Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

“Hoàn thiện việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các DNNN ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.49 KB, 15 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang đẩy nhanh quá trình giao
lưu và hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Sự hội
nhập này, một mặt thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển nhưng mặt khác
lại đặt các doanh nghiệp, nhất là các DNNN phải có sự đổi mới để đáp ứng
được nhu cầu đổi mới của đất nước. Trước đây, các doanh nghiệp được Nhà
nước cấp phát vốn, lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Do đó, các doanh
nghiệp không có tính tự chủ, không quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Ngày nay, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, muốn tồn tại và đảm
bảo quá trình hoạt động kinh doanh được diễn ra một cách liên tục, nhịp
nhàng, các doanh nghiệp cần phải có một tiềm lực mạnh mẽ về mặt tài
chính, tức là phải có được một lượng vốn dồi dào. Để khẳng định vai trò của
vốn, Mark đã nói “tư bản đứng vị trí hàng đầu vì tư bản là tương lai”.
1

Các DNNN hiện nay đang có những vị thế tương đối bất lợi, phải đối
đầu với nhiều vấn đề nan giải, trong đó vốn và hiệu quả sử dụng vốn luôn là
một bài toán hóc búa đối với nhiều doanh nghiệp. Sử dụng vốn có hiệu quả
thực sự là một cuộc đấu trí giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường, do đó việc đi tìm lời giải cho bài toán nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn luôn là một vấn đề mang tính cần thiết và cấp bách.
Qua quá trình nghiên cứu và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thày
giáo, PGS.TS Mai Văn Bưu, em quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các DNNN ở Việt Nam hiện nay”.
Do kiến thức còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên việc
nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp
ý kiến quý báu của thày giáo để việc nghiên cứu ngày càng hoàn thiện hơn.
1
Tích tụ và tập trung vốn trong nước- NXB Thống kê,1997
Lê Thanh Hiền - Lớp quản lý kinh tế 47B 1
I. VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP.


1. Vốn và vai trò của vốn trong doanh nghiệp.
1.1. Khái quát về vốn.
Từ trước tới nay đã có rất nhiều quan điểm về vốn, mỗi cách tiếp cận khác
nhau sẽ có một quan điểm khác nhau. Nhưng theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm
toàn bộ các yếu tố kinh tế được sử dụng để sản xuất hàng hóa, dịch vụ như: tài sản
hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được
tích lũy, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành
cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vai trò là một yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một
quá trình sản xuất. Vốn tồn tại trong suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp, từ
khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới kỳ sản xuất cuối cùng.
Như vậy, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Để nâng cao tính cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn là điều kiện tiên quyết, có
ý nghĩa quyết định tới mọi khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn kinh
doanh là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng quy mô
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho người lao
động.
Ta cũng cần phân biệt giữa tiền và vốn. Muốn có vốn thì phải có tiền, nhưng
có tiền thì chưa hằn được gọi là vốn. Vốn được hiểu theo nghĩa rộng và khái quát
hơn. Tiền được coi là vốn phải thoả mãn những điều kiện sau:
- Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định, nghĩa là phải được
đảm bảo bằng một lượng hàng hóa có thực.
- Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Sự tích tụ và
tập trung của tiền phải đạt một mức độ tối thiểu nào đó để có thể đầu tư cho một dự
án kinh doanh nào đó dù là nhỏ nhất.
Lê Thanh Hiền - Lớp quản lý kinh tế 47B 2
- Khi đã đủ về lượng, tiền phải được vận động với mục đích tạo ra lợi
nhuận. Cách vận động và phương thức vận động của tiền tuỳ thuộc vào từng

phương thức đầu tư sinh lợi.
1.2. Phân loại vốn.
Vốn trong doanh nghiệp được phân chia thành nhiều loại riêng biệt, tuỳ theo
từng căn cứ phân loại.
1.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành.
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, DNNN
thì có chủ sở hữu là Nhà nuớc. Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi
phối, định đoạt. Khi doanh nghiệp mới được thành lập, vốn chủ sở hữu do các
thành viên đóng góp và hình thành nên vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp đang hoạt
động, ngoài vốn điều lệ còn có một số nguồn vốn khác cùng thuộc nguồn vốn chủ
sở hữu như: lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính...
1.2.1.2. Các khoản nợ phải trả.
Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có trách
nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi
vay ( ngắn hạn và dài hạn), vốn liên doanh, tín dụng thương mại, tín dụng thuê
mua, các khoản phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên, phải nộp ngân sách...
1.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn.
1.2.2.1. Nguồn vốn thường xuyên
Đây là nguồn vốn từ một năm trở lên, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các
khoản vay dài hạn. Nguồn vốn này có tính chất ổn định, doanh nghiệp thường sử
dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Nguồn vốn tạm thời.
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để
đáp ứng tạm thời, bồi thường những phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
Lê Thanh Hiền - Lớp quản lý kinh tế 47B 3
doanh. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn, vốn liên doanh, tín dụng
thương mại.
Với cách phân loại này, doanh nghiệp có thể lập các kế hoạch tài chính, xây

dựng một cơ cấu nguồn vốn hợp lý.
1.2.3. Căn cứ vào hình thức chu chuyển.
1.2.3.1. Vốn cố định.
1.2.3.1.1. Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản
cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng
trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu hình hay vô hình
được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn
này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu lại được
sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ của mình.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên
quy mô của VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định, ảnh hưởng
rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Song ngược lại, những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định
trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn
và chu chuyển của VCĐ.
Ta có định nghĩa về VCĐ như sau: Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ
phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân
chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng
tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
1.2.3.1.2. Đặc điểm của VCĐ.
Một là: VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh sản phẩm, điều
này do đặc điểm của tài sản cố định là sử dụng lâu dài.
Hai là: VCĐ luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Lê Thanh Hiền - Lớp quản lý kinh tế 47B 4
Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất, VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
1.2.3.1.3. Cơ cấu vốn cố định.
Việc nghiên cứu cơ cấu VCĐ có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý

và sử dụng VCĐ. Khi nghiên cứu cơ cấu VCĐ phải nghiên cứu trên hai góc độ là
nội dung kế hoạch và tỷ trọng từng loại. Quan trọng nhất là phải xây dựng được
một cơ cấu hợp lý phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Cơ cấu VCĐ
của doanh nghiệp là một yếu tố động và thay đổi theo không gian và thời gian.
Hiện nay, VCĐ trong doanh nghiệp được biểu hiện bằng hình thái giá trị của
các loại tài sản cố định huy động trong sản xuất.
- Nhà xưởng, vật kiến trúc
- Máy móc, thiết bị.
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý.
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
- Các loại tài sản cố định khác.
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của tài sản cố định trong
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng tài sản cố định và
tính toán khấu hao tài sản cố định chính xác.
1.2.3.2. Vốn lưu động.
1.2.3.2.1. Khái niệm.
Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có đối tượng
lao động. Lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi
là vốn lưu động của doanh nghiệp. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của VLĐ là tài
sản lưu động. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân
chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. VLĐ tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất, qua mỗi chu kỳ, VLĐ chuyển qua nhiều hình thái khác nhau như tiền tệ,
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và trở lại hình thái tiền tệ sau khi sản phẩm
được tiêu thụ.
Lê Thanh Hiền - Lớp quản lý kinh tế 47B 5
1.2.3.2.2. Đặc điểm của vốn lưu động.
Một là: VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Hai là: Khác với VCĐ, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi
chu kỳ sản xuất.

Ba là: Trong quá trình vận động, VLĐ biến đổi từ hình thái này sang hình
thái khác và sau đó trở về hình thái ban đầu. Một vòng khép kín là một chu kỳ vận
động của VLĐ do đó để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn, cần phải xem xét đến độ dài vận động của VLĐ. Nếu độ dài vận động
của VLĐ ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ cao hơn.
1.2.3.2.3. Cơ cấu vốn của vốn lưu động.
Cơ cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
thành phần trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khác nhau thì
có cơ cấu VLĐ khác nhau. Việc phân tích cơ cấu VLĐ theo các cách thức phân
loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về những đặc điểm riêng của
VLĐ, từ đó tìm ra các biện pháp quản lý thích hợp.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu VLĐ, có thể chia làm ba nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt dự trữ vật tư như khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, đặc điểm thời vụ của chủng loại
vật tư...
- Các nhân tố về mặt sản xuất như đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản
xuất, trình độ tổ chức và quản lý...
- Các nhân tố về mặt thanh toán như phương thức thanh toán, thủ tục thanh
toán, việc chấp nhận kỷ luật thanh toán...
* Căn cứ vào quá trình tuần hoàn lưu chuyển, VLĐ chia làm ba loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị của vật tư,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị của sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, chi phí chờ kết chuyển.
Lê Thanh Hiền - Lớp quản lý kinh tế 47B 6

×