khai hải quan
điện được thực hiện lien tục vào bất cứ thời điểm nào ,tuy nhiên việc
thực hiện thủ tục hải quan ngoài goìư hành chính do Chi cục trưởng
Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử xem xét
,quyết định trên cơ sở đăng ký truớc của người khai hải quan
- Tờ khai hải quan điện tử và các chứng từ đi kèm theo tờ
khai ở dạng điện tử lưu giữ tại hệ thống xữ lý dữ liệu điên tử hải quan
có đầy đủ giá
- trị pháp lý để làm thủ tục hải quan ,xử lý tranh chấp khi
được người khai hải quan sử dụng tài khoản truy cập Hệ thống xữ lý
dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử
* Lợi ích của việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử
- Thủ tục hải quan điện tử thực sự đã mang lại nhiều lợi
ích cho doanh nghiệp lẫn cơ quan hải quan. Với quy trình thủ tục đơn
giản, ít sử dụng giấy tờ, thời gian làm thủ tục hải quan cho một lô
hàng đã được rút ngắn một cách đáng kể. Hiện tại, thời gian làm thủ
tục trung bình đối với tờ khai luồng xanh từ 5 đến 10 phút , đối với tờ
khai luồng vàng từ 20 đến 30 phút và đối với tờ khai luồng đỏ từ 1
đến 2 giờ. So với thủ tục hải quan thủ công, thời gian làm thủ tục hải
quan điện tử giảm từ 4 - 8 giờ
cho một lô hàng. Các doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan
điện tử tiết kiệm rất nhiều thời gian, nhân lực và chi phí
- Việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ thúc đẩy mạnh
mẽ hoạt động xuất nhập khẩu.Việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử
đã dánh dấu một bước dài trong quá trình hội nhập của nước ta
- Việc thực hiện hải quan điện tử giúp cho hàng
hóa,phương tiện vận tải, hành khách xuất cảnh nhập cảnh được thông
quan một cách nhanh chóng.
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
4
Học Viện Tài Chính
- Quy trình thủ tục hải quan điện tử rút ngắn được nhiều
thời gian so với việc thực hiện quy trình hải quna giấy.
* Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về thủ tục thực
hiện hải quan điện tử:
- Thủ tục Hải quan điện tử là nội dung cơ bản của hải quan hiện
đại. Hải quan nhiều nước trong khu vực đều đã áp dụng thủ tục hải quan
điện tử với mức độ khác nhau tuỳ theo điều kiện phát triển của từng quốc
gia. Sau đây là tình hình áp dụng thủ tục hải quan điện tử của một số
nước:
Nhật Bản: Hệ thống làm thủ tục hải quan tự động của Hải quan
Nhật bản (NACCS) gồm 02 hệ thống: SEA-NACCS và AIR-NACCS để
làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu qua đường biển và
đường hàng không. Việc thông quan hàng hoá trong hệ thống NACCS
được dựa vào hệ thống hỗ trợ ra quyết định và hệ thống thông tin tình
báo (CIS). Mọi khai báo của doanh nghiệp được lưu tại cơ sở dữ liệu của
NACCS. Sau khi tiếp nhận khai điện tử của doanh nghiệp, NACCS gửi
yêu cầu tới hệ thống hỗ trợ, hệ thống hỗ trợ ra quyết định truy vấn thông
tin từ CIS để có thể ra quyết định hình thức kiểm tra hàng hoá. Sau khi ra
quyết định kiểm tra, hệ thống hỗ trợ sẽ gửi thông điệp tới NACCS, hệ
thống NACCS tiếp nhận sẽ gửi thông báo và lệnh giải phóng hàng cho
doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ cần xuất trình những giấy tờ này để làm
thủ tục thông quan hàng hoá. Tại Nhật Bản, tỷ lệ làm thủ tục hải quan
qua hệ thống hải quan điện tử chiếm 95%, chỉ có 5% là thực hiện thủ tục
hải quan theo hình thức thủ công (khai bằng tay, nộp và xuất trình hồ sơ
hải quan trực tiếp cho công chức hải quan để làm thủ tục).
Philippin: Hệ thống tự động hoá của Hải quan Philippin được đưa
vào hoạt động từ năm 1999. Hệ thống này sau khi tiếp nhận hồ sơ điện tử
do doanh nghiệp chuyển đến sẽ tự động kiểm tra, nếu đáp ứng các tiêu
chí sẽ chấp nhận và phân luồng tờ khai và gửi thông báo cho người khai
hải quan, sau khi được hệ thống khai điện tử chấp nhận, người khai hải
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
5
Học Viện Tài Chính
quan tự in tờ khai trong máy của mình ra và ký tên, đóng dấu để đến cửa
khẩu làm thủ tục hải quan.
Hàn Quốc: Qua nhiều giai đoạn triển khai hiện đại hoá hải quan,
đến thời điểm hiện nay có thể nói, hải quan Hàn Quốc đã phát triển thành
cơ quan hải quan hiện đại với 100% hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đựơc
thực hiện thông quan điện tử, 96% hàng xuất khẩu không cần nộp giấy
tờ, đối với hàng nhập khẩu tỷ lệ này là 80%. Về hệ thống thông tin của
hải quan được kết nối với nhiều đơn vị có liên quan như hãng tàu, ngân
hàng, cơ quan quản lý chuyên ngành để cung cấp các thông tin cần thiết
phục vụ cho công tác hải quan thông qua hình thức EDI. Thời gian làm
thủ tục cho lô hàng còn 2 phút đối với hàng xuất khẩu và 1.5 giờ đối với
hàng nhập khẩu (thời gian thông quan được Hội nghị Liên hợp quốc về
Thương mại và Phát triển UNCTAD kiến nghị là 4 giờ), thời gian thông
quan hành khách là 25 phút (kiến nghị của tổ chức hàng không quốc tế
ICAO là 40 phút). Thủ tục hải quan Hàn quốc đựơc thực hiện với sự trợ
giúp của hệ thống tự động hoá được xây dựng và vận hành theo mô hình
tập trung. Toàn bộ hệ thống được vận hành tập trung tại 1 trung tâm xử lý
dữ liệu đặt tại cơ quan Hải quan Trung ương Deajoon được vận hành
24/24. Các địa điểm làm thủ tục hải quan (Customs House) kết nối với hệ
thống thông qua mạng diện rộng và chạy chương trình tại trung tâm xử lý
để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. hệ động hoá của Hải quan Hà quốc
kết nối với đơn vị truyền nhận chứng từ điện tử (hay còn gọi là VAN)
KT-NET để trao đổi chứng từ điện tử với các bên liên quan như người
vận tải, giao nhận, ngân hàng, chủ hàng, kho ngoại quan, cơ quan quản lý
chuyên ngành để cấp giấy phép, cảnh sát, hải quan các nước… Hệ thống
được thiết kế dựa trên công nghệ trao đổi dữ liệu điện tử EDI (ứng dụng
chuẩn UN/EDIFACT nhưng có sửa đổi lại cho phù hợp với yêu cầu đặc
thù của Hải quan Hàn quốc.
1.2. bài học kinh nghiệm rút ra từ thực hiện áp dụng thủ tục hải
quan điện tử tại các nước đối với Việt Nam:
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
6
Học Viện Tài Chính
Từ thực tiễn thực hiện thủ tục hải quan điện tử của Nhật Bản,
Hàn Quốc, Philipin về thủ tục hải quan điện tử. Việt Nam đã rút ra những
kinh nghiệm mới cho mình. Bài học mà nước ta rút ra trong thời gian tới là
phải xây dựng hoàn thiện các trung tâm thu nhận dữ liệu trung tâm tình báo
hải quan.
Phải xây dựng hệ thống mạng cục bộ LAN, mạng diện rộng
WAN, đường truyền kết nối giữa địa điểm làm thủ tục hải quan với các
trung tâm kể trên, giữa hệ thống tự động hải quan và các cơ quan, tổ chức có
liên quan trong lĩnh vực xuất nhập khẩu là rất cần thiết.điều này đảm bảo
cho việc thu nhận thông tin của cơ quan hải quan được dễ dàng và chính xác.
Đối với một cơ quan hải quan ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Philipin hay bất kỳ
một nước nào cần có đội ngũ cán bộ công chức. ở các nước này đã thực hiện
tốt chế độ ưu đãi lương bổng đối với công chức hải quan, đồng thời cũng có
kỷ cương và chế độ làm việc chặt chẽ, khắt khe nên hiệu quả làm việc được
cao do vậy đối với nước ta cần quan tâm đến vấn đề này.
Trình độ ở Việt Nam là khác so với các nước trên thế giới nên
không thể áp dụng như nhau về cơ bản nên chúng ta cần có một cơ sở tốt thì
mới thực hiện được thành công. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, cũng
như trao đổi thương mại thì các nước đều phải hiện đại hóa hải quan mà thực
tiễn bây giờ là thực hiện thủ tục hải quan điện tử. việc thực hiện thủ tục hải
quan điện tử của một số nước trong khu vực có thể rút ra kinh nghiệm cho
Việt Nam như sau:
- Cần có một chiến lược kế hoạch phù hợp với thực tế phát triển
Việt Nam
- Cần nâng cao nhận thức sự ủng hộ và sự tham gia tích cực của
các cơ quan chính phủ, của các tổ chức liên quan, đặc biệt là cộng đồng
doanh nghiệp
- Cần tìm kiếm và lựa chọn được đối tác có đủ khả năng, năng
lực xây dựng và triển khai công nghệ thông tin
- Triển khai tổ chức cung cấp dịch vụ mạng giá trị gia tăng
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
7
Học Viện Tài Chính
1.2. Những vấn đề chung về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng
kinh doanh
1.2.1.Khái niệm về hàng kinh doanh
Hàng kinh doanh xuất khẩu ,nhập khẩu là hang hóa mua bán giữa
thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng ngoại
thương ,bao gồm cả hàng kinh doing tạm nhập tái xuất ,tạm xuất tại nhập và
hàng hóa chuyển khẩu.
1.2.2. Quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng
kinh doanh
Đối với người khai hải quan:
Bước 1: Tạo thông tin khai hải quan điện tử trên máy tính theo
đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định.
Trường hợp người khai hải quan là đại lý thủ tục hải quan phải
khai rõ nội dung uỷ quyền.
Bước 2: Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan.
Bước 3: Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan:
Nhận “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử” và sửa
đổi, bổ sung tờ khai hải quan điện tử theo yêu cầu của cơ quan hải
quan.
- Nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” và
thực hiện các công việc dưới đây, nếu tờ khai hải quan điện tử được
chấp nhận:
+ Thực hiện các yêu cầu tại “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục
hải quan điện tử”;
+ In tờ khai (02 bản) theo Mẫu số 5a đối với hàng xuất khẩu
hoặc Mẫu số 5b đối với hàng nhập khẩu
+. Đối với hàng hóa được Chi cục cho phép thông quan ngay
trên cơ sở tờ khai hải quan điện tử thì người khai hải quan mang tờ
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
8
Học Viện Tài Chính
khai hải quan điện tử in đến cơ quan hải quan để xác nhận “Đã thông
quan điện tử”;
+ Đối với hàng hóa Chi cục yêu cầu phải xuất trình, nộp chứng
từ thuộc hồ sơ hải quan trước khi thông quan thì doanh nghiệp nộp,
xuất trình tờ khai hải quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ
hải quan theo yêu cầu;
+ Đối với hàng hóa Chi cục yêu cầu phải xuất trình chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa thì doanh nghiệp
nộp, xuất trình tờ khai hải quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ
sơ hải quan và xuất trình hàng hóa để Chi cục tử kiểm tra theo yêu
cầu;
+. Đối với hàng hóa được Chi cục chấp nhận giải phóng hàng
hoặc cho phép mang hàng hoá về bảo quản thì người khai hải quan
mang tờ khai hải quan điện tử in đến cơ quan hải quan để xác nhận
"Giải phóng hàng" hoặc "Hàng mang về bảo quản". Sau khi được
chấp nhận giải phóng hàng hoặc cho phép mang hàng hoá về bảo quản
người khai hải quan phải tiếp tục thực hiện các yêu cầu của cơ quan
hải quan để hoàn thành thủ tục thông quan hàng hóa;
+. Việc xác nhận đã thông quan điện tử, giải phóng hàng, hàng
mang về bảo quản, được thực hiện tại Chi cục hải quan điện tử nơi
đăng ký tờ khai hải quan hoặc bộ phận thực hiện thủ tục hải quan điện
tử tại cửa
Đối với cơ quan hải quan:
Bước 1: Kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai điện tử
Hệ thống tự động kiểm tra, tiếp nhận tờ khai hải quan điện tử.
Trường hợp hệ thống yêu cầu, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra sơ
bộ nội dung khai của người khai hải quan trong hệ thống.
- Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa dữ liệu điện tử về tên hàng
và mã số hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do doanh nghiệp khai báo.
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
9
Học Viện Tài Chính
- Kiểm tra sự đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai quy định tại.
- Nếu thông tin khai báo phù hợp và đầy đủ thì chấp nhận đăng
ký tờ khai điện tử, cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống để hệ thống
cấp số đăng ký, phân luồng tờ khai.
+ Trường hợp lô hàng được Hệ thống chấp nhận thông quan trên
cơ sở thông tin khai hải quan điện tử thì hệ thống chuyển tự động sang
bước 4 của Quy trình này.
+. Đối với lô hàng hệ thống yêu cầu phải xuất trình chứng từ
hoặc xuất trình chứng từ và kiểm tra thực tế hàng hóa thì hệ thống tự
động chuyển sang bước 2 để kiểm tra chi tiết hồ sơ.
Trường hợp thông tin khai của người khai hải quan gửi đến
chưa phù hợp theo quy định, công chức kiểm tra thông qua hệ thống
hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh cho phù hợp hoặc từ chối
đăng ký và nêu rõ lý do bằng “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện
tử”.
- Trường hợp doanh nghiệp khai tờ khai chưa hoàn chỉnh, nợ
chứng từ, và các vướng mắc (nếu có) công chức vẫn thực hiện các công
việc kiểm tra
Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan điện tử
Kiểm tra chi tiết hồ sơ điện tử
- Nếu kết quả kiểm tra phù hợp với các quy định của pháp luật thì
công chức kiểm tra hồ sơ quyết định thông quan trên hệ thống.
- Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ phát hiện có sự sai lệch, chưa phù
hợp giữa các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai, cần
phải điều chỉnh thì công chức kiểm tra hồ sơ yêu cầu người khai hải
quan sửa đổi bổ sung. Trường hợp có nghi vấn, công chức báo cáo đề
xuất thay đổi mức độ hình thức kiểm tra trình lãnh đạo Đội, lãnh đạo
Chi cục quyết định theo thẩm quyền.
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
10
Học Viện Tài Chính
Trường hợp qua kiểm tra có nghi vấn về trị giá tính thuế nhưng
chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá và cần làm rõ về trị giá tính thuế sau khi
cho mang hàng về bảo quản/giải phóng hàng, công chức kiểm tra chi
tiết ghi nhận kết quả kiểm tra và nội dung nghi vấn vào hệ thống, làm
tiếp các thủ tục và cho mang hàng về bảo quản/ giải phóng hàng theo
quy định.
Trường hợp đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai của người khai hải quan
thì công chức ghi nhận kết quả và nội dung nghi vấn (nếu có) vào hệ
thống, chuyển toàn bộ hồ sơ sang bước 3 ( nếu lô hàng phải kiểm tra
thực tế hàng hoá) hoặc bộ phận chuyên trách về trị giá để kiểm tra, bác
bỏ và xác định trị giá tính thuế theo qui định.
Căn cứ kết quả của bộ phận giá, công chức kiểm tra hồ sơ làm
tiếp các thủ tục theo quy định.
- Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức kiểm
tra chi tiết hồ sơ cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống chuyển hồ sơ
cho bước 3 của quy trình. Trường hợp Chi cục hải quan điện tử bố trí
bộ phận kiểm tra thực tế hàng hóa tại khu vực cửa khẩu thì niêm phong
hồ sơ, giao cho người khai hải quan chuyển đến bộ phận kiểm tra thực
tế hàng hóa.
Trường hợp lô hàng phải thực hiện kiểm tra tại địa điểm làm thủ
tục ngoài cửa khẩu, người khai hải quan cần được thông quan hàng hóa
ngay, Công chức kiểm tra hồ sơ in hai phiếu “Phiếu ghi kết quả kiểm
tra thực tế hàng hóa” lưu cùng bộ hồ sơ chuyển cho công chức kiểm tra
thực tế hàng hóa.
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa:
- Công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện việc kiểm tra
theo Điều 42, Điều 43 Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử
ban hành kèm theo Quyết định 52/2007/QĐ-BTC và quyết định hình
thức mức độ kiểm tra của Chi cục trưởng ghi tại ô số 9 Phiếu ghi kết
quả kiểm tra chứng từ giấy.
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
11
Học Viện Tài Chính
Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa tại địa điểm làm thủ tục
ngoài cửa khẩu không thể cập nhật ngay thông tin vào hệ thống, công
chức ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa vào mẫu “Phiếu ghi kết quả
kiểm tra thực tế hàng hóa” đã được in trước tại bước 2. Công chức kiểm
tra thực tế hàng hóa có trách nhiệm phải nhập kết quả kiểm tra hàng hóa
vào hệ thống theo nội dung đã ghi trên phiếu.
Nếu kết quả kiểm tra tra thực tế hàng hoá phù hợp với các quy
định của pháp luật thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định
thông quan trên hệ thống.
- Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá không đúng so với khai
báo của người khai hải quan thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ
sơ cho Lãnh đạo đội nghiệp vụ thông quan để xem xét quyết định theo
quy định.
- Nếu lô hàng thuộc trường hợp bác bỏ trị giá khai của người khai
hải quan nêu tại khoản 4 Bước 2 thì ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế
hàng hoá chuyển toàn bộ hồ sơ về bước 2.
Bước 4: Xác nhận Đã thông quan điện tử; Giải phóng hàng; Hàng
mang về bảo quản; Hàng chuyển cửa khẩu.
Công chức được giao nhiệm vụ xác nhận Đã thông quan điện
tử/ Giải phóng hàng/ Cho phép đưa hàng về bảo quản/ Hàng chuyển cửa
khẩu thực hiện việc xác nhận đúng nội dung quyết định trên hệ thống
vào tờ khai hải quan điện tử in. Công chức xác nhận vào 02 bản Tờ khai
hải quan điện tử in, lưu 01 bản, trả người khai hải quan 01 bản, đồng
thời cập nhật thông tin xác nhận vào hệ thống.
Chi cục hải quan điện tử chủ động bố trí công chức thực hiện
các bước nghiệp vụ trong quy trình, đối với bước nghiệp vụ số 1, 2, 4
có thể do từng công chức thực hiện hoặc do một công chức thực hiện.
Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hoá nếu hàng hoá được
thông quan ngay thì một công chức kiểm tra thực tế hàng hoá thực hiện
bước nghiệp vụ số 4.
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
12
Học Viện Tài Chính
Bước 5: Quản lý hoàn chỉnh hồ sơ
Chi cục hải quan điện tử chủ động bố trí giao cho công chức
theo dõi các lô hàng đã được thông quan/ giải phóng/ cho mang về bảo
quản/ Hàng chuyển cửa khẩu mà còn nợ các chứng từ thuộc bộ hồ sơ
hải quan hoặc còn vướng mắc chưa hoàn tất thủ tục hải quan.
- Công chức đã giải quyết thủ tục cho lô hàng nêu trên phải tiếp
nhận chứng từ, hoàn thiện hồ sơ hải quan và chuyển bộ phân lưu trữ
theo quy định
* Cơ sở pháp lý thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng
xuất khẩu, nhập khẩu kinh doanh thương mại
- Luật hải quan năm 2001 và luật hải quan sửa đổi năm 2005
- Tổng Cục Hải quan (2003),Công ước KYOTO sửa đổi,Hà Nội.
- Thông tư 79/2009/TT-BTC
- QĐ 149/2005/QĐ-TTg
- QĐ 103/2009/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Thủ
Tướng Chính Phủ Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định
149/2005/QĐ-TTg
- TT 222/TT-BTC,ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thí
điểm thủ tục hải quan điện tử.
- Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử
- Quyết định số 2729/QĐ-BTC ngày 14/8/2007 của Bộ Tài chính
về việc đính chính Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC
- Quyết định số 01/2008/QĐ –BTC ngày 01/01/2008 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế công nhận tổ chức cung cấp
dịch vụ giá tị giá tăng về giao dịch điện tử trong hoạt động hải quan
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
13
Học Viện Tài Chính
- Quyết định số 456/QĐ-BTC ngày14/3/2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về Kế hoạch cải cách ,phát triển và hiện đại hóa ngành hải quan
giai đoạn 2008-2010;
- Quyết định số 1699/QĐ-TCHQ ngày 25/9/2007 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình thủ tụchải quan điện
tử
- Quyết định 1700/QĐ-TCHQ ngày 25/9/2007 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế áp dụng Quản lý rủi ro
trong thí điểm thủ tục hải quan điện tử;
- Quyết định 2869/QĐ-TCHQ ,ngày 31/12/2009 của Bộ Tài
Chính về ban hành Quy định tạm thời về định dạng thông điệp dữ liệu điện
tử trao đổi giữa Cơ quan Hải quan và các bên liên quan
• Các trang WEB:
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG KINH DOANH TẠI CHI
CỤC HẢI QUAN GIA THỤY
2.1. Giới thiệu Chi cục Hải quan Gia Thụy
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
14
Học Viện Tài Chính
Chi cục Hải quan Gia thụy được thành lập theo yêu cầu phát triển của
nền kinh tế nước ta trong xu thế hội nhập quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ
của phương thức vận tải quốc tế.
Chi cục Hải quan Gia thụy là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan
TP Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 312/QĐ/TCHQ-TCCB ngày
04/04/1996. Khi mới thành lập có tên là: Hải quan Gia Thụy. Đơn vị hoạt
động tại khu vực Cảng ICD (Cảng có diện tích 9920 m2, kho hàng 1080 m2,
bãi containner) thuộc địa bàn xã Gia Thụy- Gia Lâm – Hà Nội nay thuộc
phường Phúc Đồng- Quận Long Biên –Hà Nội.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002, Hải quan Gia thụy được đổi
tên là Chi cục Hải quan Gia Thụy theo quyết định số 4364/QĐ-TCHQ-
TCCB ngày 16/12/2001. Chi cục Hải quan Gia Thụy hoạt động theo đặc thù
của Cảng biển và có điểm riêng là quản lý một số doanh nghiệp trong khu
vực Sài Đồng.
Chức năng, nhiệm vụ: Quản lý nhà nước về Hải quan đối với
hàng hoá XNK qua Cảng ICD và một số doanh nghiệp tại khu công nghiệp
Sài Đồng.
Mặt hàng chủ yếu:
- Nhập khẩu: Linh kiện ô tô, linh kiện xe máy, linh kiện máy
ảnh, linh kiện sản xuất quạt điện, linh kiện sản xuất đèn hình màu, hàng tiêu
dùng, ô tô, nguyên liệu may, da giày v.v.
- Xuất khẩu: Đèn hình màu, giày thể thao, máy ảnh, hàng thủ
công mỹ nghệ.
Hiện nay :
Biên chế của đơn vị gồm : 36 người ( Trong đó có 32 CBCC, 1 quản
trị mạng, 1 lái xe, 2 hợp đồng).
Tổ chức gồm :
4 Lãnh đạo Chi cục 1 Chi cục trưởng
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
15
Học Viện Tài Chính
3 Phó chi cục trưởng
3 Đội công tác 1 Đội Nghiệp vụ
1 Đội Quản lý thuế
1 Đội Tổng hợp
2.2. Tình hình hoạt động của Chi cục Hải quan Gia Thụy thời
gian qua
Trong thời gian Chi cục Hải quan Gia Thụy đã thực hiện tốt chủ
trương chính sách của đảng ,pháp luật của Nhà nước và trong những năm
qua Chi cục Hải quan Gia Thụy đã đạt được những kết quả tốt trong quá
trình công tác .Sau đây là những chỉ tiêu kế hoạch và kết quả đạt được trong
những năm qua tư báo cáo tổng kết hàng năm 2005,năm 2006,năm
2007,năm 2008,năm 2009.
Bảng tổng kết chỉ tiêu đạt được từ 2005 – 2009:
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Số
lượng TK
11.22
8 TK
11.891
TK
14.20
5 TK
14.85
8 TK
16.487
TK
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
16
Học Viện Tài Chính
XNK
Kim
ngạch
XNK
448
triệu USD
606
triệu USD
609
triệu USD
828
triệu USD
642
triệu USD
Thu
thuế XNK
842 tỷ
đồng
634,4
tỷ đồng
872,5
tỷ đồng
1318
tỷ đồng
1420
tỷ đồng
Chỉ
tiêu được
giao
220 tỷ
đồng
840 tỷ
đồng
608 tỷ
đồng
915 tỷ
đồng
1000
tỷ đồng
Nhìn vào bảng tổng kết tình hình hoạt động của Chi cục Hải quan điện
tử thì Chi cục luôn hoàn thành chỉ tiêu được giao.
Năm 2009,tình hình kinh tế thế giới bị ảnh hưởng nặng nề do khủng
hoảng tài chính tại Mỹ và các nước Châu Âu .Khủng hoảng tài chính lan
khắp toàn cầu trong đó có nước ta .Trước những khó khăn ,thác thức của đất
nước và nhiệm vụ quan trọng của ngành ,cán bộ ,công chức Chi cục Hải
quan Gia Thuỵ đã nhận thức và ra sức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ năm
2009 và đạt được những kết quả sau:
- Thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng ,pháp luật
của nhà nước :
Luật Quản lý thuế ,Luật hải quan sửa đổi ,Luật thuế xuất khẩu ,thuế
nhập khẩu, Luật chống tham nhũng ,Luật thực hành tiết kiệm ,chống lãng
phí ,Chủ thị 32/CP-TTg ngày 7/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ ,Chỉ thị
05/2008/CT_TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ ,Chỉ thị
05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng
cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ ,công chức ,viên chức
nhà nước .
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
17
Học Viện Tài Chính
- Thực hiện tốt kỷ cương ,kỷ luật của nghành ,nội quy ,quy
tắc của cơ quan, đơn vị : Quyết định 517/TCHQ/QĐ/TCCB,công văn
523/TCHQ-TCCB của Tổng cục Hải quan ,Quyết định số 1691/QĐ-
TCHQ ngày 24/9/2007 của Tổng cục Hải quan về sử dụng trang phục
Hải quan; Quyết định số 2489/QĐ-TCHQ ngày 24/12/2007 của Tổng
cục Hải quan về ban hành quy tắc ứng xử ,sử dụng thống nhất trang
phục Hải quan ,chấn chỉnh kỷ cương ,kỷ luật lao động ,Chỉ thị
1461/CT-TCHQ ngỳa 30/06/2008 của Tổng cục Hải quan về việc tăng
cường kỷ cương ,kỷ luật hành chính ,phòng chống các biểu hiện tiêu
cực ,tham nhũng của cán bộ ,công chức Hải quan .Thực hiện 5
chương trình hành động của Cục Hải quan TP Hà Nộigiai đoạn 2006-
2010. Thực hiện tốt và có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
trong nghiệp vụ ,điều hành qua mạng ,khai báo điện tử.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt các chủ trương nhiệm vụ
về công tác thi đua khen thưởng : Thực hiện đăng ký và ký kết giao
ước thi đua ,hưởng ứng và phát động phong trào thi đua theo chỉ đạo
của Cục Hải quan TP Hà Nội .Niêm yết công khai tại nơi làm thủ tục
hải quan các văn bản hướng dẫn quy trình thủ tục ,chính sách XNK
,đường dây nóng để doanh nghiệp tuân thu rvà phản ánh kịp thời
những hành vi tiêu cực ,nhũng nhiễu ,gây khó khăn của công chức Hải
quan.
Kết quả thực hiện các mặt công tác cụ thể:
- Ngay từ đầu năm ,lãnh đạo Chi cục đã tổ chức ,phân công
nhiệm vụ hợp lý đối với cán bộ công chức tại các Đội công tác đáp ứng yêu
cầu tại các khâu : Tiếp nhận hồ sơ ,xác định trị giá ,tham vấn ,tính thuế
,kiểm hoá .Kiện toàn tổ chức hoạt động của các tổ giải quyết vướng mắc ,tổ
hiện đại hoá hải quan ,tổ đôn đốc thu đòi nợ thuế ,tổ xử lý thu thập thông tin
phù hợp yêu cầu nhiệm vụ .
- Chi cục đã thường xuyên phổ biến ,quán triệt các văn bản mới
đến từng cán bộ ,công chức trong đơn vị và các doanh nghiệp để nắm bắt và
tuân thủ đúng pháp luật của Nhà nước và quy trình nghiệo vụ.
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
18
Học Viện Tài Chính
- Tổ chức chặt chẽ công tác giám sát cổng cảng ,kho bãi bảo đảm
an toàn .mở sổ theo dõi nghiệp vụ chuyên môn ,quản lý niêm phong seal ,chì
theo đúng quy định .
* Tổng hợp kết quả số tờ khai làm thủ tục hải quan từ ngày
1/1/2009 đến hết ngày 30/11/2009:
- Tổng số TK XNK : 14.794 TK Trị giá : 573.664.327 USD
Trong đó :
+ Tờ khai xuất khẩu : 5.561 TK Trị giá : 120.059.403 USD
+Tờ khai nhập khẩu : 9.233 TK Trị giá : 453.605.025 USD
Phân luồng hàng hoá:
+luồng xanh11.473TK =78%
+luồng vàng 2.306TK=16%
+Luồng vàng: 1.015 TK=6%
2.2. Sơ lược về tình hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử thời
gian qua
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử (HQĐT) là một trong những nội
dung quan trọng trong chiến lược cải cách và hiện đại hoá của ngành Hải
quan. Sau gần 4 năm triển khai thí điểm thủ tục HQĐT theo tinh thần Quyết
định số 149/2005/QĐ-TTg, ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT, đến nay thủ tục hải quan điện tử đã
được dư luận xã hội, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp quan tâm, bước
đầu tạo động lực cho triển khai thủ tục HQĐT trong thời gian tới.
Với mục tiêu mở rộng thủ tục HQĐT về phạm vi cũng như về địa bàn
áp dụng, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 52/2007/QĐ - BTC ngày
22/6/2007. Nhằm cụ thể hoá nội dung của Quyết định 52, Tổng cục Hải
quan đã ban hành các Quyết định số 1699/QĐ-TCHQ ngày 25/9/2007 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình thủ tục
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
19
Học Viện Tài Chính
HQĐT, gồm 10 quy trình thủ tục HQĐT đối với từng loại hình cụ thể; Quyết
định 1700/QĐ-TCHQ ngày 25/9/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan về việc ban hành Quy chế áp dụng quản lý rủi ro trong thí điểm thủ tục
HQĐT, v.v
Quá trình thí điểm thủ tục HQĐT nhìn chung đã đạt được kết quả ban
đầu, từng bước cải cách hoạt động nghiệp vụ hải quan để đến năm 2010, Hải
quan (HQ) Việt Nam có thể trở thành cơ quan đi đầu trong cải cách hành
chính, hiện đại hoá ở Việt Nam và là một cơ quan Hải quan phát triển trong
khu vực ASEAN.
Kết quả trên cho thấy mặc dù thủ tục HQĐT còn trong giai đoạn thí
điểm nhưng doanh nghiệp đã chủ động khai báo điện tử. Nhờ đó giảm giấy
tờ, giảm thời gian thông quan hàng hoá, giảm tiếp xúc giữa doanh nghiệp
với cơ quan Hải quan, giảm phiền hà, tiêu cực. Bên cạnh đó HQĐT nâng cao
ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Tính đến nay, Tổng cục Hải
Quan mới thực hiện triển khai thí điểm HQĐT cho Cục HQ Hải Phòng và
HQ TP.Hồ Chí Minh (TP.HCM). Theo lộ trình thực hiện, trong năm 2009
tổng cục Hải Quan sẽ triển khai mở rộng thủ tục HQĐT cho 5 đơn vị gồm:
Đồng Nai, Bình Dương, Hà Nội, Lạng Sơn và Đà Nẵng. Song song với đó,
tổng cục cũng tiến hành triển khai mở rộng tại 2 chi cục HQĐT của Cục Hải
quan Hải Phòng và TP.HCM. Đối với các đơn vị cụ thể, hệ thống thủ tục
HQĐT sẽ được xây dựng, thử nghiệm và triển khai từ một chi cục, sau đó
mở rộng ra các chi cục còn lại và từng bước mở rộng theo từng loại hình: 6
tháng đầu năm 2009 tại Cục HQ Đồng Nai và Bình Dương; 6 tháng cuối
năm 2009 tại Cục HQ Hà Nội, Lạng Sơn và Đà Nẵng.
Phát huy những kết quả đạt được về thực hiện thủ tục HQĐT trong
thời gian vừa qua, từ nay đến cuối năm 2009, ngành Hải quan sẽ tiến hành
mở rộng triển khai thủ tục HQĐT tại 5 đơn vị mới là Cục Hải quan Đồng
Nai, Bình Dương, Hà Nội, Lạng Sơn và Đà Nẵng với Quyết định số
710/QĐ-TCHQ, ngày 3/4/2009 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Kế
hoạch triển khai mở rộng thủ tục HQĐT năm 2009. Kế hoạch này đã đưa ra
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
20
Học Viện Tài Chính
những giải pháp lớn cần thực hiện trong năm 2009 để mở rộng thực hiện thủ
tục hải quan điện tử.
Một là, hoàn thiện cơ sở pháp lý, Tổng cục Hải quan sẽ tiến hành rà
soát các quy trình nghiệp vụ và đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn phù hợp để triển khai mở rộng
HQĐT theo mô hình 3 khối và thực hiện chương trình doanh nghiệp ưu tiên
đặc biệt. Bên cạnh đó, Tổng cục Hải quan cũng sẽ xây dựng quy chế phối
hợp giữa các đơn vị liên quan trong thực hiện thủ tục HQĐT và trình Bộ Tài
chính cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp tham gia thủ tục HQĐT.
Hai là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro như tổ chức tập hu n
về quản lý rủi ro cho cán bộ làm công tác quản lý rủi ro tại các Cục Hải quan
dự kiến triển khai; xây dựng hồ sơ doanh nghiệp tham gia thủ tục HQĐT;
xây dựng hồ sơ rủi ro c p Tổng cục; xây dựng hồ sơ rủi ro cấp cục.
Ba là, hoàn thiện bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực để triển khai thực
hiện mở rộng thủ tục hải quan điện tử. Trong năm 2009, Tổng cục Hải quan
sẽ kiện toàn tổ chức bộ máy c p Cục và chi cục; xây dựng phương án bố trí,
sử dụng nguồn nhân lực của Tổng cục, Cục Hải quan để triển khai thủ tục
HQĐT.
Bốn là, chuẩn bị cơ sở hạ tầng và hệ thống công nghệ thông tin. Theo
kế hoạch, Tổng cục Hải quan sẽ tiến hành nâng c p hệ thống công nghệ
thông tin trên cơ sở quy trình 52 sửa đổi; cài đặt và c u hình hệ thống an
ninh, an toàn, phần cứng và các phần mềm hệ thống; hỗ trợ cài đặt chương
trình khai báo cho doanh nghiệp tại các Cục Hải quan dự kiến sẽ triển khai
trong năm 2009.
Trong thời gian tới, để đẩy nhanh lộ trình thực hiện thủ tục HQĐT,
bên cạnh sự nỗ lực của ngành Hải quan, sự hợp tác chặt chẽ và ủng hộ của
các Bộ, ngành liên quan và cộng đồng doanh nghiệp là rất quan trọng. Trong
đó, các Bộ, ngành và các bên liên quan cần nghiên cứu triển khai kết nối với
cơ quan kho bạc để thanh khoản tiền nộp thuế và lệ phí tự động, nghiên cứu
và triển khai từng bước để tích hợp dữ liệu chứng từ vận tải, ngân hàng vào
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
21
Học Viện Tài Chính
hệ thống, xây dựng phương án từng bước tiếp nhận dữ liệu về giấy phép của
cơ quan chuyên ngành, kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm tra chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Trên cở sở lộ trình cải cách hành chính ,hiện đại hoá hải quan và dựa
trên Luật Hải quan sửa đổi năm 2005 ,đồng thời từng bước cải cách hoạt
động nghiệp vụ hải quan theo hướng phù hợp với chuẩn mực của hải quan
hiện đại trong khu vực và thế giới ;chuyển đổi từ thủ tục hải quan thủ công
sang thủ tục hải quan điện tử ,để góp phần cải cách hành chính trong ngành
hải quan ,ngày 1/6/2005,Bộ Tài Chính đã làm tờ trình Thủ rướng Chính phủ
đề nghị cho phép thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử .Ngày
20/6/2005, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 149/2005/QĐ-TTg
về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử . Tiếp sau đó ngày
19/7/2005,Bộ Tài chính ban hành quyết định số 50/2005/QĐ-BTC ban hành
Quy định quy trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng
hoá xuất khẩu,nhập khẩu .Theo đó ,lộ trình triển khai thực hiện hải quan
điện tử được thực hiện qua 3 giai đoạn :
- Giai đoạn 1(năm 2005):
+ Tổ chức thực hiện thí điểm tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí
Minh và cục hải quan thành phố Hải Phòng .
+ Các doanh nghiệp tham gia thí điểm được lựa chọn .
+Áp dụng cho loại hình xuất nhập khẩu kinh doanh qua đương biển .
- Giai đoạn 2 (từ 01/01/2006 đến 30/08/2006)
+ Tiến hành sơ kết ,đánh giá và hoàn thiện các chương trình phần
mềm.
+ Nghiên cứu mô hình quản lý để mở rộng đối tượng tham gia ,loại
hình hàng hoá xuất khẩu ,nhập khẩu.
Giai đoạn 3 ( từ 01/9/2006 đến hết năm 2007 ) : Tổng kết ,đánh giá
việc triển khai thực hiện thí điểm.
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
22
Học Viện Tài Chính
Sau khi kết thúc giai đoạn I triển khai thí điểm thủ tục hải quan điện
tử theo quyết định số 149/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và quyết
định số 50/2005/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ,tháng 3/2007 ,Tổng
cục Hải quan đã tổ chức hội nghị tổng kết quá trình thực hiện thí điểm thủ
tục hải quan điện tử theo Quyết Định số 149/2005/QĐ – TTg của thủ trưởng
chính phủ và Quyết Định số 50/2005/QĐ – BTC của bộ trưởng Bộ Tài
Chính, tháng 3/2007, Tổng cục Hải Quan đã tổ chức hội nghị tổng kết quá
trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử theo hai quyết định nêu trên,
để đánh giá rút kinh nghiệm xây dựng phương hướng, lộ trình tiếp tục triển
khai thủ tục hải quan điện tử. Hội nghị đã nhận đinh: Tuy Quyết Định số
50/2005/QĐ – BTC có nhiều điểm tiến bộ song phần lớn quy trình nghiệp
vụ thủ tục vẫn thực hiện bằng phương pháp thủ công; một số bước một số
khâu còn chồng chéo; quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan điện tử
chưa xác định rõ; chưa có quy định cho việc tham gia của thủ tục hải quan.
Tháng 6/2007, Tổng cục hải quan trình Bộ Tài Chính ban hành
Quyết định số 52/2007/QĐ – BTC sửa đổi Quyết Định số 50.2005/QĐ –
BTC với mục tiêu mở rộng thủ tục hải quan điện tử về phạm vi ( mở rộng
cho các loại hình nhập khẩu, xuất khẩu ) cũng như về địa bàn áp dụng ( mở
rộng cho các Cục Hải Quan trọng điểm ). Quyết định số 52/2007/QĐ – BTC
ra đời nhằm khắc phục tất cả các hạn chế của quyết định số 50/2005/QĐ –
BTC, đồng thời phù hợp với lộ trình mở rộng thủ tục Hải Quan điện tử mà
ngành Hải Quan đã đề ra theo quyết định số 49/2005/QĐ – TTg của thủ
tướng chính phủ. Thí điểm thục tục hải quan điện tử giai đoạn 2, trong đó
tập trung vào việc mở rộng phạm vi và đi vào chiều sâu thực hiện những nội
dung mà quyết định số 50/2005/QĐ – BTC không đáp ứng được, giải quyết
những vướng mắc, phát sinh của giai đoạn 1, đồng thời đẩy mạnh hội nhập
theo cam kết WTO trong lĩnh vực hải quan ( nội luật hoá tối đa các chuẩn
mực quốc tế phù hợp với điều kiện của việt nam). Quyết định số
52/2007/QĐ – BTC đã hướng đến mục tiêu lâu dài, tạo tiền đề cho việc triển
khai rộng rãi thủ tục hải quan điện tử trong toàn ngành trong thời gian tới.
thực tế, ngành hải quan xác định thủ tục hải quan điện tử sẽ là quy trình thủ
tục chủ yếu áp dụng trong tương lai.
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
23
Học Viện Tài Chính
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết Định số 52/2007/QĐ
– BTC, ngày 22/6/2007, Tổng cục hải quan đã ban hành các Quyết Định số
1699/QĐ – TCHQ ngày 25/9/2007 về việc ban hành quy trình thủ tục hải
quan điện tử, gồm 10 quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với từng loại
hình cụ thể; Quyết định số 1700/QĐ - TCHQ ngày 25/9/2007 về việc ban
hành quy chế áp dụng quản lý rủi ro trong thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
Ngày 12/8/2009 vừa qua, Thủ tướng chính phủ đã ban hành
quyết định số 103/2009/QĐ – TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
quyết định số 149/2005/QĐ – TTg ngày 20/6/2005 của thủ tướng chính phủ
về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử. Trong lần mở rộng này,
việc lựa chọn đơn vị triển khai dựa trên nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, đa
dạng của các loại hình XNK, các chế độ hải quan đồng thời hướng tới các
chuẩn mực quốc tế và quản lý hải quan. Theo đó, địa điểm thực hiện thí
điểm thủ tục hải quan điện tử được mở rộng ra thêm 8 tỉnh, thành phố khác
ngoài Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh, cụ thể taih các cục hải quan TP Hải
Phòng, Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng và cục hải quan tỉnh Đồng Nai, Bình
Dương, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ngãi. Theo
quyết đinh này, thời gian và địa điểm thí điểm đến hết năm 2011. cuối quý ш
năm 2011, Bộ Tài Chính báo cáo tổng kết, đánh giá việc thí điểm và kiến
nghị thực hiện thủ tục hải quan điện tử cho giai đoạn tiếp theo trình Thủ
Tướng Chính Phủ.
Để đảm bảo cơ sở quản lý, Bộ Tài Chính đã ban hành thông tư số
222/2009/TT – BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính quy
định thí điểm thủ tục hải quan điện tử thay thế Quyết Định số 52/2007/QĐ –
BTC ngày 22/6/2007 của bộ trưởng Bộ Tài Chính quy định thí điểm thủ tục
hải quan điện tử, trên cơ sở đó, Tổng Cục Hải Quan đã ban hành các quy
trình quản lý hàng kinh doanh, gia công, sản xuất xuất khẩu. bên cạnh đó, hệ
thống các phòng quản lý rủi ro hỗ trợ cho việc thông quan nhanh đồng thời
đảm bảo sự tuân thủ pháp luật cũng đã thành lập.
Sau 4 năm thí điểm thủ tục hải quan điện tử theo quyết định số
149/2005/QĐ – TTg ngày 20/6/2005 của thủ trướng chính phủ, đến nay thủ
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
24
Học Viện Tài Chính
tục hải quan điện đã được cộng đồng doanh nghiệp quan tâm thực hiện. có
thể thấy rằng việc triển khai áp dụng thủ tục hải quan điện tử được xây dựng
trên công nghệ thông thi và quy trình nghiệp vụ đơn giản, hài hoà thống
nhất, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, đem lại nhiều lợi ích cho
cơ quan hải quan và doanh nghiệp.
Mô hình thủ tục hải quan điện tử hiện đang được áp dụng tại
Việt Nam, cụ thể tai hai chi cục Hải Quan điện tử Hải Phòng và TP Hồ Chí
Minh và mở rộng áp dụng cho các chi cục hải quan điện tử theo quyết định
số 103/2009/QĐ – TTg có thể được mô tả như sau:
Doanh nghiệp sử dụng chương trình phần mềm cập nhập các
thông tin khai hải quan bao gồm: tờ khai điện tử; vận đơn; giấy chứng nhận
xuất xứ, giấy phép . dữ liệu khai điện tử được đóng gói, ký và mã hoá, sau
đó được gửi đến Trung Tâm của tổ chức truyền nhận dữ liệu điện tử ( gọi tắt
là VAN ). Hệ thống xử lý dữ liệu của VAN sẽ kiểm tra xác thực doanh
nghiệp khai điện tử. nếu được chấp nhận, dữ liệu khai điện tử sẽ được truyền
xuống chi nhánh của VAN đặt tại chi cục hải quan điện tử ( Dữ liệu khai
điện tử tại thời điểm này vẫn được đóng gói và đảm bảo VAN không biết
được nội dung các thông tin khai điện tử của doanh nghiệp).
Dữ liệu khai điện tử được truyền xuống hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử của chi cục hải quan điện tử. Tại đây, hệ thống thông quan điện tủ sẽ
kiểm tra chữ ký điện tử của doanh nghiệp, giải mã dữ liệu khai điện tử, kiểm
tra các thông tin khai và cấp số tờ khai thuế trong trường hợp dữ liệu được
chấp nhận. Thông tin được phản hồi lại cho doanh nghiệp hoặc không được
chấp nhận.
Căn cứ vàn chính sách mặt hàng, bộ tiêu chí rủi ro, hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử phân luồng xanh, vàng hoặc đỏ. Sau khi phân luồng, hệ
thống tự động gửi thông báo hướng dẫn thủ tục hải quan điện tử đến doanh
nghiệp.doanh nghiệp dựa trên thông báo hướng dẫn thủ tục hải quan điện tử
thực hiện các bước tiếp theo của quy trình hải quan điện tử.
Trần Thị Duyên Lớp: K44/45.01
25