Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

nâng cao hiệu quả thủ tục hải quan điện tử ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.53 KB, 90 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu khoa học của
tôi, có sự hỗ trợ từ PGS.TS. Nguyễn Thị Thương Huyền hướng dẫn. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả thể hiện trong luận văn này là trung thực
và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thùy Linh
1
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
PHẦN MỞ ĐẦU 6
1. Tính cấp thiết của đề tài 6
2. Tình hình nghiên cứu đề tài 6
3. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7
5. Phương pháp nghiên cứu 8
6. Những đóng góp khoa học của luận văn 8
7. Kết cấu của đề tài 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thủ tục hải quan điện tử 10
1.1.2. Các bên tham gia thực hiện thủ tục HQĐT 16
1.3. Các điều kiện thực hiện thủ tục hải quan điện tử 22
1.4. Kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan điện tử của các nước trên thế giới 28
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về thực hiện TTHQĐT 28
1.4.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho hải quan Việt Nam 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY 34
2.1 Khái quát quá trình triển khai thực hiện thủ tục hải quan điển tử ở Việt Nam 34
2.1.1. Hoàn cảnh ra đời Hải quan điện tử tại Việt Nam 34
2.1.2. Quá trình triển khai TTHQĐT ở Việt Nam từ 2005 đến nay 36
2.2. Đánh giá kết quả đạt được và chưa đạt được của việc thực hiện TTHQĐT ở Việt Nam hiện nay 42


2.2.1. Các kết quả đạt được của việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử 42
2.2.2. Một số vấn đề còn tồn tại 53
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY 63
3.1. Phương hướng thực hiện thủ tục hải quan điện tử đến năm 2020 63
3.1.1. Phương hướng 63
3.1.2. Mục tiêu 64
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thủ tục hải quan điện tử 65
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định về hướng dẫn nghiệp vụ 65
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong thực hiện TTHQĐT 66
3.3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin phục vụ TTHQĐT 67
3.3.4. Nâng cao hiệu quả thu thuế, lệ phí trong TTHQĐT 69
3.3.5. Nâng cao trình độ cán bộ công chức trong thực hiện TTHQĐT 69
3.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan 70
3.3.7. Về phía doanh nghiệp 71
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp 72
3.3.1.Về phía Tổng cục Hải quan 72
3.3.2. Về phía cơ quan quản lý Nhà nước khác 82
3.3.3. Về phía cộng đồng DN 86
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
2
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
HQ Hải quan
HQĐT Hải quan điện tử
KTSTQ Kiểm tra sau thông quan
LAN Mạng cục bộ
PTVT Phương tiện vận tải

QLRR Quảnlý rủi ro
TCHQ Tổng cục Hải quan
TTHQĐT Thủ tục hải quan điện tử
WCO Tổ chức Hải quan thế giới
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
XK, NK Xuất khẩu, nhập khẩu
XNC Xuất nhập cảnh
XNK Xuất nhập khẩu
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Địa bàn triển khai thủ tục hải quan điện tử
Bảng 2: Số lượng DN tham gia thực hiện TTHQĐT đến tháng 02/2013
Bảng 3: Bảng tổng hợp kim ngạch XNK
Biểu đồ 1: Số lượng tờ khai điện tử so với tổng số tờ khai theo năm
Sơ đồ 2: Số thu thuế của ngành Hải quan
Sơ đồ 3: kết quả thực hiện phân luồng thực hiện TTHQĐT
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, khi thương mại quốc tế phát triển, áp lực về
sự gia tăng của khối lượng công việc và ứng phó với những thay đổi đột biến
của kinh tế, chính trị thế giới, áp lực từ cộng đồng DN muốn được tạo thuận lợi
trong hoạt động XNK hàng hóa, yêu cầu từ Chính phủ trong việc kiểm soát tuân
thủ pháp luật và đặc biệt là tình hình lợi dụng cơ chế tạo thuận lợi để buôn lậu,
trốn thuế với nhiều diễn biến phức tạp, phương thức thủ đoạn ngày càng tinh vi,
hình thành tổ chức liên quốc gia. Do vậy, vấn đề đặt ra trong hoạt động quản lý
hải quan: không ngừng tìm kiếm các giải pháp tạo thuận lợi thương mại đồng
thời phải kiểm soát chặt chẽ đối tượng quản lý, trong điều kiện nguồn lực không
thay đổi, thậm chí bị thu hẹp.
Ở Việt Nam, quá trình thực hiện thủ tục HQĐT trong những năm qua đã

đi đúng hướng và đạt được một số yêu cầu nhất định. Những kết quả này đã
được Lãnh đạo TCHQ và cộng đồng DN ghi nhận. Tuy nhiên, việc thực hiện thủ
tục HQĐT vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập dẫn đến hiệu quả áp dụng
chưa cao.
Xuất phát từ tầm quan trọng và thực tế khách quan của thủ tục HQĐT
hiện nay nên tên đề tài “Nâng cao hiệu quả thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
hiện nay” được chọn làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn này. Mục tiêu chính
của đề tài này là tìm ra nguyên nhân, những hạn chế trong thực hiện TTHQĐT
và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện. Giải quyết tốt đề tài trên cũng là một
trong những biện pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý cho phù hợp với tình
hình thực tiễn hiện nay, từ đó giảm bớt áp lực công việc, đảm bảo cân bằng giữa
tạo thuận lợi thương mại với kiểm soát chặt chẽ tuân thủ pháp luật của DN.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã phát triển mạnh mẽ trong
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta không
6
ngừng gia tăng. Thực tế đó đòi hỏi Việt Nam cần có nhiều cải cách trong quy
trình TTHQ, đáp ứng yêu cầu XK, NK hàng hóa và xuất nhập cảnh giữa các
quốc gia. Bên cạnh đó, với xu thế phát triển mạnh mẽ và tất yếu của giao dịch
điện tử trong những năm qua và trong cả tương lai, TTHQ cũng đã và đang được
“điện tử hóa”. Ở Việt Nam TTHQ ĐT mới chỉ được áp dụng thí điểm từ năm
2005 và chính thức triển khai rộng rãi trên cả nước từ 01/01/2013, chỉ trong một
thời gian ngắn nhưng TTHQĐT đã và đang đi vào đời sống, đặc biệt là hoạt
động kinh doanh của các DN XK, NK. Để nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể
về TTHQĐT ở Việt Nam hiện nay cũng như có cái nhìn khái quát về tình hình
triển khai TTHQĐT, tác giả đã nghiên cứu và thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu
quả thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam hiện nay”.
3. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thủ tục hải quan điện tử, khẳng
định sự cần thiết phải áp dụng thủ tục hải quan điện tử, nghiên cứu cơ sở pháp lý

của thủ tục hải quan điện tử, kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan điện tử của
một số nước.
- Phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình thực hiện TTHQĐT.
Chỉ rõ những ưu điểm, nhược điểm của quy trình thủ tục và những nhân tố tác
động.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình TTHQĐT và phát
triển mô hình thông quan điện tử tại Việt Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nội dung liên quan đến thủ tục HQĐT tại ở
Việt Nam hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu TTHQĐT ở Việt Nam hiện nay dựa trên phạm vi nghiên cứu
cả về không gian lẫn thời gian.
Về mặt không gian:
7
Dựa trên kinh nghiệm thực hiện TTHQĐT của một số nước trên thế giới
như Nhật Bản, Hàn Quốc vì các quốc gia này có nhiều điểm tương đồng với
Việt Nam và có mô hình tương đối phù hợp với điều kiện phát triển của Việt
Nam.
Kinh nghiệm từ thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử trong thời gian
qua, từ đó đưa ra các kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả thủ tục hải
quan điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới.
Về mặt thời gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện TTHQĐT từ năm 2005 trở
lại đây, giai đoạn thực hiện thí điểm TTHQĐT tại 02 đơn vị: Cục Hải quan
TP.Hải Phòng và Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh theo Quyết định số
149/2005/QĐ-TTg của Chính Phủ ngày 20/6/2005. Đây là bước đi đầu tiên, là
nền móng cho quá trình triển khai TTHQĐT ở Việt Nam hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở các tài liệu, lý thuyết mô hình

thông quan điện tử của một số nước, các số liệu thu thập được từ Cục công nghệ
thông tin và thống kê hải quan, Ban cải cách và hiện đại hóa hải quan, báo Hải
quan và các trang web.
Từ mô hình lý thuyết và các số liệu thực tế thu thập được thông qua
phương pháp điều tra xã hội học, tác giả đã sử dụng các phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp một cách
hệ thống, khoa học, biện chứng để thực hiện đề tài. Bên cạnh đó, tác giả tiến
hành thăm dò lấy ý kiến từ các cá nhân là những chuyên gia có kinh nghiệm lâu
năm trong ngành, các cán bộ trực tiếp làm thủ tục hải quan điện tử.
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
Đối với nhiều nước trên thế giới, thương mại điện tử, thông quan điện tử
là một lĩnh vực, một đề tài rất bình thường vì nó đã diễn ra từ lâu và diễn ra một
cách thường xuyên. Tuy nhiên, đối với Việt Nam thương mại điện tử, thông
8
quan điện tử chỉ mới bắt đầu ở giai đoạn hình thành trong những năm gần đây và
chính thức thực hiện tử ngày 1/1/2013. Những thông tin về thủ tục hải quan điện
tử đề cập trong đề tài này là những thông tin mới nhất được cập nhật. Nó là kết
quả nghiên cứu, tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, mang tính khoa
học và chính xác cao. Kết quả khảo sát, nghiên cứu thực tế từ kinh nghiệm thực
hiện thực tế của một số nước, từ các doanh nghiệp đã và chưa tham gia thủ tục
hải quan điện tử và từ đơn vị thực hiện thí điểm là một nét nổi bật của đề tài
nghiên cứu này.
Hy vọng rằng những giải pháp đề xuất mang tính khả thi sẽ được các cơ
quan quản lý nhà nước, ngành Hải quan xem xét và áp dụng trong thực tiễn
nhằm phát triển thông quan điện tử trong tương lai, góp phần đẩy mạnh quá
trình hiện đại hóa và hội nhập của Hải quan Việt Nam với Hải quan các nước.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục HQĐT.
Chương 2: Thực trạng thực hiện TTHQĐT ở Việt Nam hiện nay.

Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả TTHQĐT ở Việt Nam.
Vì đây là một đề tài khá rộng và phức tạp, được thực hiện trong một thời
gian ngắn, cho nên dù có nhiều cố gắng để hoàn thành nhưng không thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong Hội đồng khoa học, Quý thầy cô và
các bạn đóng góp ý kiến để tác giả tiếp tục hoàn thiện đề tài, phục vụ cho việc
nghiên cứu và ứng dụng trong thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1.1. Một số nhận thức cơ bản về thủ tục hải quan điện tử
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thủ tục hải quan điện tử
Theo định nghĩa tại chương 2 Công ước Kyoto: Thủ tục hải quan là tất cả
các hoạt động mà cơ quan Hải quan và những người có liên quan phải thực hiện
nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật hải quan.
Theo quy định tại Điều 4 của Luật Hải quan được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001, sửa đổi,
bổ sung ngày 14 tháng 5 năm 2005: Thủ tục hải quan (TTHQ) là các công việc
mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.
Trong xu thế hội nhập với những thách thức, cơ hội mới vì vậy hàng hóa,
phương tiện vận tải, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh ngày càng nhiều nên việc
làm thủ tục hải quan sẽ tăng lên trong khi đó việc thực hiện thủ tục hải quan
truyền thống không thể đáp ứng được nhu cầu hiện nay. Từ đó việc thay đổi từ
thủ tục hải quan truyền thống sang thủ tục hải quan điện tử là một tất yếu.
Nhưng việc chuyển đổi đó phải phụ thuộc vào tình hình công nghệ thông tin
hiện nay. Qua mấy năm gần đây, trình độ công nghệ thông tin ngày càng phát
triển. Nên việc thay đổi phương thức làm việc là tất yếu trong tất cả các ngành
và không ngoại trừ ngành hải quan.
Khác với TTHQ truyền thống, thủ tục hải quan điện tử (TTHQĐT) đã quy
định giá trị pháp lý cho bộ hồ sơ HQĐT. Hồ sơ HQĐT bao gồm tờ khai hải quan

điện tử và các chứng từ theo quy định kèm tờ khai, chứng từ hải quan điện tử có
giá trị để làm TTHQĐT như chính chứng tử đó thể hiện ở dạng văn bản giấy.
Khi thực hiện TTHQĐT, người khai HQ khai và truyền số liệu khai hải quan
bằng phương tiện điện tử đến cơ quan HQ thông qua tổ chức truyền nhận chứng
từ điện tử. Việc kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp giữa khai báo của bộ hồ sơ
HQĐT với các quy định của pháp luật về hải quan, thuế và các quy định quản lý
10
Nhà nước khác, quyết định về hình thức, mức độ kiểm tra hồ sơ, hàng hóa của
cơ quan hải quan được thực hiện tự động bằng hệ thống máy tính. Máy tính sẽ tự
động phân luồng (xanh, vàng, đỏ), công chức hải quan sẽ kiểm tra và phê duyệt
quyết định phân luồng đó rồi thông báo kết quả cho doanh nghiệp.
Tóm lại, thủ tục hải quan điện tử là công việc mà người khai hải quan,
công chức hải quan phải thực hiện đối với hàng hóa, phương tiện vận tải, trong
đó việc khai báo, gửi hồ sơ của người khai hải quan và việc tiếp nhận, đăng ký
hồ sơ hải quan của công chức hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan.
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan là hệ thống thông tin do Tổng cục
Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, được sử dụng để tiếp nhận, lưu trữ, xử lý
và phản hồi các thông điệp dữ liệu điện tử hải quan.
Thủ tục hải quan điện tử có các đặc điểm sau:
Thủ tục hải quan được thực hiện bằng các phương tiện điện tử thông qua
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan, hạn chế tối đa sự can thiệp
của con người, đảm bảo sự nhanh chóng, thuận tiện.
Hồ sơ hải quan điện tử bảo đảm sự toàn vẹn, có khuôn dạng chuẩn và có
giá trị pháp lý như hồ sơ hải quan giấy. Xử lý hồ sơ hải quan thông qua phần
mềm xử lý dữ liệu tờ khai.
Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan sử dụng chữ
ký số và phải có trách nhiệm bảo mật tài khoản sử dụng khi giao dịch với cơ
quan hải quan thông qua hệ thống khai hải quan điện tử hoặc hệ thống khai hải
quan điện tử dự phòng.

Thực hiện các quy định về việc người khai hải quan được tự khai, tự nộp
thuế và các khoản thu khác. Áp dụng hình thức nộp hàng tháng đối với lệ phí
làm thủ tục hải quan. Mục đích của các quy định này nhằm nâng cao tính tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong việc khai báo của người khai điện tử, khuyến khích
các doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh, chấp hành tốt pháp luật hải quan.
11
Để được tham gia thủ tục hải quan điện tử doanh nghiệp phải đăng ký và
được cơ quan Hải quan chấp nhận tham gia thủ tục hải quan điện tử, cấp mật
mã, mật khẩu tham gia hệ thống, nối mạng với máy tính với hải quan hoặc sử
dụng dịch vụ của Đại lý làm thủ tục hải quan điện tử.
Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan trên cơ sở hồ sơ hải quan
điện tử do doanh nghiệp gửi tới. Trên cơ sở áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, máy
tính sẽ tự phân luồng xanh, vàng, đỏ, sau đó cơ quan hải quan duyệt phân luồng,
quyết định thông quan dựa trên hồ sơ điện tử do doanh nghiệp khai, thông báo
số tờ khai để doanh nghiệp in ra mang đến các cửa khẩu cảng - nơi có hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục thông quan hàng hóa hoặc ra quyết định kiểm
tra hải quan dựa trên kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu của hải quan và
các nguồn thông tin khác.
Việc kiểm tra sau thông quan do Chi cục Hải quan điện tử thực hiện trên
cơ sở phân tích, xử lý thông tin theo kỹ thuật quản lý rủi ro từ cơ sở dữ liệu,
chứng từ giấy thuộc bộ hồ sơ hải quan và các thông tin của các bộ phận nghiệp
vụ khác, của cơ quan, cá nhân và tổ chức hải quan các nước.
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tiếp nhận tờ khai hải quan điện tử được
thực hiện liên tục vào bất cứ thời điểm nào, tuy nhiên việc thực hiện thủ tục hải
quan ngoài giờ hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi thực hiện
thủ tục hải quan điện tử xem xét, quyết định trên cơ sở đăng ký truớc của người
khai hải quan.
Áp dụng thủ tục hải quan điện tử không phải là thôi hậu kiểm mà chính là
việc chuyển từ hình thức tiền kiểm sang hậu kiểm dựa trên các quy định về quản
lý rủi ro, giúp cho hải quan và DN tiết kiệm được thời gian cũng như giảm được

chi phí trong quá trình thông quan, nếu DN tiến hành thông quan có vi phạm sẽ
được xử lý ở khâu kiểm tra sau thông quan.
Dù là thực hiện thủ tục hải quan truyền thống hay hải quan điện tử, thủ
tục hải quan được thực hiện đều dựa trên các nguyên tắc sau:
12
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra,
giám sát hải quan, vận chuyển theo đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy
định của pháp luật.
- Kiểm tra hải quan phải được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin,
đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp
luật hải quan để đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan và không gây khó khăn
cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hàng hóa, phương tiện vận tải được thông quan sau khi đã làm thủ tục
hải quan.
- Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận
tiện và theo đúng quy định của pháp luật.
- Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Đối với người khai hải quan, khi làm thủ tục hải quan, người khai hải
quan phải thực hiện các công việc sau:
- Khai và nộp hồ sơ hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan
được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải
quan.
- Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc
kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
Đối với công chức hải quan, khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan

phải thực hiện các công việc sau:
13
- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan, trong trường hợp thực hiện thủ tục
hải quan điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan được thực hiện thông
qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.
- Kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
- Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải.
* Những điểm khác biệt khi thực hiện TTHQĐT và hải quan truyền
thống.
Theo thủ tục hải quan hiện hành, người khai hải quan phải lập bộ hồ sơ
giấy tại Chi cục Hải quan và được công chức ở đây kiểm tra, tiếp nhận, đề xuất
các biện pháp xử lý tiếp để lãnh đạo Chi cục quyết định các hình thức kiểm tra
thực tế hàng hóa, sau đó quyết định thông quan hoặc xử lý nếu có vi phạm. Hình
thức thủ tục này có đặc điểm là người khai hải quan và công chức hải quan
thường xuyên tiếp xúc trực tiếp, việc ra quyết định không dựa trên việc thu thập,
xử lý các nguồn thông tin khác nhau mà phụ thuộc chủ yếu vào cá nhân công
chức và lãnh đạo Chi cục Hải quan, việc xử lý như vậy bị phân tán, khó đảm bảo
tính thống nhất trong việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ, đồng thời
khó chính xác do thiếu thông tin dẫn đến hiện tượng kiểm tra thực tế hàng hóa
tràn lan.
Khác với thủ tục hải quan thủ công như trên, thủ tục hải quan điện tử gồm
các nội dung sau:
- Khai hải quan và xử lý thông tin khai hải quan được thực hiện bằng
phương tiện điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hạn chế
đến mức thấp nhất việc sử dụng hồ sơ giấy. Điều này có nghĩa: Người khai hải
quan khai và truyền số liệu khai hải quan bằng phương tiện điện tử đến cơ quan
hải quan thông qua tổ chức truyền nhận chứng từ điện tử, người khai hải quan
không phải đến cơ quan hải quan để nộp, đăng ký tờ khai như quy trình thủ tục
hải quan hiện hành.

14
- Hồ sơ hải quan điện tử bảo đảm sự toàn vẹn, có khuôn dạng chuẩn và có
giá trị pháp lý như hồ sơ giấy.
- Cơ quan hải quan xử lý phân luồng hàng hóa và quyết định hình thức
kiểm tra thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tự động trên cơ sở phân tích,
xử lý thông tin theo 3 hình thức:
+ Chấp nhận thông tin trên cơ sở khai hải quan (luồng xanh), người khai
hải quan tự in ra tờ khai, ký tên đóng dấu, mang tờ khai đến bộ phận giám sát
Hải quan cửa khẩu thông quan ngay hàng hóa.
+ Kiểm tra chứng từ giấy thuộc bộ hồ sơ hải quan trước khi thông quan
(luồng vàng), người khai hải quan tới xuất trình tờ khai tự in ra cùng các chứng
từ theo đề nghị của cơ quan hải quan.
+ Kiểm tra chứng từ giấy và kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi thông
quan (luồng đỏ), người khai hải quan tới xuất trình tờ khai tự in ra cùng các
chứng từ khác theo đề nghị của cơ quan hải quan, xuất trình hàng cho Chi Cục
Hải quan cửa khẩu kiểm tra.
- Thực hiện các quy định về việc người khai hải quan được tự khai, tự nộp
thuế và các khoản thu khác. Áp dụng các hình thức nộp hàng tháng đối với lệ
phí làm thủ tục hải quan.
- Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan trên cơ sở hồ sơ hải quan
điện tử do doanh nghiệp gửi tới. Cơ quan hải quan cho phép thông quan dựa trên
hồ sơ điện tử do doanh nghiệp khai. Việc kiểm tra hải quan căn cứ vào kết quả
phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu của hải quan và các nguồn thông tin khác.
Như vậy, thông quan điện tử không phải là một ưu đãi về thuế hay về thủ
tục mà là thay đổi phương pháp quản lý. Từ việc quản lý thủ công từng lô hàng
XNK chuyển sang quản lý bằng các trang thiết bị hiện đại. Và điều đó sẽ thuận
tiện cho cả cơ quan hải quan và doanh nghiệp. Cách làm này giúp cơ quan hải
quan chuyển từ kiểm tra, kiểm soát từng lô hàng sang quản lý toàn bộ thông tin
về quá trình hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, tăng cường chống
15

buôn lậu, gian lận thương mại và hạn chế thất thu thuế. Giảm sự ách tắc trong
quá trình làm thủ tục thông quan hàng hóa khiến cho hàng hóa phải bị lưu kho
tại cảng hoặc cửa khẩu, tốn thêm chi phí, thời gian, còn cơ quan Hải quan cũng
không phải vất vả khi phải tiến hành thông quan thủ công một khối lượng hàng
hóa khổng lồ như hiện nay. Thay vì phải đến từng Chi cục Hải quan cửa khẩu để
khai báo lô hàng xuất nhập khẩu, doanh nghiệp sẽ khai báo qua hệ thống mạng
điện tử. Trung tâm dữ liệu thông tin hải quan tỉnh, thành phố sẽ tiếp nhận và xử
lý dữ liệu. Các khâu kiểm tra, giám sát tại cửa khẩu được trợ giúp bằng máy
móc, hạn chế việc kiểm hóa tràn lan.
1.1.2. Các bên tham gia thực hiện thủ tục HQĐT
1.1.2.1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
Là tổ chức, cá nhân có hàng hóa XK NK và thực hiện làm thủ tục bằng
phương thức điện tử. Có trách nhiệm gửi và nhận thông tin (bao gồm thông tin
trong tờ khai và các chứng từ liên quan) tới cơ quan hải quan bằng phương tiện
điện tử; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và
các chứng từ đã gửi, nộp, xuất trình; phải sử dụng chữ ký số, trường hợp chưa
có thì sử dụng tài khoản truy nhập hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để
thực hiện thủ tục HQĐT và chịu trách nhiệm về các giao dịch điện tử theo quy
định của pháp luật.
1.1.2.2. Cán bộ, công chức hải quan
Là cán bộ, công chức ngành hải quan thực hiện việc tiếp nhận, đăng ký
hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
1.1.2.3. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp để thực hiện thủ
tục hải quan diện tử
Cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị vũ trang nhân dân như công
an, cảnh sát biển, công an kinh tế, toà án, viện kiểm sát, biên phòng, cơ quan
kiểm dịch, ngân hàng trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
16
nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan hải quan triển khai thực hiện
TTHQĐT.

1.1.2.4. Các hãng vận chuyển
Đại lý vận tải tham gia hoạt động vận tải thương mại quốc tế, cảng vụ, sân
bay, đại lý khai hải quan, kho bạc, ngân hàng, các cơ quan cấp phép để tiếp nhận
thông tin về hàng hóa trước khi phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh.
1.1.2.5. Các đơn vị cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp
Đại lý khai hải quan; các công ty cung cấp phần mềm ứng dụng, các công
ty cung cấp dịch vụ chữ ký số phục vụ cho việc thực hiện thủ tục HQĐT.
1.2. Sự cần thiết phải thực hiện hải quan điện tử
Xu thế phát triển của HQ quốc tế ngày nay là ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động quản lý một cách có hiệu quả nhất. Việc ứng dụng TTHQĐT
là con đường phát triển của hầu hết các nước và là yêu cầu của hải quan quốc tế
trong xu hướng toàn cầu. Và Hải quan Việt Nam không thể đứng ngoài xu
hướng đó. Nhất là trong thời điểm hiện nay, các hoạt động XNK ngày càng gia
tăng nên việc thực hiện TTHQĐT trong quá trình quản lý là một vấn đề cần
được quan tâm đặc biệt. Sự cần thiết phải thực hiện TTHQĐT bắt nguồn từ một
số yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất: xuất phát từ yêu cầu thực tế của hoạt động XNK:
Trong những năm qua, khối lượng hàng hóa, dịch vụ XK, NK, phương
tiện vận tải, hành khách xuất nhập cảnh ra vào nước ta, số lượng thương nhân
tham gia hoạt động XK, NK đều tăng nhanh chóng.
Thứ hai: xuất phát từ yêu cầu quản lý của Nhà nước và của cộng đồng các
DN:
Trước yêu cầu phát triển đất nước, đòi hỏi ngành HQ phải nâng cao năng
lực quản lý để đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách kinh tế của Nhà nước,
chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn việc buôn bán, vận chuyển
hàng cấm qua biên giới, ngăn chặn các giao dịch thương mại bất hợp pháp, đảm
17
bảo nguồn thu cho ngân sách, góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã hội, lợi ích của
người tiêu dùng, an ninh quốc gia, bảo vệ môi trường,… Hoạt động quản lý Nhà
nước về HQ phải đảm bảo thuận lợi, thông thoáng cho hoạt động XNK, đầu tư,

du lịch,…Thủ tục hải quan phải đơn giản, công khai, minh bạch, thông quan
nhanh chóng, giảm thiểu chi phí cho DN, cung cấp thông tin nhanh chóng, công
khai, cân bằng giữa quản lý và phục vụ.
Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của HQ thế
giới:
Trong giai đoạn hiện nay, xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, Việt
Nam cần phải thực hiện các yêu cầu, các cam kết với các nước, các tổ chức đã
tham gia ký kết như ASEAN, WTO,… Những công việc mà ngành HQ phải
thực hiện là đơn giản hóa TTHQ theo Công ước Kyoto sửa đổi, thực hiện việc
xác định trị giá HQ theo Hiệp định trị giá GATT, thực hiện Công ước hệ thống
mô tả hài hòa và mã hóa hàng hóa (Công ước HS), thực hiện cam kết liên quan
đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa (Hiệp định TRIPs), đảm bảo hệ
thống pháp luật HQ đầy đủ, thống nhất, rõ ràng và công khai phù hợp với cam
kết quốc tế và đặc biệt là thực hiện nghiêm chỉnh, bình đẳng cho mọi đối tượng.
Việc thực hiện TTHQĐT chứng tỏ thiện chí, nỗ lực tích cực của Nhà nước Việt
Nam nói chung và ngành Hải quan nói riêng trong việc tham gia thực hiện các
mục tiêu của các tổ chức này vì lợi ích của quốc gia và cả quốc tế.
Thứ tư, xuất phát từ sự phát triển của thương mại quốc tế cả về nội dung
và hình thức:
Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng, đa dạng của thương mại và
dịch vụ quốc tế, khối lượng công việc của HQ các quốc gia trên thế giới ngày
càng gia tăng một cách đáng kể. Ngày càng xuất hiện nhiều loại hình dịch vụ và
kinh doanh thương mại mới đòi hỏi công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của cơ
quan hải quan phải đáp ứng kịp thời và nhanh chóng. Một trong những loại hình
đó là thương mại điện tử. Chỉ trong vài năm gần đây, thương mại điện tử có tốc
độ phát triển rất cao và theo dự báo nó sẽ tiếp tục thống trị nền kinh tế thế giới.
18
Chính vì vậy, việc áp dụng TTHQĐT vừa là việc làm bắt buộc, vừa là xu thế
chung của HQ Việt Nam và các nước trên thế giới. Xu hướng tự do hóa, toàn
cầu hóa thương mại quốc tế, yêu cầu cơ quan HQ các quốc gia tạo mọi điều kiện

thuận lợi cho thương mại, dịch vụ hợp pháp hoạt động và phát triển. Với mục
tiêu đơn giản hóa, hài hòa hóa TTHQ, giảm thiểu tối đa chi phí trong quá trình
làm thủ tục, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, ngày nay các quốc gia đã
không ngừng cải tiến thủ tục hải quan. Một trong những phương thức mà các
nước trên thế giới đã và đang áp dụng đó là thực hiện TTHQĐT, đây là phương
thức tiên tiến, hiện đại phù hợp với quá trình phát triển chung của thế giới.
Thứ năm, xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ mới của ngành Hải quan:
Trước tình hình thế giới có nhiều biến động về kinh tế - chính trị, bên
cạnh những nhiệm vụ truyền thống, HQ các nước còn có thêm nhiệm vụ chống
rửa tiền, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội,…Trong điều kiện hiện nay, nguồn
nhân lực HQ có hạn, đứng trước yêu cầu trên đòi hỏi cơ quan HQ các quốc gia
phải thực hiện cải cách và hiện đại hóa HQ. Một trong những nộ dung cốt lõi
của hiện đại hóa HQ là thực hiện TTHQĐT. Như vậy, thực hiện TTHQĐT vừa
là yêu cầu nội tại của các quốc gia, vừa là đòi hỏi của tiến trình hội nhập kinh tế
thế giới. Chính phủ các nước đều nhận thức được tầm quan trọng của việc thực
hiện TTHQĐT, coi TTHQĐT là một nội dung cơ bản, thiết yếu của HQ hiện
đại, góp phần trực tiếp thúc đẩy hoạt động thương mại và kinh tế đất nước phát
triển. Với số lượng biên chế có hạn, nguồn nhân lực HQ không thể tiếp tục tăng
mãi theo tốc độ gia tăng của công việc. Vì vậy, một vấn đề đặt ra là ngành HQ
phải thay đổi tư duy về phương pháp quản lý. Đó là việc áp dụng phương pháp
QLRR vào trong hoạt động HQ, thay thế dần phương thức quản lý theo từng lô
hàng tại cửa khẩu sang quản lý thông tin toàn bộ quá trình hoạt động XNK của
DN, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, phân loại DN dựa trên nguồn dữ liệu
sẵn có từ cơ quan HQ và thu thấp được để có đối sách quản lý cho phù hợp,
hướng DN vào quỹ đạo chấp hành nghiêm pháp luật trong mọi hoạt động của
DN.
19
Thứ sáu: xuất phát từ vai trò và lợi ích của thủ tục hải quan điện tử
Thực hiện TTHQĐT là chiến lược cải cách và hiện đại hóa của ngành Hải
quan. Các DN cũng đều nhận thấy lợi ích của việc tham gia thực hiện TTHQĐT,

thực hiện TTHQĐT sẽ tăng khả năng cạnh tranh trong môi trường thương mại
quốc tế, giảm được thời gian thông quan và tiết kiệm chi phí cho chính DN
mình.
Ngoài ra, việc mở rộng TTHQĐT là góp phần thực hiện tốt việc đánh giá
tổng thể thực trạng của thủ tục hành chính hiện hành, phát hiện các bất cập về
thủ tục hành chính trong ngành Hải quan. Trên cơ sở đó, đưa ra các định hướng
cải cách thủ tục hành chính nhằm hoàn thiện hệ thống thủ tục hành chính theo
hướng đơn giản, thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức và DN khi tham gia thực
hiện TTHQĐT. Từ đó, tạo bước chuyển căn bản trong thủ tục hành chính, nhằm
đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của thủ tục
hành chính trong ngành Hải quan, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước và thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Triển khai thực hiện TTHQĐT giúp các DN chủ động về thời gian làm
thủ tục hải quan thay vì trước đây chỉ có thể khai báo hải quan trong giờ hành
chính, nay hệ thống khai hải quan điện tử của cơ quan hải quan cho phép khai
hải quan và tiếp nhận thông tin phản hồi 24/7. Quá trình khai báo, DN nhận
được thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan nhanh chóng, kịp thời, giúp cho
việc khai báo được thuận lợi, chính xác. Thực hiện khai HQĐT, DN tiết kiệm
được nhiều chi phí đi lại, photocopy, in ấn hồ sơ,… Điểm mấu chốt ở đây là
thực hiện TTHQĐT giúp thời gian thông quan lô hàng được rút ngắn (chỉ từ 3-5
phút), đối với lô hàng miễn kiểm tra, doanh nghiệp chỉ cần hoàn thành thủ tục
hải quan qua mạng, đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì thủ tục
đơn giản, nhanh gọn hơn rất nhiều. Chính vì vậy, các doanh nghiệp XK, NK
luôn mong muốn được hợp tác và sẵn sàng ủng hộ ngành Hải quan trong quá
trình thực hiện TTHQĐT.
20
Vai trò của thủ tục hải quan điện tử được thể hiện cụ thể qua các lợi ích
của việc áp dụng TTHQĐT.
Thủ tục hải quan điện tử được coi là “chìa khóa” của quá trình thông
quan nhanh chóng, tạo môi trường thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu

và cũng là “cuộc cách mạng về phương thức quản lý hải quan”. TTHQĐT không
chỉ đổi mới cơ bản phương thức quản lý hải quan theo hướng hiện đại, phù hợp
với thông lệ hải quan quốc tế, mà còn có ý nghĩa quan trọng để thúc đẩy sự phát
triển kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh XNK và thu hút đầu tư nước ngoài.
Việc triển khai thủ tục hải quan điện tử có những lợi ích rõ rệt:
- Giảm tiếp xúc trực tiếp giữa cán bộ hải quan và người khai hải quan, hạn
chế tiêu cực;
- Giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế theo chủ quan của công chức hải quan;
- Giảm bớt thủ tục hành chính, giấy tờ; giảm thời gian đi lại khai báo;
Doanh nghiệp được chủ động khai báo, lựa chọn thời gian, địa điểm khai báo
thích hợp, không phải chờ đợi đầy đủ chứng từ, làm quen với tác phong làm việc
mới.
- Giảm thời gian thông quan;
- Kết quả cuối cùng là vừa tạo thuận lợi cho thương mại, giảm được chi
phí cho DN đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan hải quan do tập
trung xử lý được các nguồn thông tin khác nhau, chuyển từ kiểm tra, kiểm soát
từng lô hàng sang quản lý toàn bộ thông tin về quá trình hoạt động xuất, nhập
khẩu của DN.
- Giúp cơ quan hải quan chuyển quản lý giao dịch sang quản lý doanh
nghiệp, thực hiện quản lý rủi ro, tờ khai và thông tin hải quan điện tử về cơ bản
tuân thủ chuẩn mực tờ khai và bộ dữ liệu chuẩn mực của Tổ chức Hải quan thế
giới (WCO Data Set 2.0), từ xử lý trên giấy tờ sang dần xử lý trên máy tính, tăng
cường chống buôn lậu, gian lận thương mại và chống thất thu thuế.
21
- Đáp ứng quan điểm chỉ đạo của Chính phủ và yêu cầu hội nhập: Từng
bước cải cách nghiệp vụ hải quan theo hướng phù hợp với chuẩn mực của hải
quan hiện đại trong khu vực và trên thế giới; chuyển đổi từ thủ tục hải quan thủ
công sang thủ tục hải quan điện tử, xây dựng mô hình hải quan điện tử trong các
nước ASEAN, tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại, tích hợp các ứng
dụng công nghệ thông tin để tăng cường hơn nữa công tác kiểm soát, quản lý hải

quan.
1.3. Các điều kiện thực hiện thủ tục hải quan điện tử
Việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử không chỉ đơn thuần là dùng
phương tiện điện tử để thay thế thủ tục hải quan thủ công mà việc ứng dụng thủ
tục hải quan điện tử sẽ thay đổi cả phương thức quản lý cũ của cơ quan hải quan
và các bên có liên quan khi tiến hành thủ tục hải quan điện tử. Vì vậy, để có thể
thực hiện một cách đầy đủ và có hiệu quả thủ tục hải quan điện tử thì cần phải
có các điều kiện sau:
Thứ nhất: Điều kiện về khung pháp lý
Pháp luật hải quan về cơ bản phải đầy đủ, minh bạch, đáp ứng yêu cầu
điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện. Nếu hình thành một
khuôn khổ pháp lý hiệu quả giúp đảm bảo thủ tục hải quan được tiến hành
nhanh chóng, chủ động và minh bạch sẽ tạo niềm tin cho các doanh nghiệp và
các nhà đầu tư tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Khung pháp lý này
phải bao gồm các văn bản luật, các quy định, các hướng dẫn chi tiết về quy trình
thủ tục hải quan điện tử. Hệ thống pháp lý hỗ trợ hải quan điện tử phải được
soạn thảo, ban hành kịp thời, đầy đủ. Đặc biệt thủ tục hải quan điện tử có liên
quan đến hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử, do đó khung pháp lý cũng phải đưa
ra những quy định về việc bảo mật thông tin, không chỉ đối với nhà cung cấp
mạng mà cả đối với chính cơ quan hải quan và các doanh nghiệp tham gia.
Như vậy, điều kiện đầu tiên phải có để thực hiện thủ tục hải quan điện tử
là phải có một hệ thống cơ sở pháp lý về giao dịch điện tử và thủ tục hải quan
điện tử để làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Cơ sở
22
pháp lý này bao gồm hàng loạt các vấn đề như: các đạo luật và chính sách về
giao dịch điện tử, thương mại điện tử, hành chính điện tử, các quy định cụ thể về
thủ tục hải quan điện tử , chữ ký điện tử, bảo mật và an toàn thông tin, vấn đề
xử lý các hành vi phá hoại, cản trở hoặc gây thiệt hại cho hoạt động tiến hành
thủ tục hải quan điện tử. Chỉ khi chính sách, pháp luật có liên quan đến thủ tục
hải quan điện tử được đầy đủ, thống nhất thì hình thức này mới thực sự được áp

dụng. Nếu các văn bản chỉ dẫn có nhiều mâu thuẫn hoặc không có các quy định
cụ thể thì hình thức này cũng khó có thể ra đời hoặc nếu ra đời cũng khó thực
hiện và không tồn tại được.
Thứ hai: Điều kiện về cơ sở hạ tầng
Để thực hiện thủ tục hải quan điện tử phải có cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin đầy đủ. Bởi thủ tục hải quan điện tử là kết quả tất yếu của sự phát triển
kỹ thuật số hóa và công nghệ thông tin. Do đó, để phát triển thủ tục hải quan
điện tử cơ sở hạ tầng phải đảm bảo tính hiện hữu, nghĩa là phải có một hệ thống
các chuẩn giữa các đơn vị thực hiện thủ tục hải quan điện tử .Các chuẩn này
phải gắn với một hệ thống cơ sở dữ liệu và mạng liên kết để kết nối giữa hải
quan và các cơ quan có liên quan với doanh nghiệp để quá trình truyền nhận
thông tin dữ liệu điện tử được thông suốt. Hệ thống dữ liệu thông quan điện tử
phải có đầy đủ những chức năng cần thiết, tích hợp hệ thống quản lý hiện đại và
luôn được cập nhật, bổ sung cho phù hợp với những quy định mới của pháp luật
để tăng cường được khả năng tự động hóa, phục vụ cho việc quản lý của hải
quan. Hệ thống đường truyền phải đảm bảo thông suốt với hệ thống thiết bị,
phần mềm ứng dụng đồng bộ, kết nối được giữa các bộ phận một cách nhanh
chóng để xử lý thông tin. Bên cạnh đó hệ thống còn phải đảm bảo an toàn, bảo
mật thông tin dữ liệu chống lại được sự xâm nhập, phá hoại từ bên ngoài.
+ Đối với cơ quan hải quan:
Vai trò của Công nghệ thông tin ngày càng trở nên quan trọng đối với
ngành hải quan, nhất là khi thời gian thông quan giảm cùng với nguồn lực được
huy động để kiểm tra hàng hóa. Việc ứng dụng Công nghệ thông tin giúp cho cơ
23
quan hải quan cải tiến hiệu quả việc quản lý thông tin liên quan đến giao dịch
thương mại không phụ thuộc khoảng cách, thời gian. Hiện nay hầu hết các hoạt
động nghiệp vụ của hải quan đều có sự hỗ trợ đắc lực của hệ thống Công nghệ
thông tin, từ công tác theo dõi nợ thuế đến các thông tin quản lý rủi ro, quyết
định thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạo điều kiện thông
thoáng cho doanh nghiệp… Có thể nói, không có Công nghệ thông tin thì không

thể có hải quan điện tử, bởi thủ tục hải quan điện tử từ đăng ký tiếp nhận khai
báo hải quan của doanh nghiệp đến tính thuế, quyết định hình thức thông quan,
truyền dữ liệu… đều được thực hiện qua mạng thông qua chương trình phần
mềm được cài đặt sẵn. Do đó, chương trình phần mềm phải cực kỳ chính xác và
hoàn thiện, phải đảm bảo không có gì sai sót trong quá trình thực hiện. Đồng
thời hạ tầng công nghệ thông tin (máy móc, thiết bị) và hạ tầng mạng phải được
trang bị đồng bộ, bao gồm các máy chủ, máy trạm, đường truyền băng thông
rộng từ các Chi cục hải quan điện tử tới doanh nghiệp và ngược lại.
+ Đối với doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử:
Để tiến hành thủ tục hải quan điện tử, hệ thống máy tính của doanh
nghiệp tham gia phải được kết nối trực tiếp với trung tâm xử lý dữ liệu của cơ
quan hải quan. Do đó doanh nghiệp cần phải trang bị cơ sở hạ tầng đầy đủ và
hiện đại. Cần phải cài đặt các chương trình phần mềm khai báo điện tử theo
đúng yêu cầu và tương thích với phần mềm khai báo của cơ quan hải quan. Vì
vậy, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ
cho công tác khai báo điện tử nói riêng và thủ tục hải quan điện tử nói chung.
Thứ ba: Điều kiện về nhân lực
Để thực hiện thủ tục hải quan điện tử cần phải có nguồn nhân lực đầy đủ
và trình độ để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Bởi khi áp dụng thủ tục hải
quan điện tử thì các cán bộ hải quan phải sử dụng một hệ thống máy móc
phương tiện kỹ thuật hiện đại, các chương trình phần mềm ứng dụng mới trình
độ cao. Do đó để có thể sử dụng, vận hành tốt có hiệu quả thì đòi hỏi các cán bộ
này phải được đào tạo đạt được trình độ nhất định. Với sự phát triển mạnh mẽ
24
của thương mại quốc tế, khoa học kỹ thuật thì phương thức thủ tục hải quan điện
tử sẽ tăng lên nhanh chóng thay thế dần thủ tục hải quan thủ công do đó đòi hỏi
các cán bộ hải quan phải không ngừng được đào tạo để nắm bắt được những
kiến thức hiện đại thì mới có thể áp dụng được thủ tục hải quan điện tử .
Trong thủ tục hải quan điện tử, các công việc đều được thực hiện bằng các
phương tiện điện tử, hay nói cách khác là ứng dụng các trang thiết bị CNTT hiện

đại. Vì vậy, để có thể thao tác, vận hành các trang thiết bị này, cần phải có một
đội ngũ cán bộ đầy đủ (bao gồm cán bộ quản trị mạng, chuyên gia tin học phần
cứng, phần mềm; đội ngũ quản lý, sử dụng, bảo trì các trang thiết bị CNTT hiện
đại…), được trang bị kiến thức về CNTT và hải quan điện tử. Đội ngũ cán bộ
này phải thành thạo các thao tác trong quy trình thủ tục hải quan điện tử.
Mặt khác, thủ tục hải quan điện tử là cả một quy trình thống nhất, liên tục,
các bước đều liên quan chặt chẽ với nhau và được cài đặt một phần mềm hoạt
động theo chương trình định sẵn, từ khâu nhận thông tin khai hải quan điện tử
đến khi thông quan, kiểm tra sau thông quan. Do đó, chỉ cần một sai sót nhỏ
trong quy trình do nhân viên hải quan chưa thành thạo thao tác sẽ khiến cho quy
trình buộc phải thực hiện lại từ đầu, gây tốn kém thời gian và chi phí. Vì vậy, để
áp dụng thủ tục hải quan điện tử, đối với cơ quan hải quan, yêu cầu nhân lực
phải chuẩn, có kỹ năng chuyên sâu về nghiệp vụ hải quan.
+ Đối với doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử:
Doanh nghiệp là một trong những thành phần quan trọng tham gia trong
mô hình thủ tục hải quan điện tử. Bởi vậy để có thể triển khai mô hình thủ tục
hải quan điện tử thì một trong những điều thiết yếu là mức độ sẵn sàng tham gia
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ sẵn sàng tham gia khi họ nhận
thức được vai trò, lợi ích của hải quan điện tử, đánh giá được ưu thế vượt trội
của thủ tục hải quan điện tử so với thủ tục hải quan truyền thống.
Công việc quan trọng nhất mà doanh nghiệp phải thực hiện trong cả quy
trình thủ tục hải quan điện tử là tiến hành khai hải quan điện tử. Để công việc
này được tiến hành nhanh chóng và chính xác theo đúng quy định của cơ quan
25

×