Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
Cuối năm 2006, nước ta mới được gia nhập vào WTO. Đây là một sự kiện
quan trọng vì nó đánh dấu được bước nhảy vọt của nền kinh tế nước ta trong
những năm vừa qua. Để phục vụ cho mục đích giao lưu hoà nhập với các nước về
mặt kinh tế thì một yêu cầu lớn đặt ra cho nước ta đó là cơ sở hạ tầng, trình độ
khoa học kỹ thuật,… cũng phải được nâng cấp , đổi mới cho phù hợp với tình
hình kinh tế trong thời đại mới.
Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho nền
kinh tế quốc dân, cũng là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát triển
đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua là điều
kiện thúc đẩy công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, xây dựng đang
được coi là lĩnh vực rất có hiệu quả và ngày càng được quan tâm nhiều hơn do
nhu cầu của mọi người cũng đang ngày càng tăng trưởng nhanh theo. Việc xây
dựng cơ sở hạ tầng góp phần trực tiếp, quyết định đến việc thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, tạo lòng tin cho những khách hàng nước ngoài. Từ đó, tạo ra uy tín
thương hiệu cho các mặt hàng Việt Nam trên thị trường Quốc tế.
Những năm qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, ngành xây dựng
Việt Nam đã phát triển nhanh chóng, trong đó phải kể đến sự phát triển của Công
ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa. Đây là một công ty với
thời gian thành lập tương đối ngắn nhưng quy mô hoạt động có hiệu quả, cơ cấu
tổ chức tương đối hoàn thiện, phạm vi hoạt động rộng. Công ty có đội ngũ cán bộ
và công nhân lành nghề, hoạt động trong tất cả lĩnh vực xây dựng dân dụng. Với
nhiệm vụ như vậy công ty không ngừng cố gắng phấn đấu cho sự phát triển của
công ty và sự phát triển của ngành xây dựng thành phố Đà Nẵng nói riêng và sự
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
phát triển của ngành xây dựng nói chung của đất nước.
Qua đợt thực tập kế toán tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng
Kiến Việt Hoa đã tạo điều kiện giúp em tiếp cận thực tế, nắm bắt cách thức tổ
chức cũng như những thay đổi về hạch toán kế toán nói riêng, quản lý kinh tế nói
chung tại Doanh nghiệp. Trên cơ sở đó củng cố kiến thức đã học và cung cấp
những hiểu biết cơ bản, phục vụ thiết thực cho việc học tập các môn học chuyên
ngành kế toán tại Trường.
Dựa trên những yêu cầu mà nhà trường, khoa đề ra cùng sự chỉ dẫn của
Thầy Cô hướng dẫn và các tài liệu được Công ty cung cấp, em đã chia bài báo
cáo tổng hợp này làm 8 phần :
Phần I: Giới thiệu chung về Công ty TNHH Tư vấn thiết kế và Xây dựng
Kiến Việt Hoa
Phần II: Khái quát về tình sản xuất, kinh doanh của Công ty
Phần III: Khái quát về công nghệ sản xuất và cấu trúc tổ chức
Phần IV: Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty
Phần V: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Phần VI: Khảo sát, phân tích các yếu tố đầu vào, đầu ra của Công ty
Phần VII: Môi trường kinh doanh của Công ty
Phần VIII: Thu hoạch sau đợt thực tập
Dù đã cố gắng nhưng chưa tiếp xúc nhiều với thực tế, kiến thức còn hạn hẹp
nên chắc chắn chuyên đề còn nhiều thiếu sót. Rất mong sự giúp đỡ, đóng góp ý
kiến của quý thầy cô, cũng như các anh, chị, cô chú trong phòng kế toán của
Công ty để em được học hỏi thêm nhằm bổ sung kiến thức hành trang cho công
tác sau này.
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
Em xin chân thành cảm ơn !
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
Phần I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ
XÂY DỰNG KIẾN VIỆT HOA
1.Giới thiệu chung về Công ty
Công ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế & Xây Dựng Kiến Việt Hoa được thành lập
vào ngày 04 tháng 07 năm 1999, một công ty chuyên về tư vấn thiết kế và thi
công các công trình. Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3202004321 cấp ngày
04/7/1999 tại văn phòng kinh doanh – sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng .
Công ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế & Xây Dựng Kiến Việt Hoa là một đơn vị
hạch toán độc lập hoàn toàn.
Tên giao dịch là: Công ty Kiến Việt Hoa
Tên tiếng anh là: ‘ KIEN VIET HOA CO.,LTD’.
Trụ sở chính đặt tại: 65 Yên Bái – Quận Hải Châu – Tp Đà Nẵng.
Số tài khoản: 2000.201.349.305 Tại NHNN & PTNT chi nhánh TP Đà Nẵng.
Mã số thuế: 0400578638
Giám đốc công ty: Ông Cao Tấn Duy
Điện thoại: (84-511) 6292119
Ngành nghề kinh doanh chính :
- Lập dự án đầu tư, quản lý dự án
- Tư vấn thiết kế và xây dựng công trình dân dụng & công nghiệp
- Khảo sát địa chất địa hình
- Lập dự toán công trình, thẩm định hồ sơ thiết kế dự toán
- Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn xét thầu công trình xây dựng
- Giám sát kỹ thuật xây dựng
2. Loại hình công ty
Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân được pháp luật thừa nhận (Luật Doanh nghiệp). Chủ sở hữu công ty và công
ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở
hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu
công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có không quá 50
thành viên cùng góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi nghĩa vụ tài sản của công ty.
3. Quá trình phát triển của công ty
Từ khi thành lập cho đến nay, từ buổi ban đầu với một số ít máy móc, phương
tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất còn nghèo nàn. Trải qua 14 năm trong ngành tư vấn
thiết kế, và thi công các công trình xây dựng, Công ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế &
Xây Dựng Kiến Việt Hoa đã không ngừng lớn mạnh về nhân lực và tài chính.Với
mục tiêu ‘chất lượng sản phẩm hàng đầu’ và phương châm ‘ hợp tác trên cơ sở
các bên tham gia cùng có lợi’. Công ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế & Xây Dựng
Kiến Việt Hoa đã trở thành là niềm tin yêu của các cơ quan, doanh nghiệp trong
và ngoài ngành.
Ngày 4 tháng 7 năm 1999 công ty chính thức đi vào hoạt động với tổng số vốn
ban đầu là 3.535.800.000. Trong đó:
- Vốn cố định: 2.350.400.000
- Vốn lưu động: 1.185.400.000
Công ty có được vị thế như ngày nay là nhờ sự nỗ lực to lớn của ban lãnh đạo
tập thể các thế hệ cán bộ công nhân viên trong công ty đoàn kết vượt lên mọi
sóng gió, gian lao để công ty luôn đứng vững và ngày càng phát triển. Mỗi một
thời kỳ vượt qua là một lần công ty qua thử thách , cũng là một lần công ty có
thêm được những kinh nghiệm trong quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
doanh và làm phong phú thêm kho tàng kinh nghiệm của mình. Có thể chia quá
trình phát triển của công ty thành 2 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1: 1999- 2006
Đây được xem là thời kỳ đầu bước vào ngành của công ty cũng là giai đoạn
mà nước ta còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế và hội nhập. Tuy nhiên, được sự
quan tâm giúp đỡ của Sở kế hoạch đầu tư cũng như sự giúp đỡ tận tình của chính
quyền địa phương nên công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, mua sắm cơ sở
vật chất,…tạo điều kiện thuận lợi cho công việc. Đồng thời, từng bước gây dựng
uy tín trên thị trường ngành xây dựng. Giai đoạn này Công ty chủ yếu hoạt động
tư vấn và thiết kế, tham gia lập dự toán, khảo sát địa chất và thi công các công
trình nhỏ lẻ như nhà ở, đường xá,…
- Giai đoạn 2: 2007- nay
Từ năm 2007, nước ta đã gia nhập WTO, cũng là thời kỳ đánh dấu sự hội nhập
của nền kinh tế Việt Nam với thế giới đã tạo ra những cơ hội mới cho các ngành
kinh tế trong nước, tiếp thu những thành tựu, những tri thức và nền công nghệ
mới…Năm 2007, Công ty đã mở thêm chi nhánh Quảng Ngãi, thành lập thêm các
đội thi công xây dựng. Bên cạnh đó, Công ty đã tích cực tìm kiếm khách hàng và
ký được nhiều hợp đồng với các doanh nghiệp khác, dẫn đến việc kinh doanh của
công ty ngày càng phát triển, tạo được công ăn việc làm cho cán bộ công nhân
viên, góp phần nâng cao đời sống cho người lao động và đem lại nguồn thu lớn
cho Nhà nước.
4. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
* Chức năng
- Chuyên tư vấn, điều tra, thiết kế kiến trúc công trình dân dụng công
nghiệp.
- Lập dự án đầu tư khảo sát địa chất công trình xây dựng.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công trình giao thông thủy lợi.
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
- Thi công các công trình điện chiếu sáng.
*Nhiệm vụ:
- Căn cứ tình hình chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội của đảng
và nhà nước các tiêu chí và pháp lệnh để xây dựng kế hoạch kinh doanh của công
ty.
- Công ty không ngừng mở rộng đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường,
trực tiếp tìm kiếm khách hàng, đối tác giao dịch, ký kết hợp đồng, đấu thầu và
chịu trách nhiệm trước khách hàng về hợp đồng đã ký.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Lập báo cáo và báo cáo đầy đủ các thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty cho cơ quan thẩm quyền.
Tóm lại, chức năng nhiệm vụ chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty Kiến Việt Hoa là tư vấn thiết kế, tham gia đấu thầu và tổ chức xây lắp
các công trình.
Chuẩn bị kế hoạch và lập dự toán phải tốt, đó chính là yếu tố hàng đầu trong
việc tham gia đấu thầu, với một bản kế hoạch tốt thì nó là sức thuyết phục hàng
đầu với chủ đầu tư. Hiểu được điều đó công ty luôn đặt sự kết hợp giữa bản kế
hoạch dự thầu được đánh giá cao với đội ngũ cán bộ quản lý tốt, công nhân lành
nghề để tạo nên thế mạnh riêng của mình trong sự cạnh tranh quết liệt của nền
kinh tế thị trường.
Và chính việc tham gia đấu thầu là nền tảng cho viêc tổ chức xây lắp chỉ có
bản kế hoạch và lập dự toán tốt thì việc tổ chức xây lắp mới luôn đạt được chất
lương cao nhất. Ngược lại khi việc tổ chức xây lắp tốt thì nó quyết định cho việc
nhận thầu liệu công ty có đủ năng lực nhận thầu không, liệu công ty đưa ra giá
nhận thầu có thích hợp không? Nó tạo lên lợi thế trong quá trình đầu tư với một
mức giá thích hợp. Một sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa hai chức năng công ty đã
tạo ra sự phát triển bền vững trong tương lai.
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
Phần II:
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Một số công trình tiêu biểu mà Công ty đã thực hiện
Lĩnh vực xây lắp và thiết kế hiện là lĩnh vực truyền thống và chủ lực của Công
ty. Với phương châm “công trình sau phải tốt hơn công trình trước”, Công ty luôn
đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của khách hàng và được khách hàng đánh giá
cao trong việc thi công công trình an toàn, đúng tiến độ, chất lượng cao với một
giá thành hợp lý và cạnh tranh.
Hiện nay các khách hàng của Công ty các doanh nghiệp lớn có uy tín trong
nước. Địa bàn xây dựng của Công ty chủ yếu là khu vực miền Trung: Đà Nẵng,
Huế, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Quảng Nam….
Bảng 1. Một số công trình tiêu biểu đã thực hiện
ĐVT: triệu đồng
STT Tên công trình Chủ Đầu Tư Giá trị
1 Đường bê tông xi măng Hẻm 615
Ngô Quyền, quận Sơn Trà, TP
Đà Nẵng.
5.000
2 Đường Mân Thái, quận Sơn
Trà,TP Đà Nẵng.
15.000
3 Xưởng sản xuất Cơ Điện Đại
Nhật
Công ty Cơ Điện Đại
Nhật
4.500
4 Xưởng sản xuất sắt thép Xuân
Tiến
Công ty TNHH Xuân
Tiến
12.000
5 Trường Đại Học Phan Chu Trinh Ban sáng lập Đại Học 6.500
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
Quảng Nam Quảng Nam
6 Nâng cấp cải tạo xưởng sản xuất
cáp Việt Hàn, sân đường nội bộ
Công ty Đầu tư và sản
Xuất Việt Hàn
7.000
7 Karaoke 5 tầng khu phố chợ Hòa
Khánh Quận Liên Chiểu TPĐN
Ông Hồ Văn Quang
1.800
6 Nhà trọ 3 Miền 8 tầng, phường
Hòa Minh, Quận Liên Chiểu,
TPĐN
Ông Lê Hoàng Tuấn
2.500
7 Siêu thị Mini, 2 tầng khu phố chợ
Hòa Khánh Quận Liên Chiểu
TPĐN
Doanh nghiệp tư nhân
Loan Diện 1.700
8 Cafe Bar 7 tầng, khu phố chợ
Hòa Khánh Quận Liên Chiểu
TPĐN
Ông Trần Công Linh
2.200
9 Biệt thự 2 tầng KDC Hòa Minh
Quận Liên Chiểu, TPĐN
Ông Phan Cao Thọ
2.500
10 Biệt thự 2 tầng đường Nguyễn
Tất Thành, TPĐN
Bà Đinh Thị Cửu
2.000
11 Trụ sở làm việc 12 tầng Công ty
Phi Long
Lô J03-J04 Hàm Nghi TPĐN
Công ty Tin học Phi
Long 3.000
12 Khu Dịch Vụ Hoàng Mai 1,4 ha,
Huyện Bình Sơn Tỉnh Quảng
Ngãi
Công ty CP Hoàng
Mai -
13 Khách sạn Đức Long 105 Dung
Quất 105 phòng
Công ty TNHH Đức
Long
-
14 Nhà Công nghiệp công trình khu
chế biến INOX Phước An, KCN
Tịnh Phong
Cty TNHH Nội thất
Phước An -
-15 Siêu Thị 5 tầng , 63 Hoàng Văn Tổng Cty xây lắp Điện -
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
Thái, TPĐN III
16
Khách sạn 10 tầng số 01 An
Dương Vương TP Quảng Ngãi
Công ty dịch vụ dầu
khí Quảng Ngãi
-
17
Nhà Chế Biến Thức Ăn Gia súc
(Nhà Công nghiệp), 01 Đông Hà
Tỉnh Quảng Trị
Công ty TNHH Duy
Hòa -
18
Nhà Công Nghiệp sản Xuất thép,
KCN Hòa Khánh Đà Nẵng
Công ty TNHH Thanh
Hà
-
19
Quy hoạch đường & hạ tầng kỹ
thuật chợ Châu Ổ.Thiết kế chợ
Châu Ổ - Huyện Bình Sơn.
Ban quản lý các dự án
đầu tư & xây dựng
huyện Bình Sơn.
75.000
20
Thiết kế trường tiểu học số 1
Bình Hải- Huyện Bình Sơn- Tỉnh
Quảng Ngãi.
Nt 1.200
21
Thiết kế trường tiểu học Thị Trấn
Châu Ổ- Huyện Bình Sơn- Tỉnh
Quảng Ngãi.
Nt 1.300
22
Thiết kế trường THCS Bình Hải-
Huyện Bình Sơn- Tỉnh Quảng
Ngãi.
Nt 1.500
23
Thiết kế trường Mẫu giáo Thị
Trấn Châu Ổ- Huyện Bình Sơn-
Tỉnh Quảng Ngãi.
Nt 2.000
24
Thiết kế trường mầm non 24/3
Thị Trấn Châu Ổ- Huyện Bình
Sơn- Tỉnh Quảng Ngãi.
Nt 2.300
25
Thiết kế trường mầm non Tây
Phước 1
Nt 800
26
Thiết kế trường mầm non Tây
Phước 2
Nt 800
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
27
Cải tạo Rada Tam Kỳ Đài khí tượng thủy văn
– 666 Trưng Nữ
Vương
1.200
28
Bệnh viện Nhi Ban quản lý các dự án
đầu tư & xây dựng
Tỉnh Quảng Nam
9.300
29
Trường mầm non Tuổi Hoa
-Quận Thanh Khê – TPĐN
Ban quản lý các dự án
đầu tư & xây dựng
Quận
Thanh Khê –TPĐN
7.300
30
Nhà Dân Quân - Quận Ngũ Hành
Sơn - TPĐN
Ban quản lý các dự án
đầu tư & xây dựng
Quận Ngũ Hành Sơn
-TPĐN
400
31
Đường và mương thoát nước K 615 và K8 - Quận
Sơn Trà – TPĐN
550
32
Thẩm tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật
thi công & dự toán
KCN cơ khí ô tô Chu
lai - Trường Hải
1.600
( nguồn: Hồ sơ năng lực công ty)
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho phép người sử dụng
đánh giá một cách khái quát về khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư vào doanh
nghiệp. Nó cho biết quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã
đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn.
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt
Hoa
Bảng 2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2009- 2011
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm 2010 so
với 2009
Năm 2011 so với
2010
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 13.644 14.215 16.789 571 4,18 2.574 18,11
2.Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - - - -
3.Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
13.644 14.215 16.789 571 4,18 2.574 18,11
4.Giá vốn hàng bán 11.305 11.496 13.225 191 1,69 1.729 15,04
5.Lợi nhuận gộp 2.339 2.719 3.564 380 16,25 845 31,08
6.Doanh thu hoạt động tài chính - - - - - - -
7.Chi phí tài chính 656 764 885 108 16,46 121 15,84
8.Chi phí bàn hàng - - - - - - -
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 871 867 1.067 (4) (0,46) 200 23,07
10.Lợi nhuận thuần 812 1.088 1.612 276 33,99 524 48,16
11.Thu nhập khác - - 200 - - 200 -
12.Chi phí khác - - 169 - - 169 -
13.Lợi nhuận khác - - 31 - - 31 -
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
812 1.088 1.643 276 33,99 555 51,01
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành
203,00 272,00 410,75 69 33,99 139 51,01
16.Lợi nhuận sau thuế 609,00 816,00 1.232,25 207 33,99 416 51,01
( nguồn: phòng kế toán Công ty)
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
Nhận xét:
- Nhìn chung kết quả hoạt động của Công ty trong giai đoạn 2009- 2011 đều
đạt hiệu quả cao và mang lại lợi nhuận lớn. Doanh thu, lợi nhuận liên tục tăng và
ổn định.
- Về doanh thu: Công ty không tham gia các họat động tài chính vì vậy doanh
thu của Công ty đều là từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, nguồn doanh
thu này tăng nhanh qua các năm và đặc biệt năm 2011 với mức tăng 2.574 triệu
đồng tương đương 18,11%. Ngoài ra, trong năm 2011 việc thanh lý và thu hồi
phế liệu, đã mang lại cho Công ty một nguồn thu nhập khác không nhỏ, mặc dù
chi phí khá lớn.
- Chi phí của Công ty chủ yếu cũng từ hoạt động kinh doanh. Chi phí giá vốn
của Công ty cũng tăng nhẹ vào năm 2010 và tăng mạnh vào năm 2011. Việc
mạnh dạn đầu tư và tăng chi phí đã đua lại nguồn doanh thu lớn cho Công ty. Bên
cạnh đó Công ty cũng phải chịu một khoản chi phí là lãi vay ngân hàng. Tuy
nhiên chi phí này khá ổn định và không gây nhiều bất lợi cho lợi nhuận Công ty.
- Lợi nhuận Công ty tăng đều qua các năm và tỷ lệ thuận với doanh thu, điều
đó cho thấy một hoạt động hiệu quả và ngày càng nỗ lực của Công ty. Lợi nhuận
sau thuế của Công ty năm 2011 tăng lên đến 416 triệu đồng tương ứng với
51,01%. Với xu hướng phát triển này, chắc chắn trong tương lai, Công ty sẽ gặt
hái được nhiều thành công hơn nữa.
2.1. Tình hình doanh thu của công ty
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
Bảng 3. Doanh thu thuần của Công ty từ năm 2009 – 2011
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
1. Doanh thu xây lắp
12.357 90,57 12.557 88,34 15.215 90,62
- Công trình dân dụng
5.149 37,74 5.601 39,40 6.517 38,82
- Công trình giao thông,
thủy lợi
2.574 18,87 2.730 19,21 3.103 18,48
- Công trình Công
nghiệp
4.634 33,96 4.226 29,73 5.595 33,33
2. Doanh thu tư vấn và
thiết kế
1.287 9,43 1.658 11,66 1.574 9,38
Doanh thu thuần
13.644 100 14.215 100 16.789 100
(nguồn: phòng kế toán công ty)
Tình hình cụ thể doanh thu thuần của Công ty cho thấy:
- Doanh thu thuần về xây lắp giai đoạn 2009- 2011 luôn chiếm tỷ trọng cao,
đặc biệt năm 2011 chiếm đến 90,62%. Trong đó doanh thu về xây dựng các công
trình dân dụng và công nghiệp chiếm tỷ trọng cao và đều trên 30%. Doanh thu về
xây lắp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Doanh thu về tư vấn thiết kế trong năm 2009- 2010 có tỷ trọng tăng lên, một
phần là do doanh thu xây lắp giảm xuống đáng kể. Nhưng đến năm 2011, doanh
thu này đã giảm xuống và chiếm 9,38% trong tổng doanh thu. Hiện tại, Công ty
đang tích cực tham gia vào nhiều dự án thiết kế để cải thiện nguồn doanh thu này
trong tương lai, vì tư vấn thiết kế cũng là một hoạt động thiết yếu của Công ty.
Bảng 4. So sánh chênh lệch doanh thu của công ty giai đoạn 2009-2011
ĐVT: triệu đồng
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
Chỉ tiêu 2010 so với 2009 2011 so với 2010
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu xây lắp
200 1,62 2.658 21,17
- Công trình dân dụng
452 8,78 916 16,35
- Công trình giao thông, thủy
lợi
156 6,06 373 13,66
- Công trình Công nghiệp
(408) (8,80) 1.369 32,39
2. Doanh thu tư vấn và thiết kế
371 28,83 (84) (5,07)
Doanh thu thuần
571 4,18 2.574 18,11
(nguồn: phòng kế toán công ty)
Bảng 4 cho ta thấy được mức độ gia tăng doanh thu hàng năm của Công ty, cụ
thể:
- Doanh thu xây lắp năm 2010 so với 2009 tăng lên đáng kể, trong đó doanh
thu về công trình dân dụng và giao thông thủy lợi đều tăng còn doanh thu Công
trình công nghiệp lại giảm một lượng 408 triệu đồng tương đương với 8,8%. Một
nguyên nhân chủ yếu là do đặc thù của ngành xây dựng có thời gian sản xuất lâu
dài. Trong khi đó doanh thu tư vấn và thiết kế lại tăng lên đáng kể tương đương
với 28,83%.
- Đến năm 2011, một số công trình hoàn thành và quyết toán mang lại nguồn
doanh thu cho Công ty tăng lên đến 21,17% so với năm 2010. Bên cạnh đó,
doanh thu tư vấn thiết kế lại tụt giảm đến 5,07%. Nhìn chung doanh thu Công ty
đang chuyển biến theo chiều hướng tích cực, có thể xem như đây là một tín hiệu
khả quan để góp phần tạo đà cho sự tăng trưởng mạnh về doanh thu của công ty
trong tương lai.
2.2. Tình hình lợi nhuận
Đối với Công ty Kiến Việt Hoa cũng như đối với rất nhiều các doanh nghiệp
khác thì lợi nhuận bao giờ cũng là mục tiêu hàng đầu quyết định sự tồn tại lâu dài
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
của bản thân công ty. Ngay từ khi thành lập, ban lãnh đạo Công ty đã xác định rõ
trong Điều lệ hoạt động rằng lợi nhuận vừa là nguồn vốn quan trọng để tái sản
xuất mở rộng vừa là một đòn bẩy kinh tế trọng yếu nhất có tác dụng khuyến
khích toàn bộ tập thể người lao động ra sức phát triển sản xuất để làm lợi cho bản
thân, cho công ty và cho Nhà nước.
Bảng 7. Tình hình lợi nhuận gộp của công ty giai đoạn 2009- 2011
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
2010 so với
2009
2011 so với
2010
Chên
h lệch
Tỷ
lệ
(%)
Chên
h lệch
Tỷ lệ
(%)
1. Hoạt động xây lắp
2.05
5
2.30
1
3.15
6
246
11,9
6
855 37,18
- Công trình dân dụng
902
1.04
6
1.35
3
144
15,9
4
307 29,34
- Công trình giao thông,
thủy lợi
398 418 676 20 5,10 258 61,67
- Công trình Công nghiệp
755 837
1.12
7
82
10,8
1
291 34,73
2. Hoạt động tư vấn và thiết
kế
284 418 408 134
47,2
9
(10)
(2,46
)
Lợi nhuận gộp
2.33
9
2.71
9
3.56
4
380
16,2
5
845 31,08
(nguồn: phòng kế toán Công ty)
Xét một cách tổng thể thì lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất- kinh
doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Dựa vào bảng trên ta thấy, lợi nhuận gộp về
hoạt động xây lắp năm 2009-2010 không biến động nhiều nhưng năm 2011 lại
tăng đột biến. Trong đó, lợi nhuận từ các công trình công nghiệp và dân dụng
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
luôn cao và tăng nhanh vào năm 2011. Đặc biệt lợi nhuận từ công trình giao
thông thủy lợi năm 2011 tăng đến 61,67% so với năm 2010.
Về hoạt động tư vấn và thiết kế, lợi nhuận tăng nhanh vào năm 2010 tương
ứng với 47,29% và giảm nhẹ vào năm 2011 là 2,46%. Tuy nhiên với các mục tiêu
và chiến lược phát triển sắp tới, Công ty đang tích cực đẩy mạnh hoạt động thiết
kế như là một thế mạnh tiềm năng của mình.
2.3. Tình hình chi phí của công ty
Cũng giống như doanh thu, chi phí là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng bậc nhất
và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Nhưng trái lại, chi phí lại có mối quan
hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Nếu chi phí tăng thì hầu hết trong mọi trường hợp
lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại. Do vậy công ty luôn phải tính toán các khoản chi
phí sao cho vừa tiết kiệm mà lại vừa có hiệu quả cao nhất. Dưới đây là bảng tập
hợp chi phí giá vốn của Công ty:
Bảng 5. Tình hình chi phí giá vốn của công ty giai đoạn 2009- 2011
ĐVT: triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
2010 so với
2009
2011 so với
2010
Giá
trị
Tỷ
trọn
g
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọn
g
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọn
g
(%)
+ /-
Tỷ lệ
(%)
+/-
Tỷ lệ
(%)
Chi
phí giá
vốn
11.30
5 100
11.49
6 100
13.2
55 100 191 1,69 1.759 15,3
1. Chi
phí vật
liệu 6.665
58,9
6 6.811
59,2
5
7.21
3
54,4
2 146 2,19 402 5,9
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
2. Chi
phí
nhân
công 3.998
35,3
6 3.721
32,3
7
4.74
0
35,7
6 (277) (6,93) 1.019 27,39
3. Chi
phí
chung 642 5,68 964 8,39
1.30
2 9,82 322 50,16 338 35,06
( nguồn: phòng kế toán Công ty)
- Chi phí giá vốn luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng chi phí hoạt động của
doanh nghiệp. Qua bảng trên ta có thể thấy trong chi phí giá vốn, chi phí vật liệu
chiếm một giá trị và tỷ trọng khá lớn và tăng đều qua các năm. Trong khi chi phí
nhân công tăng nhanh vào năm 2011 chiếm 35,76%%, đồng thời với sự tăng lên
của nguồn nhân lực Công ty.
- Chi phí vật liệu, chi phí chung khác đều tăng vào năm 2010 và tăng nhanh
vào năm 2011. Trong đó chi phí vật liệu tăng nhanh nhất là 41,14%. Một số năm
gần đây thì giá cả các loại vật liệu xây dựng đã liên tục tăng, đặc biệt là hai loại
vật liệu cơ bản là thép và xi măng. Vì vậy chi phí tăng là điều khó tránh khỏi để
mở rộng quy mô sản xuất nhưng công ty vẫn cần phải có các biện pháp phù hợp
để tối thiểu hoá chi phí, không thể để kéo dài tình trạng tăng chi phí với tốc độ
quá cao như hiện nay. Chi phí nhân công giảm nhẹ vào năm 2010 và tăng mạnh
vào năm 2011. Đó là do việc tăng số lương nhân công đồng thời tăng lương cơ
bản của công nhân cũng kéo theo sự tăng lên của chi phí nhân công.
Về ảnh hưởng của chi phí đến doanh thu, ta có bảng sau:
Bảng 6: So sánh chi phí và doanh thu của Công ty năm 2009- 2011
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
Giá
trị
%Chi
phí
/doanh
thu
Giá trị
%Chi
phí
/doanh
thu
Giá trị
%Chi
phí/
doanh
thu
I. Chi phí giá vốn
11.30
5
82,86 11.496 80,87 13.255 78,95
1. Chi phí vật liệu 6.665 48,85 6.811 47,91 7.213 42,96
2. Chi phí nhân công 3.998 29,30 3.721 26,18 4740 28,23
3. Chi phí chung 642 4,71 964 6,78 1.302 7,76
II. Chi phí tài chính 656 4,81 764 5,37 885 5,27
III.Chi phí quản lý
doanh nghiệp
871 6,38 867 6,10 1.067 6,36
IV.Chi phí khác - - - - 169 1,01
Tổng chi phí
12.83
2
94,05 13.127 92,35 15.376 91,58
Nhận xét:
- Tổng chi phí của Công ty giai đoạn 2009- 2010 luôn chiếm tỷ trọng và đạt
trên 90% doanh thu. Tuy nhiên, tỷ trọng này đang có xu hướng biến đổi theo
chiều hướng tích cực là giảm dần, từ năm 2009, tổng chi phí chiếm 94,05% đến
nay đã giảm còn 91,58%. Điều này cho thấy một sự nỗ lực lớn của Công ty trong
việc tiết kiệm chi phí và tài nguyên. Lợi nhuận của Công ty vì vậy đã tăng trưởng
một cách nhanh chóng.
- Như đã nêu ở trên, chi phí giá vốn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí cũng như tổng doanh thu. Việc giảm tỷ trọng của tổng chi phí trên doanh thu
một phần là do tỷ trọng chi phí giá vốn giảm đi đáng kể mặc dù giá trị của nó vẫn
tăng theo thời gian. Trong khi đó chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp
có tỷ trọng trên doanh thu không cao nhưng cũng đóng một vai trò thiết yếu và
đang có xu hướng gia tăng.
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
⇒ Có thể đánh giá chi phí sản xuất của Công ty hiện nay là hợp lý và có sức
cạnh tranh so với các đơn vị cùng ngành trên thị trường. Trong công tác quản lý
sản xuất, Công ty luôn đưa ra những chính sách và công cụ quản lý linh hoạt mà
chặt chẽ, xây dựng được một hệ thống quy chế về tài chính rõ ràng, minh bạch.
Ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến công tác kiểm soát chi phí, nêu cao tinh
thần tiết kiệm trong toàn thể cán bộ nhân viên ở các công trường và bộ phận.
3. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
3.1. Vốn lưu động bình quân
Do chịu tác động bởi các tính chất và đặc điểm của ngành nghề sản xuất-
kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nên Công ty Kiến Việt Hoa có một lượng
vốn lưu động tương đối lớn và chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số giá trị tài sản.
Lượng vốn lưu động này chính là biểu hiện bằng tiền của tổng các tài sản lưu
động như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho
và các tài sản lưu động khác v v
Bảng 8: Tình hình vốn lưu động của công ty (2009- 2011)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
2010 so với
2009
2011 so với
2010
Chên
h lệch
Tỷ lệ
(%)
Chên
h lệch
Tỷ lệ
(%)
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
1.913 2.904 2.921 991 51,80 17 0,59
2. Phải thu ngắn hạn
3.578 6.448 8.485 2.870 80,21 2.037 31,59
3. Hàng tồn kho
11.334
19.08
0
22.77
9
7.746 68,34 3.699 19,39
4. Tài sản lưu động
khác
1.010 371 471 (639)
(63,27
)
100 26,95
Tổng 17.835 28.80 34.65 10.968 61,49 5.853 20,32
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
3 6
(nguồn: phòng kế toán Công ty)
- Vốn lưu động của Công ty tăng nhanh qua các năm. Đặc biệt năm 2010 tăng
đến 61,49%. Trong đó, tăng nhanh nhất là khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn
kho, mặt khác các tài sản lưu động khác lại giảm đáng kể đến 63,27%. Năm 2011,
các khoản đều tăng, nhanh nhất là phải thu nhắn hạn với 31,59%, các khỏan tiền
không biến động nhiều.
- Trong số các tài sản lưu động kể trên thì hàng tồn kho bao giờ cũng có giá trị
lớn nhất chiếm khoảng từ 60-75% tổng lượng vốn lưu động. Sở dĩ như vậy là do
nhiều công trình và hạng mục công trình được xây dựng trong thời gian dài . Bên
cạnh đó, tiến độ thi công công trình lại chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi điều kiện
khí hậu, địa lý. Vậy nên, việc tồn trữ một lượng hàng tồn kho lớn là do yêu cầu
thực tế khách quan đem lại.
3.2. Vốn cố định và tài sản cố định
Theo cách nhìn nhận tổng quan thì tài sản cố định của Công ty Kiến Việt Hoa
chủ yếu là các máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng và các khoản đầu tư tài chính
dài hạn. Để bù đắp lại phần giá trị hao mòn luỹ kế hàng năm đồng thời để thực
hiện được mục tiêu an toàn lao động và đảm bảo chất lượng công trình, Công ty
đã không ngừng đổi mới, cải tiến và chuyển giao các máy móc, thiết bị, công
nghệ. Do vậy, giá trị tài sản cố định của Công ty qua các năm không giảm đi mà
vận động theo xu thế tăng lên so với thời điểm mốc là năm 2009. Sự vận động
này được cụ thể ở bảng số liệu sau:
Bảng 9: Giá trị tài sản cố định của công ty (2009- 2011)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
2010 so với
2009
2011 so với
2010
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Tài sản cố
định và đầu tư
dài hạn
4.200,7
7
5.154,31
8.905,4
5
953,53 22,70
3.751,1
5
72,7
8
( nguồn: phòng kế toán Công ty)
Qua bảng trên ta thấy tài sản cố định của Công ty cũng tăng đều qua các năm,
mức tăng năm 2011 so với 2010 lên đến 3751 triệu đồng tương ứng với 72,78% ,
cho thấy Công ty đang ngày càng chú trọng đầu tư về trang thiết bị công nghệ và
hướng tới tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, điều này cũng cho thấy sự
mạnh dạn đầu tư vốn vào kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp.
3.3. Nguồn vốn của Công ty
Bảng 10: Nguồn vốn của công ty 2009- 2011
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
2010 so với
2009
2011 so với
2010
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
1. Nợ phải trả 16.457,8 22.857,9 23.072,3 6.400,1 38,89 214,4 0,94
- Nợ ngắn hạn 12.822,1 17.892,0 15.589,6 5.069,9 39,54 (2.302) (12,87)
- Nợ dài hạn 3.635,7 4.965,9 7.482,8 1.330,2 36,59 2.516,8 50,68
2. Vốn chủ sở
hữu 5.578,2 11.099,3 20.489,1 5.521,1 98,98 9.389,9 84,60
Tổng nguồn vốn 22.036,
0 33.957,2 43.561,5 11.921,2 54,10 9.604,3 28,28
( nguồn: phòng kế toán Công ty)
Nhận xét:
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
- Nguồn vốn của Công ty tăng đều qua các năm, đảm bảo cho việc hoạt động
ổn định và tăng cường mở rông hoạt động kinh doanh. Năm 2010, nguồn vốn
tăng đến 54,1%, đến năm 2011 đã tăng thêm 28,28%.
- Nguồn vốn của Công ty phần lớn là nợ phải trả, đó là các khoản vay nhân
hàng và nợ nhà cung cấp,…Trong đó, nợ ngắn hạn năm 2010 tăng đến 39,54%,
tuy nhiên đến năm 2011 đã giảm 12,87%. Bên cạnh đó, nợ dài hạn lại tăng nhanh
qua các năm, đây chủ yếu là các khoản vay ngân hàng, việc tăng khoản vay này
nhằm giúp cho Công ty đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình khi
phải thực hiện những công trình lớn có thời gian kéo dài mà các khoản vay ngắn
hạn không thể đảm bảo được. Tuy nhiên, nếu đứng trên giác độ đánh giá tài chính
và xem xét trong mối quan hệ tương quan với nợ phải trả mà chủ yếu là nợ ngắn
hạn thì khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thì của công ty là không cao.
- Các năm qua, việc kinh doanh hiệu quả đã mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho
Công ty, nhờ đó mà nguồn vốn chủ sở hữu không ngừng tăng đột biến. Năm 2010
tăng đến 98,98%, năm 2011 cũng tăng đến 84,6% so với năm 2010.
4. Khái quát về số lượng lao động bình quân 2009- 2011
Hiện nay, ban lãnh đạo công ty đã tiến hành kế hoạch hoá nguồn nhân lực để
bố trí lại lao động sao cho đúng người đúng việc. Số lượng lao động của Công ty
tăng nhanh nhưng luôn đảm bảo chất lượng và làm việc hiệu quả.
Bảng 11: :Số lượng lao động bình quân (2009- 2011)
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
2010 so với 2009
2011 so với
2010
+ / -
Tỷ lệ
(%)
+ / -
Tỷ lệ
(%)
1. Giới tính
- Nam 145 138 176 (7) (4,83) 38 27,54
- Nữ 41 40 50 (1) (2,44) 10 25,00
2. Tính chất lao động
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
- Lao động trực tiếp 140 134 165 (6) (4,29) 31 23,13
- Lao động gián tiếp 46 44 61 (2) (4,35) 17 38,64
3. Trình độ
- Đại học 27 28 41 1 3,70 13 46,43
- Cao đẳng 16 14 18 (2) (12,50) 4 28,57
- Trung cấp và Sơ
cấp
10 14 14 4 40,00 0 0,00
- Lao động phổ
thông
133 122 153 (11) (8,27) 31 25,41
Tổng số lao động
186 178 226 (8) (4,30) 48 26,97
(nguồn: phòng kế toán Công ty)
- Bắt đầu từ năm 2010, tổng số lượng lao động bình quân của công ty đã giảm
nhẹ theo hướng tinh giản mà vẫn phù hợp với yêu cầu sản xuất- kinh doanh. Cụ
thể, tổng số lao động năm 2010 giảm 4,3% so với 2009. Đến năm 2011, cùng với
sự tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh các đội thi công và xưởng thiết kế,
Công ty đã ra quyết định tuyển dụng khiến số lượng lao động tăng lên đáng kể.
Đặc biệt Công ty chú trọng các lao động có trình độ cao, tạo cho Công ty một
nguồn lao động lành nghề và chuyên nghiệp. Tổng số lao động của Công ty đã
tăng lên 26,97% so với năm 2010.
- Xét theo Giới tính, lao động nam chiếm đa số, tuy năm 2010 có giảm 4,8%
nhưng đến năm 2011 đã tăng đến 27,54%. Lao động nữ năm 2011 cũng tăng lên
đáng kể
- Về tính chất lao động, là một Công ty xây lắp nên số lao động trực tiếp
chiếm đa số. Cả lao động gián tiếp và trực tiếp cũng đều giảm nhẹ vào năm 2010
và tăng mạnh vào năm 2011.
- Xét về trình độ, Đại học, cao đẳng có biến đổi nhiều. Đặc biệt là trình độ đại
học năm 2011 tăng lên đến 46,43%. Trong khi đó trình độ trung và sơ cấp ít thay
đổi. Cho thấy sự ngày càng chú trọng về chất lượng lao động của doanh nghiệp.
5. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty:
Nguyễn Thị Hiên
Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
*Thuận lợi :
- Trải qua 14 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Kiến Việt Hoa đã từng
tham gia xây dựng và thiết kế nhiều công trình có giá trị ở Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, và nhiều tỉnh Miền Trung.
- Công ty có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao, có kinh nghiệm
trong việc xây dựng và thiết kế các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Trụ sở Công ty đóng tại địa bàn thành phố Đà Nẵng thuận lợi hơn trong việc
thực hiện giao dịch với các đối tác, tạo vị thế tại khu vực miền Trung, mở ra
những cơ hội liên doanh, liên kết với các đối tác hai đầu đất nước, góp phần thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển.
*Khó khăn :
- Trong các năm qua thị trường hoạt động của Công ty bị hạn chế, thiếu chủ
động trong việc tìm kiếm, khai thác thị trường.
- Công tác thanh quyết toán các công trình thi công bị chậm trễ do một số
công trình thực hiện là những công trình của Nhà nước và của địa phương, thuộc
nguồn vốn ngân sách nên thủ tục thanh quyết toán rườm rà, phức tạp. Tình trạng
vốn bị chiếm dụng ở các công trình xây dựng dẫn đến thiếu vốn cho hoạt động
sản xuất.
- Một số các dự án của Công ty đầu tư có hiệu quả thấp do việc nghiên cứu,
tính toán, phân tích đầu tư chưa lường hết được đầy đủ các yếu tố liên quan và do
thiếu vốn dẫn đến triển khai thực hiện chậm, bị lỡ cơ hội kinh doanh hoặc đầu tư
vào dự án thiếu tính khả thi dẫn đến dự án phải ngừng hoạt động.
- Việc đầu tư máy móc thiết bị thi công không được chú trọng dẫn đến năng
lực thi công xây lắp thấp do máy móc, thiết bị thi công lạc hậu, cũ kỹ, thiếu đồng
bộ.
Nguyễn Thị Hiên