Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Công nghệ sản xuất urea của công ty TNHH MTV phân đạm và hóa chất hà bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.85 KB, 98 trang )

Lời cảm ơn
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
− Viện khoa học và Công nghệ môi trường
− Công ty TNHH MTV Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc
đã cho phép và tạo điều kiện giúp đỡ tôi được thực tập tại Công ty TNHH
MTV Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc từ 14/6/2014 đến 22/6 /2014.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Vũ Ngọc Thủy và
ThS. Đoàn Thị Thái Yên (Viện khoa học và Công nghệ môi trường) và các
anh/chị kỹ thuật viên các xưởng Tạo khí, NH
3
, Urea (Công ty TNHH MTV
Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc) đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực tập.
Hà Nội, 7/2014
Sinh viên:
Nguyễn Đức Long
~ 1 ~
Công nghệ sản xuất urea của Công ty TNHH MTV Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc
Lời mở đầu
Nội dung Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH MTV Phân đạm và Hóa
chất Hà Bắcnày tập trung vào thuyết minhlưu trình công nghệ sản xuất urea
Hà Bắc cùng với vấn đề môi trường kèm theo.
Báo cáo thực tập được viết dựa trên kiến thức thực tế khi thực tập và
tham khảo các tài liệu sau:
− Thông tin từ trang web: />− Nguyễn Văn Linh (Phòng Kỹ thuật công nghệ - Công ty TNHH
MTV Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc). Giáo trình Lớp cán bộ, công nhân vận
hành Dự án đạm Phú Mỹ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 11/2002.
− Quy trình kỹ thuật của các xưởng Tạo Khí, NH
3
và Urea.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu nhưng do thời gian thực tập hạn chế cho
nên Báo cáo thực tập không tránh khỏi thiếu sót nhất định, rất mong được sự


góp ý của các Thầy cô.
Hà Nội, 6/2014
Sinh viên:
Đinh Văn Tráng
Đinh Văn Tráng
Chương 1.Giới thiệu về Công ty TNHH MTV
Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc
1. 1. Thông tin chung
− Tên giao dịch quốc tế:HabacNitrogenous Fertilizer and Chemical
Company Limited
− Tên viết tắt: HANICHEMCO
− Logo:
− Chủ quản: Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (VINACHEM)
− Địa chỉ: Phường Thọ Xương/ Thành phố Bắc Giang
− Điện thoại: (0240)3854538
− Fax: (0240)3855018
− Email:

− Website:
− Giấy chứng nhận kinh doanh số: 110340
~ 3 ~
Công nghệ sản xuất urea của Công ty TNHH MTV Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc
− Số tài khoản: 10201 0000 4444 35 tại Ngân hàng Công thương Bắc
Giang
− Mã số thuế: 2400120344
− Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất, kinh doanh phân đạm;
+ Sản xuất, kinh doanh hóa chất cơ bản;
+ Sản xuất kinh doanh điện và quản lý lưới điện trong phạm vi Công
ty;

+ Sản xuất, kinh doanh NH
3
lỏng, CO
2
lỏng và rắn, các sản phẩm khí
công nghiệp;
+ Sản xuất kinh doanh hàng cơ khí;
+ Xây lắp các công trình, lập dự án đầu tư xây dựng các công trình,
thiết kế thiết bị công nghệ công trình hóa chất;
+ Đầu tư và kinh doanh tài chính;
+ Xuất nhập khẩu, kinh doanh các sản phẩm hóa chất và phân bón;
+ Kinh doanh các ngành nghề khác.
− Sản phẩm chính: urea, amoniac lỏng, CO
2
lỏng và rắn.
− Tổ chức:
1/ Ban lãnh đạo:
Đinh Văn Tráng
Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Anh
Dũng
Hội đồng thành viên: Ông Đỗ Doãn Hùng
Ông Phan Văn Tiền
Bà Nguyễn Thị Thanh Minh
Ông Đồng Văn Quyết
Các Phó tổng giám đốc: Ông Đỗ Doãn Hùng
Ông Phan Văn Tiền
Ông Đỗ Minh Sơn
2/ Sơ đồ tổ chức (Hình 1):
Hình 1. Mô hình quản lý trực tuyến, chức năng của
HANICHEMCO

3/ Các thành viên:
~ 5 ~
Công nghệ sản xuất urea của Công ty TNHH MTV Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc
Các thành viên trực thuộc gồm 15 phòng, 11 đơn vị sản xuất và 2 đơn
vị đời sống – xã hội.
Các phòng nghiệp vụ, kinh tế:
+ Văn phòng;
+ Phòng Tổ chức nhân sự;
+ Phòng Bảo vệ quân sự;
+ Phòng Kế hoạch;
+ Phòng Thị trường;
+ Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính;
+ Phòng Vật tư-Vận tải.
Các phòng kỹ thuật:
+ Phòng Kỹ thuật công nghệ;
+ Phòng Điều độ sản xuất;
+ Phòng Kỹ thuật an toàn-Môi trường;
+ Phòng Điện-Đo lường-Tự động hóa;
+ Phòng Cơ khí;
+ Phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm;
+ Phòng Đầu tư xây dựng.
Các đơn vị sản xuất:
Đinh Văn Tráng
+ Phân xưởng Than;
+ Xưởng Nước;
+ Xưởng Điện;
+ Xưởng Tạo khí;
+ Xưởng Amoniac;
+ Xưởng Uera;
+ Xưởng Vận hành và sửa chữa điện;

+ Xưởng Đo lường-Tự động hóa;
+ Xưởng Sữa chữa và lắp đặt thiết bị hóa chất;
+ Phân xưởng Than phế liệu;
+ Xưởng CO
2
.
Các đơn vị đời sống – xã hội:
+ Nhà văn hóa;
+ Phân xưởng phục vụ đời sống.
4/ Số lượng cán bộ, công nhân viên: khoảng 2000 người
1. 2. Quá trình phát triển
Ngày 18/2/1959 Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Quốc đã ký
kết hiệp định về việc Chính phủ Trung Quốc giúp xây dựng Nhà máy Phân
đạm Hà Bắc cho Việt Nam theo hình thức viện trợ không hoàn lại.Theo đó
nguồn nguyên liệu đi từ than Hòn Gai và sản phẩm là NH
4
NO
3
và HNO
3
.
~ 7 ~
Công nghệ sản xuất urea của Công ty TNHH MTV Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc
Quý I năm 1960 Nhà máy Phân đạm Hà Bắc được khởi công xây dựng
trên mặt bằng khoảng 40 ha tại phường Thọ Xương, thành phố Bắc Giang,
tỉnh Bắc Giang (hiện nay), toàn bộ thiết bị được thiết kế và chế tạo từ Trung
Quốc.
Dự định ngày 2/9/1965 Nhà máy Phân đạm Hà Bắc được khánh thành
và đi vào sản xuất nhưng do chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ mà Chính
phủ quyết định đình chỉ dự định này.

Đầu năm 1973 Nhà máy Phân đạm Hà Bắc bắt đầu được khôi phục và
mở rộng sản xuất nhưng chuyển đổi sản phẩm sang urea.
Tháng 6/1975 việc xây dựng và lắp đặt về cơ bản hoàn thành chuẩn bị
chạy thử máy.
Ngày 28/11/1975 sản xuất thành công NH
3
lỏng.
Ngày 22/12/1975 sản xuất thành công urea.
Ngày 30/10/1977 Nhà máy Phân đạm Hà Bắc được chính thức khánh
thành.
Giai đoạn 1976-1983 là thời kỳ sản xuất gặp nhiều khó khăn, chẳng
hạn sản lượng năm 1981 chỉ đạt 9000 tấn urea bằng 9% công suất thiết kế.
Ngày 10/10/1988 đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp Phân đạm và Hoá
chất Hà Bắc với phương thức hạch toán kinh doanh theo cơ chế sản xuất
hàng hóa.
Đinh Văn Tráng
Ngày 13/02/1993 để phù hợp với tình hình kinh tế đất nước Xí nghiệp
Liên hợp Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc đổi tên thành Công ty Phân đạm và
Hóa chất Hà Bắc.
Thực tế giai đoạn 1995 – 1997 Công ty Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc
sản xuất 80 000 tấn NH
3
/ năm và 130 000 tấn urea/năm
Giai đoạn 2000 – 2002 các chuyên gia Trung Quốc thực hiện Dự án cải
tạo kỹ thuật Công ty Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc nâng công suất lên 90
000 tấn NH
3
/năm và 150 000 tấn urea/năm.
Ngày 20/10/2006 chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc.

Năng lực sản xuất hiện tại:
+ urea ≥ 170 000 tấn/ năm;
+ NH
3
≥ 100 000 tấn/năm;
+ CO
2
lỏng, rắn ≥ 30 000 tấn/năm.
Các sản phẩm được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 từ năm 2007 và đã đạt được nhiều danh hiệu
chất lượng sản phẩm có uy tín.
Các dự án trọng điểm đang triển khai:
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình cải tạo - mở rộng nâng công
suất lên 500 000 tấn urea/năm;
~ 9 ~
Công nghệ sản xuất urea của Công ty TNHH MTV Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc
+ Dự án đầu tư dây truyền sản xuất hydrogen peroxide (H
2
O
2
) công
suất 10 000 tấn/năm;
+ Dự án sửa chữa khôi phục đường sắt ga Bắc Giang - kho urea;
+ Dự án xây dựng khu tái định cư thuộc Dự án cải tạo - mở rộng
nâng công suất lên 500 000 tấn urea/năm;
+ Dự án cải tạo, mở rộng tuyến đường Phạm Liêu đoạn đường từ
cổng 1 đến cổng 2 (cũ);
+ Dự án đầu tư xây dựng Hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp
tổng thể (ERP).
Nhiệm vụ quan trọng/ Chiến lược phát triển của Công ty TNHH MTV

Phân đạm và hóa chất Hà Bắc trong giai đoạn tiếp theo được xác định là góp
phần đảm bảo cung ứng lượng urea cần thiết cho sản xuất nông nghiệp trong
nước, hạn chế nhập khẩu như hiện nay và tiến tới xuất khẩu ra thị trường thế
giới.
Chương 2. Công nghệ sản xuất urea của Công ty TNHH MTV
Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc
Urea Hà Bắc:
Công dụng: - Trong nông nghiệp: phân bón cung cấp N cho cây trồng.
- Trong công nghiệp: sản xuất chất dẻo, keo dán, nhựa
tổng hợp, vecni và một số dược phẩm,…
Đinh Văn Tráng
Chỉ tiêu chất
lượng quan trọng:
- Hàm lượng N ≥ 46%
- Biuret (H
2
NCONHCONH
2
) ≤ 1,5%
- Hàm ẩm ≤ 0,5%
Hình thức: Đóng bao trắng hoặc bao vàng, khối lượng tịnh 50 kg
Sản lượng: Khoảng 170 000 tấn/năm
Phân phối: Thị phần chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc
2. 1. Sơ đồ công nghệ sản xuất urea Hà Bắc
Dây chuyền sản xuất urea Hà Bắc gồm 3 xưởng chính: xưởng Tạo khí,
xưởng Amoniac và xưởng Urea được thể hiện như Hình 2.
~ 11 ~
Hoi nước
Sản phẩm phụ
Than cục

antraxit
Điện
Hóa chất khác
Chất thải
U
r
e
a
Xưởng Urea:
Tổng hợp urea
Không khí
Xưởng Tạo khí:
Tạo khí than ẩm: H
2
: N
2
= 3: 1, và các
tạp chất (bụi, H
2
S, CO,…)
Xưởng Amoniac:
- Tinh chế khí: tách tạp chất trong khí
than ẩm (H
2
S, CO,…)
- Sản xuất nguyên liệu tổng hợp urea:
NH
3
lỏng, CO
2

khí
Công nghệ sản xuất urea của Công ty TNHH MTV Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc
Hình 2. Dây chuyền sản xuất urea Hà Bắc
Đinh Văn Tráng
~ 7 ~
Công nghệ sản xuất urea của Công ty TNHH MTV Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc
Hình 3. Sơ đồ khối lưu trình công nghệ sản xuất urea Hà Bắc
Đinh Văn Tráng
Công nghệ sản xuất urea của Công ty TNHH MTV Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc
Sơ đồ khối lưu trình công nghệ sản xuất urea Hà Bắc như Hình 3.
Urea Hà Bắc được sản xuất từ nguyên liệu gồm than antraxit cục, hơi
nước và không khí.
Quá trình khí hóa than gián đoạn theo phương pháp tầng ngọn lửa cố
định. Sản phẩm của quá trình khí hóa gồm CO
2
, CO, H
2
, N
2
, H
2
S, CH
4
, Ar,…
được gọi là khí than ẩm. Khí than ẩm được tách bụi, làm nguội và chứa trong
két khí. Khí than ẩm được đưa ra khỏi két khí, qua lọc bụi tĩnh điện tách nốt
lượng bụi còn lại rồi qua quạt tăng áp. Khí than ẩm được quạt tăng áp đưa
vào tháp khử H
2
S thấp áp, sau đó đi vào các đoạn 1, 2 và 3 của máy nén 6

cấp. Ra khỏi đoạn 3 của máy nén 6 cấp khí than ẩm tiếp tục đi vào tháp biến
đổi CO thành CO
2
và khi ra khỏi đây được gọi là khí biến đổi. Khí biến đổi đi
vào tháp khử H
2
S trung áp rồi đi sang tháp hấp thụ CO
2
và sau hệ thống này
được gọi là khí tinh chế. Khí tinh chế đi vào các đoạn 4 và 5 của máy nén 6
cấp. Ra khỏi đoạn 5 của máy nén 6 cấp khí tinh luyện được đưa vào tháp khử
vi lượng bằng dung dịch đồng kiềm và trở thành khí nguyên liệu tổng hợp
NH
3
.
Khí nguyên liệu qua đoạn 6 của máy nén 6 cấp, qua thiết bị phân ly
dầu và đi vào tháp tổng hợp NH
3
. Khí đi ra khỏi tháp tổng hợp NH
3
có nồng
độ NH
3
cao được làm lạnh , phân ly tách NH
3
lỏng đưa vào kho chứa. CO
2
Đinh Văn Tráng
Nguyễn Đức Long
thu được từ công đoạn hấp thụ CO

2
được nén cao áp và đưa sang tổng hợp
urea.
Nguyên liệu tổng hợp urea gồm NH
3
lỏng và CO
2
khí. NH
3
lỏng đưa
vào đáy tháp tổng hợp urea nhờ bơm tăng áp. CO
2
cũng đưa vào đáy tháp
tổng hợp nhờ máy nén khí. Với điều kiện nhiệt độ và áp suất thích hợp phản
ứng tổng hợp urea xảy ra rất nhanh theo 2 giai đoạn: tạo cacbamat và
cacbamat tách nước thành urea
Ở đây quá trình tổng hợp urea mang tính tuần hoàn toàn bộ, tức là tất cả NH
3
và CO
2
dư được đưa trở lại đầu hệ thống.
Dịch urea ra khỏi đỉnh tháp tổng hợp urea qua các công đoạn phân giải
và cô đặc để tách NH
3
chưa phản ứng, đồng thời nâng cao nồng độ urea, sau
đó đi vào tháp tạo hạt.
Hạt urea đạt tiêu chuẩn kích thước, làm nguội, đóng bao và chuyển vào
kho thành phẩm.
2. 2. Các xưởng chính trong dây chuyền sản xuất urea Hà Bắc
2. 2. 1. Xưởng Tạo khí

2. 2. 1. 1. Nhiệm vụ
Chế tạo hỗn hợp khí H
2
, N
2
với tỷ lệ H
2
:N
2
= 3:1 làm nguyên liệu cho
quá trình tổng hợp NH
3
.
~ 9 ~
Công nghệ sản xuất urea của Công ty TNHH MTV Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc
2. 2. 1. 2. Lưu trình công nghệ
Sơ đồ khối lưu trình công nghệ xưởng Tạo khí như trong Hình 4.Quá
trình khí hóa làm việc gián đoạn ở khâu tạo khí sử dụng nguyên liệu chính là
than cục,
Đinh Văn Tráng
Báo cáo thực tập tại HANICHEMCO
Hình 4. Sơ đồ khối lưu trình công nghệ xưởng Tạo khí
hơi nước và không khí. Than cục đang dùng là loại antraxit nhập
về từ các vùng mỏ ở Quảng Ninh. Than cục từ kho than được băng tải
nghiêng đưa lên 10 bunke dung tích 50 tấn và đưa gián đoạn vào lò khí hóa.
Hiện tại xưởng có 10 lò tạo khí (tương ứng với 10 bunke) trong đó 8 lò tạo
khí có bộ phận thu hồi khí thổi gió và 2 lò tạo khí còn lại không có bộ phận
thu hồi khí thổi gió để dự phòng.Than cục được chia làm 3 loại theo cấp hạt
gồm 12 – 25mm, 20 – 40mm và > 40mm sẽ được cấp cho từng lò tạo khí
khác nhau. Trung bình mỗi ngày chạy máy tiêu tốn hết 400 – 450 tấn than

cục.
~ 10 ~
Nguyễn Đức Long
Hơi nước 0,49 Mpa nhiệt độ 250
o
C được cấp từ xưởng Nhiệt điện tới,
không khí được cấp từ quạt không khí tới. Hỗn hợp phản ứng trong lò khí hóa
ở khoảng 1100
o
C tạo thành khí than ẩm có thành phần gồm CO, CO
2
, H
2
S,
H
2
, N
2
, CH
4
và bụi.
Khí than ẩm được đi qua lò đốt để trữ nhiệt nhằm gia nhiệt cho hỗn hợp
hơi nước và không khí ở giai đoạn thổi xuống, đồng thời cũng lắng bụi.
Khí than ẩm sau đó đi qua nồi hơi nhiệt thừa để tận dụng nhiệt sản xuất
hơi nước từ nước tuần hoàn 100
o
C, làm nguội và tách bụi.
Tiếp tục, khí than ẩm qua van ba ngả đi vào thủy phong túi rửa để làm
lạnh và rửa sơ bộ khí than trước khi đi qua 2 tháp rửa. Sau khi qua 2 tháp rửa
thì khí than ẩm đi vào két khí. Két khí còn có tác dụng trộn và cân bằng áp

suất khí than ẩm của các lò tạo khí.
Cuối cùng, khí than ẩm còn phải qua thiết lọc bụi tĩnh điện trước khi
được quạt khí than ẩm đưa sang xưởng Amoniac.
2. 2. 1. 3. Các cương vị chính
Một số cương vị chính của xưởng Tạo khí gồm:
− Cương vị Lò tạo khí;
− Cương vị Lọc bụi tĩnh điện;
− Cương vị Nước tuần hoàn;
− Cương vị Thu hồi khí thổi gió.
A. Cương vị Lò tạo khí
~ 11 ~
Báo cáo thực tập tại HANICHEMCO
Nhiệm vụ:
Cương vị Lò tạo khí đóng vai trò chủ chốt trong xưởng Tạo khí, có
nhiệm vụ chế tạo khí than ẩm bằng phương pháp khí hóa than bằng lò tạo khí
tầng lửa cố định làm việc gián đoạn.
Nguyên lý quá trình khí hóa than ẩm:
Nguyên lý quá trình khí hóa than ẩm ở đây gồm 2 giai đoạn chính: thổi
gió để tăng nhiệt và chế tạo khí than ẩm. Ban đầu dùng không khí thổi vào
đáy lò tạo khí để tăng nhiệt. Khi nhiệt độ trong lò tạo khí tăng đến mức độ
nhất định thì ngừng thổi gió bắt đầu đưa hỗn hợp khí và hơi nước vào để chế
tạo khí than ẩm. Như vậy mỗi tuần hoan làm việc từ gia đoạn thổi gió lần
trước đến giai đoạn thổi gió lần sau.
a) Thổi gió để tăng nhiệt
Không khí đưa vào lò tạo khí ở nhiệt độ than > 700
o
C sẽ xảy ra các
phản ứng sau:
= + Q
= + Q

= - Q
Khí thổi gió ở nhiệt độ > 550
o
C đem đốt sẽ xảy ra phản ứng:
= + Q
b) Chế tạo khí than ẩm
Sau khi nâng cao nhiệt độ lò tạo khí, tiến hành đưa hỗn hợp hơi nước
và không khí vào. Hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ 1100
o
C có các phản ứng sau:
= - Q
~ 12 ~
Nguyễn Đức Long
= - Q
= - Q
= + Q
= + Q
= - Q
= + Q
Ngoài ra ở nhiệt độ thấp còn có phản ứng:
= + Q
Thành phần % khí than ẩm như sau:
H
2
CO CO
2
N
2
CH
4

O
2
37,0 33,3 6,6 22,4 0,3 0,3
Thực tế để đảm bảo an toànvà nâng cao chất lượng khí than ẩmmỗi
tuần hoàn làm việc bao gồm 5 giai đoạn:
+ Giai đoạn thổi gió:
Không khí đưa vào đáy lò để đốt cháy than cục, nhiệt sinh ra để cấp
cho phản ứng giữa C và hơi H
2
O.
+ Giai đoạn thổi lên lần 1:
Sau giai đoạn thổi gió nhiệt độ tầng than cục rất cao, đưa hỗn hợp
không khí và hơi nước vào đáy lò để sinh khí than ẩm. Mục đích của việc đưa
không khí vào lò để đảm bảo tỷ lệ (H
2
+ CO)/ N
2
= 3,1 – 3,2, đồng thời cấp
thêm nhiệt cho phản ứng giữa C và hơi H
2
O.
+ Giai đoạn thổi xuống:
Trong giai đoạn thổi lên lần 1, do phản ứng giữa C và hơi H
2
O thu
nhiệt khá lớn làm cho nhiệt độ tầng lửa phía dưới giảm, và khí than ẩm không
~ 13 ~
Báo cáo thực tập tại HANICHEMCO
ngừng gia nhiệt làm cho nhiệt độ tâng lửa phía trên tăng. Hiện tượng dịch
chuyển tầng lửa gây vỡ vụn than cục và gia tăng tổn thất nhiệt theo khí than

ẩm. Để khắc phục hiện tượng này cần có giai đoạn thổi xuống, dùng dòng hơi
nước đi từ đỉnh xuống đáy lò tạo khí.
+ Giai đoạn thổi lên lần 2:
Cần thiết phải dùng không khí và hơi nước thổi vào đáy lò tạo khí để
đuổi hết khí than ẩm ở đó, tránh nổ do phản ứng giữa CO và O
2
không khí.
+ Giai đoạn thổi sạch:
Giai đoạn thổi sạch để tận dụng hết khí than ẩm còn lưu lại ở đỉnh lò
tạo khí và đường ống.
Mỗi tuần hoàn làm việc kéo dài khoảng 3 phút và thông thường theo
phân phối thời gian như sau:
Giai
đoạn
Thổi gió Thổi lên lần 1 Thổi
xuống
Thổi lên lần 2 Thổi sạch
% 22 – 26 24 – 28 38 – 42 6 – 9 3 – 4
Lưu trình công nghệ:
− Vận chuyển và cung cấp nguyên liệu:
Than cục theo các cấp hạt khác nhau được băng tải vận chuyển lên các
bunke.
− Giai đoạn thổi gió:
Không khí được quạt gió đưa vào đường ống chung với áp suất 2800 –
3200 mmH
2
O, đưa qua tầng than nóng đỏ ở đáy lò tạo khí sẽ xảy ra phản ứng
~ 14 ~
Nguyễn Đức Long
đốt cháy C. Nhiệt sinh ra được tầng gạch chịu lửa tích trữ lại. Khí thổi gió ra

khỏi lò tạo khí, đi vào lò hơi nhiệt thừa theo hướng từ trên xuống, rồi tới
cương vị Thu hồi khí thổi gió.
− Giai đoạn thổi lên lần 1:
Hơi nước quá nhiệt 5at, 280 – 350
o
C từ xưởng Nhiệt điện qua lưu
lượng kế cấp sang khu lò tạo khí qua bộ giảm áp và phân đoạn cấp cho từng
lò tạo khí. Khí than ẩm chế tạo được đi qua lò đốt, qua lò hơi nhiệt thừa về
van 3 ngả, đến túi rửa.
− Giai đoạn thổi xuống:
Hơi nước được đưa vào lò tạo khí từ trên xuống. Khí than ẩm sinh ra
được qua tầng xỉ, mũ gió, van 3 ngả vào thủy phong túi rửa rồi ra đường ống
khí than ẩm chung.
− Giai đoạn thổi lên lần 2:
Dùng hỗn hợp không khí và hơi nước thổi lên theo lưu trình như giai
đoạn thổi lên lần 1 nhưng thời gian ngắn hơn.
− Giai đoạn thổi sạch:
Giai đoạn thổi sạch theo lưu trình như giai đoạn thổi gió nhưng van ống
khói đóng để khí than ẩm đi vào đường ống khí than ẩm chung.
Chú ý:
Điều chỉnh tỷ lệ H
2
: N
2
trong khí than ẩm chủ yếu nhờ tăng giảm lượng
không khí (N
2
).
~ 15 ~
Báo cáo thực tập tại HANICHEMCO

Các thiết bị chính trong cương vị:
Hệ thống lò phát sinh khí than Φ3m: 8 lò; Φ2,745m: 2 lò. Mỗi hệ thống
lò bao gồm các thiết bị sau:
+ Lò phát sinh khí than: 01
+ Lò đốt: 01
+ Nồi hơi nhiệt thừa: 01
+ Thủy phong túi rửa: 01
+ Thủy phong lò đốt: 01.
Hệ thống lò 3÷10 sử dụng hệ thống khống chế bằng máy vi tính sử
dụng dầu cao áp để khống chế quá trình đóng mở van cửa lò. Hệ thống lò 1,2
sử dụng hệ thống khống chế bằng máy tự động và đóng mở van bằng nước
cao áp.
1) Lò khí hóa UGI
Có 2 loại lò có đường kính khác nhau là Φ2745mm và Φ3000mm.
Lò bao gồm có 4 phần chính như sau:
− Nồi hơi vỏ kép: H = 2961mm; F
TN
= 13m
2
; lượng nước chứa
12m
3
. Có tác dụng chống hiện tượng nhiệt độ tầng nhiên liệu quá
cao làm cho xỉ chảy ra bám dính vào thành lò gây hiện tượng treo
nhiên liệu, đồng thời sản xuất ra hơi nước thấp áp 0,5÷0,8at.
− Mũ gió: làm bằng gang, cao 1400mm. Có tác dụng phân phối khí
đều cho tầng than. Loại cũ có hình bảo tháp có đường kính vành
~ 16 ~
Nguyễn Đức Long
lớn nhất 1200mm, mũ gió tầng trên cùng khoan 20 lỗ Φ20, diện

tích thông gió 0,9m
2
. Loại mới có hình dẻ quạt có đường kính
2650mm, diện tích thông gió 1,5m
2
.
− Ghi lò: có 2 loại. Loại cũ có cơ cấu truyền động bằng giảm tốc
hành tinh, điều chỉnh tốc độ bằng bộ khống chế ZLK; loại mới
cóc ơ cấu truyền động bằng giảm tốc kiểu biến tần. Tốc độ
chuyển động trung bình của ghi lò từ 0,3÷0,8v/h.
− Mâm tro: đỡ toàn bọ trọng lượng tầng tro xỉ và tầng nguyên liệu.
Loại cũ trên mâm tro cố định 4 đỡ gạt tro hình lưỡi liềm gọi là gờ
đẩy tro; loại mới có 2 cày tro có tác dụng đẩy tro xuống phễu tro.
2) Lò đốt
Chiều cao H = 10880mm; đường kính Φ3354mm.
Tác dụng:
+ Thu hồi nhiệt khí thổi gió và thổi lên.
+ Đốt triệt để CO và H
2
trong khí thổi gió.
+ Trữ nhiệt nhằm gia nhiệt cho hỗn hợp hơi nước ở giai đoạn thổi
xuống.
+ Loại bỏ một phần bụi trong khí thổi gió và khí than ẩm thổi lên.
Cấu tạo:
Chóp trên và chóp dưới và phần trụ hình tròn.
~ 17 ~

×