Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ngành giao thông vận tải ở tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.88 KB, 72 trang )

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Đổi mới doanh nghiệp nhà nớc là mục tiệu phấn đấu của Đảng và Nhà n-
ớc trong nhiều năm qua, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Một trong các biện pháp đổi mới đó là cổ phần hoá các doanh nghiệp
nhà nớc, mục tiêu của cổ phần hoá là huy động vốn của mọi thành phần kinh
tề trong xã hội nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nền
kinh tế hội nhập và phát triển.
ở Việt Nam cổ phần hoá là một chủ trơng, chính sách của Đảng và Chính phủ
trong nhiều năm qua nhằm phát triển kinh tế, tạo ra những bớc nhảy cho nền
kinh tế tăng trởng bền vững. Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc bắt
đầu thực hiện từ năm 1990, qua 16 năm cổ phần hoá cả nớc đã thực hiện đợc
trên 1 600 doanh nghiệp nhà nớc chuyển sang công ty cổ phần. Quá trình cổ
phần hoá đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, tuy nhiên tiến trình cổ phần hoá
vẫn còn chậm so với kế hoạch đặt ra. Nguyên nhân dẫn đến kết quả đó do
nhận thức của mọi tầng lớp lớp trong xã hội còn hạn chế, cơ chế chính sách
cha thoả đáng, tổ chức thực hiện cha đồng bộ
Để làm sáng tỏ vấn đề này đã có nhiều đề tài khoa học nghiên cứu ở các góc
độ và phạm vi khác nhau. Đánh giá chung các đề tài đều nghiên cứu và giải
quyết một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà
nớc thuộc các Bộ , Ngành. Tuy nhiên cha có một đề tài nào nghiên cứu về cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc trong lĩnh vực XCCB ngành GTVT ở tỉnh
Nghệ an.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc
trong nền kinh tế quốc dân và sự đóng góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển
của tỉnh nhà, do vậy tác giả chọn đề tài nghiên cứu : " Cổ phần hoá các doanh
1
nghiệp nhà nớc trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ngành giao thông vận tải ở
tỉnh Nghệ an " làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc.


- Làm rõ thực trạng công tác cổ phần hóa tại các DNNN trong lĩnh vực
XDCB ngành GTVT tỉnh Nghệ an.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa ở các
DNNN trong lĩnh vực XDCB ngành GTVT tỉnh Nghệ an.
3. Phạm vi và đối tợng nghiên cứu.
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác cổ phần hóa của các
DNNN trong lĩnh vực XDCB ngành GTVT tỉnh Nghệ an từ khi triển khai năm
1999 đến hết năm 2005.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Luận văn vận dụng phơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, phơng pháp phân tích hệ thống, phơng pháp tổng
hợp, phơng pháp thống kê và so sánh.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chơng:
- Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nớc.
- Chơng 2: Thực trạng quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản ngành giao thông vận tải ở tỉnh Nghệ an.
- Chơng 3: Quan diểm định hớng và các giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá
trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
ngành giao thông vận tải ở tỉnh Nghệ an.
Sau đây là nội dung chi tiết của từng chơng
2
Chơng 1
Những vấn đề lý luận về cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nớc
1.1. Công ty cổ phần và đặc trng của công ty cổ phần.
1.1.1. Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là một tổ chức kinh tế ( doanh nghiệp ) trong đó có

thành viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu rủi ro tơng ứng
với phần vốn góp và phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ nghĩa vụ trong
phạm vi phần vốn của mình góp vào tổ chức kinh tế.
ở đây công ty cổ phần là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch riêng, đợc đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật của
mỗi quốc gia nhằm mục đích thực hiện các mục tiêu lợi nhuận.
Theo qui định của Luật doanh nghiệp, công ty cổ phần là loại hình doanh
nghiệp có t cách pháp nhân trong đó:
- Vốn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị
mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu.
- Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu và chỉ chịu trách
nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã
góp của mình.
- Cổ đông có cổ phiếu phổ thông đợc tự do chuyển nhợng cổ phần của
mình cho ngời khác.
- Cổ đông có thể là pháp nhân, cá nhân, số lợng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lợng tối đa.
- Có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo qui định của pháp
luật về chứng khoán và các cơ quan có thẩm quyền.
1.1.2. Đặc trng cơ bản của công ty cổ phần:
1. Hình thức sở hữu của công ty cổ phần: Công ty cổ phần có nhiều chủ
sở hữu, chủ sở hữu của công ty cổ phần là các cổ đông. Họ thực hiện quyền sở
3
hữu của mình trên các mặt sau đây :
- Hởng cổ tức trên cơ sở kết quả kinh doanh của công ty cổ phần.
- Quyết định những vấn đề chiến lợc của công ty khi tham gia đại hội
đồng cổ đông.
- Không trực tiếp rút vốn ra từ công ty nhng có thể chuyển nhợng quyền
sở hữu thông qua việc mua bán cổ phiếu, điều này không ảnh hởng đến sở hữu
thông qua việc mua bán cổ phiếu và không ảnh hởng đến hoạt động của công

ty cổ phần.
2. Tính pháp lý của công ty cổ phần: Công ty cổ phần có đầy đủ t cách
pháp nhân. Thành viên công ty thờng là các cổ đông, do vậy số lợng có thể rất
đông. Có những công ty xuyên quốc gia, số thành viên có thể lên tới hàng vạn,
hàng triệu. Tuy vậy, số lợng tối thiểu của nó phải là ba. Các thành viên trong
công ty cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận và chịu lỗ tơng ứng với phần vốn
góp, họ chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn
góp. Họ không phải đem các tài sản riêng, ngoài phần vốn góp của mình, để
bồi thờng hay nộp phạt thay cho công ty khi kết quả kinh doanh bị thua lỗ kéo
dài.
3. Vốn của công ty cổ phần: Các thành viên công ty có thể không biết
nhau, vì mục đích lợi nhuận, họ tự nguyện góp vốn để thành lập công ty. Vốn
có thể bằng giá trị nh tiền mặt, séc, kỳ phiếu, tín phiếu , hoặc bằng hiện vật
nh nhà xởng, máy móc, thiết bị, đất đai hoặc bằng chất xám nh phát minh,
sáng chế Dù d ới bất kỳ hình thức nào thì vốn phải đợc các thành viên thỏa
thuận qui ra tiền để tiện cho việc định giá cổ phần. Vốn đợc chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cổ phần đợc xác định bằng chứng khoán
là cổ phiếu. Cổ đông hởng lợi tức và phải có trách nhiệm với các rủi ro của
công ty trong phạm vi vốn góp. Vốn của tất cả các thành viên đóng góp ghi
vào điều lệ công ty gọi là vốn điều lệ. Trong quá trình kinh doanh, công ty cổ
phần có thể tăng vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu và trái phiếu. Khác
với cổ phiếu, ngời mua trái phiếu chỉ đợc hởng lợi tức, không đợc tham gia
4
vào công việc kinh doanh của công ty (giống nh chủ nợ). Đến kỳ hạn, công ty
sẽ thanh toán gốc cho ngời mua trái phiếu. Cổ phiếu và trái phiếu đợc mua bán
trên thị trờng chứng khoán trừ các cổ phiếu u đãi biểu quyết và cổ phiếu phổ
thông của cổ đông sáng lập (pháp luật có qui định riêng trong việc chuyển nh-
ợng).
4. Tính xã hội hóa của công ty cổ phần: Bằng việc qui định mệnh giá
cổ phiếu tơng đối thấp, công ty cổ phần có thể thu hút đợc sự tham gia đóng

góp của mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Nh vậy công ty cổ phần có thể
huy động mọi nguồn lực của xã hội nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh để tăng thêm sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần. Bộ máy hoạt đông của
công ty cổ phần thờng bao gồm : Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc điều hành, Các phòng, ban chức năng phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Quyền quyết định tối cao của công ty cổ phần thuộc Đại hội
cổ đông. Đại hội cổ đông có quyền bầu ta Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị bầu ra chủ tịch và các uỷ viên phụ trách, tổng giám đốc có
thể thuê hoặc do Hội đồng quản trị bầu ra. Công ty cổ phần có trên mời cổ
đông bầu ra Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của công
ty cổ phần, các đặc trng của công ty cổ phần đợc khái quát qua bảng sau :
Bảng 1.1. Các đặc trng cơ bản của công ty cổ phần
Số TT Các tiêu thức Đặc trng
1 Số thành viên sở hữu công
ty
Tối thiểu là 3
2 Vốn điều lệ Vốn điều lệ chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần
3 Trách nhiệm của các thành
viên
Các cổ đông chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ trong
phạm vi vốn góp
4 Quản lý, điều hành Hội đồng quản trị quản lý
Giám đốc điều hành
5
5 Giám sát công việc Đại hội cổ đông, Ban kiểm soát
6 Chuyển nhợng vốn góp Tự do chuyển nhợng cổ phiếu trên
thị trờng chứng khoán.

1.2. Sự cần thiết khách quan của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
trong lĩnh vực XDCB ngành GTVT.
1.2.1. Tính tất yếu khách quan của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n-
ớc trong lĩnh vực XDCB ngành GTVT.
Sự phát triển của doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam bắt đầu từ những xí
nghiệp nhà nớc đợc thành lập sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 bằng con
đờng quốc hữu hóa tài sản của giai cấp t sản. Sự phát triển doanh nghiệp nhà
nớc diễn ra mạnh mẽ về số lợng sau khi đất nớc thống nhất năm 1954. Doanh
nghiệp nhà nớc đã đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố nền tảng kinh
tế, xã hội của nớc ta, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh thống nhất
đất nớc 1975 và xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội sau này.
Nhng quá trình đổi mới nền kinh tế đất nớc, chuyển từ cơ chế kế hoạch
hóa tập trung sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, và ngày nay
đứng trớc ngỡng cửa của xu hớng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, các
doanh nghiệp nhà nớc ngày càng bộc lộ nhiều hạn chế :
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp : Cũng nh doanh nghiệp nhà nớc ở
nhiều nớc trên thế giới, doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam cũng gặp phải
những vấn đề về hiệu quả kinh doanh. Theo Báo cáo tổng kiểm kê tài sản và
xác định lại tài sản doanh nghiệp nhà nớc tại thời điên 0h ngày 01/01/2000
thì: "Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nớc theo sổ sách kế toán là
517.654 tỷ đồng, theo giá kiểm kê xác định lại là 527.256 tỷ đồng; số nợ phải
thu là 187.091 tỷ giá kiểm kê xác định lại là 527.256 tỷ đồng; số nợ phải thu
là 187.091 tỷ đồng chiếm 35,5% giá trị tài sản doanh nghiệp, gấp 1,43 lần vốn
kinh doanh; hàng hóa tồn kho là 45.688 tỷ đồng, trong đó hàng ứ đọng, mất
phẩm chất không dùng đến là 1.600 tỷ đồng; doanh nghiệp có 1 đồng vốn thì
6
phải vay hoặc chiếm dụng so với vốn sở hữud là 1,8 lần; tổng số nợ phải trả là
353.410 tỷ đồng, bằng 2,3 lần vốn nhà nớc cấp, gấp 2 lần nợ phải thu trong đó
nợ quá hạn phải trả là 10.171 tỷ đồng". Theo số liệu trong Báo cáo ban cán sự
Đảng của Chính phủ năm 2003, tính đến hết 2003 cả nớc có 4.492 doanh

nghiệp nhà nớc thì chỉ có 77,2% kinh doanh có lãi song trong đó chỉ có 40%
doanh nghiệp có mức lãi bằng hoặc cao hơn lãi suất ngân hàng, tỷ suất lợi
nhuận trên đồng vốn của doanh nghiệp nhà nớc chỉ đạt 7,34%, tốc độ tăng
bình quân trong ba năm gần đây là 10% trong lúc đó khu vực t nhân là 18%.
- Qui mô nhỏ : Trong số 4.492 doanh nghiệp nhà nớc tính đến hết năm
2003, số doanh nghiệp có vốn dới 5 tỷ chiếm 47%, số doanh nghiệp nhà nớc
có lao động dới 500 ngời chiếm trên 80%. Do qui mô nhỏ nên khả năng đầu t
mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ rất hạn chế.
- Cơ cấu ngành nghề bất hợp lý cha thực sự tập trung vào những ngành
lĩnh vực then chốt.
- Công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý yếu, cha thực sự tự chủ trong sản
xuất kinh doanh còn ỷ lại nhiều vào Nhà nớc.
- Sức cạnh tranh yếu, không đáp ứng đợc nhu cầu đòi hỏi của thị trờng.
Theo các chuyên gia kinh tế, với thực trạng này, các doanh nghiệp nhà n-
ớc sẽ không đủ sức mạnh cạnh tranh khi Việt Nam gia nhập các tổ chức thơng
mại khu vực và thế giới. Vì vậy, để phát triển, Việt Nam cần phải cải cách
doanh nghiệp nhà nớc. Cải cách doanh nghiệp nhà nớc từ lâu đã là mối quan
tâm của Đảng và Nhà nớc ta. Đã có nhiều giải pháp cải cách đợc thực hiện.
Trong thời gian từ 1960 đến 1990, tức là trớc thời điểm thực hiện cổ phần
hoá, Đảng và Nhà nớc ta đã triển khai nhiều biện pháp nhằm cải tiến quản lý
xí nghiệp quốc doanh (doanh nghiệp nhà nớc theo tên gọi lúc đó). Tuy nhiên,
thực tế cho thấy các giải pháp cải cách doanh nghiệp nhà nớc đợc thực hiện
trong thời gian trớc 1990 ít mang lại hiệu quả. Vai trò, hiệu quả của doanh
nghiệp nhà nớc hầu nh không đợc cải thiện. Tình trạng kém hiệu quả, thua lỗ,
lãng phí tài sản vẫn là những căn bệnh cố hữu của doanh nghiệp nhà nớc ở nớc
7
ta trong những năm qua. Có khá nhiều ý kiến khác nhau về những kết quả hạn
chế của các biện pháp cải cách doanh nghiệp nhà nớc đã thực hiện trớc đây.
Tuy nhiên, một nguyên nhân có thể nhận thấy dễ dàng và đợc thừa nhận khá
rộng rãi là vấn đề sở hữu.

Cải cách doanh nghiệp nhà nớc có thể đợc tiến hành bằng nhiều cách
khác nhau:
- Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc: đổi mới cơ cấu hệ thống doanh
nghiệp nhà nớc trên cơ sở sắp xếp lại các doanh nghiệp, đổi mới cơ chế quản
lý doanh nghiệp theo cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
- Thành lập các tổng công ty nhà nớc có tiềm lực kinh tế mạnh đảm
nhiệm các nhiệm vụ then chốt, các ngành nghề kinh doanh mà không thể cổ
phần hoá đợc.
- Đa dạng hoá các hình thức sở hữu bằng cách giao, bán, khoán, cho thuê
và cổ phần hoá.
Nh vậy, cổ phần hoá là một trong những giải pháp để cải cách, đổi mới
doanh nghiệp nhà nớc trong cơ chế hiện nay.
Cổ phần doanh nghiệp nhà nớc thực chất là chuyển doanh nghiệp nhà n-
ớc thành công ty cổ phần có nhiều chủ sở hữu nhằm huy động tối đa các
nguồn vốn sẵn có trong xã hội.
Trong qúa trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nớc, giải pháp cổ
phần hoá sẽ khắc phục đợc những hạn chế của doanh nghiệp nhà nớc và đạt đ-
ợc những kết quả nh :
- Tháo gỡ khó khăn cho ngân sách nhà nớc trong việc hỗ trợ cho các
doanh nghiệp nhà nớc làm ăn thua lỗ, chuyển một phần quyền sở hữu về tài
sản của Nhà nớc thành sở hữu của các cổ đông, từ đó tập trung vốn vào các
lĩnh vực quan trọng để tái cơ cấu nền kinh tế.
- Tận dụng có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi, phân tán trong xã hội vào
đầu t, đồng thời thu hút thêm vốn đầu t nớc ngoài thông qua việc bán cổ phiếu
cho nhà đầu t nớc ngoài.
8
- Đáp ứng nhu cầu vốn đầu t cho các doanh nghiệp Nhà nớc. Cổ phần hoá
tạo điều kiện để đầu t đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất làm tăng
thêm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Nâng cao tính dân chủ trong hoạt động kinh tế, tạo động lực mới trong

quản lý doanh nghiệp.
- Tạo hàng hoá cung cấp cho thị trờng chứng khoán phát triển.
Tuy nhiên ở đây có một vấn đề là cần phải phân biệt giữa t nhân hoá và
cổ phần hoá. Cổ phần hoá trong cải cách doanh nghiệp nhà nớc ở các nớc trên
thế giới đợc coi là một trong những phơng thức của t nhân hoá. Quan điểm
này đợc chấp nhận khá phổ biến. Nếu xét đơn thuần ở khía cạnh hình thức sở
hữu và dựa vào thực tế cải cách doanh nghiệp nhà nớc ở các nớc thì qan điểm
này không thể bị bác bỏ. Theo định nghĩa về t nhân hoá đợc tổ chức UNIDO
đa ra, t nhân hoá là việc chuyển tài sản từ thành phần kinh tế công sang thành
phần kinh tế t. Cổ phần hoá đợc một số nớc tiến hành ở quy mô hạn chế. Việc
cổ phần hoắ đợc thực hiện thông qua việc chia vốn cuả một số doanh nghiệp
nhà nớc nhất định ra thành các cổ phần.
Một số cổ phần phát hành đợc bán cho t nhân hoặc phân phát cho ngời
lao động, một phần nhà nớc sở hữu. Nh vậy với cổ phần hoá thì một số doanh
nghiệp nhà nớc đợc biến thành sở hữu chung của ngời lao động, của doanh
nhân và của nhà nớc. Rõ ràng, doanh nghiệp nhà nớc bị t nhân hoá một phần,
tức là phần giành cho doanh nhân và ngời lao động theo nghĩa là một phần tài
sản của thành phần kinh tế công đã chuỷên sang thành thành phần kinh tế t.
Thực tế này cùng với định nghĩa đã nêu cho thấy cổ phần hoá là t nhân hoá
từng phần các doanh nghiệp nhà nớc. Tuy nhiên, giữa cổ phần hoá và t nhân
hoá ở các nớc đã tiến hành cải cách đổi mới doanh nghiệp nhà nớc theo mô
hình t nhân hoá vẫn có những điểm khác nhau rất cơ bản sau:
- T nhân hoá đợc coi là một chính sách và mục tiêu của nó là hạn chế đến
mức tối đa thành phần kinh tế công trong lúc cổ phần hóa chỉ đợc coi là một
giải pháp thực hiện.
9
- T nhân hóa đợc thực hiện với nhiều phơng thức khác nhau, trong đó có
cả phơng thức phi quốc hữu hóa, tức là trả lại cho chủ cũ những tài sản đã bị
quốc hữu hóa, kể cả toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động. Cổ phần hóa trong
khi đó chỉ thực hiện thông qua việc doanh nghiệp nhà nớc tiến hành phát hành

cổ phần ra công chúng lần đầu.
- Tác dụng của hai giải pháp này hoàn toàn khác nhau cả về mức độ lẫn
tính chất. T nhân hóa dẫn đến sự thay đổi hình thức sở hữu của các doanh
nghiệp nhà nớc. T nhân hóa dẫn đến sự thay đổi hình thức sở hữu của các
doanh nghiệp nhà nớc, còn cổ phần hóa có tác dụng làm giảm sở hữu của nhà
nớc trong doanh nghiệp nhà nớc.
Cổ phần hóa không chỉ khác với t nhân hóa ở các quốc gia lựa chọn giải
pháp t nhân hóa đồng loạt mà còn khác với cổ phần hóa đợc tiến hành ở các n-
ớc xã hội chủ nghĩa nh Trung Quốc ( ta sẽ nghiên cứu kinh nghiêm cổ phần
hoá của Trung Quốc ở phần sau ). Sự khác nhau này thể hiện ở một số điểm
sau:
- Cổ phần hóa ở các nớc này đợc coi là giải pháp thay thế t nhân hóa
trong cải cách thành phần kinh tế công. Các nhà nghiên cứu cho rằng cổ phần
hóa ở Trung Quốc là cổ phần hóa phi t nhân hóa.
- Phơng thức thực hiện cổ phần hóa chủ yếu là phát hành cổ phiếu cho
các thành phần kinh tế khác hoặc cho ngời lao động. Các doanh nghiệp nhà n-
ớc cổ phần hóa để tăng hiệu quả hoạt động. Còn mục tiêu của chơng trình t
nhân hóa là nhằm thanh toán bớt gánh nặng của ngân sách, giảm các khoản
phài bù lỗ cho doanh nghiệp nhà nớc.
T nhân hóa toàn diện thành phần kinh tế công ở phạm vi vĩ mô có những
điểm đợc coi là lợi thế nhất định:
- Thúc đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu lại nền kinh tế và mặt sở hữu, tạo
thêm đợc nhiều chủ thể của thị trờng hoạt động dựa trên các nguyên tắc của
nền kinh tế thị trờng.
- Giảm nhanh chóng các vị thế độc quyền của kinh tế công và qua đó tạo
10
ra đợc tính cạnh tranh hoàn hảo hơn cho nền kinh tế.
- Khắc phục nhanh sự thâm hụt ngân sách do các khoản trợ cấp và bù lỗ
cho thành phần kinh tế công đợc xóa bỏ đồng loạt đối với nhiều doanh nghiệp
nhà nớc.

Tuy nhiên t nhân hóa toàn diện thành phần kinh tế công ở tầm vĩ mô có
những hạn chế đáng lu ý sau:
- T nhân hóa toàn diện thành phần kinh tế công sẽ làm giảm nhanh khả
năng điều tiết của Nhà nớc đối với nền kinh tế.
- Làm nảy sinh vấn đề việc làm ở phạm vi lớn và vì vậy dễ gây ra những
bất ổn xã hội.
- Dễ dẫn đến sự chảy máu tài sản công và túi các viên chức nhà nớc tha
hóa, nhất là nó cha đợc hỗ trợ bởi hệ thống pháp luật rõ ràng, minh bạch.
- Dẫn tới những tác động xấu tới nền kinh tế địa phơng, nhất là những
vùng không có đợc lợi thế kinh tế hoặc những vùng có mức phát triển thấp
hoặc ở những ngành ít có khả năng cạnh tranh.
Cổ phần hóa, nh đã phân tích, là một phơng thức có điểm gần giống nh t
nhân hóa. Tuy nhiên, khác với t nhân hóa, cổ phần hóa đợc coi là quá trình t
nhân hóa một phần. Cổ phần hóa không xóa bỏ hoàn toàn sở hữu nhà nớc
trong các cơ sở kinh tế công mà chỉ giảm mức độ sở hữu. Cổ phần hóa có một
số u thế nhất định sau:
- Cổ phần hóa không làm thay đổi một cách cơ bản kết cấu sở hữu của
nền kinh tế. Vì vậy, nền tảng kinh tế của xã hội vẫn có thể không thay đổi lớn
khi tiến hành cổ phần hóa.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nớc cổ phần
hóa sẽ tăng lên và từ đó có thể làm cho chúng có đợc khả năng thực hiện tốt
hơn vai trò của mình.
- Do chỉ giảm bớt mức độ sở hữu của Nhà nớc trong các doanh nghiệp
nhà nớc cổ phần hóa mà không loại chúng ra khỏi nền kinh tế nên cổ phần hóa
không làm phát sinh vấn đề việc làm ở mức độ lớn. Đây chính là yếu tố tích
11
cực của cổ phần hóa xét ở khía cạnh ổn định xã hội.
- Cổ phần hóa có thể mang lại sự gia tăng vốn đầu t của doanh nghiệp
nhà nớc thông qua việc huy động từ các cổ đông, các chủ sở hữu mới của
doanh nghiệp cổ phần hóa.

Qua phân tích những mặt tích cực và hạn chế của cổ phần hoá DNNN và
sự khác biệt giữa cổ phần hoá và t nhân hoá ở một số nớc có nền kinh tế phát
triển. Từ sự phân tích trên ta có thể kết luận rằng cổ phần hoá DNNN là một
tất yếu khách quan, là xu thế phát triển của thời đại nhằm thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
1.2.2. Vai trò và các nhân tố ảnh hởng đến tiến trình cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nớc trong lĩnh vực XDCB ngành GTVT.
Cổ phần hoá các DNNN có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, tạo ra sự tăng trởng thực sự cho các doanh nghiệp, thu nhập
của ngời lao động ngày càng đợc nâng cao.
Đối với Nhà nớc, khi cổ phần hoá sẽ giảm số lợng các doanh nghiệp nhà
nớc thuần tuý, tức là doanh nghiệp 100% vốn nhà nớc sẽ giảm bớt đợc một
khoản bổ sung vốn từ ngân sách cho những doanh nghiệp này. Số vốn đó để
dành đầu t vào những những mục tiêu khác cho nhu cầu phát triển của xã hội.
- Thông qua cổ phần hóa, nhà nớc thu đợc một phần giá trị tài sản nhà n-
ớc trớc đây giao cho các ngành, doanh nghiệp tiếp tục quản lý theo cơ chế mới
hiệu quả hơn.
- Tác động tích cực đối với quản lý nhà nớc. Cổ phần hoá thúc đẩy sự
phân định rõ hơn chức năng quản lý nhà nớc về kinh tế với chức năng quản trị
kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhà nớc không thể tác động trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà chức năng chủ yếu của Nhà nớc là
tạo khuôn khổ pháp lý và môi trờng kinh doanh thuận lợi cho sự phát triển của
các doanh nghiệp. Giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh theo các phơng án tự chọn nhằm tăng thêm sức cạnh tranh cho các
doanh nghiệp.
12
- Khi số lợng doanh nghiệp nhà nớc giảm sẽ làm giảm nhu cầu hỗ trợ và -
u đãi về tín dụng của Nhà nớc. Đặc biệt nó sẽ làm giảm bớt áp lực vay vốn lên
các ngân hàng thơng mại quốc doanh và các quĩ tín dụng nhà nớc. Thực trạng
tài chính của các ngân hàng này đợc lành mạnh hóa và cơ hội để các doanh

nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác tiếp cận các nguồn vốn vay sẽ mang
tính bình đẳng và thị trờng lớn.
- Cổ phần hoá tạo điều kiện huy động các nguồn lực trong và ngoài nớc
vào phát triển kinh tế. Việc cổ phần hóa, bán một phần hoặc toàn bộ tài sản
của các doanh nghiệp nhà nớc không thuộc lĩnh vực then chốt, trọng yếu của
nền kinh tế cho ngời lao động trong doanh nghiệp, cho các pháp nhân và thể
nhân đã tạo điều kiện thu hút vốn đầu t sẵn có vào phát triển kinh tế. Với việc
huy động đợc vốn, các công ty cổ phần có điều kiện mở rộng sản xuất kinh
doanh, đầu t đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trờng.
- Cổ phần hoá tác động tích cực đến đổi mới cơ chế quản lý doanh
nghiệp. Chuyển từ doanh nghiệp nhà nớc sang công ty cổ phần không chỉ là sự
thay đổi về sở hữu mà còn là sự thay đổi căn bản trong công tác quản trị ở
doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí, các cổ đông thực hiện quyền làm chủ của
mình. Công ty toàn quyền chủ động quyết định những vấn đề liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Những quyết định đó đợc đa ra trên
cơ sở tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và tôn trọng pháp luật.
- Cổ phần hóa tạo điều kiện cho ngời góp vốn thực hiện quyền làm chủ
thực sự của mình đối với hoạt động của công ty. Khi chuyển sang hình thức
công ty cổ phần, vốn và tài sản thuộc sở hữu tập thể của các cổ đông. Những
ngời lao động trong doanh nghiệp nhà nớc trớc dây có thể trở thành những cổ
đông của công ty cổ phần sau này sẽ trở thành những ngời chủ sở hữu đích
thực của công ty, họ cùng với những cổ đông khác tham gia vào quá trình
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt đợc lợi
nhuận trong kinh doanh.
13
- Cổ phần hóa đồng loạt các doanh nghiệp nhà nớc gắn với sự ra đời của
nhiều công ty cổ phần. Sự tồn tại của công ty cổ phần đã thúc đẩy thị trờng
chứng khoán phát triển tạo ra quá trình luân chuyển vốn từ nơi không có hiệu
quả hoặc hiệu quả thấp sang nơi có hiệu quả cao. Các nguồn tài chính xã hội

nằm trong các công ty cổ phần sẽ đợc sử dụng có hiệu quả hơn.
- Với việc chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nớc sang công ty cổ phần,
nhờ vào những lợi thế sẵn có của mình và những hỗ trợ ban đầu về cơ chế,
chính sách của Nhà nớc, sẽ tạo điều kiện tốt cho các công ty này sẽ làm ăn rất
hiệu quả, nhanh chóng vơn lên khẳng định vị trí và chiếm lĩnh thị trờng. Chính
chúng sẽ tạo ra những cuộc cạnh tranh mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp
khác trong nền kinh tế, từ đó tạo thành một sức manh thúc đẩy sự tăng trởng
của toàn bộ nền kinh tế.
- Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam có tác dụng rất lớn
trong việc đẩy lùi tình trạng lãng phí, tham nhũng. Sự bao cấp của Nhà nớc
đối với nhiều doanh nghiệp trong nhiều năm qua đã tạo ra cơ chế, xin cho là
mảnh đất tốt cho những hành vi chuộc lợi, tham nhũng. Cổ phần hóa tạo ra sự
giám sát chặt chẽ của chủ sở hữu - các cổ đông - đối với cán bộ quản lý doanh
nghiệp nhà nớc. Các doanh nghiệp nhà nớc sau cổ phần hóa sẽ trở thành công
ty cổ phần, đợc đăng ký và hoạt động theo Luật doanh nghiệp năm 2002. Khi
đó không còn tồn tại cơ chế xin - cho đối với doanh nghiệp nữa. Mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị chi phối bởi các qui luật thị
trờng và pháp luật. Mối quan hệ giữa Nhà nớc và công ty cổ phần chỉ là quan
hệ giữa cổ đông với công ty. Cơ quan đại diện sở hữu phần vốn góp của nhà n-
ớc có các quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo qui định của pháp luật. Trong
doanh nghiệp cổ phần hóa, việc quản lý công ty sẽ đợc đảm nhiệm bởi một
guồng máy do các cổ đông lập ra. Chính các cổ đông quyết định các vấn đề
quan trọng của doanh nghiệp, theo dõi chặt chẽ, thờng xuyên mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh. Vì lợi ích của mọi ngời các cổ đông sẽ phát hiện và xử lý
kịp thời các hành vi mờ ám, gian lận hay tham ô, vụ lợi của những ngời quản
14
lý và các cổ đông lớn.
Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc chuyển sang công ty cổ
phần chịu tác động của nhiều nhân tố, song có thể khái quát thành những
nhóm nhân tố sau:

- Các chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ : Các chính sách vĩ mô của
Chính phủ định ra khung pháp lý cho quá trình cổ phần hóa do đó nó ảnh h-
ởng rất lớn tới tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc. Nếu các chính
sách thông thoáng, thống nhất, đồng bộ sẽ tạo điều kiện rất lớn cho sự thành
công của việc cổ phần hoá. Ngợc lại, nếu các chính sách không ổn định, hay
thay đổi đột ngột sẽ là những yếu tố bất lợi cho môi trờng đầu t trong nớc, và
do đó cũng sẽ gây bất lợi cho quá trình cổ phần hoá.
- Thị trờng chứng khoán, thị trờng vốn.
Thị trờng chứng khoán,thị trờng vốn và cổ phần hoá có mối liên hệ mật
thiết với nhau . Cổ phần hoá có tác động rất lớn đối với thị trờng chứng khoán
thông qua việc làm xuất hiện thêm một số lợng công ty cổ phần có tiềm lực do
thừa kế vốn, công nghệ, lao động từ các doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá.
Với sự xuất hiện của những công ty cổ phần này, hàng hóa chứng khoán sẽ
nhiều hơn, chất lợng hơn tạo ra sự nhộn nhịp của thị trờng chứng khoán. Ngợc
lại, sự hoạt động hiệu quả của thị trờng chứng khoán sẽ khuyến khích sự tham
gia của các cổ đông vào việc mua cổ phiếu của doanh nghiệp nhà nớc đã cổ
phần hoá, vì họ hiểu rằng bất cứ lúc nào, nếu cần họ có thể chuyển từ cổ phiếu
sang tiền mặt. Nh vậy việc đẩy nhanh cổ phần hoá sẽ gắn chặt với việc phát
triển thị trờng chứng khoán. Do vậy sự tồn tại và phát triển của thị trờng chứng
khoán đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Thị tr-
ờng chứng khoán phát triển đến mức độ nhất định và hoạt động hiệu quả sẽ
tác động tích cực đến việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc. Sự tác động lẫn
nhau giữa thị trờng chứng khoán và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc thể
hiện ở một số khía cạnh. Thứ nhất, sự tồn tại của thị trờng chứng khoán làm
gia tăng số lợng cổ đông tiềm tàng cho các doanh nghiệp nhà nớc cổ phần
15
hoá. Chứng khoán với tính thanh khoản cao của nó sẽ tác động lớn trong việc
huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội cho các công ty cổ phần trong đó có các
doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá. Đối với nớc ta, đây là vấn đề có ý nghĩa
hết sức quan trọng vì theo số liệu của Tổng cục thống kê, số vốn nhàn rỗi

trong dân hiện nay khoảng 20.000 tỷ đồng trong khi nhiều doanh nghiệp lại
rất thiếu vốn. Thứ hai, sự tồn tại của thị trờng chứng khoán với các công ty
chứng khoán còn có vai trò rất lớn trong việc trợ giúp các doanh nghiệp nhà n-
ớc đã cổ phần hoá ở khía cạnh t vấn phát hành cổ phiếu, bảo lãnh phát hành
cổ phiếu, giao dịch chứng khoán, những công việc mà đa số các công ty cổ
phần ở nớc ta cha bao giờ trải qua. Thị trờng chứng khoán giúp xác định chính
xác hơn giá trị của doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá thông qua các giao dịch
đối với cổ phiếu của chúng. Thứ ba, sự tham gia của các doanh nghiệp nhà n-
ớc cổ phần hoá vào thị trờng chứng khoán buộc chúng phải thực hiện chế độ
tài chính kế toán minh bạch, phải công bố với các cổ đông và công chúng về
tình hình sản xuất kinh doanh, lợi nhuận, kế hoạch phát triển công ty. Những
đòi hỏi nay buộc những ngời quản lý phải điều hành tốt hơn. Kết quả, hiệu
quả của doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá sẽ tốt hơn và đó là một trong
những động lực để đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá.
- Những yếu tố bên trong của các doanh nghiệp khi cổ phần hoá.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hởng
rất lớn đến quá trình cổ phần hoá. Những doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả sẽ thuận lợi hơn trong việc cổ phần hoá so với những
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
- Tâm lý và quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tâm lý của đa số các cán bộ quản lý doanh nghiệp còn ngần ngại vì sợ
chuyển sang hình thức công ty cổ phần sẽ chịu sự đánh giá và kiểm soát của
hội đồng quản trị và các cổ đông về trình độ, năng lực chuyên môn của mình.
Đồng thời các cán bộ phải thể hiện mình là những ngời có năng lực thực sự, có
trình độ chuyên môn cao. Tâm lý những ngời lao động thì lo sợ mất việc làm,
16
sợ mất ổn định. Chính vì vậy trớc khi cổ phần hoá, ban cổ phần hoá phảI
truyền tảI công tác t tởng tốt cho mọi ngời, đồng thời giải quyết hài hoà các
lợi ích của những ngời liên quan thì sẽ góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần
hoá.

1.2.3. Chính sách về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc của
Đảng và Chính phủ.
Chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đã đợc đề cập đến lần đầu
tiên trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai - Ban chấp hành Trung ơng khoá
VII năm 1991. Trong đó có đoạn viết: " Chuyển một số doanh nghiệp quốc
doanh có điều kiện thành công ty cổ phần và thành lập một số công ty quốc
doanh cổ phần mới, phải làm thí điểm, chỉ đạo chặt chẽ, rút kinh nghiệm chu
đáo trớc khi mở rộng phạm vi thích hợp".
Sau đó, Nghị quyết Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII
năm 1994 đã khẳng định nguyên nhân của cổ phần hoá" Nguyên nhân cơ bản
của tình trạng nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, tiêu cực, lãng phí là
do tài sản của Nhà nớc không có ngời làm chủ trực tiếp, có trách nhiệm và lợi
ích rõ ràng rằng đối với việc sử dụng có hiệu quả tài sản" và mục đích của cổ
phần hoá " Để thu hút thêm các nguồn vốn, tạo nên động lực, ngăn chặn tiêu
cực, thúc đẩy doanh nghiệp nhà nớc làm ăn có hiệu quả, cần thực hiện các
hình thức cổ phần hoá, có mức độ phù hợp với tính chất và lĩnh vực sản xuất -
kinh doanh: trong đó sở hữu nhà nớc chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối".
Nghị quyết của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới để phát huy vai trò chủ
đạo của doanh nghiệp nhà nớc năm 1995 đã bổ sung thêm về phơng châm tiến
hành cổ phần hoá, tỉ lệ bán cổ phần cho công nhân viên trong doanh nghiệp và
ngoài doanh nghiệp " Tuỳ tính chất loại hình doanh nghiệp nhà nớc mà tiến
hành bán một tỷ lệ cổ phần cho cán bộ nhân viên và cá nhân ngoài doanh
nghiệp.
Trên cơ sở đánh giá tình hình triển khai cổ phần hoá và kết quả bớc đầu
của các công ty cổ phần hoá. Ngày 4/4/1997, Bộ Chính trị đã có thông báo số
17
63/TB - TW về triển khai tích cực, vững chắc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nớc làm ăn hiệu quả, làm cho tài sản của nhà nớc ngày một tăng lên. T tởng cơ
bản của Nghị quyết là cổ phần hóa phải xuất phát từ yêu cầu phát triển doanh
nghiệp nhà nớc, phải làm cho tiềm lực kinh tế của Nhà nớc tăng lên. Phải xây

dựng chính sách khuyến khích cán bộ và công nhân trong doanh nghiệp mua
cổ phần và có chính sách hỗ trợ cho công nhân nghèo mua cổ phần. Cần xây
dựng phơng án phân loại doanh nghiệp nhà nớc làm cơ sở áp dụng các hình
thức đa dạng hoá các hình thức cổ phần hoá và tuỳ điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp mà xác định hình thức cổ phần hoá phù hợp.
Tại Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ơng khoá VIII vào tháng
12/1997, Nghị quyết của Đảng lại nhấn mạnh thêm về đẩy mạnh, đổi mới và
quản lý có hiệu quả các loại hình doanh nghiệp, tiếp tục đổi mới và phát triển
khu vực doanh nghiệp nhà nớc. Nghị quyết chỉ rõ " Đối với doanh nghiệp mà
nhà nớc không cần nắm giữ 100% vốn, cần lập kế hoạch cổ phần hóa để tạo
động lực phát triển, thúc đẩy làm ăn có hiệu quả" Nghị quyết đề ra phơng h-
ớng cho thực hiện bán cổ phần cho ngừơi nớc ngoài, khuyến khích nông dân
sản xuất nguyên liệu, tham gia mua cổ phần ở các doanh nghiệp chế biến
nông sản.
Mới đây, Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ơng (Khoá IX) vào
tháng 8/ 2001 đã ra nghị quyết về sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nớc. Quan điểm chỉ đạo của Nghị
quyết là " Việc xem xét, đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp nhà nớc phải có
quan điểm toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội, trong đó lấy hiệu suất sinh
lời trên vốn làm một trong những tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả của doanh
nghiệp kinh doanh, lấy kết quả thực hiện chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ
yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp công ich" và " Kiên quyết điều
chỉnh cơ cấu để doanh nghiệp nhà nớc có cơ cấu hợp lý, tập trung vào những
ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng, chiếm thị phần lớn đối với
các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu" Nghị quyết nhấn mạnh " Đẩy mạnh cổ phần
18
hoá những doanh nghiệp mà nhà nớc không cần giữ 100% vốn, xem đó là
khâu quan trọng để tạo chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nớc".
Tóm lại, Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về cổ phần hoá doanh nghiệp

nhà nớc ngày càng đợc cụ thể hoá cả về mục tiêu và giải pháp cho trớc mắt và
lâu dài. Mục tiêu nhất quán cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là để huy động
vốn, tạo điều kiện để cho ngời lao động đợc làm chủ thực sự trong doanh
nghiệp, tạo động lực bên trong, thay đổi phơng thức quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời làm tăng tài sản Nhà
nớc và thay đổi cơ cấu doanh nghiệp. Phơng châm chỉ đạo của Đảng là đẩy
mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc, xác định rõ loại doanh nghiệp Nhà
nớc giữ 100% vốn, loại doanh nghiệp nhà nớc không giữ 100% vốn thì tổ chức
cổ phần hoá, trong đó phải quy định các lính vực nhà nớc cần giữ cổ phần chi
phối. Về đối tợng bán cổ phần bao gồm mọi cá nhân trong và ngoài doanh
nghiệp, các tổ chức pháp nhân khác để huy động vốn cho đầu t phát triển. Nh-
ng chú trọng tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp có
sở hữu cổ phần.
Thực hiện chủ trơng của Đảng, Chính phủ đã đa ra các chính sách về cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Các văn bản pháp quy hiện hành về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
quy định những nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, quy định đối tợng áp dụng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Thứ hai, quy định đối tợng và điều kiện mua cổ phần.
Thứ ba, những vấn đề liên quan đến xử lý tài chính và xác định giá trị
doanh nghiệp.
Thứ t, quy định những u đãi với doanh nghiệp cổ phần hoá.
Thứ năm, quy định những u đãi với ngời lao động trong doanh nghiệp cổ
phần hoá.
Thứ sáu, quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ đông là nhà đầu t nớc
19
ngoài và ngời sản xuất và cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế
biến nông, lâm, thuỷ sản.
Thứ bảy, quy định về bán cổ phần, quản lý, sử dụng tiền thu từ bán phần
vốn nhà nớc tại doanh nghiệp cổ phần hoá.

Thứ tám, quy định về quyền hạn và trách nhiệm của các Bộ, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà
nớc trong tổ chức thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Để cụ thể hoá những chính sách của chính phủ về cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc, Bộ Tài chính, Bộ lao động - Thơng binh và Xã hội, Ngân
hàng Nhà nớc, Bộ Giao thông vận tải, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam,
Văn phòng chính phủ cũng ra các thông t hớng dẫn cụ thể và chi tiết.
Đồng thời với việc ban hành Nghị định 64/2002/NĐ - CP, Chính phủ và
Thủ tớng Chính phủ cũng ra nghị định, Quyết định quy định các điều kiện hỗ
trợ cho tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc nh:
- Nghị định số 41/2002/ NĐ - CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về
chính sách đối với lao động dôi d do sắp xếp lại.
Quyết định số 58/ 2002/ QĐ - TTg ngày 26/4/ 2002 của Thủ tớng Chính
phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nớc, Tổng
công ty nhà nớc.
- Nghị định số 69/2002/ NĐ - CP ngày 12/7/2002 của chính phủ về quản
lý và xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp nhà nớc.
- Quyết định số 36/ /QĐ - TTg ngày 11/3/2003 của Thủ tớng Chính phủ
về ban hành quy chế góp vốn mua cổ phần của nhà đầu t nớc ngoài trong các
doanh nghiệp Việt Nam.
Hệ thống các văn bản pháp quy này là khá cụ thể và chặt chẽ. Đó là sản
phẩm của một quá trình không ngừng hoàn thiện về các chính sách của Nhà n-
ớc về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc. Để thấy rõ hơn sự hoàn thiện của hệ
thống các văn bản pháp quy này, chúng ta xem xét toàn bộ tiến trình ra đời và
bổ sung và sửa đổi chế độ và chính sách về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n-
20
ớc.
Văn bản pháp quy đầu tiên của Chính phủ về cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc là Quyết định số 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ tr-
ởng về thí điểm chuyển một số doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần.

Tiếp theo đó là Quyết định số 203/ CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hôị đồng
Bộ trởng chọn 7 doanh nghiệp nhà nớc làm thí điểm và uỷ quyền cho Bộ trởng
Bộ Tài chính xem xét và ra quyết định về danh sách các doanh nghiệp nhà nớc
khác đợc phép làm thí điểm cổ phần hóa của các Bộ và ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ơng đề nghị. Sau đó, ngày 4/3/1993, Thủ tớng
chính phủ ra Chỉ thị số 84/TTg về việc xúc tiến thực hiện thí điểm cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc và các giải pháp đa dạng hoá hình thức sở hữu đối với
doanh nghiệp nhà nớc. Sau ba năm thực hiện Chỉ thị này, lần đầu tiên, văn bản
pháp quy của Nhà nớc về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đợc nâng lên ở
hành lang pháp lý cao hơn, ngày 7/5/1996, Chính phủ đã ra Nghị định số
28/CP về chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần. Nghị định
28/CP của Chính phủ thực hiện trong 2 năm. Đến ngày 29/6/1998, Chính phủ
đã ban hành Nghị định 44/1998/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nớc
thành công ty cổ phần thay thế cho Nghị định 28/CP. Sau 4 năm thực hiện,
ngày 19/6/2002, Nghị định 64/2002/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nớc
thành công ty cổ phần đã ra đời thay thế cho Nghị định 44/1998/NĐ-CP.
-Nguồn tài chính hỗ trợ các doanh nghiệp cổ phần hoá.
Tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc cần có một nguồn tài
chính để giải quyết hàng loạt các vấn đề liên quan nh trợ cấp cho ngời lao
động mất việc làm, chi phí để thực hiện công việc t vấn, chi phí phát hành và
các dịch vụ về cổ phiếu Những khoản phí tổn này th ờng là khá lớn. Thêm
vào đó là chính sách bán cổ phiếu giá thấp và tín dụng u đãi cho một số đối t-
ợng nhất định để khuyến khích và thực hiện các mục tiêu xã hội, điều này sẽ
làm cho khoản phí tổn tăng thêm. Do vậy Nhà nớc cần hỗ trợ các doanh
nghiệp kinh doanh kém hiệu quả để thực hiện công tác cổ phần hoá.
21
- Thực hiện chế độ kiểm toán trớc khi cổ phần hoá.
Trớc khi cổ phần hoá, các doanh nghiệp đều tiến hành kiểm toán để xác định
giá trị tài sản của các doanh nghiệp tơng đối chính xác nhằm thuận tiện cho
việc bán cổ phiếu cho các cổ đông. Do vậy khi hệ thống kiểm toán phát triển

hoàn chỉnh sẽ góp phần thúc đẩy cổ phần hoá. Kiểm toán cha trở thành một
hoạt động phổ biến và thống nhất sẽ gây ra nhiều trở ngaị cho việc xác định
giá trị của doanh nghiệp, gây ra khó khăn cho việc cung cấp thông tin trung
thực, tin cậy cho những ngời có nhu cầu đầu t mua cổ phiếu.
1.3. Kinh nghiệm cổ phần hoá DNNN ở một số nớc phát triển và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.3.1. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ở một số quốc gia.
Sự phát triển của doanh nghiệp Nhà nớc ở nhiều nớc trên thế giới đều vấp
phải tình trạng chung kinh doanh kém hiệu quả tạo ra sự lãng phí. Tình hình
tài chính sa sút không thể cứu vãn nổi của doanh nghiệp nhà nớc đã dẫn đến
quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nớc. Một trong những giải pháp để cải
cách doanh nghiệp nhà nớc là cổ phần hoá. Tuy nhiên cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc đợc thực hiện ở các nớc theo những phơng pháp khác nhau
thuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị xã hội ở nớc đó.
Cổ phần hoá ở Vơng quốc Anh
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc bắt đầu sớm nhất ở Anh, nơi có thành
phần kinh tế nhà nớc tơng đối lớn, chiếm tỷ lệ 20% nền kinh tế quốc gia vào
thời điểm Chính phủ Thatcher tiến hành cải cách. Cải cách doanh nghiệp nhà
nớc diễn ra qua nhiều giai đoạn và mỗi giai đoạn có một phơng pháp tiến hành
đặc trng. Giai đoạn thứ nhất bắt đầu từ những năm đầu của thập kỷ 70 thế kỷ
XX. Trong thời kỳ đó, Chính phủ Anh tiến hành t nhân hoá các doanh nghiệp
nhà nớc nhỏ, hoạt động kém hiệu quả trong một số lĩnh vực ít nhạy cảm,
không chứa đựng yếu tố độc quyền, cách thực hiện chủ yếu của giai đoạn này
là bán các doanh nghiệp nhà nớc cho t nhân. Giai đoạn hai, từ năm 1984 đến
22
1987 với việc cổ phần hoá từng phần các doanh nghiệp nhà nớc trong các lĩnh
vực có yếu tố độc quyền hoặc lĩnh vực công ích, cách thức chủ yếu là bán cổ
phần của các doanh nghiệp nhà nớc trong những lĩnh vực này ra công chúng.
Giai đoạn ba bắt đầu từ giữa những năm 80 đợc đặc trng bởi việc bán các
doanh nghiệp nhà nớc trong các lĩnh vực kể trên theo nguyên tắc thị trờng.

Cổ phần hoá ở các nớc Đông Âu và Liên Xô cũ .
Tại các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu và Liên Xô cũ, sự sụp đổ của chủ
nghĩa xã hội đã kéo theo việc cổ phần hoá và t nhân hoá hàng loạt các doanh
nghiệp nhà nớc. Đây là cơ quan quản lý phần vốn của Nhà nớc khi chuyển
doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần. Thực tiễn ở các nớc Đông Âu và
Liên Xô cũ còn quy định các bớc tiến hành cổ phần hoá bao gồm: Xác định
danh sách các doanh nghiệp nhà nớc có đủ để cổ phần hoá, xác định giá trị
thực tế tài sản doanh nghiệp, tuyên truyền quảng cáo và hoàn thiện chính sách
về cổ phần hoá, lựa chọn phơng thức bán cổ phiếu, giải quyết các vấn đề xã
hội sau khi cổ phần hoá. Các biện pháp thực hiện cổ phần hoá ở Liên Xô cũ và
các nớc Đông Âu.
- Về mặt tổ chức thể chế đều có luật cổ phần hoá, lập Bộ cổ phần hoá
hoặc tơng tự và các nhóm, các uỷ ban điều hành giúp việc.
- Về khu vực cổ phần hoá, đều có cổ phần hoá nhỏ, (cổ phần hoá thơng
nghiệp bán lẻ, dịch vụ ) đ ợc thực hiện trớc và nhanh hơn, cổ phần hoá lớn
(cổ phần hoá công nghiệp lớn, các xí nghiệp quy mô lớn) đợc thực hiện chậm
hơn do tính chất phức tạp của chúng.
- Về hình thức cổ phần hoá: bán toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp
quốc doanh. Bán toàn bộ có thể bán cho tập thể công nhân viên chức xí
nghiệp hoặc bán cho nớc ngoài. Bán từng phần phải biến xí nghiệp thành công
ty cổ phần, phát hành cổ phiếu. Tuy tỉ lệ có khác nhau nhng các nớc đều quy
định giành một tỉ lệ cổ phần để bán cho công nhân viên chức xí nghiệp (bán u
đãi và không u đãi), một tỉ lệ khác bán tự do cho dân chúng trong nớc và một
phần bán cho ngời đầu t nớc ngoài. Nhà nớc cũng có chính sách trợ giá để
23
nhân dân mua cổ phiếu thông qua chính sách cho vay tín dụng u đãi. Cách bán
cũng rất phong phú nh bán đấu giá, bán cổ phiếu qua thị trờng chứng khoán,
bán qua hình thức đấu giá cạnh tranh giữa nhiều ngời muốn mua một xí
nghiệp.
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ở Trung Quốc

Cải cách doanh nghiệp nhà nớc ở Trung Quốc đợc thực hiện khá rộng rãi
và thành công và thực sự là một kinh nghiệm cho việc cải cách doanh nghiệp
nhà nớc mà không phải t nhân hoá hàng loạt. Trong giai đoạn từ 1978 đến
1993, Trung Quốc tìm cách thể nghiệm các giải pháp cải cách doanh nghiệp
nhà nớc song không động chạm đến sở hữu trong doanh nghiệp nhà nớc. Giai
đoạn từ 1994 đến nay là giai là giai đoạn cải cách doanh nghiệp nhà nớc trong
giai đoạn này trở thành chiến lợc của Trung Quốc trong việc hiện đại hoá và
phát triển kinh tế.
Về quan niệm, Trung Quốc dựa trên những luận điểm cơ bản của chủ
nghĩa Mác để tiến hành cổ phần hoá. Họ nhận thức rằng, kinh tế cổ phần hoá
là sản phẩm tất yếu của sự vận động của mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất, gắn liền với kinh tế hàng hóa và hoạt động tín dụng, là hình
thức tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Về tiến trình cổ phần hóa, năm 1984 Trung Quốc tiến hành thí điểm cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc loại nhỏ ở một số nơi nh Thợng Hải, Thẩm D-
ơng, Bắc Kinh Và đến năm 1991, Trung Quốc mới chính thức triển khai cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Về khu vực cổ phần hoá, Trung Quốc quy định rõ loại doanh nghiệp nhà
nớc cần cổ phần hoá. Các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành quốc
phòng, dầu mỏ, năng lợng nguyên tử, hàng không, cấp nớc, điện lực, bu chính,
đờng sắt, tiền tệ, in giấy bạc thì nhà nớc cần phải nắm giữ không cổ phần hoá.
Các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành khác đều đợc cổ phần hóa trong
đó tuỳ tính chất ngành nghề và mức độ phân bổ sở hữu cổ phần mà quyết định
tỷ lệ cổ phần của nhà nớc.
24
Về hình thức cổ phần hoá, Trung Quốc tiến hành cổ phần hóa theo ba
hình thức. Một là, doanh nghiệp nhà nớc cùng với các doanh nghiệp khác
trong nền kinh tế tham gia nắm giữ cổ phiếu hình thành công ty cổ phần.
Những công ty cổ phần này ra đời trong quá trình liên kết theo chiều ngang và
sự biến động của quyền tài sản. Hai là, doanh nghiệp nhà nớc bán cổ phần cho

công nhân viên chức trong nội bộ doanh nghiệp. Ba là, cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nớc bằng cách phát hành cổ phiếu công khai xã hội.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Nghiên cứu thực tiễn về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc ở các nớc nói
trên có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm có ý nghĩa đối với quá trình cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam hiện nay. Đó là:
Cần có quan niệm đúng về vai trò của cổ phần hoá và sự cần thiết phải cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc, trên cơ sở đó có sự nhất trí cao trong quan
điểm và tổ chức thực hiện.
- Hình thành khung pháp lý về cổ phần hóa quy định chi tiết trình tự tién
hành cổ phần hoá đánh giá giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá, phơng thức bán,
chính sách đối với ngời lao động.
- Quy hoạch lại cơ cấu doanh nghiệp nhà nớc để tạo điều kiện thuận lợi
và đảm bảo cho cổ phần hoá đợc thành công.
- Cần thành lập các cơ quan quản lý, điều hành cổ phần hoá. Các cơ quan
này thay mặt nhà nớc quản lý tài sản nhà nớc và kịp thời giải quyết các vấn đề
nảy sinh, tạo bớc tiến vững chắc co cổ phần hoá.
- Cổ phần hóa theo thứ tự doanh nghiệp có quy mô nhỏ trớc, quy mô vừa
và lớn sau.
- Cổ phần hóa bằng cách kết hợp nhiều biện pháp đồng bộ và sự kết hợp
của các cơ cơ quan khác nhau nhng phải có sự thống nhất để đẩy nhanh tiến
trình cổ phần hoá của các DNNN Việt Nam.
25

×