Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình, hệ thống đèn thông minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 93 trang )

Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 1

MỤC LỤC


MỤC LỤC 1

LỜI NÓI ĐẦU 3

PHẦN A: DẪN NHẬP 4
I. Lý do chọn đề tài. 4
II. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. 4
III. Mục đích nghiên cứu. 5
IV. Phương pháp nghiên cứu. 5

PHẦN B: NỘI DUNG ĐỀ TÀI 7

CHƯƠNG I: HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG VÀ TÍN HIỆU TRÊN XE 7
1.1. Tổng quan các cụm chức năng về hệ thống chiếu sáng trên xe. 7
1.2. Hệ thống đèn pha. 8
1.2.1. Các sơ đồ tiêu biểu và đặc điểm hoặc động của hệ thống. 8
1.2.2. Cụm đèn pha. 11
1.2.2.2. Bóng đèn dây tóc. 14
1.2.2.3. Một số loại đèn kiểu mới. 14
1.3. Hệ thống đèn sương mù, đèn hậu. 21
1.3.1. Hệ thống đèn sương mù. 21
1.3.2. Hệ thống đèn hậu. 22
1.4. Hệ thống đèn tín hiệu. 24
1.4.1. Hệ thống đèn báo rẽ 24
1.4.1.1 Hệ thống đèn xinhan có công tắc hazard rời. 24


1.4.1.2. Hệ thống đèn xi nhan có công tắc hazard tổ hợp. 25
1.4.1.3. Hệ thống đèn xi nhan điều khiển tích hợp. 26
1.4.2 . Đèn báo phanh. 29
1.4.3. Hệ thống đèn kích thước, đèn soi biển số. 29

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU HỆ THỐNG ĐÈN THÔNG MINH 31
2.1. Hệ thống đèn liếc tĩnh. 31
2.1.1. Giới thiệu chung đèn liếc tĩnh. 31
2.1.2. Nguyên lý điều khiển hệ thống đèn liếc tĩnh. 34
2.2. Hệ thống đèn chiếu sáng góc cua động. 35
2.2.1. Giới thiệu hệ thống. 35
2.2.2. Nguyên lý điều khiển đèn chiếu sáng góc cua động. 38
2.2.3. Cơ sở tính toán góc điều chỉnh vùng chiếu sáng. 40
2.3. Xu hướng phát triển hệ thống chiếu sáng chủ động. 42

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÔ HÌNH CHIẾU SÁNG THÔNG MINH 45
3.1. Ý tưởng thiết kế. 45
Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 2
3.1.1. Ý tưởng thiết kế mô hình hệ thống chiếu sáng thông minh. 45
3.1.1.1. Ý tưởng thiết kế mô hình hệ thống chiếu sáng góc cua tĩnh. 45
3.1.1.2. Ý tưởng thiết kế hệ thống góc cua động. 47
3.1.1.3. Ý tưởng thiết kế hệ thống tự động bật đèn đầu và hệ thống tự động
chuyển Pha – Cốt. 51
3.2. Các bước thiết kế. 52
3.2.1. Thiết kế bố trí mô hình cơ bản. 52
3.2.1.1. Khung mô hình. 53
3.2.1.2. Hệ thống đèn đầu. 54
3.2.1.3. Hệ thống đèn đuôi. 54
3.2.1.4. Cụm vô lăng và công tắc điều khiển 55

3.2.2. Thiết kế hệ thống chiếu sáng tín hiệu trên mô hình. 55
3.2.2.1. Sơ đồ và hoạt động của mạch điện hệ thống chiếu sáng trên mô hình. 56
3.2.2.2. Sơ đồ mạch điện và hoạt động đèn báo rẽ, báo phanh trên mô hình. 57
3.2.3. Thiết kế hệ thống chiếu sáng góc cua. 58
3.2.3.1. Thiết kế hệ thống chiếu sáng góc cua tĩnh. 58
3.2.3.2. Thiết kế hệ thống chiếu sáng góc cua động. 64
3.2.4. Thiết kế hệ thống tự động bật đèn và tự động chuyển pha cốt. 69
3.2.4.1. Mạch điện cảm biến tự động bật đèn và tự động chuyển pha cốt. 69
3.2.4.2. Sơ đồ mạch tự động. 70
3.2.5. Thiết kế mạch điều khiển trung tâm. 72
3.2.6. Giới thiệu vi Xử lý và chương trình lập trình. 75
3.2.7. Hướng dẫn sử dụng mô hình. 87
3.2.7.1. Khởi động. 87
3.2.7.2. Điều khiển hoạt động của hệ thống chiếu sáng chủ động theo góc lái. 87
3.2.7.2. Điều khiển hệ thống tự động bật đèn đầu. 89
3.2.7.3. Điều khiển hệ thống tự động chuyển Pha - Cốt. 90

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO 93












Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 3

LỜI NÓI ĐẦU
Qua 4 năm học tập tại trường ĐHSPKT Hưng Yên, khóa học 2006 – 2010.
Chúng em đã được các thầy, cô truyền đạt cho những kiến thức về cả lý thuyết lẫn
thực hành. Trong quá trình học tập tại trường chúng em đã lĩnh hội rất nhiều kiến thức
quý báu và rèn luyện kỹ năng chuyên ngành Công nghệ Ô tô tại khoa Cơ khí Động
lực.
Là sinh viên năm cuối để kết thúc khóa học, chúng em đã tìm hiểu đề tài tốt
nghiệp phù hợp với khả năng, cũng như phù hợp với sự phát triển của ngành công
nghệ ô tô. Vì vậy chúng em mạnh dạn đề xuất đề tài: “ Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo
mô hình hệ thống đèn thông minh” và đã được sự đồng ý của khoa cho phép chúng
em thực hiện đề tài.
Việc thiết kế mô hình hệ thống chiếu sáng thông minh phục vụ trong việc giảng
dạy trong nhà trường là cần thiết và rất có ích cho sinh viên thực tập. Mô hình được
thiết kế với đầy đủ các bộ phận, cơ cấu, chức năng của một hệ thống chiếu sáng chủ
động. Vì vậy sẽ giúp ích cho sinh viên có thêm mô hình để thực tập và được tiếp cận
với công nghệ chiếu sáng chủ động trên xe, hiện còn mới mẻ ở Việt Nam. Đối với bản
thân, đây là cơ hội cho chúng em để hệ thống lại kiến thức, là cơ hội nghiên cứu, thực
nghiệm và rèn luyện các kỹ năng làm việc trước khi bước vào môi trường làm việc
thực sự.
Sau một thời gian thực hiện đề tài, mặc dù chúng em đã gặp nhiều khó khăn
nhưng với sự giúp đỡ tận tình của thầy Đỗ Văn Cường và thầy Nguyễn Văn Huỳnh
và các thầy, cô trong Khoa Cơ khí Động lực cùng sự cố gắng nỗ lực của bản thân, đề
tài “ Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình hệ thống đèn thông minh” đã được hoàn
thành đúng tiến độ.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đồ án chúng em còn nhiều thiếu sót, do
chưa có kinh nghiệm thực tiễn. Vì vậy chúng em rất mong được sự góp ý của các thầy,

cô trong khoa để đề tài của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Sơn
Cao Văn Viên

Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 4

PHẦN A: DẪN NHẬP

I. Lý do chọn đề tài:
Lịch sử phát triển của Công nghệ chiếu sáng trên xe gắn liền với lịch sử ra đời và
phát triển kéo dài hơn 120 năm của ngành công nghiệp ô tô. Với vai trò như đôi mắt
cho người lái xe vào ban đêm, công nghệ chiếu sáng trên xe luôn được quan tâm và
chú trọng nghiên cứu.
Những năm gần đây công nghệ chiếu sáng ô tô đã có những phát triển. Với sự
xuất hiện của bóng đèn tăng áp Xenon với cường độ sáng mạnh và tầm chiếu sáng xa,
cho ánh sáng như ánh sáng ban ngày, các nhà sản xuất ô tô đã giải được bài toán về
nguồn chiếu sáng. Không ngừng ở đó, để đáp ứng những đòi hỏi chính đáng của người
sử dụng về một môi trường lái xe an toàn, thân thiện hơn vào ban đêm, gần đây các
nhà sản xuất đã giới thiệu công nghệ chiếu sáng chủ động trên xe với tham vọng hoàn
toàn đánh bật bóng đêm. Nổi bật trong đó là giải pháp chiếu sáng chủ động theo góc
bẻ lái của xe, với công nghệ này các tài xế không còn phải lo lắng việc thường xuyên
phải đối mặt với những vùng tối đột ngột hoặc nguy hiểm hơn là việc bất ngờ xuất
hiện các chướng ngại vật khi lái xe vào ban đêm gặp những cung đường cong hoặc các
đoạn rẽ.
Hệ thống chiếu sáng chủ động đã dần trở nên thông dụng đối với các nước phát
triển, coi trọng vấn đề an toàn giao thông còn đối với Việt Nam ta hiện nay thì chiếu

sáng chủ động vẫn còn khá mới mẻ, chỉ được trang bị trên các xe hạng sang, vì vậy
việc sinh viên ngành cơ khí ô tô được tiếp cận công nghệ mới này còn rất hạn chế, chủ
yếu qua Internet và qua các tạp chí ô tô.
Vì vậy, nhóm làm đề tài mạnh dạn lựa chọn đề tài “ nghiên cứu, Thiết kế, chế
tạo mô hình hệ thống đèn thông minh” sau khi xét đến tính khả thi của đề tài, với
mục đích thiết kế mô hình phục vụ việc giảng dạy và thực tập cho sinh viên khoa Cơ
Khí Động Lực trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên.
II. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Khái niệm chiếu sáng chủ động trên xe hiện nay rất rộng và vẫn còn tiếp tục
được các nhà nghiên cứu cải tiến và phát triển. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài vì
giới hạn về thời gian, kinh phí và khả năng nên đề tài tập trung thiết kế hệ thống chiếu
sáng chủ động theo góc cua đang dần trở nên phổ biến và được trang bị trên các xe
hạng sang ngày nay.
Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 5
Ngoài ra trên mô hình còn được thiết kế thêm các hệ thống tự động bật đèn đầu
khi trời tối và hệ thống tự động chuyển pha – cốt, hệ thống này tự nhận biết có xe đi
ngược chiều và tự động chuyển chế độ đèn đầu về cốt.
III. Mục đích nghiên cứu:
Từ nhiệm vụ chính của đề tài đặt ra là nghiên cứu thiết kế - chế tạo mô hình hệ
thống chiếu sáng đèn thông minh, nội dung nghiên cứu của đề tài được thực hiện với
các mục đích sau:
- Thực hiện việc nghiên cứu tổng quan về hệ thống chiếu sáng – tín hiệu trên xe,
nghiên cứu từ thực tế của hệ thống chiếu sáng chủ động trên xe.
- Tìm ra phương án thiết kế khả thi để chế tạo mô hình hệ thống chiếu sáng thông
minh và thiết lập các bước thiết kế một cách khoa học.
- Thực hiện việc thiết kế, chế tạo mô hình hệ thống chiếu sáng thông minh theo
phương án thiết kế đã chọn.
- Với mục đích thiết kế mô nghiên cứu, trong khuôn khổ đồ án tốt nghiệp nên mô
hình phải thể hiện được tính thực tế của hệ thống chiếu sáng thông minh.

- Biên soạn đề tài lý thuyết trình bày một cách có hệ thống, khoa học về cơ sở lý
thuyết, nguyên tắc điều khiển, cấu tạo, và hoạt động của mô hình hệ thống
chiếu sáng đèn thông minh. Ngoài ra nội dung đề tài còn hệ thống lại quá trình
phát triển của đèn xe, tổng quan về hệ thống chiếu sáng - tín hiệu.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
a) Khái niệm: là phương pháp trực tiếp tác động vào đối tượng trong thực tiễn làm
bộc lộc bản chất và các quy luận vận động của đối tượng.
b) Các bước thực hiện.
- Bước 1: Quan sát, tìm hiểu tổng quan về hệ thống, lý thuyết về hệ thống chiếu
sang trên xe.
- Bước 2: Xây dựng phương án thiết kế mô hình.
- Bước 3: Lập phương án chẩn đoán, sửa chữa hệ thống chiếu sang.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
a) Khái niệm: Là phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin khoa học trên cơ sở
nghiên cứu các văn bản, tài liệu có sẵn bằng thao tác tư duy logic để rút ra kết
luận khoa học cần thiết.
b) Các bước thực hiện.
- Bước 1: Thu thập, tìm hiểu các tài liệu về hệ thống chiếu sáng trên xe.
Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 6
- Bước 2: Sắp xếp các tài liệu một cách khoa học thành một hệ thống chặt chẽ
theo từng bước, từng đơn vị kiến thức.
- Bước 3: Đọc nghiên cứu các tài liệu nói về hệ thống chiếu sáng. Trình bày
được cấu tạo, nguyên lý làm điều khiển và hoặt động của hệ thống chiếu sáng
chủ động trên xe.
- Bước 4: Tổng hợp các kết quả thu được, hệ thống hóa các kiến thức liên quan
tạo ra hệ thống lý thuyết đầy đủ sâu sắc.
+ Phương pháp thống kê mô tả.
Với mục tiêu thiết kế chế tạo mô hình hệ thống chiếu sáng đáp ứng góc bẻ lái và

điều khiển tự động đèn chiếu sáng để phục vụ công tác giảng dạy nên phương pháp
nghiên cứu chính là phương pháp thực nghiệm, kết hợp với nghiên cứu tài liệu và tham
khảo các hệ thống chiếu sáng chủ động đã được áp dụng trong thực tế, kết hợp với
phương pháp thực nghiệm, chọn ra phương án khả thi nhất để có thể hoàn thành sản
phẩm đáp ứng được mục tiêu đề ra ban đầu và phù hợp với nhiệm vụ nghiên cứu của
đề tài.


















Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 7

PHẦN B: NỘI DUNG ĐỀ TÀI

CHƯƠNG I: HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG VÀ TÍN HIỆU TRÊN XE



1.1. Tổng quan các cụm chức năng về hệ thống chiếu sáng trên xe.
Phân loại các loại đèn sử dụng trên xe gồm có các loại đèn chiếu sáng và đèn tín
hiệu, thông báo.
a. Hệ thống đèn chiếu sáng tín hiệu bao gồm các đèn xi nhan sử dụng khi báo rẽ
hoặc báo nguy hiểm, đèn kích thước để báo kích thước xe, đèn phanh báo khi đạp
phanh, đèn lùi để báo khi lùi xe …
b. Hệ thống đèn chiếu sáng: Bao gồm các đèn đầu gồm đèn chiếu gần và đèn chiếu
xa được sử dụng để chiếu sáng vào ban đêm đáp ứng được khả năng quan sát cho
người lái xe. Các yêu cầu về chiếu sáng của đèn đầu như: Cường độ chiếu sáng, vùng
chiếu sáng, góc chiếu sáng, giới hạn chiếu sáng sẽ được nói rõ ở phần sau. Ngoài ra
chế độ flash của đèn đầu được dùng như đèn báo tín hiệu cho người lái xe ngược
chiều. Bên cạnh đó còn có đèn sương mù để chiếu sáng khi thời tiết có nhiều sương
mù, …
Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu có các bộ phận sau đây:
1. Đèn đầu, đèn sương mù phía trước
2. Cụm đèn phía sau, đèn sương mù phía sau
3. Công tắc điều khiển đèn và độ sáng: Công tắc đèn xi nhan, công tắc đèn sương
mù phía trước và phía sau
4. Đèn xi nhan và đèn báo nguy hiểm
5. Công tắc đèn báo nguy hiểm
6. Bộ nhấp nháy đèn xi nhan
7. Cảm biến báo hư hỏng đèn
8. Relay tổ hợp
9. Cảm biến điều khiển đèn tự động
10. Công tắc điều khiển góc chiếu sáng đèn đầu
11. Bộ chấp hành điều khiển góc chiếu sáng đèn đầu
12. Đèn trong xe
Khoa Cơ khí Động lực

Đồ án tốt nghiệp Trang 8
13. Công tắc cửa
14. Đèn chiếu sáng khoá điện.


Hình 1.1. Vị trí của các bộ phận trong hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

1.2. Hệ thống đèn pha.
1.2.1. Các sơ đồ tiêu biểu và đặc điểm hoạt động của hệ thống.
Mạch điện hệ thống đèn trên xe chia làm hai loại chính: Loại có sử dụng relay
cho các công tắc đèn đầu, công tắc chuyển pha-cốt, và loại không sử dụng relay.
a. Mạch đèn pha cốt không có rơle.
 Sơ đồ nguyên lý.
Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 9

Hình 1.2. Hệ thống đèn đầu không có relay điều khiển
 Chế độ chiếu gần: (Low- Beam)
Khi công tắc điều khiển đèn ở vị trí HEAD và công tắc điều chỉnh pha-cốt ở vị trí
Low, có dòng điện đi từ  accu  dây đèn cốt của bóng đèn đầu  chân low của công
tắc chuyển pha-cốt  mass. Đèn cốt sáng.
 Chế độ chiếu xa: (High – Beam)
Khi công tắc điều khiển đèn ở vị trí HEAD đồng thời công tắc pha-cốt ở vị trí
High thì sẽ có dòng điện đi từ  accu  dây pha của bóng đèn đầu  chân High của
công tắc chuyển pha cốt  mass, đồng thời có dòng điện từ  accu  đèn báo pha
trên bảng táp - lô  mass. Đèn pha và đèn báo pha sáng.
 Chế độ Flash:
Khi công tắc điều chỉnh pha - cốt ở vị trí flash, có dòng từ  Accu  dây pha của
bóng đèn đầu đồng thời có dòng  đèn báo pha ở táp - lô  chân flash của công tắc
pha - cốt  mass. Đèn báo pha và đèn pha sáng.

b. Mạch đèn pha cốt có rơle.







Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 10













Hình 1.3. Sơ đồ mạch pha cốt có rơle

Tương tự hoạt động của loại sơ đồ mạch điện hệ thống đèn chiếu sáng loại dương
chờ có relay:
- Khi công tắc đèn đầu bật( HEAD), sẽ có dòng qua cuộn dây relay W2  chân
A2 công tắc đèn đầu  mass, đóng tiếp điểm 3


,4

.
- Khi công tắc chuyển đổi pha-cốt ở vị trí LOW, tiếp điểm 4,5 của relay pha -
cốt đóng, cho dòng điện đến dây Low của bóng đèn đầu  mass, đèn cốt sáng.
- Khi công tắc chuyển đổi pha - cốt ở vị trí HIGH, có dòng qua cuộn dây relay
W3  chân A12 của công tắc pha - cốt  mass, đóng tiếp điểm 3,4 relay pha-cốt, cho
dòng qua tiếp điểm 3,4  dây High của bóng đèn đầu  mass, đèn pha sáng, đồng
thời có dòng qua đèn báo pha  mass, đèn báo pha trên táp - lô sáng.
Ở chế độ Flash: Tiếp điểm 3,4 của relay đèn đầu đóng do có dòng  cuộn dây relay
W2  chân A14 công tắc chuyển pha-cốt về mass, tiếp điểm 3,4 của relay pha - cốt
đóng do có dòng  cuộn dây relay pha - cốt W
3
 chân A
12
của relay điều khiển pha -
cốt về mass, cho dòng điện đến dây HIGH của bóng đèn đầu  mass, đèn pha sáng,
đồng thời đèn báo pha trên táp - lô cũng hoạt động như chế độ bật đèn pha.



Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 11
1.2.2. Cụm đèn pha.
1.2.2.1. Chóa đèn.
Chức năng của gương phản chiếu là định hướng lại các tia sáng, tia sáng phát ra
từ bóng đèn sau khi phản xạ qua chóa đèn sẽ tạo ra chùm tia sáng song song đưa tia
sáng đi rất xa từ đầu xe, nhờ vậy mà đèn chiếu sáng được khoảng cách lên đến 300m.
+ Chóa đèn hình parabol.
Bề mặt được đánh bóng và tráng gương (sơn lên một lớp vật liệu phản xạ như

bạc hay nhôm). Để chùm tia phản xạ sau khi qua chóa đèn là chùm tia song song thì
dây tóc đèn phải được đặt ở vị trí chính xác ngay tiêu điểm F của chóa đèn. Nếu tim
đèn đặt ở các vị trí ngoài tiêu điểm sẽ làm tia sáng đi lệch hướng, có thể làm lóa mắt
người điều khiển xe ngược chiều.





Hình 1.4. Chóa đèn hình parabol
+ Chóa đèn hình chữ nhật.
Trên các loại xe đời mới ngày nay thường sử dụng loại chóa đèn có hình chữ
nhật, loại chóa đèn này bố trí gương phản chiếu theo phương ngang, nó có tác dụng
tăng vùng sáng theo chiều rộng và giảm vùng sáng phía trên gây lóa mắt người đi xe
ngược chiều.

Hình 1.5. Chóa đèn hình chữ nhật
+ Chóa đèn hình elip.
Với loại này chùm tia sáng đi từ nguồn sáng ( bóng đèn) F
1
được phản xạ và
hội tụ tại tiêu điểm F
2
.



Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 12








Hình 1.6. Chóa đèn hình elip.
+ Chóa đèn hình elip với lưới chắn hình parabol.








Hình 1.7. Chóa đèn hình elip với lưới chắn hình parabol
Với loại này dưới tác dụng của tấm chắn thì chùm sáng tại F
1
qua tấm chắn hội tụ
tại F
2
. Chùm tia sáng đi tiếp qua lưới chắn parabol tạo thành chùm sáng song song qua
kính khuyếch tán được kính khuyếch tán phân kỳ chùm tia sáng ( F
2
của chóa đèn
trùng với tia điểm lưới parabol).
Cách bố trí tim đèn được chia làm 3 loại: loại tim đèn đặt trước tiêu cự, loại tim
đèn đặt ngay tiêu cự và tim đèn đặt sau tiêu cự.


Hình 1.8. Cách bố trí tim đèn
Khác với cách bố trí dây tóc ở đèn pha, dây tóc ở đèn cốt gồm có dạng thẳng
được bố trí phía trước tiêu cự của chóa đèn, hơi cao hơn trục quang học và song song
với trục quang học, bên dưới có miếng phản chiếu nhỏ ngăn không cho các chùm ánh
sáng phản chiếu làm loá mắt người đi xe ngược chiều. Dây tóc ánh sáng cốt có công
Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 13
suất nhỏ hơn dây tóc ánh sáng pha khoảng 30-40%. Hiện nay miếng phản chiếu nhỏ bị
cắt phần bên trái một góc 15
0
, nên phía phải của đường được chiếu sáng rộng và xa
hơn phía trái.
Đèn chiếu sáng hiện nay có 2 hệ là: Hệ châu Âu và hệ Mỹ.
a. Hệ châu Âu:

Hình 1.9. Đèn hệ châu Âu
Hình dạng loại đèn thuộc hệ Châu Âu thường có hình tròn, hình chữ nhật hoặc
hình tứ giác. Các đèn này thường có in số “2” trên kính. Ưu điểm của đèn kiểu Châu
Âu là có thể thay đổi được loại bóng đèn và thay đổi cả các loại thấu kính khác nhau
phù hợp với đường viền ngoài của xe.
Đối với hệ này thì hai dây tóc ánh sáng xa và gần có hình dạng giống nhau và đều
được bố trí ngay tại tiêu cự của chóa đèn, nhưng dây tóc ánh sáng xa được đặt tại tiêu
điểm của chóa đèn, dây tóc ánh sáng gần nằm lệch phía trên mặt phẳng trục quang học
để cường độ chùm tia sáng phản chiếu xuống dưới mạnh hơn.
b. Hệ Mỹ:

Hình 1.10. Đèn hệ Mỹ
Đèn kiểu Mỹ luôn luôn có dạng hình tròn, đèn đuợc chế tạo theo kiểu bịt kín vì
vậy không thể thay thế được các loại thấu kính đèn, kể cả khi chúng cùng một loại.
Hiện nay hệ Mỹ còn sử dụng hệ chiếu sáng gồm 4 đèn cùng bật một lúc khi ở chế

độ đèn pha, hai đèn phía trong (chiếu xa) lắp bóng đèn một dây tóc với công suất
37,5W ở vị trí trên tiêu cự của chóa, hai đèn phía bên ngoài lắp bóng đèn hai dây tóc,
một dây tóc chiếu xa, một dây tóc chiếu gần, dây tóc chiếu sáng xa có công suất 35,7W
nằm tại tiêu cự của chóa, dây tóc chiếu sáng gần 50W lắp ngoài tiêu cự của chóa. Như
vậy khi bật ánh sáng xa thì 4 đèn sáng với công suất 150W, khi chiếu gần thì công suất
là 100W.
Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 14
1.2.2.2. Bóng đèn dây tóc.
Bóng đèn pha phải có đầu chuẩn và dấu để lắp vào đèn đúng vị trí.



Hình 1.11. Bóng đèn loại dây tóc
Cấu tạo bóng đèn dây tóc gồm vỏ bóng đèn làm bằng thủy tinh, bên trong có
chứa dây điện trở volfram. Dây volfram khi được đặt vào một mức điện áp nhất định
và được nung nóng lên đến nhiệt độ 2300
0
C sẽ sinh ra luồng ánh sáng trắng. Ở nhiệt
độ thấp hơn ánh sáng sinh ra sẽ yếu hơn, và ngược lại nhưng nếu cung cấp điện áp đặt
vào hai đầu dây volfram lớn quá điện áp định mức, nhiệt độ điện trở volfram quá lớn
làm cho dây volfram bốc hơi nhanh gây hiện tượng đen bóng đèn và đốt cháy dây tóc,
dây tóc bị đứt. Trong bóng đèn người ta hút hết không khí ra để tạo môi trường chân
không hạn chế hiện tượng oxy hóa dây điện trở volfram làm dây volfram dễ bị đốt
cháy.
Để dây tóc bóng đèn đầu có thể phát sáng ở nhiệt độ cao hơn, có thể đặt vào bóng
đèn một điện áp cao hơn, người ta bơm vào bóng đèn khí trơ Argon với áp suất thấp.
Với cách này cường độ chiếu sáng của bóng đèn đầu sẽ tăng thêm được khoảng 40%.
1.2.2.3. Một số loại đèn kiểu mới.
a. Đèn Halogen.


Hình 1.12. Bóng đèn halogen
Với bóng đèn dây tóc trong quá trình hoạt động để sinh ra ánh sáng thì dây điện
trở volfram phải được nung nóng lên đến 2300
0
C điều này làm dây tóc bay hơi và bị
Dây tóc tim c ốt
Thạch anh
Dây tóc tim pha
Phần che
Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 15
đốt cháy. Sự bay hơi của dây tóc làm vỏ thủy tinh bị đen làm giảm cường độ chiếu
sáng. Dây điện trở bị đốt cháy làm giảm tuổi thọ của bóng đèn.
Với sự ra đời của bóng đèn halogen sẽ khắc phục được hiện tượng bay hơi của
dây volfram làm đen bóng thủy tinh và nâng cao tuổi thọ nhờ dây Volfram không bị
bay hơi. Đèn halogen chứa khí halogen như iode hoặc brôm, các chất khí này là chất
xúc tác cho quá trình thăng hoa ở dây volfram; khí halogen kết với volfram bay hơi ở
dạng khí thành iodur volfram, hỗn hợp khí này không bám vào thủy tinh như đèn dây
tóc bình thường khi bị nung nóng đến nhiệt độ bay hơi mà sự thăng hoa sẽ mang hỗn
hợp iodur volfram trở về vùng khí nhiệt độ cao xung quanh tim đèn (ở nhiệt độ cao
trên 1450
0
C) lúc đó nó sẽ tách lại thành 2 chất: Volfram bám trở lại tim đèn và các
phần tử khí halogen được giải phóng trở về dạng khí, tiếp tục khi nhiệt độ dây volfram
lại được nung nóng đến nhiệt độ bay hơi nó sẽ tiếp tục kết hợp với halogen thăng hoa
và sau đó volfram lại trở lại tim đèn, quá trình này lặp lại liên tục. Điều này không chỉ
ngăn chặn sự đổi màu bóng đèn mà còn giữ cho tim đèn luôn hoạt động ở điều kiện tốt
trong một thời gian dài.
Vỏ bóng đèn halogen được làm từ thạch anh nhờ vậy nó có thể chịu được nhiệt

độ cao và áp suất rất cao từ 5 – 7 bar, nhiệt độ vỏ bóng đèn halogen phải hoạt động
được ở nhiệt độ cao hơn 250
0
C. Ở nhiệt độ này khí halogen mới bốc hơi. Sử dụng đèn
halogen có cường độ sáng, tuổi thọ cao hơn bóng đèn dây tóc thường và dây tóc bóng
đèn halogen có thể được chế tạo có đường kính nhỏ hơn so với các bóng đèn dây tóc vì
vậy có thể điều chỉnh tiêu cự bóng đèn dễ dàng chính xác hơn.
b. Đèn xenon.










Hình 1.13. Bóng đèn Xenon
 Nguyên lý hoạt động:
Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 16
Nguyên lý hoạt động của đèn Xenon giống như hiện tượng sét phóng điện xảy ra
trong tự nhiên khi trời mưa. Những tia sét phóng điện giữa những đám mây tích điện
và bề mặt trái đất sinh ra những luồng ánh sáng cường độ cao trong không trung, đây
là ý tưởng manh nha cho những nhà chế tạo nảy ra ý tưởng sản xuất ra đèn Xenon có
thể sinh ra ánh sáng cường độ cao thay thế cho những thế hệ đèn dây tóc và halogen
ngày càng trở nên già cỗi.
Năm 1992, nhà sản xuất bóng đèn xe hơi hàng đầu thế giới Hella giới thiệu bóng
đèn Xenon đầu tiên, sản xuất theo công nghệ phóng điện cường độ cao - High

Intensity Discharge (HID). Đèn xenon lúc này chủ yếu chỉ dùng cho chế độ đèn cốt, vì
bóng đèn Xenon chỉ có một chế độ không giống như đèn sợi tóc có thể có hai tim,
chóa đèn dùng cho đèn xenon phải có chóa đèn pha và chóa đèn cốt riêng biệt.
Năm 1999, đèn Bi – Xenon ra đời khắc phục được khuyết điểm này của đèn
Xenon, nó có thể tạo ra ánh sáng pha và cốt từ một luồng ánh sáng, phát ra ánh sáng
giống nhau cho pha và cốt. Tiết kiệm năng lượng hơn.
 Về cấu tạo:
- Đèn Xenon theo nguyên lý phóng điện cường độ cao giữa hai bản cực để sinh
ra luồng sáng vì vậy không có dây điện trở volfram như đèn sợi đốt và đèn halogen,
thay vào đó là hai bản điện cực đặt trong ống huỳnh quang, ống huỳnh quang này bên
trong có chứa khí Xenon hoàn toàn tinh khiết, thủy ngân và các muối kim loại
halogen. Khi đóng nguồn điện đặt vào hai đầu của hai điện cực này một điện áp lớn
hơn điện áp đánh thủng (lớn hơn 25000 V) xuất hiện sẽ xảy ra hiện tượng phóng điện
giữa các bản cực do các hạt electron phóng ra va đập với các nguyên tử kim loại của
bản đối diện giải phóng năng lượng tạo ra ánh sáng. Sự phóng điện cũng kích thích các
phân tử khí trơ Xenon lên mức năng lượng cao, sau khi bị kích thích các phân tử khí
Xenon sẽ giải phóng năng lượng để trở về trạng thái bình thường, bức xạ ra ánh sáng
theo định luật bức xạ điện từ. Màu của ánh sáng phát ra (hay bước sóng của bức xạ)
phụ thuộc vào mức độ chênh lệch năng lượng của electron và vào tính chất hóa học
của muối kim loại được dùng trong bầu khí Xenon. Vỏ đèn Xenon được làm từ thủy
tinh thạch anh có thể chịu được nhiệt độ và áp suất rất cao.
- Do sự phóng điện sinh ra luồng sáng chỉ xảy ra giữa các bản cực đèn Xenon
khi đặt vào nó một điện áo cao trên 25000 V nên để có thể tạo ra được điện thế cao
như vậy, hệ thống cần có một bộ khởi động (ignitor). Ngoài ra, để duy trì tia hồ quang,
một chấn lưu (ballast) sẽ cung cấp điện áp khoảng 85 V trong suốt quá trình đèn hoạt
động, đây vừa là bộ xử lý của đèn Xenon vừa làm nhiệm vụ tăng áp cho bóng đèn.
Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 17

Hình 1.14. Sơ đồ cấu tạo của đèn Xenon

 Ánh sáng của đèn Xenon phát ra:
Tùy thuộc vào tính chất hóa học của loại muối kim loại chứa bên trong mà ánh
sáng của đèn Xenon phát ra cũng khác nhau. Độ Kelvin và Lumens là 2 đại lượng đặc
trưng cho màu sắc (độ trắng) và độ sáng của đèn sẽ phát ra.



Hình 1.15. Dãy màu mà đèn Xenon phát ra
- Ở 4300 K đèn tạo ra khoảng 3100 Lm, nó tạo ra lượng ánh sáng nhiều hơn gấp
3 lần của loại đèn Halogen và tạo ra nhiệt độ màu sáng nhất, ánh sáng có màu trắng
hoàn toàn và sẽ chuyển sang hơi vàng nhạt khi phản xạ đồng nhất trên đường. Loại
đèn này được dùng ở trên các loại xe sử dụng nhiều về đêm và đi đường đồi núi nhằm
tối ưu tầm nhìn.
Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 18
- Ở 6000 K đèn tạo ra khoảng 2900 Lm, nó tạo ra lượng ánh sáng nhiều hơn gấp
3 lần của loại đèn Halogen và mỏng hơn so với ở 4300 K. Mặc dù phát ra ánh sáng ít
hơn, nhưng phát ra ánh sáng trắng hơn với màu xanh nhạt.
- Ở 8000 K đèn tạo ra khoảng 2500 Lm, nó tạo ra lượng ánh sáng nhiều hơn gấp
3 lần của loại đèn Halogen và mỏng hơn và phát ra ánh sáng ít hơn đồng thời xanh hơn
so với ở 6000 K. Đây là một trong những màu được lựa chọn sử dụng ở trên xe.
- Ở 10000 K đèn tạo ra khoảng 2300 Lm, nó tạo ra lượng ánh sáng nhiều hơn
gấp 2 lần của loại đèn Halogen. Ở 10000 K phát ra dãy ánh sáng xanh thẩm đến tím
sau đó chuyển sang xanh đậm hơn so với 8000 K.
- Ở 12000 K đèn tạo ra khoảng 2000 Lm, nó tạo ra lượng ánh sáng nhiều hơn
gấp 2 lần của loại đèn Halogen. Đây là nhiệt độ màu có màu xanh thẩm tím và màu
đậm hơn so với 10000 K. Sản phẩm này được được khách hàng sử dụng vì phát ra ánh
sáng tối ưu và lạ mắt nhất.
 Lợi ích của đèn Xenon:
- Đầu tiên, tuổi thọ của đèn Xenon cao gấp 10 lần đèn halogen và đèn sợi đốt,

do dây điện trở volfram của đèn halogen và sợi đốt rất dễ đứt do bị va đập hoặc hao
mòn trong quá trình sử dụng, còn đèn Xenon chỉ đơn giản gồm hai bản cực phóng
điện, được cố định bởi lớp vỏ thạch anh, chỉ có thể hư nếu bóng đèn bị vỡ. Trung bình
đèn halogen chỉ có thời gian sử dụng từ 300 – 1000 giờ, còn đèn Xenon là 3000 giờ.
- Thứ hai là ánh sáng do đèn Xenon sinh ra là loại ánh sáng trắng xanh rất giống
ánh sáng ban ngày trong khi đèn halogen chỉ sinh ra ánh sáng màu vàng, điều này có ý
nghĩa giúp người điều khiển xe dễ dàng quan sát khi lái xe với hình ảnh thật hơn, rõ
nét hơn. Vì vậy với công nghệ sinh ra luồng sáng cường độ cao (HID) đặc biệt có ý
nghĩa tăng tính an toàn khi lái xe ban đêm.
- Theo các nghiên cứu để có thể phản ứng và xử lý các chướng ngại vật khi
đang lái xe với tốc độ 100km/h người lái xe phải quan sát được các tín hiệu giao thông
trước đó 70 m, vì vậy để đảm bảo an toàn chúng ta cần ít nhất 2,5 giây để phản xạ
trước các biến cố xảy ra trên đường. Đèn Xenon với chùm ánh sáng dài, tầm quan sát
rộng có thể đáp ứng được những yêu cầu này.
- Một ưu điểm nữa của đèn Xenon là tiết kiệm năng lượng hơn so với đèn sợi
đốt do không phải tốn năng lượng để đốt nóng dây tóc nên tiêu thụ chỉ bằng 1/3 so với
đèn sợi đốt, đèn halogen. Mà cường độ sáng lại cao hơn gấp 2 - 3 lần, một bóng Xenon
35 W cho độ sáng tương đương bóng halogen 100 W.



Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 19












Hình 1.16. Hiệu quả của hai loại đèn trên đường
Hãng Hella đã có một bước phát triển xa hơn. Từ năm 1999, hệ thống đèn Bi-
Xenon được sử dụng, nó có thể sinh ra tia sáng cốt và pha từ cùng một nguồn sáng.
Thuận lợi là tiêu thụ năng lượng giảm hơn nữa mở ra những khả năng mới cho các nhà
thiết kế, phát ra ánh sáng giống nhau cho pha và cốt.
 Mạch nguyên lý hoạt động đèn Xenon:

Hình 1.17. Mạch điện điều khiển đèn đầu Xenon
- Hoạt động của bộ ECU điều khiển đèn:
ECU điều khiển đèn (bộ Ballast) là bộ điều khiển điện tử trung tâm của các bóng
đèn phóng điện cao áp, bộ Ballast thực hiện việc điều khiển tối ưu dòng điện cung cấp
cho các bóng đèn để đảm bảo cường độ đèn phát sáng liên tục, ổn định. Cung cấp dòng
khởi động với cường độ và điện áp cao, đảm bảo đèn khởi động nhanh. Bộ Ballast còn
được trang bị chức năng an toàn để ngăn chặn ảnh hưởng của điện áp cao.
- Hoạt động của chức năng an toàn bộ ECU điều khiển đèn:
Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 20
ECU điều khiển đèn xác định được các sai hỏng xảy ra và kích hoạt chức năng an
toàn theo các điều kiện sau đây.
+ Tự ngắt nếu điện áp đặt vào bộ ballast không nằm trong khoảng điện áp hoạt
động (9 - 16V), và tự đóng trở lại nếu điện áp hoạt động được điều chỉnh lại nằm trong
vùng điện áp hoạt động.
+ Tự động ngắt điện nếu điện áp ra sai hoặc đèn cao áp nhấp nháy.Nếu xảy ra
hiện tượng này trước tiên phải kiểm tra những hư hỏng trong đường dây và cầu chì sau
đó thay đèn cao áp nếu vẫn không sáng thì phải thay bộ Ballast.
+ Ngắt điện nếu không có bóng đèn hay bóng đèn cao áp cháy: Nếu không có

bóng đèn hay đèn cao áp cháy thì mạch điện không được khép kín, bộ Ballast sẽ nhận
biết được và tự động ngắt điện.
c. Đèn pha công nghệ điốt phát quang led.
Trong những năm gần đây công nghệ đèn pha ôtô ra đời loại đèn pha sử dụng
công nghệ đi-ốt phát quang LED.

Hình 1.18. Đèn pha sử dụng LED
Tuổi thọ lên tới 100 nghìn giờ, có thể sử dụng với nguồn điện công suất nhỏ, hoạt
động tốt trong mọi điều kiện thời tiết, tiết kiệm điện năng là những ưu điểm của đèn
LED.
Đèn LED an toàn hơn khi sử dụng do có điện thế thấp (đèn LED chỉ 3 volt), hiệu
quả tiết kiệm năng lượng cao hơn theo tính toán cùng một thời gian sử dụng mức tiêu
thụ điện ít hơn gần 10 lần so với đèn thường, thân thiện hơn đối với môi trường trong
quá trình phát sáng lượng nhiệt tỏa ra rất thấp.
Đèn LED (Light emitting diodes - đèn đi-ốt phát quang) đang trở nên phổ biến
dưới vai trò đèn pha hoặc đèn hậu.



Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 21







Hình 1.19. Đèn pha (trái) và đèn hậu (phải) dạng mành của Hella tại Frankfurt
Ưu điểm của nó là khối lượng nhẹ, tuổi thọ cao, cường độ sáng lớn và rất thời

trang. Ánh sáng của LED khá lạnh (mang ít nhiệt) nên những chiếc xe thiết kế dựa vào
LED thường mang dáng vẻ trừu tượng, viễn tưởng và huyền bí.
Ford đã lập một phòng thí nghiệm nhỏ để đánh giá độ bền và mức độ tiêu thụ
điện năng của các loại đèn ô tô, trong đó chủ yếu tập trung thử nghiệm sự khác biệt
giữa đèn điốt phát quang (LED) với các loại đèn thông thường khác, như bóng sợi đốt,
halogen và bóng huỳnh quang.
Kết quả là đèn LED bền gấp đôi các loại khác, nhưng lại đắt gấp 10 lần. Tuy nhiên, do
tiêu hao ít điện năng nên, xe lắp đèn LED lại tiết kiệm được khoảng 3,5 lít xăng/tuần
so với xe dùng các loại đèn truyền thống.
Trong khi đó, hiện có nhiều ô tô sử dụng đèn LED không phải vì lý do tiết kiệm nhiên liệu,
mà chủ yếu vì yếu tố thời trang, vì đèn LED sáng hơn, trong hơn, và tỏa ánh sáng “lạnh”, nên
tạo nét hiện đại, sang trọng hơn.
1.3. Hệ thống đèn sương mù, đèn hậu.
1.3.1. Hệ thống đèn sương mù
Bao gồm đèn sương mù phía trước và đèn sương mù phía sau
a. Đèn sương mù phía trước (Fog lamps):
Trong điều kiện sương mù, nếu sử dụng đèn đầu chính có thể tạo ra vùng ánh
sáng chói phía trước gây trở ngại cho các xe đối diện và người đi đường. Nếu sử dụng
đèn sương mù sẽ giảm được tình trạng này. Dòng cung cấp cho đèn sương mù thường
được lấy sau relay đèn kích thước.
 Nguyên lý hoạt động của đèn sương mù phía trước:
Đèn sương mù phía trước hoạt động khi công tắc điều khiển đèn ở vị trí TAIL
hoặc HEAD. Khi công tắc đèn sương mù phía trước được bật ON, sẽ có dòng điện đi
qua cuộn dây relay đèn sương mù phía trước, đóng tiếp điểm relay đèn sương mù, có
dòng điện qua bóng đèn sương mù phía trước, đèn sương mù phía trước bật sáng.
Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 22

Hình 1.20. Hoạt động của hệ thống đèn sương mù trước
b. Đèn sương mù phía sau (Rear fog guard):

Đèn này dùng để báo hiệu cho các xe phía sau nhận biết trong điều kiện tầm nhìn
hạn chế. Dòng cung cấp cho đèn này được lấy sau đèn cốt (Dipped beam). Một đèn
báo được gắn vào tableau để báo hiệu cho tài xế khi đèn sương mù phía sau hoạt động.
 Nguyên lý hoạt động của đèn sương mù phía sau :
Đèn sương mù phía sau cũng hoạt động khi công tắc điều khiển đèn ở vị trí TAIL
hoặc HEAD giống như đèn sương mù phía trước.

Hình 1.21. Hoạt động của hệ thống sương mù sau
1.3.2. Hệ thống đèn hậu
Có hai loại hệ thống đèn hậu: loại đèn được nối trực tiếp vào công tắc điều khiển
đèn và loại có rơle đèn hậu.
 Loại nối trực tiếp ( không có rơle đèn hậu).
Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 23


















Hình 1.22. Loại không có Rơle đèn hậu
Khi công tắc điều khiển đèn vặn về vị trí tail thì các đèn hậu đều bật sáng
 Loại có rơle đèn hậu.











Hình 1.23. Loại có rơle đèn hậu
Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 24
Khi công tắc điều khiển đèn vặn về vị trí tail thì sẽ có dòng điện qua cuộn dây
của rơle điều khiển đèn làm cho tiếp điểm của rơle đóng lại sẽ có dòng điện qua bóng
đèn làm đèn sáng.
 Đèn lùi.
Sơ đồ mạch đèn lùi.






Hình 1.24. sơ đồ mạch đèn lùi


Mạch đèn lùi rất đơn giản khi ta lùi xe thì công tắt đèn lùi sẽ được bật cấp mạch
điện cho đèn và đèn báo lùi sẽ sáng.
1.4. Hệ thống đèn tín hiệu.
1.4.1. Hệ thống đèn báo rẽ.
1.4.1.1 Hệ thống đèn xinhan có công tắc hazard rời:

Hình 1.25. Mạch điện hệ thống đèn xi nhan có công tắc hazard rời
Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án tốt nghiệp Trang 25
G2:Accu
K4: Rơ le nháy
S1: Khóa điện
S2: Công tắt đèn
cảnh báo
S3: Công tắt đèn
xin đường
F2,F3: Cầu chì
H6,H7: Đèn xin
đường trái
H8,H9: Đèn xin
đường phải
Hệ thống gồm: Accu, rơ le nháy, khóa điện, công tắc đèn xi nhan, công tắt cảnh
báo, đèn xi nhan trái, đèn xi nhan phải, cầu chì.
 khi bật khóa điện và công tắt đèn cảnh báo S2 ở vị trí off sẽ có dòng điện
điều khiển cho rơ le nháy làm việc như sau:
(+) Accu 30(khóa điện) 15(khóa điện) cầu chì F2 15(công tắt
S2) 49(công tắt S2) 49(rơ le K4) 31(rơ le K4) mát.
- Khi rơ le nháy K4 đóng tiếp điểm sẽ có dòng điện đi từ:
(+) Accu 30(khóa điện) 15(khóa điện) cầu chì F2 15(công tắt

S2) 49(công tắt S2) 49(rơ le K4) 49A( rơ le K4) 49A(công tắt S3).
Tại đây:
- Nếu ta bật công tắt S3 sang trái thì dòng điện từ cự L của công tắt S3
H6,H7 mát. Làm đèn xi nhan trái sáng.
Nếu ta bật công tắt S3 sang phải thì dòng điện từ cự R của công tắt S3
H8,H9 mát. Làm đèn xi nhan phải sáng.
 Khi ta bật công tắt đèn cảnh báo S2 thì sẽ có dòng điện đi như sau:
(+) Accu 30(công tắt S2) 49(công tắt S2) 49(rơ le K4) 31(rơ le K4)
mát.
- Dòng điều khiển cho rơ le K4 làm việc, rơ le K4 đóng tiếp điểm thì xuất hiện
dòng điện đi như sau:
(+) Accu 30(công tắt S2) 49(công tắt S2) 49(rơ le K4) 49A(rơ le
K4) 49A(công tắt S2). Tại đây dòng điện được chia than hai nhánh:
- Nhánh 1 đi tới R(công tắt S2) H8,h9 mát.
- Nhánh 2 đi tới L(công tắt S2) H6,H7 mát.
Lúc này cả hai đèn xin đường phải và trái đều sáng. Thông thường chỉ khi xe xin
vượt thẳng hoặc xe đỗ trên đường trong trường hợp cẩn cấp, như xe gặp sự cố hoặc
phải sửa chữa trên đường thì người lái bật công tắt đèn cảnh báo.
1.4.1.2. Hệ thống đèn xi nhan có công tắc hazard tổ hợp.

×