Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Phát triển dịch vụ Logistics ở Chi nhánh Miền Bắc Công ty cổ phần Hàng Hải Sài Gòn.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.11 KB, 89 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU. ....................................................................................... 5
Chương 1
Những cơ sở phát triển dịch vụ Logistics ở chi nhánh Miền Bắc Công
ty cổ phần Hàng Hải Sài Gòn. ................................................................ 7
1.1.Lý luận chung về dịch vụ Logistics. ..................................................... 7
1.1.1.Đặc điểm của dịch vụ Logistics. ........................................................ 7
1.1.1.1.Khái niệm về dịch vụ Logistics. ................................................ 7
1.1.1.2.Đặc điểm của dịch vụ Logistics. ............................................. 13
1.1.1.3.Vai trò của dịch vụ Logistics. ................................................. 15
1.1.2.Phân loại dịch vụ Logistics. ............................................................. 18
1.1.3.Ý nghĩa của dịch vụ Logistics. ......................................................... 20
1.1.3.1. Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm
thiểu chi phí trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho
các doanh nghiệp ............................................................................... 20
1.1.3.2. Dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong
hoạt động lưu thông phân phối .......................................................... 21
1.1.3.3. Dịch vụ logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các
doanh nghiệp vận tải giao nhận ......................................................... 21
1.1.3.4. Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn
bán quốc tế. ........................................................................................ 22
1.1.3.5. Dịch vụ logistics phát triển góp phần giảm chi phí, hoàn thiện
và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh quốc tế ....................... 22
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ logistics ở Việt
Nam. ............................................................................................................ 23
1.2.1.Điều kiện địa lý ................................................................................ 23
1.2.2. Cơ sở hạ tầng .................................................................................. 24
1.2.3. Môi trường pháp lý .......................................................................... 27
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


1.2.4. Tình hình phát triển vận tải đa phương thức tại Việt Nam ............ 28
1.2.5. Tình hình phát triển công nghệ thông tin và thương mại điện tử ở
Việt Nam .................................................................................................... 30
1.2.6. Thực trạng nguồn nhân lực phục vụ Logistics ............................... 31
1.3.Xu hướng phát triển dịch vụ Logistics trên thế giới. ....................... 32
1.4.Khái quát về dịch vụ Logistics ở Việt Nam. ...................................... 34
1.4.1.Thực trạng dịch vụ Logistics ở Việt Nam. ...................................... 34
1.4.2.Lợi thế và hạn chế của dịch vụ Logistics khi Việt Nam gia nhập
WTO. .......................................................................................................... 40
Chương 2
Thực trạng dịch vụ Logistics của Chi nhánh Miền Bắc Công ty cổ
phần Hàng Hải Sài Gòn. ....................................................................... 43
2.1.Đặc điểm của Chi nhánh Miền Bắc Công ty cổ phần Hàng Hải Sài
Gòn .............................................................................................................. 43
2.1.1.Tổng quát về Công ty cổ phần Hàng Hải Sài Gòn. ......................... 43
2.1.2.Giới thiệu về Chi nhánh Miền Bắc. ................................................. 47
2.1.3.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Miền Bắc. .............. 48
2.2.Thực trạng kinh doanh của Chi nhánh Miền Bắc Công ty cổ phần
Hàng Hải Sài Gòn. ..................................................................................... 48
2.2.1.Kết quả kinh doanh của Chi nhánh. ................................................. 48
2.2.2.Thị trường của Chi nhánh. ............................................................... 50
2.2.3.Mặt hàng kinh doanh của chi nhánh. ............................................... 50
2.3.Thực trạng dịch vụ Logistics của Chi nhánh Miền Bắc Công ty cổ
phần Hàng Hải Sài Gòn. ........................................................................... 52
2.3.1.Các sản phẩm của dịch vụ Logistics của Chi nhánh Miền Bắc Công
ty cổ phần Hàng hải Sài Gòn. .................................................................... 52
2.3.1.1.. Dịch vụ cung ứng tàu biển, môi giới hàng hải, đại lý tàu biển.
........................................................................................................... 52
2.3.1.2. Đại lý container, vận tải đa phương thức. ............................. 52
2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.1.3.Đại lý giao nhận hàng hóa đường biển, hàng không, đường
bộ. ...................................................................................................... 53
2.3.2.Phân tích hiệu quả hoạt động Logistics của Chi nhánh Miền Bắc
Công ty cổ phần Hàng Hải Sài Gòn. ......................................................... 53
2.3.2.1 Theo tiêu chuẩn về thời gian .................................................. 54
2.3.2.2 Theo tiêu chuẩn về độ an toàn của hàng hoá ......................... 57
2.3.2.3 Giá thành sản phẩm .............................................................. 58
2.3.2.4 Cách thức phục vụ ................................................................. 59
2.4.Đánh giá dịch vụ Logistics của Chi nhánh trong những năm vừa
qua. .............................................................................................................. 60
2.4.1.Ưu điểm. ........................................................................................... 60
2.4.1.1. Dịch vụ được đánh giá cao so với các doanh nghiệp trong
ngành. ................................................................................................ 60
2.4.1.2.Mở rộng, hợp tác với nước ngoài .......................................... 60
2.4.1.3.Tổ chức chương trình đào tạo nhân viên logistics chuyên
nghiệp ............................................................................................... 61
2.4.1.4.Áp dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
logistics ..................................................................................................... 61
2.4.2.Nhược điểm. ..................................................................................... 63
2.4.2.1 Vẫn tập trung vào các hoạt động giao nhận truyền thống ..... 63
2.4.2.2. Thiếu đội ngũ lao động làm việc trong lĩnh vực logistics được
đào tạo bài bản .................................................................................. 66
2.4.2.3. Hạn chế về áp dụng công nghệ thông tin trong dịch vụ
logistics .............................................................................................. 67
2.4.2.4. Hoạt động marketing cũng như chiến lược khách hàng cho
dịch vụ logistics còn yếu ................................................................. 68
2.4.2.5 Hoạt động logistics của chi nhánh mới chỉ bó hẹp trong nước
và 1 số quốc gia lân cận mà chưa vươn ra được thế giới .................. 70
3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 3
Phương hướng và biện pháp phát triển dịch vụ Logistics của Chi
nhánh Miền Bắc Công ty cổ phần Hàng Hải Sài Gòn. ........................ 72
3.1.Định hướng phát triển của Chi nhánh trong thời gian tới. ............. 72
3.2.Một số biện pháp cơ bản phát triển dịch vụ Logistics của Chi
nhánh. ......................................................................................................... 72
3.2.1. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có và cung cấp thêm các
dịch vụ mới. ............................................................................................... 72
3.2.1.1.Dịch vụ vận tải ,giao nhận và phân phối hàng hóa ................ 73
3.2.1.2.Hướng phát triển các dịch vụ khác ....................................... 77
3.2.2. Đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp . ....................................... 78
3.2.3. Tăng cường hoạt động marketing .................................................. 79
3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics ............. 81
3.2.5. Liên kết với doanh nghiệp cùng ngành ở trong và ngoài nước .... 82
3.3.Một số kiến nghị với Nhà nước. ......................................................... 83
KẾT LUẬN ........................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 88
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU.
Trong những năm gần đây,thuật ngữ Logistics mới được phổ biến ở nước ta
nhưng hoạt động của dịch vụ Logistics nhanh chóng chiếm được một vị trí
khá quan trọng trong nền kinh tế.Theo Luật Thương mại 2005 thì “Dịch vụ
logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một
hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì,
ghi ký mã hiệu, giao hạng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa
theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.Qua định nghĩa trên về
Logistics ta có thể thấy được dịch vụ này là 1 họat động chủ chốt mà bất cứ

doanh nghiệp nào cũng cần thực hiện tốt.Trong thời gian thực tập tại Chi
nhánh Miền Bắc Công ty cổ phần Hàng Hải Sài Gòn,là 1 trong những doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics có uy tín trong nước, em vẫn thấy trong
hoạt động cung cấp dịch vụ Logistics có nhiều điểm chưa hoàn thiện,chưa đáp
ứng và khai thác tốt các yêu cầu của khách hàng.Nhận thấy tầm quan trọng
của việc phát triển dịch vụ Logistics trong thời gian tới đối với nền kinh tế
quốc gia nói chung và Chi nhánh Miền Bắc Công ty cổ phần Hàng Hải Sài
Gòn nói riêng,em đã mạnh dạn chọn đề tài : “Phát triển dịch vụ Logistics ở
Chi nhánh Miền Bắc Công ty cổ phần Hàng Hải Sài Gòn”.Với mong
muốn tự hoàn thiện kiến thức của bản thân đồng thời đóng góp một phần nhỏ
bé cho sự phát triển của Chi nhánh.
Ngoài phần nói đầu và kết luận,chuyên đề của em gồm 3 chương :
Chương 1.Những cơ sở phát triển dịch vụ Logistics ở chi nhánh Miền Bắc
Công ty cổ phần Hàng Hải Sài Gòn.
Chương 2:Thực trạng dịch vụ Logistics của Chi nhánh Miền Bắc Công ty cổ
phần Hàng Hải Sài Gòn.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 3 : Phương hướng và biện pháp phát triển dịch vụ Logistics của Chi
nhánh Miền Bắc Công ty cổ phần Hàng Hải Sài Gòn.
Đây thực sự là một vấn đề khá mới mẻ và phức tạp nên nội dung bài viết và
kỹ năng trình bày của em trong chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những
sai lầm và khiếm khuyết.Em rất mong nhận được sự chỉ bảo,góp ý từ thầy cô
giáo để giúp em hoàn thiện kiến thức để phục vụ tốt quá trình công tác sau
này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS Hoàng Đức Thân cùng các cô
chú,anh chị tại Chi nhánh Miền Bắc Công ty cổ phần Hàng Hải Sài Gòn đã
hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội tháng 5 năm 2009

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1
Những cơ sở phát triển dịch vụ Logistics ở chi nhánh Miền
Bắc Công ty cổ phần Hàng Hải Sài Gòn.
1.1.Lý luận chung về dịch vụ Logistics.
1.1.1.Đặc điểm của dịch vụ Logistics.
1.1.1.1.Khái niệm về dịch vụ Logistics.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự hỗ trợ đắc lực của
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới, khối lượng hàng hóa và sản
phẩm vật chất được sản xuất ra ngày càng nhiều. Do khoảng cách trong các
lĩnh vực cạnh tranh truyền thống như chất lượng hàng hóa hay giá cả ngày
càng thu hẹp, các nhà sản xuất đã chuyển sang cạnh tranh về quản lý hàng tồn
kho, tốc độ giao hàng, hợp lý hóa quá trình lưu chuyển nguyên nhiên vật liệu
và bán thành phẩm, … trong cả hệ thống quản lý phân phối vật chất của
doanh nghiệp. Trong quá trình đó, logistics có cơ hội phát triển ngày càng
mạnh mẽ hơn trong lĩnh vực kinh doanh. Trong thời gian đầu, logistics chỉ
đơn thuần được coi là một phương thức kinh doanh mới, mang lại hiệu quả
cao cho các doanh nghiệp. Cùng với quá trình phát triển, logistics đã được
chuyên môn hóa và phát triển trở thành một ngành dịch vụ đóng vai trò rất
quan trọng quan trọng trong giao thương quốc tế. Theo thống kê của công ty
Armstrong & Associates (Hoa Kỳ), tổng dung lượng thị trường logistics Bên
thứ 3 (Third Party Logistics) của Hoa Kỳ tăng trưởng với tốc độ 18%/năm và
đạt 77 tỷ USD trong năm 2003.
“Logistics” là một từ tiếng Anh,có nguồn gốc từ “Logistique” trong tiếng
Pháp.Ban đầu Logistics được dịch sang tiếng Việt là hậu cần,có người còn
dịch là tiếp vận hoặc tổ chức dịch vụ cung ứng,thậm chí là vận trù…Nhưng
tất cả cách dịch đó đều chưa thỏa đáng ,chưa phản ánh đúng đăn và đầy đủ
bản chất của Logistics.Cho đến nay người ta đã thống nhất giữ nguyên thuật
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngữ Logistics không dịch sang tiếng Việt và bổ sung thêm thuật ngữ này vào
vốn từ tiếng Việt của chúng ta.
Tuy nhiên, một điều khá thú vị là logistics được phát minh và ứng dụng
lần đầu tiên không phải trong hoạt động thương mại mà là trong lĩnh vực quân
sự. Logistics được các quốc gia ứng dụng rất rộng rãi trong 2 cuộc Đại chiến
thế giới để di chuyển lực lượng quân đội cùng với vũ khí có khối lượng lớn và
đảm bảo hậu cần cho lực lượng tham chiến. Hiệu quả của hoạt động logistics,
do đó là yếu tố có tác động rất lớn tới thành bại trên chiến trường. Cuộc đổ bộ
thành công của quân đồng minh vào vùng Normandie tháng 6/1994 chính là
nhờ vào sự nỗ lực của khâu chuẩn bị hậu cần và quy mô của các phương tiện
hậu cần được triển khai. Sau khi chiến tranh thế giới kết thúc, các chuyên gia
logistics trong quân đội đã áp dụng các kỹ năng logistics của họ trong hoạt
động tái thiết kinh tế thời hậu chiến. Hoạt động logistics trong thương mại lần
đầu tiên được ứng dụng và triển khai sau khi chiến tranh thế giới lần thứ 2 kết
thúc. Trong lịch sử Việt Nam, 2 người đầu tiên ứng dụng thành công logistics
trong hoạt động quân sự chính là vua Quang Trung-Nguyễn Huệ trong cuộc
hành quân thần tốc ra miền Bắc đại phá quân Thanh (1789) và sau đó là Đại
tướng Võ Nguyên Giáp trong chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).
Trải qua dòng chảy lịch sử, logistics được nghiên cứu và áp dụng sang
lĩnh vực kinh doanh. Dưới góc độ doanh nghiệp, thuật ngữ “logistics” thường
được hiểu là hoạt động quản lý chuỗi cung ứng (supply chain management)
hay quản lý hệ thống phân phối vật chất (physical distribution management)
của doanh nghiệp đó. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về logistics trên thế
giới và được xây dựng căn cứ trên ngành nghề và mục đích nghiên cứu về
dịch vụ logistics, tuy nhiên, có thể nêu một số khái niệm chủ yếu sau:
1. Liên Hợp Quốc (Khóa đào tạo quốc tế về vận tải đa phương
thức và quản lý logistics, Đại học Ngoại Thương, tháng 10/2002): Logistics là
hoạt động quản lý quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho,
sản xuất ra sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Ủy ban Quản lý logistics của Hoa Kỳ: Logistics là quá trình
lập kế hoạch, chọn phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm soát việc
di chuyển và bảo quản có hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối
với nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như các thông tin
tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa đến tay người tiêu
dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng
3. Hội đồng quản trị logistics Hoa Kỳ-1988: Logistics là quá
trình liên kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của
dòng lưu chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu, hàng tồn, thành phẩm và các
thông tin liên quan từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ, nhằm mục đích thỏa
mãn những yêu cầu của khách hàng
4. Trong lĩnh vực quân sự, logistics được định nghĩa là khoa học
của việc lập kế hoạch và tiến hành di chuyển và tập trung các lực lượng, …
các mặt trong chiến dịch quân sự liên quan tới việc thiết kế và phát triển, mua
lại, lưu kho, di chuyển, phân phối, tập trung, sắp đặt và di chuyển khí tài,
trang thiết bị.
5. Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233): Trong Luật
Thương mại 2005, lần đầu tiên khái niệm về dịch vụ logistics được pháp điển
hóa. Luật quy định “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó
thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận
hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ
khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hạng hoặc các
dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để
hưởng thù lao”.

Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng các khái niệm về dịch vụ
logistics có thể chia làm hai nhóm:
Nhóm định nghĩa hẹp mà tiêu biểu là định nghĩa của Luật Thương mại

2005 có nghĩa hẹp, coi logistics gần như tương tự với hoạt động giao nhận
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng hóa. Tuy nhiên cũng cần chú ý là định nghĩa trong Luật Thương mại có
tính mở, thể hiện trong đoạn in nghiêng “hoặc các dịch vụ khác có liên quan
tới hàng hóa”. Khái niệm logistics trong một số lĩnh vực chuyên ngành cũng
được coi là có nghĩa hẹp, tức là chỉ bó hẹp trong phạm vi, đối tượng của
ngành đó (như ví dụ ở trên là trong lĩnh vực quân sự). Theo trường phái này,
bản chất của dịch vụ logistics là việc tập hợp các yếu tố hỗ trợ cho quá trình
vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ. Theo họ, dịch vụ
logistics mang nhiều yếu tố vận tải, người cung cấp dịch vụ logistics theo khái
niệm này không có nhiều khác biệt so với người cung cấp dịch vụ vận tải đa
phương thức (MTO)
Nhóm định nghĩa thứ 2 về dịch vụ logistics có phạm vi rộng, có tác động
từ giai đoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng hóa tới tay của người tiêu dùng
cuối cùng. Theo nhóm định nghĩa này, dịch vụ logistics gắn liền cả quá trình
nhập nguyên, nhiên vật liệu làm đầu vào cho quá trình sản xuất, sản xuất ra
hàng hóa và đưa vào các kênh lưu thông, phân phối để đến tay người tiêu
dùng cuối cùng. Nhóm định nghĩa này của dịch vụ logistics góp phần phân
định rõ ràng giữa các nhà cung cấp từng dịch vụ đơn lẻ như dịch vụ vận tải,
giao nhận, khai thuê hải quan, phân phối, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, tư vấn quản
lý … với một nhà cung cấp dịch vụ logisitcs chuyên nghiệp, người sẽ đảm
nhận toàn bộ các khâu trong quá trình hình thành và đưa hàng hóa tới tay
người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, nhà chung cấp dịch vụ logistics chuyên
nghiệp đòi hỏi phải có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng để cung cấp dịch vụ
mang tính “trọn gói” cho các nhà sản xuất. Đây là một công việc mang tính
chuyên môn hóa cao. Ví dụ, khi một nhà cung cấp dịch vụ logistics cho một
nhà sản xuất thép, anh ta sẽ chịu trách nhiệm cân đối sản lượng của nhà máy
và lượng hàng tồn kho để nhập phôi thép, tư vấn cho doanh nghiệp về chu
trình sản xuất, kỹ năng quản lý và lập các kênh phân phối, các chương trình

makerting, xúc tiến bán hàng để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khái niệm logistics theo nghĩa rộng luôn gắn liền với khái niệm chuỗi
logistics-khái niệm logistics xây dựng trên cơ sở chu trình thực hiện. Chuỗi
logistics có thể được biểu diễn dưới dạng lưu đồ như sau:
a
Theo uỷ ban kinh tế và xã hội Châu Á – Thái Bình Dương (Economic
and Social Commission for Asia and Pacific - ESCAP) của Liên hiệp quốc thì
quá trình hình thành và phát triển của Logisstics lại chia làm các giai đoạn
như sau:
- Giai đoạn 1: Phân phối vật chất
Vào những năm 60, 70 của thế kỷ XX, người ta quan tâm đến việc quản
lý có hệ thống những hoạt động có liên quan với nhau để đảm bảo hiệu quả
việc giao hàng, thành phẩm và bán thành phẩm...cho khách hàng. Những hoạt
động đó là: vận tải, phân phối, bảo quản, định mức tồn kho, bao bì đóng gói,
di chuyển nguyên liệu... Những hoạt động này gọi là phân phối vật chất hay
Logistics đầu vào.
- Giai đoạn 2: Hệ thống Logistics
Vào những năm 80 - 90 của thế kỷ XX, các công ty kết hợp chặt chẽ sự
quản lý của 2 mặt (đầu vào và đầu ra) để giảm tối đa chi phí cũng như tiết
11
Kho
Nhà máy
Kho
Kho
Kho
Nhà máy
A
B

A
Điểm cung
cấp ng/vật liệu
(Raw Material
Supply Point)
Kho dự trữ
nguyên liệu
(Raw Material
Storage)
Sản xuất
(Manufacturring)
Kho dự trữ
sản phẩm
(Finished
goods storage)
Thị trường
tiêu dùng
(Markets)
v/cc
Logistics nội biên (Inbound logistics)
Logistics ngoại biên (Outbound logistics)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiệm chi phí. Sự kết hợp chặt chẽ giữa cung ứng nguyên liệu cho sản xuất với
phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng đã đảm bảo tính liên tục và ổn
định của các luồng vận chuyển.Sự kết hợp đó được mô tả là hệ thống
Logistics.
- Giai đoạn 3: Quản lý dây chuyền cung cấp
Giai đoạn này diễn ra từ những năm 90 của thế kỷ XX cho đến nay.
Quản lý dây chuyền cung cấp - đây là khái niệm có tính chiến lược về quản lý
dãy nối tiếp các hoạt động từ người cung ứng - đến người sản xuất - đến

khách hàng cùng với dịch vụ làm tăng thêm giá trị sản phẩm như cung ứng
chứng từ liên quan, theo dõi, kiểm tra... Khái niệm này coi trọng đối tác, phát
triển đối tác, kết hợp giữa doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với người cung
ứng, khách hàng cũng như những người liên quan đến hệ thống quản lý (các
công ty vận tải, lưu kho, những người cung cấp công nghệ thông tin...). Như
vậy Logistics được phát triển từ việc áp dụng các kỹ năng "tiếp vận", "hậu
cần" trong quân đội để giải quyết những vấn đề phát sinh của thực tế sản xuất
- kinh doanh và đến nay được hoàn thiện trở thành hệ thống quản lý mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
Để có thể hiểu thấu đáo về bản chất của Logistics cần nghiên cứu các
câu hỏi cơ bản về Logistics mà chúng ta thường gặp trong thực tế.
Nhóm câu hỏi thứ nhất về vị trí tối ưu :Khi xem xét vị trí nguồn tài
nguyên đầu vào,nhà quản trị Logistics thường phải trả lời các câu hỏi “Ở đâu”
như :
-Tìm nguyên liệu cần thiết ở đâu?
-Tìm nguồn cung cấp năng lượng ở đâu?
-Tìm nguồn cung cấp lao động ở đâu?
-Tìm nguồn cung cấp máy móc thiết bị ở đâu?
-Đặt nhà máy và cơ sở sản xuất ở đâu?
-Xây dựng các kho tàng và trung tâm phân phối ở đâu?
-Xác lập chi nhánh của công ty ở đâu?
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Lựa chọn các đối tác sản xuất kinh doanh ở đâu?
Nhóm câu hỏi thứ hai liên quan đến việc vận chuyển và dự trữ nguồn tài
nguyên đầu vào từ điểm đầu đến điểm cuối dây chuyền cung ứng,các câu hỏi
đó là:
-Làm thế nào để vận chuyển nguồn tài nguyên từ điểm A đến điểm B
,bằng đường biển,đường hàng không,đường bộ,đường sông hay đa phương
thức…?

-Khi nào bắt đầu vận chuyển và vận chuyển hết bao lâu?
-Chọn chuyến vận tải nào và chọn ai vận tải?
-Dự trữ có cần thiết ko?Nếu cần thì dự trữ bao nhiêu?
-Những loại hàng hóa nào cần vận chuyển đồng bộ?Với một lượng bao
nhiêu là tối ưu?
-Việc đóng gói,dán nhãn có cần thiết không?Nếu có thì khi nào?Ở đâu?
Do ai làm và như thế nào?
1.1.1.2.Đặc điểm của dịch vụ Logistics.
Các chuyên gia nghiên cứu về dịch vụ logistics đã rút ra một số đặc điểm
cơ bản của ngành dịch vụ này như sau:
* Logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên 3 khía cạnh
chính, đó là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống
- Logistics sinh tồn có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống.
Logistics sinh tồn đúng như tên gọi của nói xuất phát từ bản năng sinh tồn của
con người, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của con người: cần gì, cần bao
nhiêu, khi nào cần và cần ở đâu. Logistics sinh tồn là bản chất và nền tảng của
hoạt động logistics nói chung;
- Logistics hoạt động là bước phát triển mới của logistics sinh tồn và
gắn với toàn bộ quá trình và hệ thống sản xuất các sản phẩm của doanh
nghiệp. Logistics hoạt động liên quan tới quá trình vận động và lưu kho của
nguyên liệu đầu vào vào trong, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp, thâm nhập
vào các kênh phân phối trước khi đi đến tay người tiêu dùng cuối cùng;
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Logistics hệ thống giúp ích cho việc duy trì hệ thống hoạt động. Các
yếu tố của logistics hệ thống bao gồm các máy móc thiết bị, nguồn nhân lực,
công nghệ, cơ sở hạ tầng nhà xưởng, …
Logistics sinh tồn, hoạt động và hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ, tạo cơ
sở hình thành hệ thống logistics hoàn chỉnh.
* Logistics hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp: Logistics hỗ trợ toàn

bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp, ngay cả khi sản phẩm đã ra khỏi
dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp và đến tay người tiêu dùng. Một doanh
nghiệp có thể kết hợp bất cứ yếu tố nào của logistics với nhau hay tất cả các
yếu tố logistics tùy theo yêu cầu của doanh nghiệp mình. Logistics còn hỗ trợ
hoạt động của doanh nghiệp thông qua quản lý di chuyển và lưu trữ nguyên
vật liệu đi vào doanh nghiệp và bán thành phẩm di chuyển trong doanh
nghiệp.
* Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải giao nhận,
vận tải giao nhận gắn liền và nằm trong logistics. Cùng với quá trình phát
triển của mình, logistics đã làm đa dạng khóa khái niệm vận tải giao nhận
truyền thống. Từ chỗ chỉ thay mặt khách hàng để thực hiện các khâu rời rạc
như thuê tàu, lưu cước, chuẩn bị hàng, đóng gói hàng, tái chế, làm thủ tục
thông quan, … cho tới cung cấp dịch vụ trọn gói từ kho đến kho (Door to
Door). Từ chỗ đóng vai trò đại lý, người được ủy thác trở thành một chủ thể
chính trong các hoạt động vận tải giao nhận với khách hàng, chịu trách nhiệm
trước các nguồn luật điều chỉnh. Ngày nay, để có thể thực hiện nghiệp vụ của
mình, người giao nhận phải quản lý một hệ thống đồng bộ từ giao nhận tới
vận tải, cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản
hàng hóa trong kho, phân phối hàng hóa đúng nơi, đúng lúc, sử dụng thông
tin điện tử để theo dõi, kiểm tra, … Như vậy, người giao nhận vận tải trở
thành người cung cấp dịch vụ logistics.
* Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức:
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trước đây, hàng hóa đi theo hình thức hàng lẻ từ nước xuất khẩu sang
nước nhập khẩu và trải qua nhiều phương tiện vận tải khác nhau, vì vậy xác
suất rủi ro mất mát đối với hàng hóa là rất cao, và người gửi hàng phải ký
nhiều hợp đồng với nhiều người vận tải khác nhau mà trách nhiệm của họ chỉ
giới hạn trong chặng đường hay dịch vụ mà họ đảm nhiệm. Tới những năm
60-70 của thế kỷ XX, cách mạng container trong ngành vận tải đã đảm bảo

an toàn và độ tin cậy trong vận chuyển hàng hóa, là tiền đề và cơ sở cho sự ra
đời và phát triển vận tải đa phương thức. Khi vận tải đa phương thức ra đời,
chủ hàng chỉ phải ký một hợp đồng duy nhất với người kinh doanh vận tải đa
phương thức (MTO-Multimodal Transport Operator). MTO sẽ chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ việc vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng
cho tới khi giao hàng bằng một chứng từ vận tải duy nhất cho dù anh ta không
phải là người chuyên chở thực tế. Như vậy, MTO ở đây chính là người cung
cấp dịch vụ logistics.
1.1.1.3.Vai trò của dịch vụ Logistics.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới theo hướng toàn
cầu hóa, khu vực hóa, dịch vụ logistics ngày càng đóng vai trò hết sức quan
trọng thể hiện ở những điểm sau:
* Là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC-
Global Value Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng
thị trường cho các hoạt động kinh tế.
Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là
việc mở cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, logistics được các
nhà quản lý coi như là công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác
nhau của chiến lược doanh nghiệp. Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian
và địa điểm cho các hoạt động của doanh nghiệp. Thế giới ngày nay được
nhìn nhận như các nền kinh tế liên kết, trong đó các doanh nghiệp mở rộng
biên giới quốc gia và khái niệm quốc gia về thương mại chỉ đứng hàng thứ 2
so với hoạt động của các doanh nghiệp, ví dụ như thị trường tam giác bao
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gồm 3 khu vực địa lý: Nhật, Mỹ-Canada và EU. Trong thị trường tam giác
này, các công ty trở nên quan trọng hơn quốc gia vì quyền lực kinh tế của họ
đã vượt quá biên giới quốc gia, quốc tịch của công ty đã trở nên mờ nhạt. Ví
dụ như hoạt động của Toyota hiện nay, mặc dù phần lớn cổ đông của Toyota
là người Nhật và thị trường quan trọng nhất của Toyota là Mỹ nhưng phần lớn

xe Toyota bán tại Mỹ được sản xuất tại nhà máy của Mỹ thuộc sở hữu của
Toyota. Như vậy, quốc tịch của Toyota đã bị mờ đi nhưng đối với thị trường
Mỹ thì rõ ràng Toyota là nhà sản xuất một số loại xe ô tô và xe tải có chất
lượng cao.
* Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu
chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện, …
tới sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng. Từ thập niên 70 của thế
kỷ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng năng lượng buộc các doanh nghiệp
phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển. Trong nhiều giai
đoạn, lãi suất ngân hàng cũng cao khiến các doanh nghiệp có nhận thức sâu
sắc hơn về vốn, vì vốn bị đọng lại do việc duy trì quá nhiều hàng tồn kho.
Chính trong giai đoạn này, cách thức tối ưu hóa quá trình sản xuất, lưu kho,
vận chuyển hàng hóa được đặt lên hàng đầu. Và với sự trợ giúp của công
nghệ thông tin, logistics chính là một công cụ đắc lực để thực hiện điều này.
* Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động
sản xuất kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà quản lý phải giải quyết nhiều
bài toán hóc búa về nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng và thời điểm hiệu
quả để bổ sung nguồn nguyên liệu, phương tiện và hành trình vận tải, địa
điểm, khi bãi chứa thành phẩm, bán thành phẩm, … Để giải quyết những vấn
đề này một cách có hiệu quả không thể thiếu vai trò của logistics vì logistics
cho phép nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về các vấn đề nêu
trên để giảm tối đa chi phí phát sinh đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng thời
gian-địa điểm (just in time)
Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động của
chúng phong phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu

mới đối với dịch vụ vận tải giao nhận. Đồng thời, để tránh hàng tồn kho,
doanh nghiệp phải làm sao để lượng hàng tồn kho luôn là nhỏ nhất. Kết quả là
hoạt động lưu thông nói riêng và hoạt động logistics nói riêng phải đảm bảo
yêu cầu giao hàng đúng lúc, kịp thời, mặt khác phải đảm bảo mục tiêu khống
chế lượng hàng tồn kho ở mức tối thiểu. Sự phát triển mạnh mẽ của tin học
cho phép kết hợp chặt chẽ quá trình cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng hóa,
tiêu thụ với vận tải giao nhận, làm cho cả quá trình này trở nên hiệu quả hơn,
nhanh chóng hơn, nhưng đồng thời cũng phức tạp hơn.
*Hệ thống Logistics hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế:
Lưu thông phân phối hàng hoá, trao đổi giao lưu thương mại giữa các
vùng trong nước với nhau và với nước ngoài là hoạt động thiết yếu của nền
kinh tế quốc dân. Nếu những hoạt động này thông suốt, có hiệu quả, thì sẽ
góp phần to lớn làm cho các ngành sản xuất phát triển; còn nếu những hoạt
động này bị ngưng trệ thì sẽ tác động xấu đến toàn bộ sản xuất và đời sống.
*Hệ thống Logistics góp phần vào việc giải quyết những vấn đề nảy sinh
từ sự phân công lao động quốc tế, do quá trình toàn cầu hoá tạo ra.
Các công ty xuyên quốc gia có các chi nhánh, các cơ sở sản xuất, cung
ứng và dịch vụ đặt ở nhiều nơi, ở nhiều quốc gia khác nhau, do đó các công ty
này đã áp dụng “hệ thống Logistics toàn cầu” để đảm bảo hoạt động SXKD
đạt hiệu quả cao, khắc phục ảnh hưởng của các yếu tố cự ly, thời gian và chi
phí sản xuất.
*Hệ thống Logistics góp phần vào việc phân bố các ngành sản xuất một
cách hợp lý để đảm bảo sự cân đối và tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mỗi một vùng địa lý có những đặc điểm về địa hình khác nhau, nguồn tài
nguyên khoáng sản khác nhau và có phương thức lao động, tập quán khác
nhau, do đó cần phải có sự phân bố, sắp xếp các ngành sản xuất, các khu công
nghiệp, các trung tâm kinh tế sao cho phù hợp với những điều kiện riêng và

tổng thể nhằm phát huy được các nguồn lực một cách hiệu quả nhất.
1.1.2.Phân loại dịch vụ Logistics.
Trong thực tế, Logistics được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
Nếu phân theo hình thức tổ chức hoạt động Logistics, thì cho đến nay có các
hình thức sau:
- Logistics bên thứ nhất (1 PL) – người chủ sở hữu hàng hóa tự mình tổ
chức và thực hiện các hoạt động Logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân.
- Logistics bên thứ hai (2 PL) – người cung cấp dịch vụ Logistics bên thứ
hai là người cung cấp dịch vụ cho một hoạt động đơn lẻ của Logistics (vận
tải, kho bãi, thanh toán,…) để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng, chưa có tích
hợp hoạt động Logistics.
- Logistics bên thứ ba (3 PL) – là người thay mặt cho chủ hàng quản lý
và thực hiện các dịch vụ Logistics, do đó 3 PL tích hợp các dịch vụ khác
nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử lý thông tin,…
trong dây chuyền cung ứng.
- Logistics bên thứ tư (4 PL) – là người tích hợp (Integrator), chịu trách
nhiệm quản lý dòng lưu chuyển Logistics, cung cấp giải pháp dây chuyền
cung ứng, hoạch định, tư vấn Logistics, quản trị vận tải,… 4 PL hướng đến
quản trị cả quá trình Logistics, như nhận hàng từ nơi sản xuất, làm thủ tục
xuất, nhập khẩu, đưa hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng.
- Gần đây, cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, người ta đã nói
đến khái niệm Logistics bên thứ năm (5 PL). 5 PL phát triển nhằm phục vụ
cho Thương mại điện tử, các nhà cung cấp dịch vụ 5 PL là các 3 PL và 4 PL,
đứng ra quản lý toàn chuỗi phân phối trên nền tảng thương mại điện tử.
Còn nếu nghiên cứu toàn bộ quá trình Logistics sẽ có:
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Logistics đầu vào;
- Logistics đầu ra;
- Logistics ngược (Reverse Logistics).

Mỗi loại hàng hóa sẽ có quy trình Logistics riêng, ví dụ:
- Logistics hàng tiêu dùng có thời hạn sử dụng ngắn (FMCG Logistics)
như: quần áo, giày dép, thực phẩm,…
- Logistics ngành ôtô (Automotive Logistics);
- Logistics ngành hóa chất (Chemical Logistics);
- Logistics hàng điện tử (Electronic Logistics);
- Logistics ngành dầu khí (Petroleum Logistics),…
Các dịch vụ logistics chủ yếu, bao gồm:
- Dịch vụ bốc dỡ hànghóa, bao gồm cả dịch vụ bốc dỡ container và các
dịch vụ bốc dỡ hàng hóa khác.
- Dịch vụ kho bãi, bao gồm cả dịch vụ trung tâm phân phối, kho bãi
container, kho xử lý nguyên liệu và thiết bị.
- Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả dịch vụ đại lý hải quan, dịch vụ
lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa.
- Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả dịch vụ xuyên suốt (tiếp nhận, lưu
kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong
suốt cả chuỗi logistics), dịch vụ xử lý lại hàng hóa (xử lý hàng hóa bị khách
hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối
hàng hóa đó), dịch vụ cho thuê và thuê mua container.
Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải, bao gồm:
- Dịch vụ vận tải hàng hải
- Dịch vụ vận tải thủy nội địa
- Dịch vụ vận tải hàng không
- Dịch vụ vận tải đường sắt
- Dịch vụ vận tải đường bộ
Các dịch vụ logistics liên quan khác, bao gồm:
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật
- Dịch vụ bưu chính

- Dịch vụ thương mại bán buôn
- Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả dịch vụ quản lý hàng lưu
kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, dỡ hàng, phân phối lại và giao
hàng
-Các dịch vụ hỗ trợ khác.
1.1.3.Ý nghĩa của dịch vụ Logistics.
1.1.3.1. Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu
chi phí trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các
doanh nghiệp
Theo thống kê của một số tổ chức nghiên cứu về logistics cũng như Viện
nghiên cứu logistics của Mỹ cho biết, chi phí cho hoạt động logistics chiếm
tới khoảng 10-13% GDP ở các nước phát triển, con số này ở các nước đang
phát triển thì cao hơn khoảng 15-20%. Theo thống kê của một nghiên cứu,
hoạt động logistics trên thị trường Trung Quốc tăng trưởng với tốc độ bình
quân là 33%/1 năm và ở Brazil là 20%/1 năm. Điều này cho thấy chi phí cho
logistics là rất lớn. Vì vậy với việc hình thành và phát triển dịch vụ logistics là
rất lớn. Vì vậy, với việc hình thành và phát triển dịch vụ logistics sẽ giúp các
doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân giảm được chi phí trong
chuỗi logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn và đạt
hiệu quả hơn. Giảm chi phí trong sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh tinh
giản, hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng cao góp phần tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Thực tế những năm qua tại các nước
Châu Âu, chi phí logistics đã giảm xuống rất nhiều và còn có xu hướng giảm
nữa trong các năm tới.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3.2. Dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt
động lưu thông phân phối
Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với
chi phí lưu thông. Chi phí lưu thông hàng hóa, chủ yếu là phí vận tải chiếm

một tỷ lệ không nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường,
đặc biệt là hàng hóa trong buôn bán quốc tế. Vận tải là yếu tố quan trọng của
lưu thông. C. Mác đã từng nói “Lưu thông có ý nghĩa là hành trình thực tế của
hàng hóa trong không gian được giải quyết bằng vận tải”. Vận tải có nhiệm
vụ đưa hàng hóa đến nơi tiêu dùng và tạo khả năng để thực hiện giá trị và giá
trị sử dụng của hàng hóa. Trong buôn bán quốc tế, chi phí vận tải chiếm tỷ
trọng khá lớn, theo số liệu thống kê của UNCTAD thì chi phí vận tải đường
biển chiếm trung bình 10-15% giá FOB, hay 8-9% giá CIF. Mà vận tải là yếu
tố quan trọng nhất trong hệ thống logistics cho nên dịch vụ logistics ngày
càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho phí vận tải và các chi phí khác
phát sinh trong quá trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và giảm chi phí lưu
thông. Nếu tính cả chi phí vận tải, tổng chi phí logistics (bao gồm đóng gói,
lưu kho, vận tải, quản lý, …) ước tính chiếm tới 20% tổng chi phí sản xuất ở
các nước phát triển, trong khi đó nếu chỉ tính riêng chi phí vận tải có thể
chiếm tới 40% giá trị xuất khẩu của một số nước không có đường bờ biển.
1.1.3.3. Dịch vụ logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh
nghiệp vận tải giao nhận
Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ có quy mô mở rộng và phức tạp
hơn nhiều so với hoạt động vận tải giao nhận thuần túy. Trước kia, người kinh
doanh dịch vụ vận tải giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ
đơn giản, thuần túy và đơn lẻ. Ngày nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu
thông, các chi tiết của một sản phẩm có thể do nhiều quốc gia cung ứng và
ngược lại một loại sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ tại nhiều quốc
gia, nhiều thị trường khác nhau, vì vậy dịch vụ mà khách hàng yêu cầu từ
người kinh doanh vận tải giao nhận phải đa dạng và phong phú. Người vận tải
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giao nhận ngày nay đã triển khai cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu
thực tế của khách hàng. Họ trở thành người cung cấp dịch vụ logistics
(logistics service provider). Rõ ràng, dịch vụ logistics đã góp phần làm gia

tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận.
Theo kinh nghiệm ở những nước phát triển cho thấy, thông qua việc sử
dụng dịch vụ logistics trọn gói, các doanh nghiệp sản xuất có thể rút ngắn thời
gian từ lúc nhận đơn hàng cho đến lúc giao sản phẩm cho khách hàng từ 5-6
tháng xuống còn 2 tháng. Kinh doanh dịch vụ này có tỷ suất lợi nhuận cao
gấp 3-4 lần sản xuất và gấp từ 1-2 lần các dịch vụ ngoại thương khác.
1.1.3.4. Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán
quốc tế.
Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh
doanh, vấn đề thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản
xuất và kinh doanh quan tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh
và mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ
logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển
dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu
về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ logistics phát triển có tác dụng rất lớn
trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp.
1.1.3.5. Dịch vụ logistics phát triển góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu
chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh quốc tế
Thực tiễn, một giao dịch trong buôn bán quốc tế thường phải tiêu tốn các
loại giấy tờ, chứng từ. Theo ước tính của Liên Hợp Quốc, chi phí về giấy tờ
để phục vụ mọi mặt giao dịch thương mại trên thế giới hàng năm đã vượt quá
420 tỷ USD. Theo tính toán của các chuyên gia, riêng các loại giấy tờ, chứng
từ rườm rà hàng năm khoản chi phí tiêu tốn cho nó cũng chiếm tới hơn 10%
kim ngạch mậu dịch quốc tế, ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động buôn bán
quốc tế. Logistics đã cung cấp các dịch vụ đa dạng trọn gói đã có tác dụng
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giảm rất nhiều các chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong buôn bán quốc tế. Dịch
vụ vận tải đa phương thức do người kinh doanh dịch vụ logistics cung cấp đã
loại bỏ đi rất nhiều chi phí cho giấy tờ thủ tục, nâng cấp và chuẩn hóa chứng

từ cũng như giảm khối lượng công việc văn phòng trong lưu thông hàng hóa,
từ đó nâng cao hiệu quả buôn bán quốc tế.
Ngoài ra, cùng với việc phát triển logistics điện tử (electronic logistics)
sẽ tạo ra cuộc cách mạng trong dịch vụ vận tải và logistics, chi phí cho giấy
tờ, chứng từ trong lưu thông hàng hóa càng được giảm tới mức tối đa, chất
lượng dịch vụ logistics ngày càng được nâng cao sẽ thu hẹp hơn nữa cản trở
về mặt không gian và thời gian trong dòng lưu chuyển nguyên vật liệu và
hàng hóa. Các quốc gia sẽ xích lại gần nhau hơn trong hoạt động sản xuất và
lưu thông.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ logistics ở Việt
Nam.
1.2.1.Điều kiện địa lý
Phải nói rằng thiên nhiên đã ưu đãi cho Việt Nam một điều kiện rất lý
tưởng để phát triển vận tải đường biển. Với sự ưu đãi này không những tạo
điều kiện thuận lợi cho Việt Nam phát triển buôn bán với các quốc gia, các
khu vực trên thế giới mà còn có thể đưa Việt Nam trở thành nơi trung chuyển
hàng hoá trong khu vực. Ngoài lợi thế về đường biển, hệ thống sông ngòi Việt
Nam cũng đa dạng và phong phú đặc biệt là đồng bằng Nam Bộ, tạo điều kiện
phát triển giao thông nội thuỷ. Hàng hoá được dỡ khỏi cảng biển, tiếp tục lên
các phương tiện vận tải nội thuỷ theo các đường sông đi sâu vào trong đất liền
để giao hàng. Với hai vùng châu thổ(đồng bằng Bắc bộ và Nam bộ) bằng
phẳng, rộng lớn được nối với nhau bởi dẻo đất Trung bộ đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường sắt và ôtô - một mắt xích
không thể thiếu được trong vận tải đa phương thức.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với điều kiện địa lý như đề cập trên đây, Việt Nam có đầy đủ điều kiện
để áp dụng và phát triển hoạt động Logistics.
1.2.2. Cơ sở hạ tầng
Trong vận tải giao nhận, cơ sơ hạ tầng đóng vai trò rất quan trọng bao

gồm: Hệ thống cảng biển, sân bay, đường sắt, đường ôtô, đường sông và các
công trình, trang thiết bị khác nhu hệ thống kho bãi, phương tiện xếp dỡ, hệ
thống thông tin liên lạc... cơ sở hạ tầng là một trong những bộ phận cấu thành
hoạt động cung ứng dịch vụ Logistics. Yếu tố cơ bản của Logistics là vận tải
giao nhận, muốn vận tải giao nhận phát triển và hoàn thiện nhằm đạt hiệu quả
cao không thể không phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành.
Những năm qua, đặc biệt từ khi đất nước mở cửa, cơ sở vật chất kỹ
thuật của ngành vận tải luôn được Đảng và Nhà Nước coi trọng phát triển đi
trước một bước trong sự phát triển chung của nền kinh tế. Trong khoảng thời
gian không dài, cơ sở hạ tầng được xây dựng và phát triển khá đồng bộ, tạo
nên sự thay đổi về chất đáp ứng nhu cầu chuyên chở hàng hóa và hành khách
trong nội địa cũng như quốc tế.
Hệ thống cảng biển
Cho đến nay hệ thống cảng biển Việt Nam đã được quy hoạch đang
hình thành và phát triển đa dạng, phong phú. Ngoài việc sửa chữa, nâng cấp,
cải tạo một số cảng truyền thống như Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn... nhiều
cảng mới đã được đầu tư xây dựng như cảng Cái Lân, Chân Mây, Dung Quất,
Thị Vải, VIC... trải đều để phục vụ các khu vực kinh tế của đất nước. Các loại
hình cảng mới như cảng nước sâu, cảng container chuyên dụng... với vốn đầu
tư lên tới hàng chục, hàng trăm triệu USD đã được xây dựng, đang phát huy
tác dụng và mở ra tiềm năng lớn đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế khu vực
cũng như nền kinh tế thế giới của Việt Nam. Hiện tại, ở Việt Nam có khoảng
80 cảng lớn nhỏ khác nhau trải đều từ Bắc vào Nam, với tổng chiều dài cầu
tầu khoảng 22.000m với trên 1 triệu m
2
kho và khoảng 2,2 triệu m
2
bãi chứa
hàng.
24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lượng hàng hoá vận chuyển thông qua cảng hàng năm đều tăng về mọi
chỉ tiêu kể cả hàng hoá xuất nhập khẩu cũng như hàng hoá vận chuyển nội
địa.
Năng suất bốc xếp bình quân của các cảng tổng hợp quốc gia đạt 2.500
tấn/m cầu tàu/năm. Có cảng đạt năng suất bốc xếp rất cao như cảng Sài Gòn
3.500 tấn/m, các cảng địa phương đạt 1.000 tấn/m.
Phương tiện vận chuyển (đội tàu) những năm gần đây ở Việt Nam được
phát triển khá nhanh. Nếu tính đến hết 31/12/2000, đội tàu biển Việt Nammới
chỉ có 679 chiếc, với tổng trọng tải khoảng 1,6 triệu DWT, xếp thứ 60/144
nước có đội tàu vận tải biển thì đến hết tháng 10/2005, đội tàu biển Việt Nam
đã có 1.084 chiếc với tổng trọng tải là 3.115.489 DWT. Cơ cấu đội tàu dần
được cải thiện, trọng tải tàu chuyên dụng phát triển gần bằng tàu chở hàng
khô, tàu container đã có 20 chiếc với tổng trọng tải 197.871 DWT. Trang thiết
bị kỹ thuật của đội tàu ngày càng được nâng cao, đảm bảo an toàn cho tàu và
hàng trong chuyên chở.
Hệ thống cảng hàng không
Hệ thống cảng hàng không của Việt Nam trong những năm qua cũng có
nhiều thay đổi. Các cụm cảng hàng không khu vực được hình thành trên 3
miền Bắc - Trung - Nam với 3 sân bay quốc tế: Nội Bài - Tân Sơn Nhất - Đà
Nẵng là trung tâm của từng miền và hệ thống các sân bay vệ tinh cho ba sân
bay quốc tế như: Miền Bắc có Cát Bi, Nà Sỏm, Mường Thanh, sân bay Vinh.
Miền Trung có sân bay Phú Bài, Phú Cát, sân bay Cam Ranh (mới khôi phục
lại đưa vào khai thác T5/2004 thay cho sân bay Nha Trang), sân bay Pleiku.
Miền Nam có Buôn Mê Thuột, Liên Khương, Phú Quốc, Rạch Giá và Cần
Thơ. Các sân bay quốc tế thời gian qua đã được cải tạo và nâng cấp hiện đại
như nhà ga, đường băng hạ - cất cánh cũng như các trang thiết bị phục vụ nhu
cầu chuyên chở hàng hoá, hành khách trong và ngoài nước. Mạng lưới đường
băng ngày càng được mở rộng tới các nước trên thế giới bằng các tuyến bay
trực tiếp với tần suất khai thác gia tăng.

25

×