Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH SÀN GIAO DỊCH B2B CỦA ECVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.96 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
ĐỀ TÀI
“ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH SÀN GIAO DỊCH B2B CỦA ECVN”
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CỔNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ QUỐC GIA – ECVN.
1.1 Khái niệm và sự hình thành của TMĐT
1.2 Sự ra đời của Cổng Thương mại Điện tử Quốc gia- ECVN.
1.3 Quy chế hoạt động của Cổng Thương mại Điện tử Quốc gia- ECVN.
1.4 Quá trình phát triển của Cổng Thương mại Điện tử Quốc gia- ECVN.
CHƯƠNG II: CÁCH THỨC TỔ CHỨC VÀ KINH DOANH CỦA CỔNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ QUỐC GIA- ECVN.
2.1 Các yếu tố của mô hình kinh doanh sàn giao dịch B2B của ECVN.
2.2 Các dịch vụ cung cấp sàn giao dịch B2B của ECVN.
2.3 Cách thức đăng ký và tham gia sàn giao dịch B2B của ECVN.
2.4 Những lợi ích từ sàn giao dịch B2B của ECVN.
2.5 Một số khó khăn và tồn tại cần khắc phục của sàn giao dịch B2B- ECVN.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN MÔ HÌNH
KINH DOANH SÀN GIAO DỊCH B2B CỦA ECVN.
3.1 Đối với nhà nước.
3.2 Đối với doanh nghiệp.
3.3 Đối với xã hội (các cá nhân).
KẾT LUẬN.
CHƯƠNG I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CỔNG THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ QUỐC GIA ECVN
1.1 Sự hình thành của thương mại điện tử
1.1.1 Sự hình thành của Thương mại điện tử
Sự hình thành và phát triển của thương mại điện tử gắn liền với sự ra đời và
phát triển của Internet. Từ những năm 60 của thế kỷ XX việc trao đổi dữ liệu
điện tử và thư tín điện tử đã được nhiều doanh nghiệp trên thế giới thực hiện
trên các mạng nội bộ của mình. Và trong khoảng thời gian này, trong ngành


công nghiệp dịch vụ tài chính cũng bắt đầu hình thành và phát triển việc tự động
hóa, tiêu biểu có thể kể đến là quá trình xử lý séc, tiếp theo là sự ra đời của các
trạm giao dịch tự động cho phép khách hàng có thể thực hiện giao dịch và truy
cập trực tiếp tới các thông tin về tài khoản của mình. Vào những năm 80 của thế
kỷ XX, nhiều hệ thống giao dịch tự động được đưa vào hoạt động với việc sử
dụng các thiết bị giao dịch tự động (ATMs – Automatic Teller Machines) và các
thiết bị bán hàng tự động (Point- of –Sale Machines). Sang những năm đầu thập
kỷ 90 của thế kỷ XX, khi máy tính cá nhân được sử dụng rộng rãi không những ở
công sở mà cả ở gia đình, nhiều tổ chức tài chính đã căn cứ vào điều này để đẩy
mạnh việc ứng dụng công nghệ và mang đến cho khách hàng ngày càng nhiều
dịch vụ mới, hữu ích. Đồng thời, có thể tăng nguồn thu nhập, hạ thấp chi phí dịch
vụ, rút ngắn thời gian giao dịch của khách hàng. Chính sự cạnh tranh trong việc
phát triển công nghệ thương mại điện tử và các công nghệ trong dịch vụ đối với
khách hàng là động lực thúc đẩy hoạt động thương mại điện tử ngày càng phát
triển.
1.1.2 Khái niệm về Thương mại điện tử và sàn giao dịch B2B
* Thương mại điện tử là việc tiến hành các giao dịch thương mại thông qua
mạng Internet, các mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác.
* Sàn giao dịch B2B ( B2B e-marketplace) là một website mà ở đó nhiều công
ty có thể mua bán hàng hóa trên cơ sở sử dụng chung một nền tảng công nghệ.
Sàn giao dịch B2B còn cung cấp những dịch vụ hỗ trợ như thanh toán hay vận
chuyển, giao nhận để các công ty có thể hoàn thành giao dịch. Ngoài ra sàn giao
dịch cũng có thể hỗ trợ cho cộng đồng doanh nghiệp như cung cấp những thông
tin về các lĩnh vực ngành nghề, tạo các diễn đàn trực tuyến và cung cấp các bản
nghiên cứu, đánh giá về nhu cầu của khách hàng cũng như các dự báo công
nghiệp đối với các mặt hàng cụ thể.
1.2 Sự ra đời của Cổng Thương mại Điện tử Quốc gia- ECVN
Cổng thương mại điện tử quốc gia (ECVN) được thành lập theo quyết định số
266/2003/QĐ- TTg ngày 17/12/ 2003 của Thủ tướng Chỉnh Phủ, do Bộ Công
Thương chủ trì hoạt động tại địa chỉ www.ecvn.com, ECVN hỗ trợ các doanh

nghiệp nhanh chóng làm quen và tham gia vào phương thức kinh doanh thương
mại điện tử doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) đầy tiềm năng, qua đó nâng
cao sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngày 26/8/2005 Cổng thương mại điện tử Quốc gia (ECVN) đã chính thức
được khai trương và đi vào hoạt động với mục tiêu thúc đẩy hoạt động thương
mại trong nước, đặc biệt là phát triển xuất khẩu.
Sau hơn 4 năm hoạt động ,hiện nay Cổng thương mại điện tử Quốc gia (ECVN)
đã có trên 10.000 thành viên. Đồng thời, cũng tạo nên hàng nghìn cơ hội kinh
doanh các hàng hóa, dịch vụ, cơ hội hợp tác cho các doanh nghiệp thành viên.
ECVN đã và đang trở thành sàn giao dịch thương mại điện tử B2B (Doanh
nghiệp – Doanh nghiệp) hàng đầu tại Việt Nam.
1.3 Quy chế hoạt động của Cổng Thương mại Điện tử Quốc gia- ECVN.
1.3.1 Các khái niệm cơ bản:
 Quy chế: Là thỏa thuận về các nghĩa vụ mà các thành viên tham gia ECVN
phải tuân thủ.
 Hệ thống ECVN: Là Cổng thương mại điện tử của Bộ Công Thương nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam viết tắt là ECVN. ECVN là một hệ thống
điện tử có cấu trúc được vận hành bởi ECVN thông qua mạng Internet nhằm
thúc đẩy việc mua bán hàng hóa và dịch vụ của các doanh nghiệp thông qua các
phương tiện điện tử.
 Thông điệp dữ liệu: Là thông tin được tạo ra, lưu trữ, truyền gửi bằng các
phương tiện điện tử, được cấu trúc phù hợp với hệ thống ECVN.
 Nhật ký thông điệp: Là bản tổng kết của tất cả các thông điệp dữ liệu đã được
tạo ra và truyền gửi qua hệ thống ECVN.
 Thành viên: Là các doanh nghiệp đã đăng ký tham gia ECVN, cam kết tuân
thủ các nghĩa vụ trong quy chế này và được Bộ Công Thương cung cấp thông
tin truy cập.
 Người đại diện: Là bất kỳ người nào được các thành viên chỉ định để đạt đại
diện cho thành viên truy cập và sử dụng các thông tin của ECVN.
 Thông tin truy cập: Bao gồm tên truy cập, mật khẩu, các thiết bị điện tử, chữ

ký số và các phương tiện, phương pháp tương tự được quy định bởi ECVN
dùng cho việc truy cập và sử dụng ECVN của các thành viên.
 Trang web: Là trang web của hệ thống ECVN tại địa chỉ
n,com do ECVN vận hành và sẽ không chỉ giới hạn ở các thông
tin, ký tự, biểu mẫu, hạng mục, hình ảnh, đường dẫn, âm thanh, đồ họa hiển thị
trong trang web.
1.3.2 Hệ thống ECVN:
 ECVN đồng ý cung cấp cho các thành viên thông tin truy cập để có quyền
truy cập và sử dụng hệ thống ECVN dựa trên các điều khoản được quy định
dưới đây. Những điều khoản này có thể được ECVN sửa đổi.
 Các thành viên sẽ không phải trả bất kỳ một khoản phí nào cho tới khi có
thông báo của Ban quản lý.
 Các thành viên phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đảm bảo nội dung và phương
thức trao đổi thông điệp dữ liệu sao cho phù hợp với các quy định của Quy chế
này.
 Trong trường hợp hệ thống ECVN không thể truy cập được vì lý do kỹ thuật,
ECVN sẽ thông báo cho các thành viên về sự trục trặc này bằng cách đăng một
thông báo trên trang web.
1.3.3 Bảo mật, truy cập và sử dụng hệ thống ECVN
 Các thành viên sẽ truy cập và sử dụng ECVN thông qua các thông tin truy cập
theo các phương thức do ECVN quy định.
 ECVN giữ quyền quy định các phương tiện bảo mật khác nhau cho việc truy
cập và/hoặc sử dụng ECVN.
 ECVN có quyền sửa đổi thông tin truy cập ECVN của các thành viên sau khi
thông báo cho các thành viên trước ít nhất 1 tuần.
 ECVN sẽ ngừng việc sử dụng thông tin truy cập ECVN:
o Của các thành viên cũng như của người đại diện khi các thành viên chưa được
thẩm định lại theo yêu cầu của Bộ Công Thương;
o Của các thành viên cũng như các như của người đại diện nếu như phát hiện ra
bất kỳ vi phạm nào đối với quy chế này;

o Của người đại diện nếu các thành viên rút lại chỉ định đối với người đại diện
này;
 Các thành viên sẽ ủy quyền cho người đại diện thay mặt cho mình để truy cập
và sử dụng ECVN. Các thành viên sẽ thông báo cho ECVN bằng văn bản theo
mẫu và theo cách do ECVN quy định. Người đại diện sẽ không được phép truy
cập và sử dung ECVN cho đến khi ECVN kích hoạt các thông ti truy cập của
người đại diện trong hệ thống ECVN và thông báo cho thành viên. Ngày kích
hoạt tài khoản của người đại diện là ngày ECVN đưa ra thông báo.
 Các thành viên sẽ ngay lập tức thông báo cho ECVN theo các mẫu và các
cách do ECVN quy định về bất kỳ thay đổi nào liên quan đến người đại diện.
ECVN sẽ tiến hành các thay đổi cần thiết trong hệ thống ECVN và thông báo
cho thành viên. Những thay đổi này chỉ có hiệu lực vào ngày ECVN gửi thông
báo.
 Bất cứ hành vi, sai sót, lỗi của người đại diện sẽ được coi như là hành vi, sai
sót, lỗi của các thành viên và các thành viên phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về
các vấn đề này.
 Các thành viên sẽ làm tất cả những gì cần thiết nhằm bảo vệ và duy trì tính
thống nhất và bảo mật của hệ thống ECVN, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn
ở việc đảm bảo rằng sẽ không có bất kỳ sự truy cập hay sử dụng trái phép
ECVN.
1.3.4 Thông báo
 Trừ khi có những quy định cụ thể khác theo quy định này, bất kỳ thông báo
nào mà ECVN có nhiệm vụ phải cung cấp cho các thành viên theo Quy chế này
sẽ được coi là đã được cung cấp nếu các thông báo này được gửi bằng thư bưu
điện, fax hoặc email.
 Các thành viên có trách nhiệm thông báo ngay lập tức cho Bộ Công Thương
bất cứ thay đổi nào về địa chỉ thư tín, fax và email.
 Trừ khi có những quy định khác, các thành viên phải gửi các thông báo được
yêu cầu về ECVN qua đường bưu điện đến địa chỉ:
Cổng Thương mại điện tử quốc gia( ECVN)

Bộ Công Thương
25 Ngô Quyền - Hoàn Kiếm - Hà Nội - Việt Nam
Các thành viên có thể gửi ý kiến về các vấn đề liên quan đến việc truy cập và sử
dụng ECVN thông qua các cách như: thư bưu điện, fax, email tới ECVN theo
địa chỉ được cung cấp trên trang web.
ECVN sẽ thông báo về việc thay đổi địa chỉ thư tín và số fax của mình trên
trang web ECVN. Những thay đổi này sẽ có hiệu lực từ ngày thông báo được
đăng tải trên trang web. Các thành viên phải có trách nhiệm theo dõi những
thông báo này.
1.3.5 Chứng cứ và hiệu lực
 Các thông tin dưới dạng thông điệp dữ liệu có hiệu lực trong hệ thống ECVN.
 Các thông điệp dữ liệu được tạo và truyền gửi giữa các thành viên theo thỏa
thuận này sẽ có giá trị chứng cứ tương đương với các tài liệu dưới dạng văn bản
viết. Các thông điệp dữ liệu này có giá trị ràng buộc đối với tất cả các thành
viên liên quan trong hệ thống ECVN.
 Nhật ký thông điệp sẽ là bằng chứng đầy đủ về bất kỳ hoặc tất cả các thông
điệp dữ liệu được truyền gửi giữa các thành viên thông qua ECVN và/hoặc tạo
ra bởi ECVN. Các thành viên phải chấp nhận rằng nhật ký thông điệp có giá trị
cuối cùng và ràng buộc đối với tất cả các bên có liên quan một khi đã được tạo
ra, lưu trữ và duy trì trong ECVN. Nhật ký thông điệp do ECVN quản lý.
1.3.6 Gửi và nhận thông điệp dữ liệu
 Thời gian (ngày, giờ) trong ECVN bao gồm nhưng không chỉ giới hạn bởi
thời gian (ngày, giờ) gửi nhận thông điệp dữ liệu, được tính theo giờ của Việt
Nam.
 Các thành viên có trách nhiệm thường xuyên truy cập vào trang web ECVN
để nhận thông tin.
 Địa điểm gửi và nhận thông điệp dữ liệu sẽ được coi là tại Việt Nam.
1.3.7 Quyền sở hữu trí tuệ
Bản quyền của hệ thống ECVN thuộc về ECVN thuộc Bộ Công Thương, không
được phép sao chép hệ thống ECVN dưới bất kỳ hình thức nào mà chưa được

phép bằng văn bản của Ban quản lý.
1.3.8 Điều khoản áp dụng:
 Ngoại trừ có những quy định khác, Quy chế này chỉ áp dụng đối với việc tạo
và truyền gửi thông điệp dữ liệu mà không áp dụng đối với nội dung của thông
điệp.
 ECVN có quyền ngừng hoạt động của bất kỳ thành viên nào trên trang web
mà không cần thông báo trước nếu thông tin về thành viên đó được xem là
không thể chấp nhận được dựa vào mục đích của trang web hoặc các tiêu chuẩn
được thừa nhận chung của ngành thương mại và các quy định pháp luật.
 ECVN có quyền sửa đổi, bổ sung Quy chế này mà không cần báo trước cho
các thành viên.
1.3.9 Quy định chung:
 Không đăng tải hay bình luận về các vấn đề chính trị, tôn giáo, sắc tộc.
 Không đăng tải hay trao đổi các thông tin liên quan tới chính sách của Đảng
và Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
 Không lợi dụng để tiếp tay cho các hành động vi phạm pháp luật của Nhà
nước CHXHCN Việt Nam.
 Không truyền bá các nội dung văn hóa phẩm bạo lực, đồi trụy, trái với thuần
phong mỹ tục.
 Không sử dụng ngôn ngữ thiếu văn hóa, không xúc phạm cá nhân hay các tổ
chức khác.
 Không buôn bán các sản phẩm, dịch vụ trái với quy định của pháp luật Việt
Nam.
 ECVN có quyền sửa, xóa bất kỳ bài hay tài khoản nào vi phạm các điều kiện
trên.
Để bảo vệ các thành viên, thông tin về người sử dụng được bảo mật, tuy nhiên
trong trường hợp có vi phạm, Ban quản lý sẽ cung cấp đầy đủ thông tin cho các
cơ quan chức năng, người sử dụng phải chịu trách nhiệm về các hành động của
mình trước Pháp luật.
1.4 Quá trình phát triển của Cổng Thương mại Điện tử Quốc gia- ECVN

Cổng Thương mại điện tử quốc gia ( ECVN) là sàn giao dịch thương mại điện
tử B2B hàng đầu Việt Nam hiện nay. ECVN giúp các doanh nghiệp dễ dàng
hơn trong việc tìm kiếm bạn hàng, thông tin kinh doanh.
 Khác với các chợ/cổng điện tử khác, ngay từ buổi khai trương ngày
26/8/2005, ECVN (Cổng Thương mại điện tử Quốc gia) tại địa chỉ
www.ecvn.com đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công Thương giao cho
nhiệm vụ giúp các doanh nghiệp làm quen với thương mại điện tử, thúc đẩy
hoạt động thương mại trong nước, đặc biệt là phát triển xuất khẩu.

×