Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

Nghiên cứu sự biến đổi triệu chứng và ứng dụng trong chẩn đoán bệnh cây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.38 KB, 144 trang )

Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy
Sâu bệnh cây rừng đô thị
Phần Bệnh cây
Bài mở đầu
Thông qua sản xuất và cuộc sống hàng ngày, lâm nghiệp đô thị ngày
càng đợc xã hội quan tâm và là một nội dung quan trọng của lâm nghiệp , là
vấn đề sinh thái đô thị và là mục tiêu và phơng thức kinh doanh của ngời dân
đô thị.
Mục tiêu chủ yếu của lâm nghiệp đô thị là thoả mãn các nhu cầu về
hiệu ích sinh thái, xã hội bao gồm các yêu cầu về xã hội, văn hóa, sức khỏe
con ngời, môi trờng sinh thái. Vì vậy trong quy hoạch đô thị cần chú ý đến:
(1) Giá trị cảnh quan của rừng (2) Giá trị bảo đảm vệ sinh công cộng của
rừng (3) Giá trị cân bằng sinh thái (4) Giá trị đặc sắc văn hóa lịch sử đô thị.
Lâm nghiệp đô thị quy đến cùng là nền lâm nghiệp phục vụ cho dân
thành phố. Lâm nghiệp đô thị thế kỷ 21 sẽ phát huy tác dụng quan trọng
trong việc cải thiện môi trờng sinh thái nâng cao chất lợng cuộc sống c dân
thành phố.
Rừng thành phố bao gồm cây gỗ, cây bụi mọc trong thành phố và
ngoại ô kể cả rừng đồi núi và rừng đồng bằng. Rừng đô thị làm nhiệm vụ
phòng chống cát bụi, điều tiết khí hậu, bảo vệ nguồn nớc, chống xói mòn,
giảm thiên tai.
Bụi khí độc thành phố đã gây biết bao lo toan cho ngời dân mà cây
xanh thành phố có thể làm cây chỉ thị để xác định độ độc hại đó. Trong bụi
có rất nhiều vi khuẩn gây bệnh, các nhà máy thải ra các khí độc nh
CO,SO
2
,FH,Cl gây cho con ngời những cảm giác khó chịu gây giảm thị lực,
đau đầu, đau ngực gây ra các bệnh tê phù phổi. Cây xanh thành phố có thể
làm giảm tiếng ồn, xử lý nớc bẩn, cây xanh còn có thể làm đẹp thành phố với
những cây đa thế, đa màu đánh vỡ bộ mặt cứng rắn các vật kiến trúc xi
1


Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy
măng, cây xanh có thẻ diệt khuẩn gây bệnh. Cây xanh cũng mang lại những
hiệu ích kinh tế rất cao về đặc sản rừng, thu nhập công viên, các loại phạt về
môi trờng
Do mật độ dân c thành phố ngày càng cao sự khai thác qúa mức cây
rừng gây ra những trở ngại lớn cho sự phát triển bền vững.Bên cạnh đó do
quy mô thành phố càng mở rộng thiếu quy hoạch mất trật tự đã gây ra sự lấn
chiếm đất rừng, phá hoại môi trờng,gây ra ảnh hởng lớn đến giao thông và
xây dựng đô thị.
Với những tác động nh vậy rừng đô thị đã bị một số bệnh hại ảnh hởng
đến môi trờng sinh thái, đến cảnh quan và đến thu nhập về kinh tế của ngời
dân đô thị.
Bệnh cây dùng cho chuyên ngành lâm nghiệp đô thị hay bệnh cây
rừng đô thị là một phân nhánh quan trọng của khoa học bệnh lý thực vật là
môn cơ sở chuyên môn nghiên cứu triệu chứng bệnh, nguyên nhân phát sinh
bệnh, quy luật dịch bệnh, dự tính dự báo, nguyên lý và biện pháp phòng trừ
các bệnh cây trồng trong thành phố và ngoại ô bao gồm: cây chống ô nhiễm
môi trờng nh thông, bạch đàn, keo, phi lao, long não ; cây ăn quả nh cam,
quýt, mít, xoài, chuối ;cây cảnh nh sơn trà, nguyệt quế, hải đờng, phợng vĩ,
liễu, quất
Cũng nh con ngời cây xanh đô thị trong quá trình phát sinh phát triển
gặp rất nhiều bệnh hại. Những bệnh đó không chỉ ảnh hởng đến sản lợng cây
trồng , điều quan trọng là ảnh hởng đến chất lợng cây trồng từ đó ảnh hởng
đến mậu dịch quốc tế và xuất khẩu; nếu phơng pháp phòng trừ không thỏa
đáng sẽ gây ra độc hại cho con ngời, làm ô nhiễm môi trờng. Cho nên cần
coi trọng những tác hại đó.
Căn cứ những thống kê của các chuyên gia bệnh cây, trên thế giới sản
lợng rau trong đô thị do sâu bệnh đã làm mất 27,7%, trong đó tổn thất do
bệnh cây là 10,1%, sâu hại là 8,7%, có dại 8,9%.Đó là cha kể đến tổn thất
2

Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy
khoai tây 32,3%, bệnh hại mất 21,8%, sâu hại 6,5%, có dại 4%; sản lợng cây
ăn quả tổn thất 28%, trong đó bệnh hại làm mất 16,4%. Rõ ràng nhiệm vụ
phòng trừ bệnh hại cây trồng đô thị nặng nề hơn phòng trừ các tác hại khác.
Lịch sử còn ghi chép lại, bệnh hại khoai tây ở Ireland đã làm chết mấy
trăm ngàn ngời, một triệu rởi ngời không có nhà ở. Dịch bệnh mốc sơng nho
thập kỷ 70-80 của thế kỷ 19 đã gây ra tổn thất lớn cho nền kinh tế thế giới.
Do giống cây trồng càng nhiều đặc tính sinh vật học cũng rất khác
nhau, yêu cầu biện pháp kỹ thuật rất cao, môi trờng sinh thái càng phức tạp
khó nắm vững đợc quy luật phát sinh phát triển bệnh, công tác phòng trừ
càng gặp nhiều khó khăn.
Cây cảnh thành phố đòi hỏi phải canh tác tỷ mỷ, càng làm cho cây tiếp
xúc nhiều với con ngời tăng thêm khả năng lan truyền bệnh, cho nên yêu cầu
ngời sản xuất phải có những kiến thức về bệnh cây để tránh bệnh lây lan do
con ngời gây ra. Việc cung cấp cây con và hạt giống càng nhiều đã mang lại
những lợi ích kinh tế nhất định , nhng cũng mang theo những cây chủ và môi
trờng sinh thái cho vật gây bệnh qua đông, ngủ nghỉ làm cho ta khó cắt đứt
con đờng lây lan bệnh. Mặt khác con ngời yêu cầu rau tơi sạch nên hạn chế
hoặc cấm dùng thuốc trừ sâu bệnh có độ độc cao.
Cây hoa và cảnh là tợng trng của tình hữu nghị và cái đẹp đã trở thành
một bộ phận không thể thiếu đợc trong cuộc sống của mọi ngời. Nhng cây
hoa và cây cảnh đi đến mọi nhà và cũng trở thành sứ giả của bệnh hại, dới
sự che chở của cái đẹp bề ngoài, hiên tại, cũng mang đến cái quái ác bên
trong và tơng lai. Con đờng lây lan bệnh sẽ càng tăng lên.
Cho nên khi học môn bệnh cây đô thị cần phải nắm vững đặc điểm của
cây đô thị, bảo vệ hoặc làm giảm sự xâm nhiễm của bệnh cung cấp những
cây xanh và môi trờng đẹp là trách nhiệm của ngời làm công tác bệnh cây và
cũng là mục đích học tập của chúng ta
3
Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy

Bệnh cây là môn khoa học ứng dụng lấy cây làm đối tợng bảo vệ lấy mối
quan hệ vật gây bệnh- cây chủ- môi trờng làm cơ sở lấy việc nghiên cứu quy
luật phát sinh phát triển bệnh từ đó thiết lập biện pháp phòng trừ có hiệu quả
kinh tế làm mục đích. Nội dung nghiên cứu bệnh cây bao gồm:
(1) Bản chất và hoạt động vật gây bệnh
(2) Bản chất và hoạt động của cây bị bệnh
(3) Mối quan hệ giữa cây chủ và vật gây bệnh
(4) Mối quan hệ giữa bệnh với các nhân tố môi trờng
(5) Căn cứ vào những kết qủa nghiên cứu đó nêu ra quy luật phát sinh phát
triển của bệnh và thiết kế biện pháp phòng trừ có hiệu qủa kinh tế.
Bệnh cây đô thị có quan hệ chặt chẽ với các môn học thực vật học, động
vật học, vi sinh vật học. Nội dung cụ thể bệnh cây liên quan với các môn:
Nấm học, Vi khuẩn học, Virus học, Tuyến trùng học, Kỹ thuật hiển vi, Phân
loại thực vật, Sinh lý sinh hoá thực vật, Sinh học tế bào, Giải phẫu, Sinh học
phân tử; Khí tợng học, Đất rừng, Sinh thái học, Trồng rừng, Thống kê sinh
học, Bảo vệ hoá học, Dợc lý học.
Bệnh cây còn là phân nhánh của y học; cho nên bệnh cây không chỉ là
bảo vệ cây mà còn thúc đẩy sự phát triển khoa học sinh vật, khai phá những
bí mật của hiện tợng sống.
4
Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy
Chơng I
Khái quát về bệnh cây
1.1. Thế nào là bệnh cây
Tuy con ngời đã trải qua hiện tợng quá trình bệnh, nhng định nghĩa thế
nào là bệnh lại do hạn chế của nhận thức con ngời và mức độ phát triển khoa
học công nghệ. Định nghĩa bệnh cây (Plant disease) cũng phải trải qua rất
nhiều lần thay đổi. Định nghĩa đầu tiên là thực vật do ảnh hởng lâu dài của
sinh vật gây bệnh hoặc môi trờng không thuận lợi, cờng độ ảnh hởng đó vợt
quá mức độ chịu đựng làm cho chức năng sinh lý bình thờng của thực vật bị

ảnh hỡng nghiêm trọng. Biểu hiện sinh lý và bên ngoài khác thờng. Những
cây có trạng thái khác thờng đó là những cây bệnh. Định nghĩa này nói rõ
nguyên nhân gây bệnh là sinh vật và môi trờng không thuận lợi; thứ hai nói
rõ một quá trình ảnh hởng chức năng sinh lý; ba là kết quả bệnh cây là biểu
hiện bên ngoài không bình thờng. Với định nghĩa bao hàm 3 phần, về cơ bản
đợc nhiều nhà bệnh cây công nhận. Nhng định nghĩa này vẫn có thiếu sót là
chỉ nói nguyên nhân sinh vật và môi trờng không thuận lợi. Những bệnh do
các nhân tố di truyền lại không đề cập đến.
5
Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy
Năm 1992 nhiều nhà bệnh cây đã tổng kết và bổ sung sửa đổi định
nghĩa và cho rằng: Bệnh cây là hậu quả gây ra do sự can thiệp đến chức năng
sinh lý thực vật. Định nghĩa này bao hàm cả nguyên nhân, quá trình bệnh và
tác hại của bệnh, để tránh định nghĩa cụ thể quá, thiếu tính khái quát.
Việc lý giải bệnh cây còn có 2 quan điểm khác nhau, một loại theo
quan điểm sinh vật, một loại theo quan điểm kinh tế. Quan điểm sinh học
cho rằng, cây có bị bệnh hay không phải xem bản thân cây đó có làm thay
đổi chức năng sinh lý hay không. Quan điểm kinh tế lại cho rằng thực vật có
bị bệnh hay không phải xem giá trị kinh tế có bị tổn thất hay không. Ví dụ
nh vi khuẩn nốt sần cây họ đậu, Nấm cộng sinh với cây gỗ bắp cải do có nấm
phấn đen xâm nhiễm mà làm cho gốc phình to lên và trở thành món ăn ngon;
giá đậu do thiếu ánh sáng mà cho giá non hơn, ăn ngon hơn. Nh vậy giá trị
kinh tế lại tăng lên. Cây bị bệnh có phải phòng trừ hay không hoàn toàn có
thể xét giá trị kinh tế.
Nh vậy định nghĩa bệnh cây phải phối hợp hai quan điểm trên với
nhau. Bệnh cây là quá trình tác động của nguyên nhân gây bệnh làm thay
đổi chức năng sinh lý và hình thái cây bệnh gây ảnh hởng đến giá trị kinh tế.
1.2. Nguyên nhân gây bệnh.
Nguyên nhân gây bệnh ( cause of disease) là những nhân tố chủ yếu
tác động trực tiếp trong quá trình phát sinh bệnh. Còn những nhân tố xúc tiến

hoặc làm kéo sự phát sinh phát triển của bệnh chỉ là những nhân tố kéo theo
hoặc điều kiện phát bệnh.
Nguyên nhân gây bệnh cây có rất nhiều, căn cứ vào tính chất có thể
chia ra nhân tố sinh vật và nhân tố phi sinh vật.
1.2.1. Nguyên nhân gây bệnh do sinh vật.
Nguyên nhân gây bệnh do sinh vật đợc gọi là vật gây bệnh
( pathogen). Do tập tính ký sinh của vật trong cây hoặc trên cây, ngời ta còn
gọi là vật ký sinh (parasite). Những cây bị bệnh đợc gọi là cây chủ ( host).
6
Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy
Vật gây bệnh có rất nhiều loài, chúng bao gồm: nấm (fungi) vi khuẩn
( bacteria) virus ( vật độc) loại giống nh virus (viroid) phytoplasma( trớc đây
gọi là Mycoplasma like organisms, MLO) tuyến trùng hay giun tròn
( nematode), cây ký sinh ( parasitic plant). Hầu hết chúng có cá thể rất nhỏ,
đặc trng hình thái rất khác nhau.
Vật gây bệnh và vật ký sinh cũng có chỗ khác nhau, cũng có vật ký
sinh nhng không gây bệnh nh vi khuẩn cộng sinh, nấm cộng sinh, trong quá
trình tiến hoá chúng lập quan hệ cộng sinh với nhau thích ứng với nhau, hỗ
trợ lẫn nhau. Lợi dụng đặc tính này việc ứng dụng nấm rễ cộng sinh đã trở
thành biện pháp phòng trừ bệnh cây bằng sinh học và khống chế sinh thái.
Vật gây bệnh còn bao gồm cả nhân tố di truyền không bình thờng
mang lại sự phát dục không đủ của hạt giống thể hiện sự biến đổi di truyền
gọi là sự biến đổi bệnh sinh lý, nh bệnh trắng lá cây con. Chúng không liên
quan gì đến điều kiện môi trờng, cũng không có sự tham gia của sinh vật
ngoại lai. Những bệnh di truyền này là do bản thân cây khác thờng và đợc
thuộc về bệnh không lây của nguyên nhân sinh vật.
1.2.2. Điều kiện môi trờng không thuận lợi
Điều kiện môi trờng không thuận lợi gây ra bệnh cây bao gồm các
nhân tố vật lý và hoá học. Nhân tố vật lý lại bao gồm sự biến đổi nhiệt độ, độ
ẩm, ánh sáng; nhân tố hoá học bao gồm thiếu hoặc thừa dinh dỡng, ô nhiễm

không khí, chất độc hoá học
Các loài cây khác nhau đều có những điều kiện môi trờng sinh trởng
phát triển thích hợp nhất, yêu cầu nhân tố khí hậu cũng có sự sai khác nhau
rất lớn. Nói chung nếu vợt quá phạm vi thích ứng cây sẽ bị bệnh. Ví dụ khi
nhiệt độ cao quá, ánh sáng mạnh quá sẽ dẫn đến bệnh khô loét quả, độ ẩm
thấp qúa sẽ dẫn đến bệnh khô lá, ánh sáng yếu quá sẽ dẫn đến bệnh vàng lá,
mọc cao vống.
7
Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy
Do các loài cây hớng đến năng xuất cao cần phải quản lý chặt chẽ của
kỹ thuật, môi trờng sinh trởng luôn luôn khác với môi trờng sinh thái tự
nhiên, sự biến đổi các nhân tố vật lý và vấn đề dinh dỡng ngày càng gay gắt.
Nếu dinh dỡng quá nhiều sẽ ảnh hởng đến khả năng hấp thu và lợi dụng dinh
dỡng.
1.3. Tam giác bệnh cây
Chỉ có vật gây bệnh và cây chủ không nhất thiết phát sinh bệnh, sự
phát sinh bệnh phải có sự găn bó 3 điều kiện vật gây bệnh, cây chủ và điều
kiện môi trờng. Nó cũng giống nh trọng tài của cuộc thi đấu giữã vật gây
bệnh và cây chủ. Vật gây bệnh càng mạnh bệnh càng nặng, cây chủ mạnh
bệnh sẽ càng nhẹ; môi trờng càng có lợi cho vật gây bệnh bệnh càng nặng,
môi trờng có lợi cho cây chủ bệnh sẽ càng nhẹ. Ba điều kiện trên trong hệ
thống bệnh cây, dựa vào nhau, không thể thiếu một . Bất kỳ một sự biến đổi
nào đều ảnh hỡng đến 2 nhân tố khác. Chúng đợc thể hiện trên sơ đồ hình
tam giác, gọi là tam giác bệnh cây.
Môi trờng
Cây chủ Vật gây bệnh
Từ đó ta có thể nhận thấy rằng, điều kiện môi trờng không chỉ là
nguyên nhân phát sinh bệnh không truyền nhiễm đồng thời là nhân tố quan
trọng trong việc gây ra bệnh truyền nhiễm giảm bớt bệnh không truyền sẽ
làm giảm tính đề kháng của cây chủ, xúc tiến sự phát sinh bệnh truyền

nhiễm. Cả hai cùng xúc tiến lẫn nhau làm cho bệnh gia tăng.

8
Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy
1.4.Phân loại bệnh cây
Phân loại bệnh cây thờng có mấy hệ thống, mỗi hệ thống đều có u
khuyết điểm
Dựa vào loại vật gây bệnh để phân chia chúng đợc chai ra bệnh truyền
nhiễm (infectious disease) và bệnh không truyền nhiễm ( noninfectious
disease). Trong bệnh truyền nhiễm có có bệnh do nấm, bệnh do vi khuẩn,
bệnh do tuyến trùng, nếu phân chia nữa thì trong bệnh nấm lại chia ra bệnh
mốc sơng, bệnh phấn trắng. Ưu điểm của cách phân chia này là mỗi một loại
bệnh do chúng gây ra có chung một đặc trng nên có chung những đặc điểm
về quy luật phát sinh phát triển và phòng trừ.
Da vào cây chủ để phân lọai.ngời ta có thể chia ra bệnh cây đồng
ruộng, bệnh cây ăn quả, bệnh hại rau, bệnh cây cảnh, bệnh cây rừng Trong
bệnh cây đồng ruộng lại chia ra bệnh hại rau họ cà, bệnh họ hoa chữ
thập.Bệnh cây rừng lại chia ra bệnh hại thông, bệnh hại bạch đàn Phơng
pháp phân loại này giúp ta tìm hiểu trên mỗi một loài cây chủ có các loại
bệnh hại để có thể xem xét các phơng pháp phòng trừ tổng hợp.
Dựa vào phơng thức lây lan để phân loại bệnh cây có thể chia ra bệnh
lây không khí, bệnh lây qua đất, bệnh lây nhờ côn trùng, bệnh lây qua cây
con Ưu điểm của nó là dựa vào các phơng thức lây lan mà xem xét các ph-
ơng pháp phòng trừ khác nhau.
Dựa vào các cơ quan bị bệnh mà chia ra bệnh hại lá, bệnh hại thân
cành, bệnh hại rễ. Các cơ quan củ cây có những đặc điểm kết cấu và chức
năng khác nhau, các loại bệnh hại cũng khác nhau, đặc điểm về quy luật phát
triển và phòng trừ cũng khác nhau.
Ngoài ra ngời ta còn chia theo các thời kỳ phát dục khác nhau, dựa vào
tốc độ phát dịch và tính quan trọng của bệnh mà phân chia. Trong thực tế

mọt loại bệnh luôn luôn có những đặc điểm trong các hệ thống phân loại có
9
Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy
thể tổng hợp các loại trên để đặt tên ví dụ bệnh đốm lá bạch đàn thuộc về
bệnh hại lá lây lan nhờ gió, bệnh thối cổ rễ cây thông thuộc về bệnh hại rễ
lây lan trong đất
1.4. Triệu chứng bệnh cây
Triệu chứng (symptom) là biểu hiện không bình thờng của cây sau khi
bị bệnh; trong đó những biểu hiện không bình thờng của bản thân cây chủ đ-
ợc gọi là trạng thái bệnh, đặc trng của vật gây bệnh trên bộ phận bị bệnh đợc
gọi là đặc trng bệnh.
Bệnh phát sinh cây phải có quá trình biến đổi . Dù là bệnh truyền
nhiễm hay bệnh không truyền nhiễm trớc hết bộ phận bị bệnh phát sinh biến
đổi về hoạt động sinh lý mà mắt thờng không nhìn tháy đợc, sau đó tế bào và
mô của các bộ phận bị bệnh có sự biến đổi cuối cùng dẫn đến sự thay đổi về
hình thái bên ngoài mắt thờng nhìn thấy đợc. Cho nên, triệu chứng của bệnh
cây là kết quả của một loạt biến đổi bệnh lý khá phức tạp.
1.4.1. Trạng thái bệnh
Trạng thái bệnh cây bao gồm 5 loại: biến màu, chết thối, thối rữa, khô
héo, biến dạng ( Hình 1.1)
1.4.1.1. Biến màu ( discolor)
Sau khi bị bệnh một bộ phận hoặc cả cây mất đi màu sắc bình thờng
của nó đợc gọi là biến màu. Nguyên nhân của biến màu là do chất diệp lục
hoặc thể diệp lục bị ức chế và phá hoại, tỷ lệ chất màu bị mất đi.
Trạng thái biến màu có 2 hình thức biểu hiện. Một biểu hiện toàn cây,
tất cả lá hoặc một phần đều biến màu chủ yếu có mất màu ( chlorosis) và
vàng lá ( yellowing). Mất màu là do chất diệp lục bị giảm bớt mà biến thành
màu xanh nhạt, khi lợng chất diệp lục giảm đến mức độ nào đó sẽ biến thành
10
Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy

vàng lá. Ngoài ra còn có hiện tợng lá biến màu tím hặc màu đỏ. Một hình
thức khác là không phải cả lá biến màu mà chỉ biến màu không đều trên lá
nh khảm lá (mosaic) là hiện tợng hình thành các đốm đậm nhạt không đều
trên lá xen kẽ nhau. Có trờng hợp biến màu theo gân lá , hoặc biến thành sọc
hình thoi ( streak) hình sợi ( stripe) hoặc các chấm sọc xen kẽ nhau ( striate).
Những bệnh do virus gây ra hoặc bệnh thiếu dinh dỡng thờng có các hiện t-
ợng này.
1.4.1.2. Chêt thối ( necrosis)
Tế bào và mô cây bị chết . Thông thờng do vật gây bệnh giết chết hoặc
gây độc cho cây hoặc do cây bảo vệ tạo thành. Trên lá bệnh thờng biểu hiện
đốm lá hoặc khô lá (lesion). Hình dạng kích thớc, màu sắc của đốm thờng
không nh nhau, nhng thông thờng có các vân vòng hoặc viền . Các đốm bệnh
ẩn trên lá thờng mất màu xanh hoặc biến màu về sau đốm bị chết. Có khi
đốm bị rụng đi tạo nên vết thủng gọi là thủng lá ( holospot) có lúc trên đốm
có vân vòng gọi là đốm vòng ( ringspot). Cũng có khi lá bệnh thể hiện một
đốm sọc dạng vòng ( ring line) hoặc vân sợi ( line pattern). Hiện tợng khô lá
( leaf blight) là chết khô trên diện tích lá lớn và thờng ở mép lá hoặc đỉnh lá
cũng có khi gọi là cháy lá ( leaf firing).
Trên lá, quả, thân, cành còn có hiện tợng loét ( scab), các đốm thể hiẹn
rất thô hình thành các mô sẹo lồi lên và hình thành các đốm có hình dạng
khác nhau. Cổ rễ cây con hình thành các đốm chết thối gây ra bệnh đổ non
( cây con đổ ở nơi chết thối, damping off) và chết đứng ( cây con chết khô
nhng không đổ, seedling blight) . Trên cây gỗ còn có hiện tợng khô ngọn
bệnh khô dần xuống dới rồi lan rộng xuống đến thân cây (die back). Thân
cây ăn quả và cây gỗ còn có trạng thái loét ( canker) chủ yếu là chết phần gỗ,
vết bệnh lõm xuống xung quanh các tế bào mọc thêm và hoá bần để ức chế
vết loét đó.
1.4.1.3. Thối rữa ( rot)
11
Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy

Mô cây bị phân giải và phá hoại trên diện tích lớn. Do vật gây bệnh
tiết ra enzym phân giải phá hại các mô bệnh.
Rễ , thân, hoa , quả thờng bị thối. Mô chứa nhiều nớc. Thối rữa và chết
thối có lúc khó phân biệt. Thối rữa là sự phá hoại toàn bộ mô tế bào, nhng
chết thối ít nhiều vẫn giữu viền của mô. Thối rữa đợc chia ra thối khô ( dry
rot), thối ớt ( wet rot) và thối mềm ( soft rot). Căn cứ vào bộ phận bị bệnh mà
chai ra thối rễ, thối gốc, thối thân, thói củ, thối hoa. Chảy nhựa ( gummosis)
cũng tơng tự nh thối là từ vết bệnh chảy ra do tế bào và mô bị phân giải mà
chảy ra.
1.4.1.4. Héo (wilt)
Cây bị mất nớc mà làm cho cây hoặc cành rủ xuống. Chủ yếu là do bộ
rễ bị hại, sự hấp thu và vận chuyển nớc khó khăn hoặc do chất độc của vật
gây bệnh tiết ra làm cho các ống dẫn bị tắc lại.
Hiện tợng héo rủ này không thể khôi phục. Căn cứ vào bộ phận bị hại
khác nhau mà có thể héo cành hay héo cây. Thông thờng là héo cây. hậu quả
của héo cây là làm cho cây chết khô; và trong kỳ héo nớc cứ mất dần, cây
vãn giữ màu xanh nên đợc gọi là khô xanh, nếu không giữ màu xanh thì gọi
là héo khô hoặc héo vàng.
1.4.1.5. Biến dạng ( malformation)
Do tế bào phân chia và sinh trởng không đều hoặc xúc tiến hoặc ức
chế là cho cây có những biến đổi hình thái khác thờng. Biến dạng do vật gây
bệnh tiết ra chất kích thích hoặc do trao đổi chát kích thích trong cây chủ mà
tạo nên.
Thông thờng cả cây biến dạng có mọc lùn ( stunt) và thắt lùn ( dwarf).
Mọc lùn là tất cả các cơ quan của cây đều nhỏ theo tỷ lệ so với cây bình th-
ờng nhỏ đí rất nhiều lần. Còn thắt lùn là cây không thấp những các đốt ngắn
lại. Các cành nhánh nhiều thêm ra ta gọi là mọc chùm hay chổi sể (witches
broom). Biến dạng ở lá cũng rất nhiều, thờng thấy nhất là mặt lá không
12
Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy

phẳng đều gọi là nhăn lá ( crinkle), lá cuốn lại gọi là xoăn lá ( leaf roll) hoặc
cuốn lá ( leaf curl).
Ngoài ra rễ, thân, cành lá, xuất hiện bớu ( tumor) do vi khuẩn và tuyến
trùng gây ra. Thân, cành và gân lá hình thành các mô lồi lên nh tua mực. Một
số hiện tợng hoa biến thành lá ( phyllody) nghĩa là các bộ phận của hoa nh
tràng hoa biến thành lá xanh . Hầu hết các bệnh biến dạng do virus,
phytoplasma gây ra.
1.4.2. Đặc trng bệnh
Đặc trng bệnh đợc chia ra 5 loại :
1.4.2.1. Vật dạng bột.
Vật gây bệnh hình thành trực tiếp trên bề mặt cây, dới biểu bì hoặc mô
cây về sau nứt ra và phát tán ra ngoài. Chúng bao gồm bột gỉ sắt, bột trắng,
bột đen và bột gỉ trắng.
Bột gỉ sắt; mới đầu dới biểu bì hình thành các đốm màu vàng, nâu
hoặc nâu đỏ, sau khi nứt ra hình thành bột màu gỉ sắt. Nh bệnh gỉ sắt tếch, gỉ
sắt keo, gỉ sắt tre, gỉ sắt sắn dây, gỉ sắt rau đậu.
Bột trắng; mặt trên lá bệnh hình thành bột trắng, về sau biến màu sẫm
hơn nh bệnh phấn trắng da, phấn trắng keo
Bột đen; trên vết bệnh hình thành các u, trong u có nhiều bột đen nh bệnh
phấn đen ngô,
Gỉ trắng; dới biểu bì hình thành đốm dạng bọt, sau khi bọt nứt ra hình
thành bột trắng nh bệnh gỉ trắng cây hoa thập tự.
1.4.2.2. Vật dạng mốc
Trên bề mặt cây mọc lên sợi nấm, cuống bào tử và bào tử màu sắc,
chất, kết cấu của chúng rất khác nhau có thể chia ra:
Mốc sơng: từ mắt sau của lá hình thành mốc xám trắng đến tím. Nh
bệnh mốc sơng da, mốc sơng khoai tây, mốc song cà chua
13
Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy
Mốc bông; trên bộ phận bị bệnh có vật dạng sơi bông xốp, màu trắng

nhu mốc thối quả da, mốc thối cà chua
Mốc màu; trên bộ phận bị bệnh hình thành dạng mốc có màu sắc khác
nhau nh mốc, xám, mốc xanh, mốc đỏ, mốc đen. hàu hết chúng do nấm bất
tòan gây ra, nh mốc xanh cam quýt, mốc xám cà chua
1.4.2.3. Vật dạng điểm ( chấm nhỏ)
Trên bộ phận bị bệnh hình thành vật dạng hạt nhỏ có hình dạng, màu
sắc, kích thớc không nh nhau. Phần lớn chúng là những vỏ túi, vỏ bào tử, đĩa
bào tử. Nh bệnh loét thân cành keo. Bệnh khô xám lá thông, bệnh rơm lá
thông
1.4.2.4. Vật dạng hạt (hạch)
Trên cây bệnh xuất hiện các hạt kích thớc khác nhau nhiều, có hạt
bằng hạt cải, có hạt bằng nắm tay, thờng là màu nâu, hoặc nâu đen, nh bệnh
hạch nấm cây thông, hạch nấm cây rau, hạch nấm cây muồng
1.4.2.5. Vật dạng dịch nhầy
Bệnh do vi khuẩn gây ra thờng có hiện tợng tiết ra các dịch nhầy trên
vết bệnh, khi trời khô thờng có màng nứt ra. Nh bệnh đốm lá tre, đốm lá da
Trạng thái bệnh và đặc trng bệnh là hai mặt của một thể thống nhất
nhau, liên hệ nhau và khác nhau. Một số bệnh chỉ có trạng thái mà không có
đặc trng nh bệnh không truyền nhiễm, bệnh do virus. Nhng cũng có bệnh thể
hiện đặc trng bệnh nhng không thể hiện trạng thái rõ rệt nh bệnh phấn trắng,
bệnh bồ hóng, rất lâu mới nhận thấy trạng thái bệnh thể hiện trên cây chủ.
Cũng có bệnh thể hiện trạng thái bệnh rất rõ rệt nhng đặc trng bệnh lại
không rõ nh các bệnh biến màu, bệnh biến dạng và phần lớn những bệnh
phát sinh sớm.
1.5. Những biến đổi triệu chứng và ứng dụng trong chẩn đoán bệnh cây
Nhận bíêt đợc trạng thái bệnh và đặc trng bệnh là những căn cứ để
nhận biết và chuẩn đoán bệnh cây. Đối với nhiều bệnh thờng xuyên gặp ta có
14
Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy
thể nhận biết thông qua triệu chứng và có thể tiến hành chỉ đạo phòng trừ.

Nhng đối với những bệnh ít gặp và biến đổi nhiều cần phải phân tích, đối
chiếu với những tài liệu và thông qua kết hợp với việc kiểm tra vật gây bệnh
để tiến hành chẩn đoán. Và đối với những bệnh mới cần phải kết hợp việc
giám định vật gây bệnh, xác định sự xâm nhiễm để chẩn đoán.
Những biến đổi về triệu chứng thờng biểu hiện ở chỗ, khác bệnh nhng
cùng triệu chứng, cùng bệnh nhng khác triệu chứng, ẩn triệu chứng
Các vật gây bệnh khác nhau có thể gây ra những trạng thái bệnh tơng
tự, nh bệnh đốm lá có thể do virus, vi khuẩn, nấm gây ra. Những bệnh nh vậy
ta có thể dễ dàng nhận biết, nhng những lòai nấm nào gây ra bệnh đó lại phải
biết đợc hình thái vật gây bệnh thông qua quan sát dới kính hiển vi.
Tính phức tạp của triệu chứng bệnh cây còn biểu hiện ở sự biến đổi
nhiều loại, trong nhiều trờng hợp một loài cây trong đìều kiện nhất định sau
khi bị bệnh xuất hiện 1 loại triệu chứng, nhng nhiều bệnh hại trong đìều kiện
biến đổi có thể trong các giai đoạn khác nhau hoặc trên loài cây có tính
chống chịu bệnh khác nhau sẽ xuất hiện nhiều loại triệu chứng. Ví dụ bệnh
khảm lá biểu hiện khảm nhng ở giữa lá lại xuất hiện đốm khô. Một loài nấm
xâm nhiễm trên loài cây khác nhau có thể xuất hiện đốm bệnh có màu sắc
khác nhau.
Một số vật gây bệnh trên cây chủ chỉ gây bệnh nhẹ thâm chí không
biểu hiện triệu chứng rõ rệt gọi là bệnh tiềm ẩn ( latent infection) . Trong cây
bệnh vẫn tồn tại vật gây bệnh sinh sản, xâm nhiễm, sinh lý cây có sự thay đổi
nhng bề ngoài không biểu hiện triệu chứng. Một số bệnh triệu chứng có thể
mất đi, nhất là bệnh virus khi gặp nhiệt độ cao. Hiện tợng này gọi là tiềm ẩn
triệu chứng ( symptom latent).
Bản thân triệu chứng cũng có sự phát triển, ví dụ bệnh phấn trắng chủ
yếu là xuất hiện bột màu trắng, sau đó biến thành màu vàng, màu nâu, cuối
cùng có hạt màu đen. Bệnh khảm lá, hay bệnh thảm nhung vải, trên lá già ít
15
Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy
thể hiện triệu chứng rõ rệt nhng trên lá non lại làm cho lá xoăn lại. Cho nên

khi quan sát bệnh hại ngoài trời cần chú ý đến hệ thống và toàn diện.
Trên cùng một cây chủ nếu có hai hoặc nhiều bệnh có thể xuất hiện
nhiều triệu chứng khác nhau, giữa chúng không ảnh hởng lẫn nhau; nhng
trên cùng một cơ quan xuất hiện nhiều triệu chứng thờng có sự tranh chấp
nhau và sẽ có 1 hoặc vài bệnh phát sinh nhẹ; cũng có thể xẩy ra hiện tợng
thúc đảy lẫn nhau, hợp tác với nhau thậm chí xuất hiện triệu chứng thứ 3
hoàn toàn không giống với bản thân chúng.
Đối với những hiện tợng phức tạp trên trớc hết cần phải tìm hiểu toàn
diện, phân tích qú trình phát sinh ( bao gồm quá trình phát triển triệu chứng,
triệu chứng điển hình, phản ứng cây chủ, điều kiện môi trờng ) kết hợp tra
khảo tài liệu, thậm chí phải giám định vật gây bệnh mới có thể chẩn đoán
chính xác.
16
Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy
Chơng II
Bệnh không truyền nhiễm
Nguyên nhân gây bệnh không truyền nhiễm có rất nhiều, chủ yếu có
thể quy vào thiếu chất dinh dỡng, mất nớc, nhiệt độ không thích hợp, các
chất gây hại và mặn hoá đất.
2.1. Thiếu chất dinh dỡng
Cây muốn sinh trởng bình thờng cần khoảng 16 chất dinh dỡng nhất là
N,P,K, khi thiếu dinh dỡng cây không thể sinh trởng phát triển bình thờng,
biểu hiện triệu chứng thiếu chất gọi alf bệnh thiếu chất. Nguyên nhân của sự
17
Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy
thiếu chất có rất nhiều loại một là thiếu dinh dỡng, hai là tỷ lệ dinh dỡng
trong đất không hợp lý, ba là tính chất vật lý đất không phù hợp nh nhiệt độ
quá cao, nớc quá ít, pH quá cao hoặc quá thấp
Trong đất hàm lợng nguyên tố dinh dỡng quá cao đều ảnh hởng không
lợi cho cây. Ví dụ N dạng NO

3
quá nhiều sẽ làm cho cây mọc vống, chín
chậm, tính kháng bệnh yếu.Trong đất NH
4
quá nhiều làm cho bộ rễ bị hại, lá
biến màu sẫm, sinh trởng kém; trong đất N dạng NO
2
nhiều làm cho lá biến
màu, sinh trởng kém; đất thừa B có thể ức chế hạt nẩy mầm, gây ra chết cây
con, lá khô, cây thấp.
Một số nguyên tố dinh dỡng luôn luôn sản sinh ra những nguyên tố
dinh dỡng khác, gaya ra tác dụng xấu, ví dụ Mg,Cu,Zn quá nhiều làm cho rễ
giảm khả năng hấp thụ sắt, Fe, Mn quá nhiều sẽ ức chế khả năng hấp thụ
Mg; Mg quá nhiều ức chế sự hấp thụ Mo; NH
4
quá nhiều ức chế hấp thụ Mg
và K; Na quá nhiều sẽ gây ra hiện tợng thiếu Ca, kết quả làm cho cây bị
thiếu dinh dỡng.
Vì trong đất thiếu K hoặc nồng độ muối hoà tan trong đất quá cao
hoặc dùng đạm uree hoặc K quá nhiều hoặc đát khô hạn, độ ẩm không khí
thấp độ ẩm cao liên tục đều rất dễ xuất hiện triệu chứng thiếu K. Cà chua
thiếu K gây ra bệnh thối rốn quả, sinh lý tế bào rốn quả bị đảo lộn mất đi khả
năng khống chế nớc, mới đầu ở bộ phận rốn quả chứa đầy nớc về sau phát
triển rộng ra biến thành màu nâu vàng đến nâu đen, quả cứng lại lõm xuống
đờng kính quả chỉ đạt một nửa.Quả chín sớm chỉ hình thành trên ngọn. Khi
trời ẩm trên đốm quả hình thành một lớp mốc đen. Mận đào thiếu K cũng có
thể dẫn đến bệnh đắng quả. Tỷ lệ N/K vợt quá 10 cũng sẽ gây ra hiện tợng
thối quả, xốp quả và có vị đắng.
Trong đất thiếu Mg hoạt tính ( bao gồm Mg hoà tan, Mg trao đổi, Mg
khử) đều gây ra hiện tợng khô héo ngọn bắp cải.

18
Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy
Cây ăn quả nếu thiếu Fe sẽ gây ra bệnh vàng lá, lá mới biến vàng gân
lá vẫn màu xanh, nghiêm trọng có thể làm cả lá biến thành màu trắng vàng
hoặc trắng, mép lá bị khô. Bệnh này thờng phát sinh những vùng đất kiềm
hoặc đất có chất vôi quá nhiều, cây con bị hại nặng nhất.
Cây thiếu Zn có thể làm cho lá nhỏ lại, nẩy chồi muộn, các đốt mới ra
ngắn, lá hẹp, giòn, biến thành màu vàng xanh, cành khô chết. Tán cây tha,
kết quả nhỏ và biến dạng, sản lợng thấp. đất kiềm và đất cát thiếu Zn thờng
xuất hiện bệnh này.
Cây thiếu B thờng gây ra bệnh đốm lá chứa nhiều nớc, sau khi khô
lõm xuống, quả nhỏ, biến dạng và nứt ra, ruột quả biến màu nâu, mặt quả lồi
lõm không đều. Cây 1-3 năm cành có thể bị khô chồi. Đát cát sỏi và đất cát
ven sông thờng có bệnh này.
2.2. Thiếu nớc
Trong quá trình quang hợp muốn hấp thu và vận chuyển các nguyên tố
dinh dỡng phải có nớc mới tiéen hành đợc, nớc để điều chế nhiệt độ thân cây
cũng có tác dụng quan trọng. Khi cây thiếu nớc sinh trởng dinh dỡng bị ức
chế lá nhỏ lại, phát triển của hoa bị ảnh hởng, một số tế bào vách mỏng cơ
quan non sẽ biến thành tế bào sợi vách dày, chuyển hoá đờng thành tinh bột
mà giảm chất lợng. Khi thiếu nớc nghiêm trọng, cây sẽ héo, tác dụng bốc hơi
giảm xuống và ngnừg lại, khí khổng đóng lại, tác dụng quang hợp không thể
tiến hành đợc, lợng sinh trởng giảm xuống rõ rệt, lá dới tán biến vàng, biến
đỏ, mép lá khô, gây ra rụng lá , rụng hoa và rụng quả thậm chí làm cho cây
khô héo.
Nớc trong đất quá nhiều sẽ gây ra hiện tợng nhiệt độ đất tăng cao,
không thoáng khí, hoạt tính bộ rễ giảm thậm chí còn bị độc hại gây ra thối
rễ, sinh trởng cây chạm, lá dới tán vàng, rủ, rụng hoa, rụng quả, khi nghiêm
trọng có thể làm cho cây chết.
19

Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy
Nớc cung cấp không đều hoặc biến đổi quá lớn đều gây ra hiện tợng
tổn thơng cây, nhất là trong thời kỳ ra hoa, ra quả.
2.3. Nhiệt độ không thích hợp
Sự sinh trởng phát triển của cây đều phải trong phạm vi nhiệt độ nhất
định, nếu nhiệt độ quá cao hặc quá thấp vợt quá phạm vi đó, quá trình trao
đổi chất bị ngừng trệ, sinh trởng phát triển không bình thờng gây ra biến đổi
sinh lý mà bị bệnh. Nhiệt độ thích hợp cho từng loài cây khác nhau, sự phát
bệnh cùng không nh nhau.
Nhiệt độ cao làm cho tốc độ quang hợp giảm, tác dụng hô hấp tăng
lên, sự tích luỹ hợp chất cacbon giảm xuống, sinh trởng chậm, có lúc làm
cho cây mọc thấp, thành thục sớm. Nhiệt độ quá cao thờng làm cho thân lá,
quả bị thơng, vỏ cây khô cháy nứt ra, tạo nên bệnh loét thân, lá có thể biến
trắng hoặc đốm nâu. Trong điều kiện tự nhiên, nhiệt độ cao thờng làm cho
đất khô hạn, các vết thơng thờng ở về phía chiếu nắng. Bảo vệ và trồng cây
không kịp thời thông thoáng che bóng thờng làm cho cây bị khô lá rụng, hoa
rụng và quả rụng.
Nhiệt dộ thấp thờng gây hại cho cây rất lớn. Cây bị rét hại thờng làm
cho cây sinh trởng chậm, mép lá và thịt là biến vàng, thụ phấn kém gây ra
hiện tợng rụng hoa, rụng quả và quả biến dạng. Cây cà chua ở nhiệt độ 15
o
C
kéo dài sẽ không sinh trởng phát triển bình thờng, quả nhỏ, cứng, ruột quả
rỗng quả chín không đổi màu. Nhiều cây gỗ bị rét hại thờng khô chồi, khô
ngọn. Nhiệt độ thấp còn làm cho cây con bị hại. Cây da , cà khi nhiệt độ
12
o
C làm cho biểu bì rễ biến màu nâu gỉ, dần dần rễ thối, không thể mọc rễ
mới, cây khô héo, sinh trởng chậm, thậm chí còn làm cho cây chết khô.
2.4. Các chất độc hại

Trong không khí, trọng đát trên cây có chất độc hại đều làm cho cây
bị bệnh. Các chất độ thải ra do các ống khói các nhà máy kim loại, phát điện,
hoá học, các xởng thuỷ tinh, xởng gạch ngói làm ô nhiễm môi trờng, các
20
Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy
chất ô nhiễm bao gồm chất có S, Cl, F,N, dioxit Cây bị SO
2
gây hại thờng
làm cho mép lá, giữa gân lá mất màu và hình thành đốm trắng hoặc đốm
nâu , nâu sẫm. Các cây rau, cây ăn quả rất nhạy cảm với chất này. Chất có F
thờng làm cho lá non, ngọn là, mép lá bị khô, màu đốm bệnh khác nhau theo
loài. Chất Cl làm cho lá vừa mới nẩy ra mất chất diệp lục, giữa các gân lá
mất màu xanh, nghiêm trọng có thể làm cho lá trắng, cuốn khô, rụng lá.Chất
có N gây hại thờng làm cho lá hình thành các đốm, nếu nồng độ NO
2
trong
không khí lên tới 10-250ml/m
3
, chỉ trong 1 giờ lá cây đỗ quyên có thể hình
thành đốm chết, lá xoăn lại. Các khí amoniac, hoặc các chất
acetilen,phosphobenzodiaxit butyrate hình thành khi đốt túi nhựa có thể gây
hại cho cây.Khi bón thúc phân đạm urê , phân cha hoai, phân ngời, phân
gà nếu lợng bón quá nhiều hoặc chỉ bón trên mặt đất làm cho đất bị kiềm
hoá, khí amoniac bay vào không khí, khi nồng độ lên tới 0,1-0,8% cây sẽ bị
hại, lá có nhiều đốm khô. Nếu khi nhiệt độ cao nồng độ khí amoniac chỉ
0,1% cây da sau 1-2 giờ có thể bị chết khô.Khi đốt túi nhựa không kịp thông
gió, nhiệt độ cao có thể làm cho lá cây biến vàng, trắng, nếu nặng có thể làm
cho cây chết.
Khi cất trữ quả do nhiệt độ lên cao nhanh, không thông thoáng gió có
thể tích luỹ các hơi độc gây ra bệnh thối quả.

Sử dụng thuốc diệt nấm, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, chất kích thích
sinh trởng nếu sử dụng không hợp lý về chủng loại, phơng pháp, thời gian sẽ
gây ra các hiện tợng đốm lá, héo cây, trắng lá,xoăn lá và cây chết.
Đất và nớc bị ô nhiễm cũng gây ra các tác hại nghiêm trọng. Từ nhà
máy thải ra nớc thải, các chất tàn d thuốc trừ sâu trong đất và dầu hoả,chất
hữu cơ, kim loại nặng có thể ức chế sinh trởng của cây ảnh hởng đến sự hấp
thu nớc, dãn đến lá mất màu, khi nghiêm trọng có thể làm cho cây chết. Ma
axit cũng sẽ làm cho cây bị hại nghiêm trọng.
2.5. Sự tích luỹ muối thứ sinh trong đất
21
Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy
Trong việc trồng cây bảo vệ đất thờng dùng nhiều phân hoá học gây ra
hiện tợng tích luỹ phân bons và các chất d thừa, chúng kết hợp với các ion
khác hình thành các loại muối hoà tan, lại trong điều kiện môi trờng nửa kín
đã cản trở tác dụng rửa thấm của nớc, làm cho muối trong đất tích luỹ nhiều,
nồng độ muối vợt quá ngỡng nồng độ cho cây trồng làm cho muối thứ sinh
tích tụ, làm cho cây khó hấp thu nớc, biểu hiện triệu chứng cây héo. Các
muối sunphat Na, Mg với nồng độ cao ảnh hởng đến tính chất vật lý đất và
khả năng lợi dụng nớc của đất. Muối Na quá nhiều sẽ dẫn đến pH tăng lên
làm cho cây mất màu xanh, thấp lùn,lá héo khô. Khi nồng độ muối dới 0,3%
chỉ một ít cây bị hại,nồng độ cao trên 0,5% hầu hết cây trồng đều bị hại và
biểu hiện triệu chứng. Nồng độ trên 1%, nhiều cây trồng không thể sinh tr-
ởng. Căn cứ vào điều tra đất sử dụng trên 3 năm hàm lợng muối tầng đất mặt
vào khoảng 0,1%-0,5%, cây có thể bị hại ở mức độ khác nhau do muối thứ
sinh trong đất.
2.6. Chẩn đoán và phòng trừ bệnh không truyền nhiễm
Chẩn đoán bệnh không truyền nhiễm là một vấn đề phức tạp, nguyên
nhân gây ra bệnh không truyền nhiễm rất nhiều, triệu chứng rất giống với
bệnh truyền nhiễm, cho nên dẫn đến những khó khăn. Vì vậy không chỉ quan
sát triệu chứng còn phải tiến hành phân tích tổng hợp tìm hiểu thời gian,

phạm vi phát sinh bệnh, có lịch sử bệnh hay không, điều kiện khí hậu, đất
đai, địa hình, bón phân, phun thuốc, tới nớc tìm ra nguyên nhân phát sinh
bệnh.
Bệnh không truyền nhiễm thờng có 3 đặc điểm (1) Phát sinh đồng thời
trên diện tích lớn, cùng biểu hiện một triệu chứng (2) Bệnh không lây lan
rộng dần (3) Trên cây bệnh không có đặc trung bệnh, trong mô bệnh không
phân lập đợc vật gây bệnh. Nói chung bệnh đột ngột phát sinh trên diện tích
lớn thờng là do chất ô nhiễm và điều kiện khí hậu; bệnh có đốm khô, heo,
biến dạng thờng do sử dụng thuốc, phân hoá học; lá già dới cây và lá mới
22
Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy
mất màu biến đổi màu thờng do thiếu dinh dỡng, có thể dùng các chất hoá
học để thử; bệnh chỉ xẩy ra trên một loài, biểu hiện sinh trởng kém, phần lớn
do trở ngại của tính di truyền.
Chỉ có khi chẩn đoán bệnh không truyền nhiễm chính xác thì việc
phòng trừ chúng khá đơn giản, chỉ cần đa ra những biện pháp khắc phục là đ-
ợc, ví dụ thiếu dinh dỡng có thể tăng dinh dỡng, cải thiện đất, điều chỉnh tỷ
lệ các nguyên tố trong đất đáp ứng nhu cầu dinh dỡng cho cây; đối với chất
độc hại cần áp dụng tiêu trừ ô nhiễm, kịp thời thông gió thay đổi không khí,
trồng và chăm sóc các loài cây chống chịu ô nhiễm, tránh dùng thuốc không
có chỉ dẫn, không dùng nớc bẩn tới cây
Chơng III
Bệnh truyền nhiễm
Bệnh truyền nhiễm do các vật gây bệnh (pathogens) bao gồm nấm,
sinh vật nhân nguyên thuỷ, virus, tuyến trùng và cây ký sinh gây nên.
3.1. Nấm gây bệnh cây
Nấm ( fungi) là một loại vi sinh vật nhân thật thể dinh dỡng là sợi
nấm, có vách tế bào, lấy hấp thu làm phơng thức dinh dỡng, thông qua hình
thành bào tử để sinh sản. Chúng có rất nhiều loài, phân bố rất rộng, có thể
tốn tại trong nớc, trên đất, trên các vật thể khác. Hầu hết chúng sống hoại

sinh, một số cộng sinh và ký sinh. Trong nấm ký sinh, một số ký sinh trên
thựuc vật, động vật và ngời gây ra bệnh. Trong cây trồng trên 80% bệnh do
23
Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy
nấm gây ra. Nấm gây bệnh trên cây có tác hại rất lớn đến sản lợng và chất l-
ợng cây trồng.
3.1.1. Đặc điểm chung của nấm
-Thể dinh dỡng của nấm
Kết cấu giai đoạn sinh trởng dinh dỡng của nấm gọi là thể dinh dỡng.
Tuyệt đại bộ phận thể dinh dỡng nấm là thể dạng sợi phân nhánh, thể dạng
sợi đơn gọi là sợi nấm (hypha), tập hợp các sợi nấm lại gọi là thể sợi nấm
( mycelium). Thông thờng sợi nấm dạng ống, đờng kính 2-30àm, lớn nhất có
thể đến 100àm. Sợi nấm không màu hoặc có màu, thành phần chủ yếu của
vách tế bào ngoài nấm noãn chứa xenluloza ra hầu hết là chất kitin. Trong tế
bào ngoài nhân ra còn có lới nội chất, ribosome,mitochondria,lipoid và dịch
bào. Sợi nấm bậc cao có vách ngăn (septum), chia sợi nấm ra nhiều tế
bào,mối tế bào có 1-2 nhân còn sợi nấm bậc thấp không có vách ngăn có
nhiều nhân. (hình 3.1)
Sợi nấm thờng do bào tử nẩy mầm mà thành, chúng sinh trởng về phía
ngọn và kéo dài ra. Sợi nấm có khả năng sinh trởng mạnh, một đoạn sợi nấm
trong điều kiện thích hợp đều có thể sinh trởng. Ngoài ra một số loài nấm thể
24
Nghiờn cu s bin i triu chng v ng dng trong chn oỏn bnh cõy
dinh dỡng không phải dạng sợi mà là một khối nguyên sinh chất
( plasmodium) thành khối nhiều nhân, không có vách tế bào hình dạng luôn
biến đổi nh nấm nhầy; hoặc có vách tế bào, hình trứng đơn bào nh nấm men.
Thể sợi nấm là một kết cấu hút dinh dỡng, nấm ký sinh sợi nấm xâm
nhập vào giữa tế bào hoặc trong tế bào cây chủ hút các chất dinh dỡng. Sau
khi thể sợi Nấm tiếp xúc với vách tế bào hoặc nguyên sinh chất trong tế bào
cây chủ chất dinh dỡng và nớc thông qua tác dụng thẩm thấu và trao đổi ion

đi vào trong sợi nấm. Một số nấm sau khi xâm nhập và cây chủ luôn luôn
hình thành kết cấu hút dinh dỡng đặc biệt gọi là vói hút (haustorium) chui
vào bên trong tế bào cây chủ để hút dinh dỡng và nớc. Hình dạng vòi hút có
rất nhiều dạng tuỳ theo loài nấm, nh bệnh phấn trắng vòi hút dạng xoè bàn
tay, Nấm mốc sơng dạng sợi hoặc dạng nắm đấm, nấm gỉ sắt có dạng ngón
tay ( hình 3.2).
25

×