Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Chương 6 Kỹ Thuật hỗ trợ sinh sản TS. Đặng Đức Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.06 KB, 30 trang )

CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.1. GIỚI THIỆU
• Khái niệm
Các kĩ thuật can thiệp vào các giai đoạn khác nhau thuộc cơ
chế sinh sản của người và động vật có vú, nhằm giúp cho cá
thể sinh con bình thường gọi là kĩ thuật hỗ trợ sinh sản.

Hệ thống
,
hiệu quả và sự chuẩn độ của các quy trình kĩ thuật

Hệ thống
,
hiệu quả và sự chuẩn độ của các quy trình kĩ thuật
trong phòng thí nghiệm, kết hợp với các phác đồ trị liệu y học,
nhằm hỗ trợ trong suốt cả giai đoạn của tiến trình sinh sản, để
cuối cùng, tạo ra những cá thể mới (ở người và động vật có
vú) được gọi là công nghệ hỗ trợ sinh sản hay công nghệ sinh
sản được hỗ trợ (Assisted reproduction technology - ART).
 Hỗ trợ sinh sản là một quy trình công nghệ, nhằm tạo ra cá
thể mới với nhiều kĩ thuật hỗ trợ phù hợp cho từng giai đoạn
trong tiến trình sinh sản.
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.1. GIỚI THIỆU
• Ứng dụng:
sử dụng như là một liệu pháp điều trị vô sinh, mà còn là
phương tiện hữu ích, nền tảng để tiến hành các nghiên cứu
khác ở người và động vật (chuyển gen, chẩn đoán sớm, bảo
tồn động vật, nhân bản, thu tê bào gốc


).
tồn động vật, nhân bản, thu tê bào gốc
).
• Nội dung chính:
 kĩ thuật thu nhận giao tử
 kĩ thuật hỗ trợ thụ tinh
 nuôi phôi
 kĩ thuật chuyển phôi (cấy truyền)
 một số các kĩ thuật liên quan khác
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.1. GIỚI THIỆU
• Sơ lược lịch sử phát triển:
Từ thế kỉ 14, người Arập đã biết dùng miếng bùi nhùi kích thích
ngựa đực đế lấy tinh trùng, sau đó, đưa tinh trùng thu được vào âm
đạo ngựa cái và con cái có chửa, đẻ. Từ đó, khái niệm về phương
thức truyền giống gián tiếp hình thành.
 Năm 1763, Jacobi đã thực hiện các kĩ thuật thụ tinh nhân tạo cho
chó và cá. Năm 1780, Spallanzani, đã nghiên cứu tinh dịch, nhận
thấy rằng khi đế’ tinh dịch ở nhiệt độ thấp, tinh trùng sống lâu hơn
và đã gieo tinh thành công cho 19 con chó cái, trong đó có tới 15
con thụ thai, có mang.
 Thụ tinh nhân tạo cho gia súc được nghiên cứu có hệ thống từ đầu
thế kỉ 20 . Năm 1907, Ivanov là người đầu tiên có công trong lĩnh
vực này, ông phát triển thụ tinh nhân tạo ở nhiều loài ngựa, bò, dê,
cừu, và quan trọng là hoàn chỉnh mô hình âm đạo giả.
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.1. GIỚI THIỆU
• Sơ lược lịch sử phát triển:

 Năm 1959, con thỏ đầu tiên được ra đời từ phương pháp thụ tinh
trong ống nghiệm.
 Năm 1961, Petrucci (Italia) nêu những điều kiện đế thụ tinh trong
ống nghiệm; được Edward và Steptoe tiếp tục vào năm 1962.

N
ăm
1971
, Steptoe đã bắt dầu thực hiện hút
149
trứng
qua
nội soi ổ

N
ăm
1971
, Steptoe đã bắt dầu thực hiện hút
149
trứng
qua
nội soi ổ
bụng và nuôi được 112 tế bào đến giai đoạn phôi nang; tuy nhiên
không thể tiến hành cấy truyền. Có 1 trường hợp báo cáo cấy thành
công, phôi có hiện tượng làm tổ, nhưng thai lại nằm ngoài tử cung.
 Ngày 25/7/1978, lần đầu tiên một em bé (Louise Brown) ra đời bằng
công nghệ thụ tinh trong ống nghiệm tại một bệnh viện ở Anh. Năm
1982, bé gái thứ hai (Amadine) ra đời bằng công nghệ này ở Pháp.
 Năm 2005, phác đồ mới trong kĩ thuật trữ trứng đã cải thiện đáng kế
tỉ lệ thụ tinh. Nhiều em bé đầu tiên từ cả trứng và tinh trùng đông lạnh

ra đời thành công tại Italia
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.1 Chuẩn bị trứng
• Cho trứng (oocyte donation)
Kĩ thuật cho trứng được chỉ định áp dụng với những trường hợp suy
buồng trứng sớm, sau đó, được sử dụng cho nhiều trường hợp khác
như bất thường trong NST của người mẹ, mãn kinh sinh lí, buồng
trứng kém đáp ứng với kích thích hay phụ nữ thất bại nhiều lần khi
trứng kém đáp ứng với kích thích hay phụ nữ thất bại nhiều lần khi
thụ tinh in vitro bằng trứng của chính họ.
Người cho trứng, trước hết sẽ được kích thích buồng trứng bằng các
hormone gây chín rụng nhiều trứng hoặc được chọc hút qua siêu âm
đầu dò âm đạo. số lượng trứng thu nhận nhờ kích thích, mỗi lần trung
bình từ 5 - 10 trứng. Việc cho trứng ở người đã được nhiều quốc gia
cho phép, kèm theo các quy chế nghiêm ngặt, các thủ tục về pháp lí,
đạo lí
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.1 Chuẩn bị trứng
• Cho trứng (oocyte donation)
Người cho trứng không nên quá 35 tuổi, có sức khỏe tốt, tâm sinh lí
và quan hệ xã hội bình thường và nhất thiết phải trải qua các kiểm tra
y học, nội tiết và sản khoa nghiêm ngặt. Các xét nghiệm FSH, LH,
E
2
được theo dõi ít nhất qua hai tháng. Ngoài ra các thử nghiệm
E

2
được theo dõi ít nhất qua hai tháng. Ngoài ra các thử nghiệm
NST, xét nghiệm HbsAg, HIV, BW cũng phải được tiến hành. Hơn
nữa nếu người cho trứng đã từng có ít nhất là một con bình thường
thì càng tốt.
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.1 Chuẩn bị trứng
• Cho trứng (oocyte donation)
Việc thu nhận nguồn trứng trưởng thành ở người thường được tiến
hành thông qua một phác đồ trị liệu (down regulation protocol) :
- người cho trứng được tiêm GnRHa (DecapepTil 0,1 mg) dưới da
mỗi ngày trong vòng 14 ngày (kể từ ngày thứ 21 của chu kì kinh
nguyệt).
- Thử lại LH và E2, nếu LH > IU/L và E2 > 50 pg/ml thì bắt đầu kích
thích buồng trứng với FSH/hMG. Ngược lại, nếu các giá trị trên chưa
đạt, phải tiếp tục tiêm GnRHa.
-Tiêm phối hợp và song song giữa GnRHa (0,05 mg) với FSH
(Puregon 50 IU; 100 IU), liều lượng tuỳ theo tuổi và trạng thái sinh lí
người cho trứng.
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.1 Chuẩn bị trứng
• Cho trứng (oocyte donation)
- Theo dõi sự phát triển (kích thước và số lượng) của nang trứng bằng
siêu âm 2-3 ngày một lần. Đồng thời theo dõi hormone (LH, E2) từ
ngày thứ 6 sau khi kích thích.
- Khi xuất hiện ít nhất hai nang trứng lớn nhất đạt kích thước siêu âm

17 mm đường kính thì tiêm hCG (Pregnyl 5000IƯ) để kích thích sự
trưởng thành của noãn.
- Việc chọc hút trứng tiến hành 35 - 36 giờ sau khi tiêm hCG dưới sự
hướng dẫn của đầu dò siêu âm. Phải tiến hành gây tiền mê cho người
bằng hypnovel và fentanyl kết hợp với gây tê cục bộ cạnh cổ tử cung
bằng lidocain.
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.1 Chuẩn bị trứng
• Cho trứng (oocyte donation)
 Cho noãn tương (ooplasmic donation) : thay vì thu nhận tế bào
trứng, chỉ lấy dịch bào tương của chúng hay dịch túi mầm.
 Chuyển tế bào chất giữa các tế bào trứng người (gọi là cho noãn
tương) và chuyển túi mầm (chứa nhân) được tiến hành gần đây như là
một phương thức nhằm cải thiện hiệu quả của hỗ trợ sinh sản .
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.1 Chuẩn bị trứng
• Gây rụng trứng nhiều (superovulation)
 Gây rụng trứng nhiều ( gây siêu bài noãn) là phương pháp kích thích sự
chín và rụng trứng hàng loạt bằng các hormone nhằm thu được nhiều trứng
chín một lúc.
 Có thể nhằm hai mục đích : thu nguồn trứng và cho thụ tinh tự nhiên để
thu nhận nguồn phôi (trong ống dẫn trứng) sau đó.
 Nhóm hormone gonadotropin (Pregnant mare’s serum gonatropin -
PMSG) (huyết thanh ngựa chửa) có tác dụng gây chín trứng nhanh, giống
như FSH. Tương tự, hCG (human chorionic gonatropin) cũng tác động gây
rụng trứng như LH (Luteinizing hormone).

 Liều dùng của các hormone nói trên tuỳ thuộc vào từng loài, tuổi và
trọng lượng con vật; cũng như phụ thuộc vào loại thuốc, thời gian tiêm. Ớ
một số loài như chuột, hiệu quả kích thích rụng trứng còn phụ thuộc vào
chu kì sáng tối
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.1 Chuẩn bị trứng
• Gây rụng trứng nhiều (superovulation)
 Hội chứng quá mẫn buồng trứng (Ovarian hyp er-stimulation Syndrome
- OHSS)
Tác động bất lợi nhất của việc kích thích buồng trứng bằng hormone là có
thể xuất hiện hội chứng quá mẫn của buồng trứng và trường hợp chửa đa
thai. Về mặt lâm sàng, hội chứng này nếu nhẹ, hay trung bình không quan
trọng, nhưng biểu hiện nặng có thể đe dọa tính mạng. Hội chứng có một
số biếu hiện:
- Nhẹ : tăng hàm lượng estrogen, buồng trứng to lên chứa các nang nhỏ.
-Trung bình : ngoài các biểu hiện trên còn xuất hiện tiêu chảy, nôn ói.
- Nặng : kích thước nang lớn làm buồng trứng to, độ thấm quanh mao
mạch tăng làm thoát dịch gây tích nước cổ trướng trong ố bụng và tràn
dịch màng phổi, gây khó thở.
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.1 Chuẩn bị trứng
• Thu nhận trứng
 Có thể thu nhận trứng động vật bằng nhiều cách : từ ống dẫn trứng sau
khi rụng, từ nang trứng của buồng trứng bằng nội soi-siêu âm hoặc bằng
giải phẫu những con vật còn sống vấ cuối cùng từ nang trứng của buồng
trứng ở những động vật đã bị giết

mổ
.
trứng ở những động vật đã bị giết
mổ
.
 Thu được tế bào trứng từ ống dẫn trứng, thường phải phẫu thuật để lộ
ống dẫn trứng và sử dụng ống thông bơm dung dịch PBS gội rửa lòng ống
vài lần, sau đó tìm trứng trong dịch rửa và tiến hành phân loại. Phương
pháp này thường sử dụng cho động vật thí nghiệm vì thu được trứng có tỉ
lệ chín cao. Việc xác định thời điểm trứng chín, rụng khó khăn, do vậy, để
chủ động thường phải gây trứng rụng nhiều bằng kích dục tố.
 Ở động vật sông, để khai thác trứng nhiều lần, nên lấy tế bào trực tiếp từ
nang trứng thông qua việc kích thích nhiều nang trứng chín đồng loạt
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.1 Chuẩn bị trứng
• Thu nhận trứng
 Bằng kĩ thuật nội soi-siêu âm, sử dụng một kim dài xuyên qua thành âm
đạo, tìm nang trứng chín để chọc hút cho phép thu nhận tế bào trứng. Hiện
nay, phương pháp này sử dụng rộng rãi ở người và các gia súc lớn, những
động vật hoang dã quý hiếm
.
động vật hoang dã quý hiếm
.
 Ở các phương pháp nêu trên, hầu hết trứng thu nhận được còn non,
chúng cần phải được nuôi chín, mặc dù các trứng nuôi chín in vitro thường
có hiệu quả thụ tinh không cao. Ớ người, sau khi kích thích gây rụng có thể
thu nhận trứng bằng một trong ba phương pháp (tuỳ trạng thái bệnh nhân,
điều kiện bệnh vịện) : soi ổ bụng (laparoscopic), siêu âm cục bộ buồng

trứng ultrasound) và gội rửa nang trứng (follicular flushing).
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.1 Chuẩn bị trứng
Cấu trúc buồng trứng của động vật có vú
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.1 Chuẩn bị trứng
• Quan sát và phân loại trứng
 Kính hiển vi soi nổi với độ phóng đại (x6 - xl2) dùng để kiểm tra dịch và
với độ phóng đại cao hơn (x25 - x50) được sử dụng để quan sát tế bào
trứng. Nếu trứng trưởng thành, lớp tế bào cumulus sẽ làm trứng trở nên
mờ, nhạt
m

u
;
nếu trứng chưa trưởng thành chúng sẽ tối và cũng khó quan
mờ, nhạt
m

u
;
nếu trứng chưa trưởng thành chúng sẽ tối và cũng khó quan
sát.
 Trứng thường được quan sát với chất lượng khác nhau thông qua sự hiện
diện của lớp tế bào cumulus ( kinh nghiệm của người thao tác rất quan
trọng trong việc đánh giá chất lượng trứng thông qua cảm quan hiển vi).

 Nếu có một phức hợp trứng/ cumulus (oocyte/ cumulus complex - OCC)
được phát hiện trong kính hiển vi, thì việc đánh giá thường dựa vào thể
tích, độ đậm đặc và sự hiện diện về số lượng, hình thái của toàn bộ khối
OCC. Nếu phát hiện trứng có một thể cực có thể cho rằng trứng đang ở
giai đoạn metaphase II (MII).
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.1 Chuẩn bị trứng
• Quan sát và phân loại trứng
 có hai kĩ thuật (trực tiếp và gián tiếp) để đánh giá sự trưởng thành của
trứng từ phức hợp OCC
 Kĩ thuật đánh giá gián tiếp thường thông qua các trứng còn gắn khối
cumulus,; việc đánh giá này thiếu chính xác, tuy nhiên đơn giản.
 Cách thứ nhất được mô tả chi tiết bởi Weeck và cs, đó là việc làm dẹt
phức hợp OCC bằng cách gây xung động mạnh đĩa nuôi dưới kinh hiển vi.
Trứng được đánh giá dựa vào sự hiện diện của túi mầm hay thể cực thứ
nhất. Khi quan sát thấy túi mầm (vùng chứa nhân), trứng được cho là đang
ở giai đoạn túi mầm (GV). Nếu túi nhân không còn hiện diện trong trứng,
trứng được cho là ở trạng thái vỡ túi mầm (GVBD). Khi thế cực thứ nhất
hiện diện, trứng đã hoàn thành lần giảm phân đầu tiên và đang nghỉ ở
metaphase. Trứng chắc chắn đang ở trạng thái MII .
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.1 Chuẩn bị trứng
• Quan sát và phân loại trứng
 Kĩ thuật trực tiếp thứ hai liên quan đến việc phân tách khối cumulus
bằng enzyme. Các phức hợp OCC phải được đặt vào trong đĩa bốn giếng
đã chứa sẵn môi trường thu trứng có bổ sung 0,4% BSA và hialuronidase

80
IU/ml tại
37
°
c trong
30
-
60
giây
.
Dùng một pipette nhọn tách lớp
80
IU/ml tại
37
°
c trong
30
-
60
giây
.
Dùng một pipette nhọn tách lớp
cumulus xung quanh trứng ra khỏi phức hợp OCC. Rửa trứng vài lần bằng
dung dịch thu trứng có bổ sung 10% huyết thanh. Khi trứng đã tách khỏi
các cumulus, tiêu chuẩn đánh giá cũng giống như khi trứng còn lớp
cumulus. Kĩ thuật này thuận lợi là trứng được đánh giá cấn thận hơn và
thường sử dụng trong ICSI
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ

6.2.1 Chuẩn bị trứng
• Quan sát và phân loại trứng
Trứng trưỏng thành (phức hợp OCC)
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.1 Chuẩn bị trứng
• Nuôi trứng trưởng thành:
 Khi trứng được thu nhận từ ống dẫn hoặc sắp rụng ở nang, quá trình thụ
tinh xảy ra bình thường. Đối với những tế bào trứng chưa trưởng thành
thu nhận từ buồng trứng cần phải nuôi, kĩ thuật này là IVM (in vitro
maturation
-
IVM) : nuôi trứng trưởng thành (chín
).
maturation
-
IVM) : nuôi trứng trưởng thành (chín
).
 Một trứng được coi là chín khi đã trưởng thành cả về nhân và tế bào
chất. Trưởng thành nhân được hiểu là quá trình biến đổi nhân của trứng
trong suốt kì giảm phân, tạo thể đơn bội từ bộ NST lưỡng bội. Sự trưởng
thành về tế bào chất được miêu tả là sự hoàn tất các cơ chế và các sản
phẩm nội bào cần thiết cho quá trình thụ tinh, cũng như sự phát triển của
phôi sau đó.
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.1 Chuẩn bị trứng
• Nuôi trứng trưởng thành:

 Các trứng được lấy trực tiếp từ việc chọc hút nang thường chưa trưởng
thành, sau khi thu nhận, phải đưa trứng vào ống nghiệm chứa môi trường
nuôi có đệm HEPES, huyết thanh và heparin (đã ủ ở 37°C). Trước khi
đưa vào môi trường nuôi chín, trứng phải được rửa bằng môi trường thu
đưa vào môi trường nuôi chín, trứng phải được rửa bằng môi trường thu
nhận (đã được làm ấm 37°C) và lần cuối cùng rửa bằng môi trường nuôi
chín. Sau đó đưa trứng vào các giọt môi trường nuôi đã tạo sẵn trên đĩa
Petri, mỗi giọt thường chứa từ 1-10 tế bào trứng.
 Môi trường nuôi chín trứng khác nhau giữa các loài, đồng thời khác
nhau về mục đích sử dụng và đôi khi tuỳ thuộc vào các phòng thí nghiệm.
Môi trường cho IVM được chia thành hai loại : đơn giản (simple medium)
và phức tạp (complex medium). Môi trường đơn giản là hệ thống đệm
bicarbonate chứa các muối như pyruvate, lactate và glucose.
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.1 Chuẩn bị trứng
• Nuôi trứng trưởng thành:
Sự khác biệt chủ yếu giữa các loại môi trường đơn giản với nhau là nồng
độ ion và nồng độ các chất cung cấp năng lượng trong môi trường. Các
môi trường thường được cung cấp huyết thanh hay albumin và một lượng
thích hợp
các
kháng sinh (thường dùng là penicillin, streptomycin và
thích hợp
các
kháng sinh (thường dùng là penicillin, streptomycin và
gentamicin). Các môi trường phức tạp thường chứa thêm một số yếu tố
như amino acid, vitamin, purine và những chất khác.
 Môi trường IVM còn được bổ sung hormone (FSH, LH/ hCG, estradiol,

prolactin ), nhằm tác động trực tiếp lên quá trình trưởng thành của trứng,
cải thiện sự phát triển của phôi giai đoạn trước làm tổ. Nhân tố tăng
trưởng cũng được bổ sung gồm IGF (vai trò giống insulin - like growth
factor), EGF (nhân tố tăng trưởng biểu mô - epidermal growth factor) và
TGF-L. Chúng tác động lên sự phân bào, kích thích tổng hợp RNA và
protein Ví dụ: Nhiệt độ thích hợp cho IVM trứng bò và trâu là 38°C -
39°C, nồng độ khí thích hợp là 5%C02 5%O
2
và 90% N
2
.
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.2 Chuẩn bị tinh trùng
a/ Thu nhận tinh dịch
• Tinh trùng sử dụng trong thụ tinh in vitro có thể được khai thác từ tinh
hoàn, phó tinh hoàn thông qua con đường phóng tinh hay thu nhận từ
phẫu thuật trực tiếp.

Hay
đ
ượ
c
s
ư
̉
dụ
ng
Âm

đ
ạo
giả (Artificial vagina
-
AV) cấu tạo gồm vỏ

Hay
đ
ượ
c
s
ư
̉
dụ
ng
Âm
đ
ạo
giả (Artificial vagina
-
AV) cấu tạo gồm vỏ
ngoài cứng, ruột bằng cao su mềm, phễu hứng tinh, đai cao su (với heo
cần phải có thêm song liên cầu dể tạo áp lực và các nhu động).
• Thời điểm tốt nhất để lấy tinh dịch thử là sau khi kiêng giao hợp hoặc
xuất tinh từ 3 - 5 ngày (có thể từ 2 - 7 ngày) đê’ tránh sự giảm thế tích
tinh dịch và số lượng tinh trùng. Nếu kiêng giao hợp quá lâu (> 7 ngày),
có thể giảm độ di động, tăng số lượng tinh trùng chết và dị dạng trong
mẫu tinh dịch, khả năng thụ tinh của tinh trùng cũng bị giảm.
.
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ

HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.2 Chuẩn bị tinh trùng
b/ Đánh giá tinh dịch và tinh trùng
• Đo thế' tích tinh dịch thu được bằng syringe hay các pipette chia vạch, sau
đó đánh giá mật độ và độ di động của tinh trùng trong mẫu tinh dịch. Sử
dụng phòng đếm hồng cầu (haemocytometer) đếm mẫu tinh trùng đã bị
làm bất động, đánh giá mật độ tinh trùng, ước tính độ di động và bất
làm bất động, đánh giá mật độ tinh trùng, ước tính độ di động và bất
động, xác định các kiểu di động của tinh trùng. Qua đó, chọn lựa phương
pháp thích hợp đế’ chuẩn bị mẫu cho các kĩ thuật hỗ trợ.
• Hệ thống thước Macleod có nhiều loại, đại thể từ 0 - 4 thẹo các vạch mức
như sau : Vạch mức 0 : tinh trùng bất động; Vạch mức 1 : tinh trùng di
động, không tiến tới; Vạch mức 2 : tinh trùng di động, tiến tới yếu; Vạch
mức 3 : tinh trùng di động, tới vừa phải, nhẹ nhàng; Vạch mức 4 : tinh
trùng di động, tiến tới trước nhanh, hợp lí.
• Hầu hết mẫu tinh bình thường đều có khả năng thụ tinh. Không sử dụng
các mẫu chứa lượng tinh trùng bất thường (hình dạng) cao bởi tiềm năng
thụ tinh của chúng kém.
.
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.2 Chuẩn bị tinh trùng
b/ Đánh giá tinh dịch và tinh trùng
• Đếm số tinh trùng di động trong cả 20 ô vuông. Nếu số tinh trùng hiện
diện trên buồng đếm ban đầu ít hơn 10 triệu/ ml, nên đếm cả 100 ô vuông.
• Độ di động được tính bằng số tinh trùng di động trong n ô đếm nhân với
100
, sau đó chia cho tổng số tinh trùng đếm được trong

n
ô vuông
đó
.
100
, sau đó chia cho tổng số tinh trùng đếm được trong
n
ô vuông
đó
.
• Những nghiên cứu về hình dạng tinh trùng người được thông qua kĩ thuật
nhuộm màu và gắn chất phát huỳnh quang (vào NST), có thể được sử
dụng như một yếu tố phụ để xác định hình dạng sau khi quan sát. Các tinh
trùng có hình dạng xấu có thể do quá trình đóng gói NST còn lỏng, và
điều này sẽ làm thất bại sự khử xoắn (decondensation) trong quá trình thụ
tinh.
• Đối với những hư hỏng trên NST của tinh trùng, có thể sẽ được phát hiện
bằng phương pháp nhuộm chromomycin (CMA3) và nhuộm Aniline blue
(AAB).
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ
HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.2 Chuẩn bị tinh trùng
c/ Kháng thể kháng tinh trùng - tinh trùng và miễn dịch
• Tinh trùng gây đáp ứng miễn dịch không chỉ giữa hai loài khác nhau (ví
dụ giữa người và động vật) hoặc hai cá thể khác nhau cùng loài (ví dụ
nam và nữ) mà kể cả trong cùng một cá thể. Nguyên nhân của hiện tượng
này là hệ thống miễn dịch phát hiện được chất ngoại sinh và nội sinh
này là hệ thống miễn dịch phát hiện được chất ngoại sinh và nội sinh
trước khi tinh trùng phát triển trong quá trình dậy thì, kết quả là hệ miễn

dịch xem tinh trùng như chất ngoại sinh.
• Kháng thể kháng tinh trùng sẽ không hình thành khi hàng rào giữa máu
và tinh hoàn chưa bị phá huỷ. Nếu mô bị phá do viêm nhiễm tuyến tiền
liệt hay do phẫu thuật sẽ xuất hiện kháng thể kháng tinh trùng trong
máu. Tương tự, có thề xác định được kháng thể trong cơ thể phụ nữ
kháng lại tinh trùng. Sẽ làm giảm khả năng sinh sản của phụ nữ, ngoài ra
kháng thể còn ảnh hưởng đến sự thụ tinh theo những cơ chế chưa biết rõ.

×