Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Hoàn thiện việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các DNNN ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.02 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang đẩy nhanh quá trình giao
lưu và hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Sự hội
nhập này, một mặt thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển nhưng mặt khác
lại đặt các doanh nghiệp, nhất là các DNNN phải có sự đổi mới để đáp ứng
được nhu cầu đổi mới của đất nước. Trước đây, các doanh nghiệp được Nhà
nước cấp phát vốn, lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Do đó, các doanh
nghiệp không có tính tự chủ, không quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Ngày nay, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, muốn tồn tại và đảm
bảo quá trình hoạt động kinh doanh được diễn ra một cách liên tục, nhịp
nhàng, các doanh nghiệp cần phải có một tiềm lực mạnh mẽ về mặt tài
chính, tức là phải có được một lượng vốn dồi dào. Để khẳng định vai trò của
vốn, Mark đã nói “tư bản đứng vị trí hàng đầu vì tư bản là tương lai”.
1

Các DNNN hiện nay đang có những vị thế tương đối bất lợi, phải đối
đầu với nhiều vấn đề nan giải, trong đó vốn và hiệu quả sử dụng vốn luôn là
một bài toán hóc búa đối với nhiều doanh nghiệp. Sử dụng vốn có hiệu quả
thực sự là một cuộc đấu trí giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường, do đó việc đi tìm lời giải cho bài toán nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn luôn là một vấn đề mang tính cần thiết và cấp bách.
Qua quá trình nghiên cứu và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thày
giáo, PGS.TS Mai Văn Bưu, em quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các DNNN ở Việt Nam hiện nay”.
Do kiến thức còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên việc
nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp
ý kiến quý báu của thày giáo để việc nghiên cứu ngày càng hoàn thiện hơn.
1
Tích tụ và tập trung vốn trong nước- NXB Thống kê,1997
Lê Thanh Hiền - Lớp quản lý kinh tế 47B 1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Vốn và vai trò của vốn trong doanh nghiệp.
1.1. Khái quát về vốn.
Từ trước tới nay đã có rất nhiều quan điểm về vốn, mỗi cách tiếp cận khác
nhau sẽ có một quan điểm khác nhau. Nhưng theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm
toàn bộ các yếu tố kinh tế được sử dụng để sản xuất hàng hóa, dịch vụ như: tài sản
hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được
tích lũy, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành
cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vai trò là một yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một
quá trình sản xuất. Vốn tồn tại trong suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp, từ
khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới kỳ sản xuất cuối cùng.
Như vậy, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Để nâng cao tính cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn là điều kiện tiên quyết, có
ý nghĩa quyết định tới mọi khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn kinh
doanh là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng quy mô
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho người lao
động.
Ta cũng cần phân biệt giữa tiền và vốn. Muốn có vốn thì phải có tiền, nhưng
có tiền thì chưa hằn được gọi là vốn. Vốn được hiểu theo nghĩa rộng và khái quát
hơn. Tiền được coi là vốn phải thoả mãn những điều kiện sau:
- Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định, nghĩa là phải được
đảm bảo bằng một lượng hàng hóa có thực.
- Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Sự tích tụ và
tập trung của tiền phải đạt một mức độ tối thiểu nào đó để có thể đầu tư cho một dự
án kinh doanh nào đó dù là nhỏ nhất.
Lê Thanh Hiền - Lớp quản lý kinh tế 47B 2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Khi đã đủ về lượng, tiền phải được vận động với mục đích tạo ra lợi
nhuận. Cách vận động và phương thức vận động của tiền tuỳ thuộc vào từng
phương thức đầu tư sinh lợi.
1.2. Phân loại vốn.
Vốn trong doanh nghiệp được phân chia thành nhiều loại riêng biệt, tuỳ theo
từng căn cứ phân loại.
1.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành.
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, DNNN
thì có chủ sở hữu là Nhà nuớc. Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi
phối, định đoạt. Khi doanh nghiệp mới được thành lập, vốn chủ sở hữu do các
thành viên đóng góp và hình thành nên vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp đang hoạt
động, ngoài vốn điều lệ còn có một số nguồn vốn khác cùng thuộc nguồn vốn chủ
sở hữu như: lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính...
1.2.1.2. Các khoản nợ phải trả.
Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có trách
nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi
vay ( ngắn hạn và dài hạn), vốn liên doanh, tín dụng thương mại, tín dụng thuê
mua, các khoản phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên, phải nộp ngân sách...
1.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn.
1.2.2.1. Nguồn vốn thường xuyên
Đây là nguồn vốn từ một năm trở lên, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các
khoản vay dài hạn. Nguồn vốn này có tính chất ổn định, doanh nghiệp thường sử
dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Nguồn vốn tạm thời.
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để
đáp ứng tạm thời, bồi thường những phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
Lê Thanh Hiền - Lớp quản lý kinh tế 47B 3

Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn, vốn liên doanh, tín dụng
thương mại.
Với cách phân loại này, doanh nghiệp có thể lập các kế hoạch tài chính, xây
dựng một cơ cấu nguồn vốn hợp lý.
1.2.3. Căn cứ vào hình thức chu chuyển.
1.2.3.1. Vốn cố định.
1.2.3.1.1. Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản
cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng
trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu hình hay vô hình
được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn
này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu lại được
sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ của mình.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên
quy mô của VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định, ảnh hưởng
rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Song ngược lại, những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định
trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn
và chu chuyển của VCĐ.
Ta có định nghĩa về VCĐ như sau: Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ
phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân
chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng
tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
1.2.3.1.2. Đặc điểm của VCĐ.
Một là: VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh sản phẩm, điều
này do đặc điểm của tài sản cố định là sử dụng lâu dài.
Hai là: VCĐ luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Lê Thanh Hiền - Lớp quản lý kinh tế 47B 4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất, VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
1.2.3.1.3. Cơ cấu vốn cố định.
Việc nghiên cứu cơ cấu VCĐ có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý
và sử dụng VCĐ. Khi nghiên cứu cơ cấu VCĐ phải nghiên cứu trên hai góc độ là
nội dung kế hoạch và tỷ trọng từng loại. Quan trọng nhất là phải xây dựng được
một cơ cấu hợp lý phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Cơ cấu VCĐ
của doanh nghiệp là một yếu tố động và thay đổi theo không gian và thời gian.
Hiện nay, VCĐ trong doanh nghiệp được biểu hiện bằng hình thái giá trị của
các loại tài sản cố định huy động trong sản xuất.
- Nhà xưởng, vật kiến trúc
- Máy móc, thiết bị.
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý.
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
- Các loại tài sản cố định khác.
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của tài sản cố định trong
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng tài sản cố định và
tính toán khấu hao tài sản cố định chính xác.
1.2.3.2. Vốn lưu động.
1.2.3.2.1. Khái niệm.
Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có đối tượng
lao động. Lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi
là vốn lưu động của doanh nghiệp. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của VLĐ là tài
sản lưu động. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân
chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. VLĐ tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất, qua mỗi chu kỳ, VLĐ chuyển qua nhiều hình thái khác nhau như tiền tệ,
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và trở lại hình thái tiền tệ sau khi sản phẩm
được tiêu thụ.

Lê Thanh Hiền - Lớp quản lý kinh tế 47B 5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.3.2.2. Đặc điểm của vốn lưu động.
Một là: VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Hai là: Khác với VCĐ, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi
chu kỳ sản xuất.
Ba là: Trong quá trình vận động, VLĐ biến đổi từ hình thái này sang hình
thái khác và sau đó trở về hình thái ban đầu. Một vòng khép kín là một chu kỳ vận
động của VLĐ do đó để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn, cần phải xem xét đến độ dài vận động của VLĐ. Nếu độ dài vận động
của VLĐ ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ cao hơn.
1.2.3.2.3. Cơ cấu vốn của vốn lưu động.
Cơ cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
thành phần trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khác nhau thì
có cơ cấu VLĐ khác nhau. Việc phân tích cơ cấu VLĐ theo các cách thức phân
loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về những đặc điểm riêng của
VLĐ, từ đó tìm ra các biện pháp quản lý thích hợp.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu VLĐ, có thể chia làm ba nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt dự trữ vật tư như khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, đặc điểm thời vụ của chủng loại
vật tư...
- Các nhân tố về mặt sản xuất như đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản
xuất, trình độ tổ chức và quản lý...
- Các nhân tố về mặt thanh toán như phương thức thanh toán, thủ tục thanh
toán, việc chấp nhận kỷ luật thanh toán...
* Căn cứ vào quá trình tuần hoàn lưu chuyển, VLĐ chia làm ba loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị của vật tư,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị của sản phẩm dở

dang, bán thành phẩm, chi phí chờ kết chuyển.
Lê Thanh Hiền - Lớp quản lý kinh tế 47B 6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm giá trị của thành phẩm, vốn
bằng tiền (kể cả vàng, bạc, đá, quý..), các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản ký
cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dù ở quy mô nào cũng cần phải có một
lượng vốn nhất định, nó là tiền đề có sự ra đời, tồn tại và phát triển của bất kỳ một
doanh nghiệp nào.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong các yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả
năng mua sắm máy móc trang thiết bị, dây truyền công nghệ để phục vụ cho quá
trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường
xuyên, liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Trong nền kinh tế
thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng
cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hóa công nghệ... để nâng cao năng lực
cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của mình. Muốn như vậy, doanh nghiệp phải có
một lượng vốn đủ lớn.
Vốn còn là yếu tố quyết định đến viêc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn đầu tư mở rộng sản xuất, tham gia vào thị
trường mới, mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường thì trước hết phải có một lượng vốn dồi dào.
Do vốn có vai trò quan trọng của vốn như vậy, các doanh nghiệp cần phải có
những biện pháp hữu hiệu sao cho có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
2. Hiệu quả sử dụng vốn.
2.1. Quan điểm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải giải quyết ba vấn

đề kinh tế cơ bản là sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Các
tài nguyên như khoáng sản, đất đai, rừng, biển... lại là một phạm trù hữu hạn và
Lê Thanh Hiền - Lớp quản lý kinh tế 47B 7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngày càng suy giảm về số lượng cũng như chất lượng. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có kế hoạch sử dụng tài nguyên một cách hợp lý để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế
xét trong phạm vi một doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mối
quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được với chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối
quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp, những nhà đầu tư.
Trong hoạt động của mình, chủ doanh nghiệp thường đặt ra rất nhiều mục
tiêu, nhưng mục tiêu cơ bản quyết định hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và
sự ổn định. Muốn đạt được mục tiêu của mình, các doanh nghiệp cần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của mình.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản
ánh kết quả tổng hợp của quá trình sử dụng các loại vốn. Đó là sự tối thiểu hoá số
vốn cần sử dụng và tối đa hoá số lợi nhuận thu được trong một giới hạn các nguồn
lực khác: nhân lực, vật lực, công nghệ...Hiệu quả sử dụng vốn phải được lượng hóa
thông qua các hệ thống chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ
luân chuyển. Nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản
xuất thông qua mối quan hệ tiền tệ
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các
điều kiện sau:
- Sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Khai thác nguồn lực một cách triệt để.
- Quản lý vốn một cách chặt chẽ, không để vốn bị sử dụng sai mục đích,
không để vốn bi thất thoát.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng.

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu tố
khác nhau. Để có cái nhìn tổng quát ta xem xét lần lượt các yếu tố của môi trường
bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp.
Lê Thanh Hiền - Lớp quản lý kinh tế 47B 8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.1.Các nhân tố chủ quan.
2.2.1.1.Các nhân tố về quản lý.
Một là : Trình độ quản lý của doanh nghiệp. Đây là yếu tố tác động mạnh
nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong một môi trường ổn định
thì có lẽ đây là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một bộ
máy quản lý tốt với trình độ cao sẽ giúp cho hoạt động doanh nghiệp đạt kết quả
cao và ngược lại. Do đó doanh nghiệp cần nâng cao trình độ quản lý, đặc biệt là
đối với cán bộ quản lý tài chính.
Hai là : Lựa chọn chiến lược kinh doanh thích hợp. Trong nền kinh tế thị
trường, quy mô và tính chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là do thị
trường quyết định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ là
những nhân tố quyết định đến thành công hay thất bại trong kinh doanh. Vì vậy,
việc lựa chọn một chiến lược kinh doanh hợp lý, đúng đắn có ảnh hưởng lớn hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các chiến lược kinh doanh phải được xây dựng
trên cơ sở tiếp cận thị trường, có như vậy, sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra
mới có khả năng tiêu thụ được, vốn sẽ được luân chuyển một cách đều đặn, tài sản
cố định mới có khả năng phát huy được hết công suất, hiệu quả sử dụng vốn sẽ
cao.
Ba là : Lựa chọn ngành nghề kinh doanh. Một doanh nghiệp khi thành lập
phải xác định trước cho mình một loại ngành nghề kinh doanh nhất định. Những
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của
doanh nghiệp. Để lựa chọn được loại hình kinh doanh thích hợp đòi hỏi doanh
nghiệp phải tiến hành nghiên cứu phân tích môi trường, phân tích điểm mạnh,
điểm yếu của mình, đánh giá các đối thủ cạnh tranh cùng ngành... Với những lĩnh
vực kinh doanh rủi ro thấp, lợi nhuận cao, ít có doanh nghiệp có khả năng tham gia

hoặc lĩnh vực đó được sự bảo hộ của nhà nước, thì hiệu quả sử dụng vốn của các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó có khả năng cao hơn.Trong quá trình
hoạt động, sự năng động sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn sản
Lê Thanh Hiền - Lớp quản lý kinh tế 47B 9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phẩm, chuyển hướng sản xuất, đổi mới cải tiến sản phẩm cũng có thể làm tăng hiệu
quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết đầu tư vốn vào việc nghiên cứu thiết kế
sản phảm mới phù hợp với thị hiếu hoặc là đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh
béo bở thì sẽ có khả năng thu lãi lớn.
Bốn là: Bố trí cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp thưòng biến động trong các chu kỳ kinh doanh. Việc bố trí cơ cấu vốn càng
hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng được nâng cao bấy nhiêu. Bố trí
vốn không phù hợp làm mất cân đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định dẫn
đến việc thừa hoặc thiếu một tài sản nào đó và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.1.2.. Trình độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong doanh nghiệp.
Khoa học công nghệ và đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định đến
sản phẩm của doanh nghiệp nó tạo ra sản phẩm và những tính năng, đặc điểm
của sản phẩm. Có thể nói những yếu tố này quyết định kết quả hoạt động của
doanh nghiệp. Công nghệ hiện đại đội ngũ lao động có tay nghề cao thì sẽ làm
việc với năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và doanh nghiệp có
khả năng thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên để có được dây chuyền thết bị hiện đại
thì doanh nghiệp phải đầu tư vốn lớn. Do đó doanh nghiệp phải tính toán lựa
chọn công nghệ phù hợp với chi phí hợp lý để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Trong điều kiện cạnh tranh, doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư đổi mới công
nghệ để tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
2.2.2.Các nhân tố khách quan.
2.2.2.1.Cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nước.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được tự do
lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng
của mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh

nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp
đã lựa chọn và hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô.
Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của Nhà nước
Lê Thanh Hiền - Lớp quản lý kinh tế 47B 10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, ví dụ như: việc quy định trích
khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản chính sách về thuế suất...Nói
chung, việc thay đổi cơ chế và chính sách của Nhà nước có thể gây rất nhiều
khó khăn cho doanh nghiệp. Song, nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được
những thay đổi và thích nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường.
2.2.2.2.Các yếu tố của thị trường.
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị trường sẽ
tác động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thế vượt trội so với đối thủ
cạnh tranh thì khả năng thu lợi nhuận lớn của doanh nghiệp đó là lớn. Điều này
thể hiện rất rõ trong các doanh nghiệp hoạt động trong ngành độc quyền của
Nhà nước. Ngược lại với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có cơ
hội phát triển và gặp sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh thì hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ thấp. Môi trường cạnh tranh không chỉ tác
động đến hiệu quả của doanh nghiệp trong hiện tại mà còn trong tương lai. Bởi
vì nếu doanh nghiệp có được thắng lợi ban đầu trong cuộc cạnh tranh thì sẽ tạo
được ưu thế về vốn, về uy tín, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh trong tương
lai.
2.3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu phán ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
2.3.1.1.Hệ số sinh lời tài sản (ROA).
Hệ số sinh lời tài sản.
(ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế.

Tổng tài sản.
Hệ số này cho biết một đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao thì việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng
hiệu quả. hợp lý.
Lê Thanh Hiền - Lớp quản lý kinh tế 47B 11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3.1.2.Hệ số sinh lời vồn cổ phần (ROE).
Hệ số sinh lợi vốn cổ phần.
=
Lợi nhuận sau thuế.
Vốn chủ sở hữu.
ROE là thước đo tốt nhất về năng lực của một công ty trong việc tối đa hóa
lợi nhuận từ mỗi đồng vốn đầu tư. Công ty đạt được ROE càng cao thì khả năng
cạnh tranh càng mạnh, do đó, ROE sẽ giúp nhà đầu tư đánh giá các công ty trong
cùng ngành nghề để ra quyết định lựa chọn đầu tư.
Có thể nói, bên cạnh các chỉ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác
nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời.
Đây cũng là chỉ số đáng tin cậy về khả năng sinh lời của công ty trong tương lai.
2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
2.3.2.1.Vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay hàng
=
Giá vốn hàng bán.
Hàng tồn kho bình quân.
Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
càng nhanh. Sự luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh sẽ giúp cho doanh nghiệp có
thể giảm bớt vốn dự trữ nhưng vẫn đảm bảo vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn và ngược lại sự luân chuyển vốn chậm thì
doanh nghiệp sẽ mất nhiều vốn dự trữ hơn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
2.3.2.2.Số vòng quay của vốn lưu động.

Số vòng quay của VLĐ =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ số này cho biết số vòng quay của VLĐ trong một kỳ sản xuất kinh
doanh. Số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại.
2.3.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2.3.3.1.Hệ số thanh toán ngắn hạn.
Hệ số thanh toán
=
Tài sản lưu động.
Lê Thanh Hiền - Lớp quản lý kinh tế 47B 12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán ngắn hạn cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản
lưu động để đảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn. Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn càng
cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng được tin tưởng và ngược lại tỷ
lệ thanh toán càng thấp thì khả năng thanh toán khó mà tin tưởng được. Hệ số này
thông thường được chấp nhận ở mức xấp xỉ là 2.0
2.3.3.2.Hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán
=
Tiền mặt + khoản phải thu.
Nợ ngắn hạn.
Hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền và các
khoản phải thu để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn. Tỷ lệ thanh toán
nhanh càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Thông thường, hệ số thanh toán nhanh được chấp nhận ở mức xấp xỉ là 1.0
2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đặt ra nhiều
mục tiêu và tuỳ thuộc vào giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có mục tiêu ưu tiên

thực hiện, nhưng tất cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản
của chủ sở hữu, đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển
được.
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động
kinh doanh có hiệu quả. Trong đó yếu tố tác động có tính quyết định đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy,
doanh nghiệp cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
đặc biệt trong điều kiện hiện nay.
Trước đây trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, DNNN coi nguồn vốn
cấp phát từ ngân sách nhà nước đồng nghĩa với “cho không”, nên khi sử dụng
nhiều doanh nghiệp không cần quan tâm đến hiệu quả, kinh doanh thua lỗ đã có
nhà nước bù đắp. Điều đó gây ra tình trạng vô chủ trong quản trị và sử dụng vốn
dẫn đến lãng phí vốn và hiệu quả kinh doanh thấp.
Lê Thanh Hiền - Lớp quản lý kinh tế 47B 13

×