Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

phát triển dịch vụ logistics hiện nay ở nước ta thực trạng và biện pháp thức đẩy trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.35 KB, 27 trang )

Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
1
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế Việt Nam, hoạt
đông xuất nhập khẩu và đầu tư cũng tăng theo, dịch vụ logistics tại Việt Nam
cũng có bước phát triển mạnh mẽ và đặc biệt bùng nổ khi Việt Nam đã trở
thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đối với nền kinh tế
quốc dân, logistics đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong sản xuất lưu
thông và phân phối hàng hóa. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, chỉ riêng
hoạt động logistics chiếm từ 10 – 15% GDP của hầu hết các nước tại châu
Âu, châu Mỹ và châu Á-Thái Bình Dương. Đối với doanh nghiệp, logistics
đóng vai trò lớn trong việc giải quyết bài toán đầu vào và đầu ra sao cho hiệu
quả. Logistics có thể thay đổi nguồn tài nguyên đầu vào và tối ưu hóa quá
trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ logistics còn giúp giảm
bớt chi phí tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ
Logistics Việt Nam đã và đang được quan tâm như thế nào. Dịch vụ Logistics
Việt Nam chiếm khoảng 15 – 20% GDP, đây là một nguồn lợi nhuận rất lớn.
Nếu chỉ tính riêng khâu quan trọng nhất của Logisics là vận tải chiếm khoảng
40 – 60% cũng là một nguồn dịch vụ khổng lồ. Nhưng trên thực tế các doanh
nghiệp Việt Nam mới chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong miếng lợi nhuận
khổng lồ đã và đang phình to ra, còn phần lớn được chuyển vào túi của các
công ty nước ngoài. Do vậy em chọn đề tài “Phát triển dịch vụ logistics hiện
nay ở nước ta thực trạng và biện pháp thức đẩy trong thời gian tới’’. Với trình
độ và kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian còn có hạn chắc chắn còn nhiều
thiếu sót, em hy vọng có dịp nào đó trong tương lai sẽ tiếp tục đề tài này.
Em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ dẫn của thầy.
Hà Nội 05 tháng 03 năm 2011
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Đức Toàn
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
2
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ LOGISTICS
1.1. Khái niệm Logistic
- Trong lĩnh vực sản xuất thì: Logistics là chuỗi hoạt động nhằm đảm
bảo nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, các dịch vụ…cho hoạt động của tổ
chức hay của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, nhịp nhàng và có hiệu
quả; bên cạnh đó còn tham gia vào quá trình phát triển sản phẩm mới. Giờ
đây một trong ba hướng phát triển quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng là
quản trị chuỗi/dây chuyền cung ứng.
- Dưới góc độ quản trị cung ứng: “Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị
trí, lưu trữ và chu chuyển các nguồn tài nguyên hay là yếu tố đầu vào từ điểm
xuất phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ
đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế.
(Theo tài liệu giảng dạy của World Maritime University)
- Điều luật 223 Luật Thương Mại Việt Nam 2005: Dịch vụ logistics là
một hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức, thực hiện một hoặc
nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục
hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký
mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa
thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ Logistics được phiên âm
theo tiếng Việt là dịch vụ Lô-gi-stíc.
- Theo hội đồng quản trị Logistics của Mỹ (CLM) thì định nghĩa như
sau: “Quản trị Logistics là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát
một cách hiệu quả chi phí lưu thông, dự trữ nguyên vật liệu, hàng tồn kho
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
3

Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
trong quá trình sản xuất sản phẩm cùng dòng thông tin tương ứng từ điểm
xuất phát đầu tiên đến điểm tiêu dùng cuối cùng nhằm mục đích đáp ứng
yêu cầu của khách hàng”.
Mặc dù có nhiều điểm khác nhau nhưng các khái niệm về dịch vụ
logistics có thể chia làm hai nhóm:
- Nhóm định nghĩa hẹp, tiêu biểu với định nghĩa của luật thương mại
Việt Nam 2005, xem logistics gần như tương tự với hoạt động giao nhận hàng
hóa. Tuy nhiên trong định nghĩa này vẫn là một định nghĩa mang tính mở, thể
hiện ở chỗ “hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa”. Khái niệm
logistics trong một số lĩnh vực chuyên ngành cũng được xem là có nghĩa hẹp,
bó hẹp trong phạm vi, đối tượng của ngành đó. Theo trường phái định nghĩa
này, bản chất của dịch vụ logistics là việc tập hợp các yếu tố hỗ trợ cho quá
trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ. Như vậy, logistics
mang nhiều yếu tố vận tải, người cung cấp dịch vụ logistics theo khái niệm
này không có nhiều khác biệt so với người cung cấp dịch vụ vận tải đa
phương thức (multimodal transport).
- Nhóm định nghĩa rộng, miêu tả sự tác động từ giai đoạn tiền sản xuất
cho tới khi hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy thì quá trình
logistics gắn liền với cả quá trình nhập nguyên nhiên vật liệu làm đầu vào cho
quá trình sản xuất, công đoạn sản xuất ra hàng hóa và chu trình đưa hàng hóa
vào các kênh lưu thông, phân phối để đến tay người tiêu dùng. Nhóm định
nghĩa này làm phân biệt giữa các nhà cung cấp từng dịch vụ đơn lẻ như vận
tải, giao nhận, khai thuê hải quan, phân phối, dịch vụ hỗ trợ sản xuất…với
một nhà cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp – là người sẽ đảm nhận
toàn bộ các khâu trong quá trình hình thành và đưa hàng hóa tới tay người
tiêu dùng.
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
4
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp

Biểu đồ 1:Các hoạt động tạo nên đầu ra
Biểu đồ 2:Chu trình cung ứng và nhu cầu
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
- Con người
- Nhà cửa
- NVL
- Thiết bị
- Thông tin
- Đầu tư
- v v
- Sản xuất
- Phục vụ
- Cung cấp
- Vận chuyển
- Bán hàng
- Đào tạo
- v v
- Hàng hóa
- Dịch vụ
- Lợi nhuận
- Rác thải
- Tiền lương
- v v
ĐẦU VÀO ĐẦU RA
CÁC HOẠT ĐỘNG
Cung cấp
sản phẩm
Khách hàng
Yêu cầu cho
sản phẩm

Đầu ra
khác
Các hoạt
động
Đầu vào
khác
Chuyển đến Tạo nên
Chuyển đến
Sắp xếp
5
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ 3:Đường đi của Logistic
1.2. Bản Chất của Logistic.
- Logistics là tổng hợp của các hoạt động của doanh nghiệp trên 3 khía
cạnh chính, đó là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống.
- Logistics hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp.
- Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải giao nhận,
vận tải giao nhận gắn liền và nằm trong logistics.
- Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức.
1.3. Quá trình ra đời và phát triển của Logistic
- Ban đầu Logistics là một từ chuyên môn trong quân đội, được hiểu với
nghĩa “hậu cần” hay là “tiếp cận”.
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
Quản trị vật tư
Nhà cung
ứng nội
địa
Khách hàng
nôi địa
Logistics

đầu vào
Logistics
đầu ra
Các hoạt động
trong tổ chức
Khách
hàng nôi
địa
Nhà cung
ứng nội
địa
Logistics
6
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
- Sau này, thuật ngữ Logistics được áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế,
được lan truyền từ châu lục này sang châu lục khác, từ nước này đến nước
khác và nó trở thành Logistics toàn cầu (Gobal Logistics)
- Theo ESCAP (Economic and social Commission for Asia and Pacific -
Ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á – Thái Bình Dương) thì Logistics phát triển
quan 3 giai đoạn
+ Giai đoạn 1: Phân phối vật chất. Thập niên 70 của thế kỷ 20 thì cung
ứng sản phẩm vật chất hay còn gọi là Logistics đầu ra. Các hoạt động bao
gồm: vận tải, phân phối, bảo quản hàng hóa, quản lý hàng tồn kho, bao bì
đóng gói, phân loại, dán nhãn…
+ Giai đoạn 2: Hệ thống Logistics. Thập niên 89, 90 của thế kỷ 20 thì
kết hợp cả 2 mặt: đầu vào (cung ứng vật tư), đầu ra (cung ứng sản phẩm) để
tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả. Đây gọi là quá trình Logistics.
+ Giai đoạn 3: Quản trị dây chuyền cung ứng. Những năm cuối
thế kỷ 20, thì đây là một khái niệm mang tính chiến lược quản trị chuỗi
nối tiếp các hoạt động từ cung cấp – đến người sản xuất – khách hàng tiêu

dùng sản phẩm, cùng với việc lập các chứng từ có liên quan, hệ thống
theo dõi kiểm tra, làm tăng thêm giá trị sản phẩm.
- Quan điểm khác thì lại chia Logistics thành 5 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Logistics tại nơi sản xuất (workplace logistics). Lưu
chuyển vật tư, hàng hóa tại nơi sản xuất.
+ Giai đoạn 2: Logistics tại nơi tác nghiệp (facilities logistics), kết hợp
các vị trí tốt nghiệp.
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
7
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
+ Giai đoạn 3: Logistics trong doanh nghiệp (corporate logistics), kết
hợp giữa các nhà sản xuất (Dell, Nike…)
+ Giai đoạn 4: Logistics trong dây chuyền cung ứng (SCL), kết nối từ
nhà cung ứng đến người tiêu dùng.
+ Giai đoạn 5: Logistics toàn cầu (global logistics), 3PL, 4PL, 5PL (e –
logistics).
1.4. Phân loại Logistic
* Phân theo các hình thức :
Biểu đồ 4:Phân loại Logistics
+ Logistics bên thứ nhất (1PL – First Party Logistics): người chủ sở
hữu hàng hóa tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics để đáp ứng
nhu cầu của bản thân.
+ Logistics bên thứ hai (2PL – Second Party Logistics): là người cung
cấp dịch vụ cho hoạt động đơn lẻ trong chuỗi hoạt động logistics để đáp ứng
nhu cầu của chủ hàng, chưa tích hợp hoạt động logistics.
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
8
5PL
4PL
3PL

2PL
1PL
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
+ Logistics bên thứ ba (3PL – Third Party Logistics): là người thay
mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics.
+ Logisitcs bên thứ tư (4PL – Fourth Party Logistics): là người tích
hợp, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và CSVC KHKT của mình với các tổ
chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi logisitcs,
4PL hướng đến quản trị cả quá trình logistics.
+ 5PL phát triển nhằm phục vụ cho thương mại điện tử logistics cho
từng bộ phận chức năng
* Phân loại theo quá trình :
+ Logistics đầu vào (inbound logistics) là các hoạt động đảm bảo cung
ứng tài nguyên đầu vào (nguyên vật liệu, thông tin, vốn…) một cách tối ưu cả
về vị trí, thời gian và chi phí sản xuất.
+ Logistics đầu ra (outbound logistics) là các hoạt động đảm bảo cung cấp
thành phẩm đến người tiêu dùng một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí
nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
+ Logistics ngược (reverse logistics) là quá trình thu hồi các phụ phẩm,
phế liệu, phế phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường phát sinh từ quá
trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử lý.
1.5. Vai trò của Logistics
1.5.1. Vai trò của Logistics đối với nền kinh tế Quốc Dân
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
9
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
+ Logistics hỗ trợ cho luồng chu chuyển các giao dịch kinh tế.
+ Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu
chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào của nguyên vật liệu, phụ
kiện…tới sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng.

+ Làm tăng khả năng hội nhập nền kinh tế.
+ Tăng tính cạnh tranh của 1 quốc gia trên trường quốc tế.
1.5.2 Vai trò của Logistics đối với doanh nghiệp
Logistics tạo ra khả năng cạnh tranh.
+ Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Tác động đến tài chính của doanh nghiệp : Logistics tiết kiệm chi phí
đầu vào cho sản xuất cũng như khâu phân phối cho doanh nghiệp từ đó làm
cho doanh nghiệp có nguồn tài chính dồi dào do tiết kiện được chi phí tăng
doanh thu, lợi nhuận.
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
Các nguồn lực tự
nhiên
Nguồn nhân lực
Nguồn tài chính
Nguồn thông tin
Lợi thế cạnh tranh
(định hướng thị
trường)
Thời gian và địa
điểm thuận tiện
Vận chuyển hiệu
quả đến khách hàng
Tài sản sỡ hữu
Quản trị logistics
NL
Lưu kho
TP
Nhà
cung

cấp
Khách
hàng
10
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ 5:
1.6.Xu hướng phát triển Logistics.
Có 3 xu hướng chính:
+ Thứ nhất, ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử ngày
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
11
Sản phẩm
Giá
Chi phí giải
quyết đơn hàng
và thông tin
Chiêu thị
Địa điểm/dịch
vụ khách hàng
Chi phí
vận tải
Chi phí quản
lý kho
Chi phí dự
trữ
Chi phí
sản xuất
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
càng phổ biến và sâu rông trong lĩnh vực logistics.
+ Thứ hai, phương pháp quản lý logistics kéo ngày càng phát triển

mạnh mẽ và dần thay thế cho phương pháp đẩy theo truyền thống.
+ Thứ ba là, thuê dịch vụ Logistics từ các công ty Logistics chuyên
nghiệp ngày càng phổ biến.
1.7. Chỉ tiêu đánh giá.
Các chỉ tiêu để đánh giá dịch vụ logistics một quốc gia là :
+ Hải quan (thủ tục hải quan, thời gian thông quan, chi phí gián tiếp )
+ Cơ sở hạ tầng (kho bãi, vận tải, hệ thống CNTT)
+ Vận chuyển quốc tế
+ Năng lực quản lý logistics nội địa.
+ Khả năng track and trace (theo dõi hàng hóa trong hệ thống logistics)
+ Chi phí logistics nội địa
+ Thời gian vận chuyển.
1.8. Các nhân tố ảnh hưởng.
+ Nguồn nhân lực : với bất kỳ ngành nào nguồn nhân lực cũng đóng vai
trò quyết định thanh công của doanh nghiệp trên thương trường và sự phát
triển chung của ngành, nguồn nhân lực dồi dào chất lượng cao là động lực
thúc đẩy sự phát triển nhanh của ngành.
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
12
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
Ngược lại khan hiếm nhân lực hay kém chuyên môn sẽ làm ngành tụt
hậu chậm phát triển.
+ Công nghệ : tăng khả năng hoàn thiện các khâu trong chuỗi cung ứng
dịch vụ Logistics. Với trình độ khoa học công nghệ phát triển nhanh như vũ
bão hiện nay xuất hiện thêm các mảng mới trong dịch vụ Logistics : Mail,
Thương mại điện tử…
+ Chính sách quốc gia : Các cơ quan chính phủ hoạch định các chính
sách đúng đắn, ưu tiên phát triển dịch vụ Logistics, tạo hành lang pháp lý,
khuyến kích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển ngành tối
đa, ngược lại ngành sẽ không được ưu tiên phát triển . Ngoài ra hải quan cũng

là một yếu tố ảnh hương tới Logistics.
+ Cơ sở hạ tầng : nhà kho, bến bãi, cầu cảng, hệ thống đường sắt và hệ
thống giao thông … có ảnh hưởng rất lớn tới dịch vụ Logistics . Nó như nền
tảng của dịch vụ Logistics là cơ sở để xây dựng phát triển dịch vụ Logistics.
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
13
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DỊCH VỤ LOGISTICS
HIỆN NAY Ở VIỆT NAM.
2.1. Đặc điểm Logistics Việt Nam.
Trong những năm gần đây, ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam đã và
đang phát triển rất nhanh chóng, từ một vài doanh nghiệp giao nhận quốc
doanh của đầu thập niên 90 đến nay đã có hơn 600 công ty được thành lập và
hoạt động từ Nam, Trung, Bắc. Trung bình mỗi tuần có một công ty giao
nhận, logistics được cấp phép hoạt động hoặc bổ sung chức năng logistics. Sự
phát triển ồ ạt về số lượng các công ty giao nhận, logistics trong thời gian qua
là kết quả của Luật doanh nghiệp sửa đổi có hiệu lực từ ngày 1-1-2000 với
việc dở bỏ rất nhiều rào cản trong việc thành lập và đăng ký doanh nghiệp.
Hiện nay, đối với doanh nghiệp làm dịch vụ giao nhận, logistics tại Việt Nam,
vốn và trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, ngay cả các điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn của ngành cũng không còn là rào cản nữa và lợi nhuận biên (profit
margin), lợi nhuận trên vốn tương đối cao (theo các thống kê ở mức trung
bình ngành vào khoảng 18-20%). Cứ theo đà này thì trong vài năm nữa Việt
Nam sẽ vượt cả Thái Lan (1100 công ty), Singapore(800), Indonesia, Philipin
(700-800) về số lượng các công ty logistics đăng ký hoạt động trong nước.
Các công ty giao nhận nước ngoài, mặc dù các quy định về pháp luật Việt
Nam chưa cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, bằng cách
này, cách nọ cũng thành lập chừng vài chục doanh nghiệp, chủ yếu tại
TP.HCM, Hải Phòng… Việc phát triển nóng của ngành logistics theo chúng

tôi là điều đáng lo ngại do các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, xét về quy
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
14
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
mô (con người, vốn, doanh số…) vẫn rất nhỏ bé, ngoại trừ vài chục doanh
nghiệp quốc doanh và cổ phần là tương đối lớn (từ 200-300 nhân viên), số
còn lại trung bình từ 10-20 nhân viên, trang thiết bị, phương tiện, cơ sở hạ
tầng còn thấp kém, chủ yếu mua bán cước tàu biển, cước máy bay, đại lý khai
quan và dịch vụ xe tải, một số có thực hiện dịch vụ kho vận nhưng không
nhiều. Nói chung là hoạt động thiếu đồng bộ, manh mún và quy mô nhỏ, mức
độ công nghệ chưa theo kịp các nước phát triển trong khu vực Đông Nam Á.
2.2. Phân tích thực trang dịch vụ Logistics Việt Nam.
Từ những đặc điểm, thực trạng dịch vụ Logistics Việt Nam ta có thế
phân tích được một số điểm sau :
+ Các công ty giao nhận VN vẫn tập trung vào các hoạt động giao nhận
truyền thống mà chưa thực sự hoạt động Logistics: Thực tế ở VN hiện nay,
hoạt động Logistics mới bắt đầu hình thành. Các công ty giao nhận VN bước
đầu áp dụng nhưng chưa đạt mức độ hoàn thiện mà chỉ thực hiện một vài
công đoạn nào đó của quy trình Logistics.
+ Các công ty giao nhận VN chưa đầu tư để phát triển Logistics:
+ Rất ít công ty giao nhận VN có đủ năng lực, tài chính để phát triển
Logistics. Đa số các công ty giao nhận của VN có quy mô vừa và nhỏ. Một
trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động Logistics toàn cầu là công ty
phải có tiềm lực mạnh về tài chính, và phải có uy tín trên thương trường nghĩa
là phải đủ mạnh để áp đặt hoạt động của mình lên các đại lý (tương tự như
APL Logistics, Maersk Logistics, TNT, Schenker…). Nhưng phần lớn các
công ty giao nhận VN chưa thật sự có tiềm lực như vậy.
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
15
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp

+ Chưa đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên. Đối với
nghiệp vụ Logistics, để thực hiện quản lý dây chuyền cung ứng (Supply chain
management) đòi hỏi nhân viên giao nhận phải có trình độ kinh doanh quốc
tế, kiến thức công nghệ thông tin nhất định. Logistics là hoạt động toàn cầu,
liên quan đến luật lệ của nhiều nước. Thực sự đây là rào cản lớn cho các công
ty giao nhận VN với trình độ kinh doanh quốc tế có hạn.
+ Chưa tập trung mở rộng mạng lưới đại lý và chi nhánh trên thế giới để
chuẩn bị điều kiện cho phát triển Logistics. Để hoạt động Logistics toàn cầu,
các công ty giao nhận VN phải có hệ thống đại lý và chi nhánh trên thế giới.
Tuy vậy việc thiết lập đại lý của các công ty VN còn nhiều bất cập và hầu như
chưa có công ty nào có văn phòng chi nhánh của mình trên thế giới.
+ Hoạt động kho bãi còn yếu, chưa đầu tư phát triển hệ thống kho bãi.
Kho bãi chiếm một vai trò rất quan trọng trong hoạt động Logistics. Trong
Logistics, kho bãi không chỉ là nơi chứa hàng hóa mà còn thực hiện chức
năng của một trung tâm phân phối (Distribution center), thậm chí như là
Cross – docking, là nơi cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng.
Tuy vậy hoạt động kho bãi của các công ty giao nhận VN còn khá yếu. Chỉ
một số công ty có hoạt động gom hàng lẻ là có các hoạt động giá trị gia tăng
tại kho như M&P International; Vinatrans; ANC; Everich;… bao gồm các
dịch vụ đóng gói, đóng kiện (Packing), đóng pallet (Palletizing)….
+ Vẫn chủ yếu sử dụng hệ thống thông tin truyền thống (điện thoại, fax,
email) để trao đổi thông tin, gửi và nhận chứng từ. Có thể nói hệ thống thông
tin là trái tim của hoạt động Logistics, quản lý chuỗi Logistics là quản lý cả
dòng vật chất lẫn dòng thông tin. Nếu thiếu một trong hai thì hoạt động đó
chưa phải là hoạt động Logistics thật sự. Hầu như chưa có công ty VN nào có
phần mềm hay hệ thống thông tin kết nối với các đối tác của riêng mình.
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
16
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
+ Chưa có hoạt động marketing cũng như chiến lược khách hàng cho

hoạt động Logistics:
+ Trên thực tế các công ty giao nhận VN chưa có khách hàng để phát triển
Logistics. Khách hàng của dịch vụ Logistics thường là những công ty đa quốc gia,
họ có xu hướng giao trọn gói cho các công ty Logistics thiết kế và cung cấp toàn
bộ dây chuyền cung ứng nguyên vật liệu và phân phối hàng hoá cho công ty của
họ. Các công ty này đôi khi không quan trọng về giá cả từng dịch vụ riêng lẻ, nếu
cả dây chuyền Logistics có thể làm giảm chi phí thì họ sẵn sàng chấp thuận. Các
công ty này thường có thể bỏ ra nhiều tiền cho vận tải, chấp nhận giá cước cao
nhưng dịch vụ phải tốt. Điều này đòi hỏi các công ty giao nhận phải có uy tín và
năng lực thực sự trong lĩnh vực Logistics. Chính vì vậy các công ty giao nhận VN
chưa có khả năng với tới những khách hàng này.
+Các công ty giao nhận VN chưa có các hoạt động marketing và chiến
lược khách hàng cho mảng hoạt động Logistics của mình. Trong hoạt động
Logistics việc phân khúc thị trường rất quan trọng. Mỗi chủng loại mặt hàng
khác nhau cần phải thiết kế chuỗi Logistics khác nhau. Ngoài ra việc đa dạng
hoá dịch vụ cung cấp cũng là một trong những hoạt động marketing cần tiến
hành, chẳng hạn việc thiết kế hệ thống ngược. Nhất là những mặt hàng triển
lãm, hội chợ, tạm nhập tái xuất…, đây là những mặt hàng nếu có hệ thống
Logistics thì sẽ thuận lợi hơn rất nhiều.
2.3. Đánh giá và kết luận thực trạng logistics Việt Nam.
*Ưu điểm
- Tốc độ phát triển nghành khá nhanh, theo đánh giá cứ mối tuần lại có
thêm một công ty đăng ký mói hoặc bổ xung kinh doanh thêm dịch vụ
Logistics. Việt Nam đang nỗ lực đẩy nhanh quá trình phát triển Logistics.
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
17
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
- Hàng năm đóng góp vào GDP 15 – 20% và tỷ lệ này ngày một tăng lên.
- Theo đánh giá của thế giới Việt Nam xếp thứ 54 trên tổng số 150 nước
và thứ 5 khu vực Đông Nam Á. Trong tương lai sẽ vượt qua Thái Lan,

Singapo, Malaisia…
* Nhược điểm:
- Quy mô doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics nhỏ, kinh doanh
manh mún,đa số vẫn còn ở dạng phôi thai.
- Phần lớn các công ty trong nước không canh tranh nổi các đại gia trên
thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam chỉ đáp ứng được khoảng 25% nhu cầu
trong nước.
- Các công ty trong nước thường canh tranh lẫn nhau để chiếm các hợp
đồng trong nước.
- Cơ sở hạ tầng còn manh mún, bố trí bất hợp lý, chưa đồng bộ nên chưa
khai thác được tiềm năng hiện có.
- Các công ty trong nước chỉ dừng ở việc cung cấp một số công đoạn
trong chuỗi dịch vụ này.
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
18
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LOGISTICS
3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển của nghành.
Với mục tiêu là dựa vào khách hàng Logistics của công ty nước ngoài,
cung cấp toàn bộ dịch vụ Logistics (khắc phục được tình trạng bẻ gãy chuỗi
Logistics). Tiếp thu công nghệ kỹ thuật, trình độ quản lý Logistics, kinh
nghiệm,… khi đủ lớn mạnh về thế và lực có thể vươn ra cung cấp Logistics
toàn cầu, nên có thể đề ra phương hướng cho nghành dịch vụ Logistics :
- Hình thành các tổng công ty, công ty mạnh đủ thế và lực hoạt động
trong lĩnh vực toàn cầu.
- Xây dựng hiện đại hóa cơ sở hạ tầng giao thông nói chung, hệ thống
cầu cảng, bến bãi nói riêng cho nghành hàng không, hàng hải và đường sắt.
- Xây dựng một trường dạy chuyên nghành Logistics nhằm đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ cao cho nghành định hướng phát triển lâu dài và

bền vững.
- Thành lập hiệp hội Logistics Việt Nam. Thành lập tổng công ty
Logistics liên doanh liên kết. Liên kết thống nhất tạo lợi thế cạnh tranh cho
các công ty việt Nam. Thống nhất hoạt động của các công ty, chuẩn hóa các
cơ sở dữ liệu… tạo cơ sở nền tảng.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu công nghệ thông tin phục vụ cho
cộng đồng Logistics Việt Nam và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Chiến lược phát triển các dịch vụ logistics nội địa , liên kết với các
công ty nước ngoài. Chiến lược này được thực hiện qua 2 giai đoạn :
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
19
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
+ Giai đoạn 1: Liên doanh, liên kết với các công ty Logistics nước ngoài
để chuyển giao công nghệ, tích lũy kinh nghiệm, tích lũy vốn.
+ Giai đoạn 2: Phát triển Logistics độc lập.
- Chiến lược phát triển Logistics cho một số tuyến chính :
Mục tiêu là dựa vào bạn hàng lâu dài, dựa vào điều kiện thực tế, thị
trường tiềm năng để thiết kế Logistics cho một vài tuyến chính.
Các bước tổ chức thực hiện:
+ Giai đoạn 1: Xác định thị trường mục tiêu (dựa vào khách hàng hiện
tại, khách hàng tiềm năng, khả năng phát triển của thị trường…); tìm kiếm
đối tác và đại lý; nghiên cứu tổ chức hoạt động Logistics tại thị trường
nước ngoài.
+ Giai đoạn 2: Mở chi nhánh/ gửi đại diện để giao dịch. Thuê nhân viên
để tổ chức hoạt động giao nhận hàng hóa tại thị trường nước ngoài.
+ Giai đoạn 3: Xây dựng kho/ thuê kho, đầu tư cơ sở vật chất để tổ chức
hoạt động Logistics tại thị trường nước ngoài
- Xây dựng chiến lược khách hàng nhằm gia tăng thị phần vận chuyển
của các công ty giao nhận VN trên địa bàn TP.HCM.
Nhằm tạo được nguồn hàng vận chuyển ổn định; xây dựng được mối quan

hệ chặt chẽ với khách hàng để có điều kiện thuận lợi trong việc thiết kế chuỗi
Logistics và giảm chi phí cho khách hàng, tăng lợi nhuận cho công ty Logistics.
Bước 1: Lựa chọn khách hàng mục tiêu.
Bước 2: Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa công ty Logistics và khách hàng.

Bước 3: Thiết kế hoạt động Logistics phù hợp với yêu cầu của từng
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
20
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
khách hàng/ nhóm khách hàng riêng biệt.
- Sau khi định hướng chiến lược hoạt động Logistics, các công ty giao
nhận VN cần xác định các giải pháp cụ thể để triển khai hoạt động Logistics
tại công ty mình.
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics Việt Nam.
Để khắc phục tình trạng này, tác giả xin đề xuất các giải pháp cụ
thể sau:
Giải pháp 1: Phương pháp chuyên gia.
+ Thành lập các trung tâm tư vấn về Logistics hoạt động độc lập (tương
tự như các trung tâm tư vấn về quản trị hệ thống chất lượng ISO)
+ Thuê các chuyên gia không chỉ trong nước mà cả chuyên gia quốc tế
để cố vấn cho công ty trong việc tổ chức hoạt động Logistics.
+ Cần có những chương trình đào tạo, nâng cao nghiệp vụ trong hoạt
động Logistics cho các nhân viên trong công ty. Để phát triển lâu dài có
thể cử một vài nhân viên đi học về Logistics ở nước ngoài.
Giải pháp 2: Tổ chức để thay đổi hoạt động của công ty theo yêu cầu
hoạt động Logistics.
+ Trước tiên để thay đổi từ những hoạt động giao nhận truyền thống
sang hoạt động Logistics, công ty phải có chiến lược Logistics cho riêng
mình. Các công ty phải xây dựng và kết hợp các hoạt động Logistics rời rạc,
phân mảnh, thành hoạt động chuỗi Logistics.

+ Thay đổi trong từng hoạt động của các bộ phận để tạo sự thống nhất
trong hoạt động Logistics.
+ Chuẩn bị đầy đủ cơ sở, điều kiện phương tiện vật chất kỹ thuật cho
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
21
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
hoạt động Logistics.
+ Chuẩn bị đầy đủ kỹ năng hoạt động Logistics, đào tạo chính quy bài bản
về Logistics và có tư vấn của chuyên gia trong lĩnh vực này.
Giải pháp 3: Áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Logistics
Muốn quản trị Logistics thành công thì trước hết phải quản lý được hệ
thống thông tin rất phức tạp trong quá trình này. Việc nâng cấp hệ thống
thông tin hiện tại trong các công ty giao nhận VN nên chia làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ (Intranet), hệ thống
thông tin trong từng bộ phận chức năng (Logistics, kỹ thuật, kế toán,
marketing,…), hệ thống thông tin ở từng khâu trong dây chuyền cung ứng
(kho tàng, bến bãi, vận tải,…) và sự kết nối thông tin giữa các tổ chức, bộ
phận, công đoạn nêu trên. Áp dụng tin học hoá trong các hoạt động của công
ty, lắp đặt các phầm mềm phục vụ cho ng trong hệ thống thông tin Logistics.
+ Giai đoạn 2: Kết nối hệ thống thông tin nội bộ với bên ngoài theo hai
phương thức:
Phương thức 1: Sử dụng Internet. Phương thức này khá phù hợp trong
giai đoạn hiện tại và với đa số khách hàng vừa và nhỏ của công ty giao nhận
VN. Đây là một xu hướng mà các công ty Logistics trên thế giới đang hướng
tới như là một công cụ không thể thiếu trong hoạt động Logistics.
Phương thức 2: Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic data
interchange – EDI). Hệ thống này cho phép trao đổi thông tin dữ liệu từ máy
tính qua máy tính của các bộ phận trong hệ thống với nhau. EDI đầu tư khá
tốn kém tuy nhiên rất tiện ích và đạt độ an toàn cao. EDI thực sự hữu ích cho
những khách hàng lớn của công ty và trao đổi dữ liệu giữa các chi nhánh, đại

lý trong hệ thống Logistics toàn cầu.
Giải pháp 4: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
22
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
động Logistics.
Nhất thiết cần đầu tư để đào tạo, đào tạo lại, nâng cao năng lực của nhân
viên và thu hút nhân tài từ xã hội. Phát triển nguồn nhân lực có trình độ và
chuyên môn cao là nhân tố quan trọng quyết định sự sống còn và thành công
trong hoạt động Logistics – một hoạt động mang tính chất toàn cầu.
Giải pháp 5: Mở rộng và củng cố hệ thống đại lý, xây dựng các đại
lý độc quyền, tiến tới đặt văn phòng đại diện và chi nhánh ở các nước.
Giải pháp 6: Xây dựng các trung tâm phân phối hiện đại.
+ Đa dạng các dịch vụ giá trị gia tăng trong hoạt động kho CFS và kho
ngoại quan.
+ Xây dựng các trung tâm phân phối (DC – Distribution Center) của
riêng các công ty giao nhận, hoặc những trung tâm phân phối, kho đa
năng (Cross – docking) hiện đại để kinh doanh cho thuê.
+ Hướng tới việc xây dựng các trung tâm phân phối và kho đa năng của
VN tại thị trường nước ngoài.
Logistics là một hoạt động còn khá mới mẻ đối với các công ty giao
nhận VN. Việc áp dụng Logistics trong hoạt động giao nhận vận tải đòi hỏi
phải đầu tư mọi mặt, và đặc biệt phải có quyết tâm lớn. Qua phân tích cho
thấy rằng các công ty giao nhận VN nhận thức được Logistics sẽ chiếm ưu thế
trong tương lai. Thế nhưng phần lớn vẫn chưa có động thái để chuẩn bị nền tảng
cho hoạt động này, trong khi đó Logistics đang phát triển với tốc độ rất nhanh trên
thế giới. Dự báo trong tương lai, thị trường giao nhận vận tải tại VN sẽ cạnh tranh
ngày càng gay gắt, các công ty giao nhận VN cần phải có những bước chuẩn bị để
chủ động hội nhập trước khi trở nên quá muộn.
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09

23
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
3.3. Tạo lập môi trường điều kiện để thực hiện giải pháp phát triển
dịch vụ Logistics Việt Nam.
- Chính phủ thực hiện các văn bản dưới luật nhằm hiện thực hóa Bộ luật
thương mại, chương về logistics, làm cơ sở phát triển Logistics.
- Xây dựng khoa chuyên ngành Logistics hoặc trường đào tạo nguồn
nhân lực cho ngành.
- Hiệp hội các doanh nghiệp Logistics định hướng phát triển, đào tạo
nhân lực và phát hành báo về Logistics
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
24
Nguyễn Đức Toàn Đồ án thực tập tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Sau hai mươi năm đổi mới, nền kinh tế Việt nam đã phát triển rõ rệt, có
những bước tiến bộ đáng kể. Các nhà đầu tư nước ngoài đã nhận thấy Việt
nam là một điểm đến lý tưởng để đầu tư kinh doanh, sản xuất
Việt nam có được lợi thế giá nhân công rẻ, chính trị ổn định, vị trị địa lý
rất thuận lợi trong việc vận tải hàng hóa quốc tế vv.
Tuy nhiên để ngành Logistics phát triển kịp với tốc độ phát triển kinh tế
thì chúng ta còn rất nhiều điều phải làm. Chính phủ cần phải xây dựng một cơ
sở hạ tầng hiện đại đủ thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hoá bằng đường
biển, đường sắt cũng như đường hàng không. Khi làm được điều này thì chắc
chắn Việt nam sẽ còn thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn nữa.
Không phải ngẫu nhiên mà trong 10 năm trở lại đây lĩnh vực Logistics ở
Việt nam lại phát triển mạnh đến như vậy. Đây là một điều tất yếu, theo quy
luật cung‐cầu. Khi các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt nam xuất hàng đi thì
việc đầu tiên là họ nghĩ đến một công ty Logistics có khả năng cung cấp cho
họ những dịch vụ tốt nhất và các hãng tàu, các công ty Logistics Việt nam thì
chưa đủ sức làm những việc này một cách bài bản. Miếng fomát Logistics

ngon một lần nữa lại thuộc về các công ty nước ngoài.
Do đó dù muộn còn hơn không, nhất định Việt nam phải giải quyết cho
bằng được những ưu tiên cấp thiết để phát triển ngành Logistics. Về vị trí địa
lý Việt nam là một quốc gia có đầy đủ các điều kiện thuân lợi để trở thành
trung tâm (HUB) vận chuyển hàng hoá của khu vực cũng như quốc tế.
Cơ sở hạ tầng của chúng ta chưa phát triển nên chi phí vận tải luôn cao
hơn so với các nước trong khu vực, một lý do đơn giản là khi hàng hóa từ
Lớp: Quản trị KDTM 18B_09
25

×