Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ ở Việt Nam (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.27 KB, 26 trang )

Mở đầu
Cùng với việc chuyển đổi cơ chế kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, theo định hớng XHCN, nhiều chính sách kinh
tế mới đợc ban hành và phát huy tác dụng tích cực đáp ứng đợc nhu cầu phát triển
kinh tế, trong đó chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế có vai
trò trung tâm và chủ yếu. Là tổ chức duy nhất có quyền hoạch định và điều hành
chính sách tiền tệ, Ngân hàng trung ơng đa ra những quyết sách về chính sách tiền
tệ nhằm đối phó với những bất ổn định trong nớc và cú sốc từ bên ngoài vào. Do
đó việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ơng trong
điều kiện mới có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề, em chọn đề tài
Ngân hàng trung ơng với chính sách tiền tệ ở Việt Nam"
Đề tài đợc kết cấu nh sau:
Chơng 1: Tổng quan về Ngân hàng trung ơng và chính sách tiền tệ.
Chơng 2: Chính sách tiền tệ ở Việt Nam.
Do hiểu biết còn hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi những khuyết điểm, em
rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo để bài viết đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô đà tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết
này.

1


Chơng 1
Tổng quan về Ngân hàng trung ơng
và Chính sách tiền tệ
1. Ngân hàng trung ơng (NHTW).
1.1. Khái niệm NHTW.
NHTW có thể ra đời từ sự phát triển và phân hoá hệ thống Ngân hàng thơng
mại (NHTM) kéo dài nhiều thế kỷ theo mô hình Ngân hàng Anh và các nớc Châu
Âu, bằng cách thành lập hoàn toàn mới vào nửa đầu thế kỷ XX. Dù hình thành


bằng con đờng nào, thì các NHTW đều có chung một bản chất: là một chế định
công cộng, có thể độc lập hoặc trực thuộc chính phủ; thực hiện chức năng độc
quyền phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng của chính phủ
và chịu trách nhiệm trong việc quản lý Nhà nớc về các hoạt động về tiền tệ, tín
dụng cho mục tiêu và ổn định của cộng đồng.

1.2. Chức năng của NHTW.
Ngày nay, tất cả các quốc gia lớn nhỏ trên thế giới đều có một NHTW với
những vai trò đặc biệt quan trọng không thể thiếu đợc. Một mặt, NHTW đóng vai
trò chủ ngân hàng đối với các NHTM, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động
không trục trặc. Mặt khác, NHTW còn đóng vai trò chủ ngân hàng đối với chính
phủ, gánh trách nhiệm kiểm soát việc cung ứng tiền tệ và việc tài trợ cho thâm hụt
ngân sách Nhà nớc của chính phủ, là cơ quan duy nhất có quyền phát hành tiền.

1.2.1. Phát hành tiền và điều tiết mức cung tiền.
NHTW là ngân hàng độc quyền phát hành tiền và là ngân hàng ®ãng vai trß
quan träng nhÊt trong ®iỊu tiÕt møc cung tiền có nghĩa là NHTW là ngời duy nhất
đợc phép phát hành tiền theo các quyết định trong luật hoặc đợc chính phủ phê
duyệt nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ thống lu thông tiền tệ của quốc
gia, mọi hoạt động cung ứng tiền của NHTW sẽ ảnh hởng đến tổng phơng tiện
thanh toán trong xà hội và do đó ảnh hởng đến toàn bộ nền kinh tÕ. Tr¸ch nhiƯm
2


của NHTW ở chức năng này đó là việc xây dựng số lợng tiền cần phát hành và
thời điểm phát hành cũng nh phơng thức phát hành để đảm bảo sự ổn định tiền tệ
và phát triển kinh tế.
Ba công cơ quan träng nhÊt mµ NHTW cã thĨ sư dơng để tác động vào lợng
cung ứng tiền tệ đó là: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ suất triết khấu và nghiệp vụ thị trờng mở.
+Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ tối thiểu giữa dự trữ tiền mặt với tiền gửi mà

NHTW yêu cầu các NHTM phải duy trì
+Tỷ suất triết khấu: là lÃi suất mà NHTW tính với các NHTM khi họ muốn vay
tiền.
+Nghiệp vụ thị trờng mở phát sinh khi NHTW thay đổi cơ số tiền bằng cách
mua hoặc bán ra các chứng khoán tài chính trên thị trờng mở.

1.2.2. NHTW là ngân hàng của các ngân hàng.
Khi thực hiện chức năng này, NHTW cung ứng đầy đủ các dịch vụ của một
ngân hàng cho các Ngân hàng trung gian (NHTG). Bao gồm:
+ Mở tài khoản tiền gửi và quản lý tiền dự trữ của hƯ thèng NHTM. TiỊn gưi
cđa NHTM t¹i NHTW gåm: tiỊn gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi dự trữ bắt buộc hay còn gọi là dự trữ pháp định là phần tiền đợc giữ lại
trong tổng số vốn mà NHTM huy động đợc, nó đợc gửi ở một tài khoản của
NHTW, và NHTW quản lý phần tiền dự trữ này cho NHTM, nhằm đảm bảo khả
năng thanh toán trớc nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng.
Tiền gửi thanh toán: các NHTG phải duy trì thờng xuyên một lợng tiền gửi
trên tài khoản tại NHTW để thực hiện các nhu cầu giao dịch với các ngân hàng
khác hoặc đáp ứng các nhu cầu giao dịch với NHTW .
+ CÊp tÝn dơng cho NHTM
NHTW cho c¸c NHTM vay nhằm mục đích:
- Phát hành thêm tiền trung ơng theo kế hoạch.
- Bổ sung lợng vốn khả dụng cho hoạt động của các NHTM một cách thờng
xuyên.

3


- Là cứu cánh cho vay cuối cùng sẵn sàng cho các ngân hàng và định chế tài
chính khác vay tiền khi cơn hoảng loạn tài chính đe dọa hệ thống tài chính.


1.2.3. NHTW là ngân hàng chính phủ.
Các dịch vụ ngân hàng mà NHTW cung cấp cho chính phủ bao gồm:
+ NHTW là đại diện ngân hàng của Nhà nớc
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức của từng nớc, chính phủ có thể uỷ quyền cho bộ tài
chính hoặc kho bạc đứng lên làm chủ tài khoản tại NHTW. Tiền thuế thu đợc và
những khoản thu khác của ngân sách đợc gửi vào NHTW. NHTW các tài trợ hay
bù đắp thiếu hụt ngân sách của Nhà nớc.
+ NHTW là đại lý của Nhà nớc.
NHTW thay mặt cho Nhà nớc trong các thoả thuận tài chính, viện trợ, vay mợn, chuyển nhợng, thanh toán với nớc ngoài. Ngoài ra, trong t cách đại lý, nó phát
hành trái phiếu, cổ phiếu, các loại phiếu vay nợ cho Nhà nớc kể cả trong nớc và
ngoài nớc. Bằng việc thay mặt Nhà nớc phát hành hoặc mua trái phiếu, NHTW
trực tiếp làm tăng (hoặc giảm) lợng cung ứng tiền.
+ NHTW quản lý Nhà nớc trong lÜnh vùc tiỊn tƯ vµ tÝn dơng
NHTW lµ ngêi xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ (CSTT). Cụ
thể: NHTW là ngời chủ trì thiết kế và thực thi CSTT quốc gia, kế hoạch cung ứng
lợng tiền bổ sung cho lu thông hàng năm, điều hành các công cụ thực hiện CSTT,
thực hiện việc đa tiền ra lu th«ng, rót tiỊn tõ lu th«ng vỊ theo tín hiệu của thị trờng
làm tác động đến điều kiện tín dụng và do đó tác động đến các mục tiêu kinh tế vĩ
mô.

2. Chính sách tiền tệ (CSTT).
2.1. Khái niệm và cơ chế thực hiện chính sách tiền tệ.
2.1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ.
CSTT là một hệ thống những quan điểm, giải pháp, những cách thức mà
NHTW thực hiện nhằm tác động tới cung ứng tiền trong nền kinh tế và ảnh hởng
đến các mục tiêu kinh tế vÜ m«.

4



CSTT là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó NHTW, thông
qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết khối lợng tiền cung
ứng nhằm đạt đợc các mục tiêu về sản lợng, giá cả và công ăn việc làm.

2.1.2. Cơ chế thực hiện CSTT.
Quá trình thực hiện CSTT bao giờ cũng đợc diễn ra theo một cơ chế nhất định.
Trong cơ chế này, NHTW sẽ là ngời thiết kế và ®iỊu hµnh CSTT. Mét CSTT cđa
mét qc gia cã thĨ đợc thực hiện theo hai hớng:
+ CSTT nới lỏng là chính sách nhằm tăng thêm khối lợng tiền tệ cung ứng
cho nền kinh tế làm cho tiền trở nên dồi dào, lÃi suất hạ xuống từ đó kích thích
tiêu dùng và đầu t. Kết quả của CSTT nới lỏng là sản lợng tăng, nền kinh tế tăng
trởng cao với tỉ lệ thất nghiệp thấp.
+ CSTT thắt chặt là chính sách nhằm giảm khối lợng tiền tệ cung ứng cho
nền kinh tế làm cho tiền tệ trở nên khan hiếm về số lợng, lÃi suất bị đẩy lên cao,
tổng cầu giảm và do đó giá cả trên thị trờng giảm sút, lạm phát bị đẩy lùi.

2.2. Mục tiêu của CSTT.
Hệ thống chính sách kinh tế (CSKT) vĩ mô là một hệ thống rất đa dạng gồm
nhiều CSKT khác nhau tạo thành. Mỗi chính sách có đặc điểm, nội dung và công
cụ ®iỊu tiÕt kh¸c nhau nhng chóng ®Ịu cã chung mét mục đích là tạo ra môi trờng
kinh tế vĩ mô lành mạnh, có lợi cho sự tăng trởng và phát triển nền kinh tế. Trong
hệ thống các chính sách đó, CSTT giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Nhờ có những u
điểm mà các CSKT vĩ mô khác không có đợc cho nên CSTT đợc coi là công cụ
hữu hiệu để điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nớc. Tuy nhiên là một bộ phận nằm
trong hệ thống CSKT vĩ mô, CSTT cũng nh các CSKT vĩ mô khác chỉ có thể phát
huy tác dụng một cách đầy đủ khi chúng đợc kết hợp chặt chẽ với nhau, đợc thống
nhất với nhau cả về mục tiêu cũng nh phơng pháp tiến hành. Là công cụ vĩ mô của
Nhà nớc, CSTT phải phục vụ cho việc thực hiện những mục tiêu kinh tế vĩ mô sau:

2.2.1. Tăng trởng kinh tế cao.

Bất kỳ CSTT của một quốc gia nào thì mục tiêu cao nhất của nó là sự tăng lên
của GDP thực tế. Đó là phần tăng trởng có đợc sau khi lấy phần tăng trởng danh
nghĩa trừ đi phần tăng giá trong tăng trởng cùng thời kỳ. Một nền kinh tÕ phån
5


thịnh với tốc độ tăng trởng ổn định là mục tiêu của bất kỳ một CSKT vĩ mô nào.
Bởi lẽ, nền kinh tế có tăng trởng cao là đồng nghĩa với việc giải quyết các mục tiêu
kinh tế khác của CSTT nh giảm thất nghiệp, tăng thu nhập quốc dân

2.2.2.ổn định giá cả.
Giá cả có tỷ lệ thấp là mục tiêu của mọi nền kinh tế. Khi giá cả lạm phát thấp
mức tăng thu nhập thực tế của nhân dân sẽ dơng, do vậy đời sống ngời lao động
tốt hơn. Nhân dân tin tởng vào chính quyền và chính sách của Nhà nớc. Giá cả có
tỷ lệ lạm phát thấp sẽ đồng thời làm cho lÃi suất thực tế dơng và lÃi suất danh
nghĩa sẽ thấp hơn, do đó sản xuất sẽ có vốn với chi phí hạ về mặt dài hạn và nền
kinh tế sẽ có sức bật đầu t về lâu dài. Khi giá cả có tỷ lệ lạm phát thấp, hiện tợng
đầu cơ sẽ biến mất, giá trị tiền nội địa sẽ đợc ổn định.
Ngợc lại, khi giá cả lạm phát cao, thu nhập ngời lao động sẽ không tăng kịp
với phần tăng giá sẽ làm cho đời sống họ thêm khó khăn, nạn đầu cơ sẽ phát sinh
làm cho một số bộ phận giàu lên rất nhanh trong khi đại đa số nhân dân trở nên
nghèo hơn. Khoảng cách giàu và nghèo lớn dần và nhân dân mất niềm tin vào
chính quyền.
ổn định giá cả vì thế là một mục tiêu quan trọng nhất của CSTT .

2.2.3. Công ăn việc làm cao.
Việc làm cao cho ngời lao động là một mục tiêu kinh tế - xà héi cđa mäi qc
gia hiƯn nay. NÕu x· héi cã ít công ăn việc làm, tỷ lệ thất nghiệp cao sẽ dẫn đến
hậu quả: lÃng phí các nguồn lực, làm giảm sản lợng quốc gia, làm giảm thu nhập
trong dân chúng gây khó khăn cho đời sống của họ thậm chí có thể làm tăng các tệ

nạn xà hội. Vì vậy việc làm cao là một yêu cầu bức thiết cđa mäi qc gia cã nỊn
kinh tÕ ph¸t triĨn cịng nh đang phát triển.
Một chính sách tiền tệ đúng thúc đẩy sản xuât, khuyến khích đầu t sẽ tạo ra
nhiều công ăn việc làm cho xà hội. Kết quả là tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống.

2.2.4. ổn định thị trờng tài chính.
Nền tảng tài chính ổn định là mục tiêu chủ đạo của CSTT ngoài những mục
tiêu nói trên. NHTW phải ổn định hoạt động tài chính của hệ thống tµi chÝnh trong

6


nớc một cách gián tiếp. Tăng cờng hiệu quả cho nó, kể cả thu thập thông tin, hớng
dẫn, ngăn ngừa rủi ro cho các tổ chức tài chính trong chiều hớng quản lý hoạt
động của nó phù hợp vơí các mục tiêu của nền kinh tế. Bản thân hệ thống tài chính
có những mục tiêu riêng của nó và nhiều khi những mục tiêu này đối chọi với
những mục tiêu chung cđa nỊn kinh tÕ. VËy vai trß cđa CSTT là phải hài hoà một
cách tối u giữa các mục tiêu nói trên để phục vụ tốt nhất cho lợi ích chung mà
không làm tổn hại hay hạn chế khả năng phát triển của hệ thống tài chính.

2.3. Công cụ của CSTT.
Công cụ của CSTT là các hoạt động đợc thùc hiƯn trùc tiÕp bëi NHTW nh»m
¶nh hëng trùc tiÕp hoặc gián tiếp đến khối lợng tiền trong lu thông và lÃi suất, từ
đó mà đạt đợc các mục tiêu của CSTT .

2.3.1. Công cụ gián tiếp.
Khi sử dụng những công cụ gián tiếp, NHTW đà làm thay đổi cơ số tiền và khả
năng tạo tiền của NHTM và do đó làm thay đổi lợng cung ứng tiền. Có các loại
công cụ gián tiếp chủ yếu sau:
+Nghiệp vụ thị trờng mở (NVTTM):

Nghiệp vụ thị trờng mở là các hoạt động của NHTW trên thị trờng mở thông qua
việc mua bán chứng khoán. Các hoạt động này ảnh hởng trực tiếp đến dự trữ của
các NHTM và ảnh hởng gián tiếp đến mức lÃi suất.
Khi NHTW đem chứng khoán ra thị trờng mở để bán, nó thu tiền về cho nên:
1) nó làm giảm lợng cung ứng tiền mặt trong lu thông từ đó làm giảm khả năng
cho vay của NHTM; 2) Khi NHTM mua chøng kho¸n cđa NHTW, dï nã trả bằng
séc hay tiền mặt dự trữ của nó cũng giảm đi. Khi dự trữ của NHTM giảm, một lần
nữa nó làm giảm khả năng cấp phát tín dụng của các ngân hàng, và nh thế cung
ứng tiền trong nền kinh tế càng bị thắt chặt hơn nữa. Bên cạnh đó, khi NHTW bán
chứng khoán thu tiền về, lợng chứng khoán tiêu thụ ra thị trờng đột ngột trở nên
rất lớn. Chứng khoán d thừa làm giá của nó hạ và do vậy, lÃi suất của chứng khoán
tăng lên. LÃi suất chứng khoán tăng sẽ buộc các NHTM phải tăng lÃi suất ngân
hàng lên theo để tránh tình trạng nhân dân và các nhà đầu t rút tiền ra khỏi ng©n

7


hàng đem đầu t vào chứng khoán. LÃi suất lên làm khan hiếm lợng cung ứng tiền
và cung ứng tiền khan hiếm làm giảm tỷ giá và giá cả hàng ho¸.
Nh vËy, khi NHTW thùc hiƯn nghiƯp vơ b¸n, nã thắt chặt cung ứng tiền tăng
lÃi suất, giảm dự trữ, giảm tỷ giá và giảm phát giá cả.
Khi NHTW đem tiền mặt hoặc séc ra thị trờng mở mua chứng khoán, ảnh hởng hoàn toàn ngợc lại. Lợng tiền mặt trong lu thông tăng lên, làm tăng dự trữ,
tăng lợng tín dụng đợc cấp phát bởi hệ thống NHTM. Lợng chứng khoán đợc
NHTW mua làm khan hiếm chứng khoán và đẩy giá nó lên. Giá chứng khoán tăng
làm giảm lÃi suất của nó và đến lợt giảm lÃi suất của hệ thống NHTM. Cung ứng
tiền tăng làm tăng tỷ giá và giá cả leo thang.
Nh vậy, NHTW thực hiện nghiệp vụ mua mở rộng cung ứng tiền, giảm lÃi
suất, tăng dự trữ, tăng tỷ giá và chỉ số lạm phát gia tăng.
Nghiệp vụ thị trờng mở là công cụ quan trọng để thực thi việc nới lỏng hay
thắt chặt cung tiền. Nó có nhiều u điểm nh: linh hoạt, có thể tiến hành thờng

xuyên và đặc biệt có thể dễ dàng đảo ngợc lại.
+ LÃi suất cho vay triết khấu
LÃi st cho vay triÕt khÊu cã hai t¸c dơng, mét gián tiếp, một trực tiếp. Tác
dụng gián tiếp là nó làm tăng hay giảm lÃi suất cho vay của NHTM và do đó tác
động đến cung ứng tiền và tín dụng. Tác động trực tiếp là nó làm tăng hay giảm dự
trữ của NHTM và do vậy tác động đến lợng cho vay tiêu dùng và đầu t trong nền
kinh tế.
Khi NHTW quyết định tăng lÃi suất triết khấu, đó là một biến cố quan trọng
giống nh thay đổi CSTT. LÃi suất triết khấu tăng sẽ làm cho NHTM không thĨ vay
cđa NHTW nhiỊu vµ dƠ dµng nh tríc. Do vậy nó phải giảm bớt cho vay để đảm
bảo dự trữ trở lại. Nh vậy, tác động thứ nhất là nó trực tiếp làm tăng dự trữ, giảm
cho vay và hiệu quả là tổng cầu và sản lợng giảm theo. Tác động thứ hai là nó làm
cho NHTM ý thức rằng trong trờng hợp khẩn cấp cần vay nóng của NHTW,
NHTM phải trả lÃi suất cao, do vậy các NHTM sẽ từ từ nâng lÃi suất lên theo để
khỏi thiệt hại nặng khi phải vay của NHTW. LÃi suất tăng tiếp tục thắt chặt cung
ứng tiền và tác động đến nÒn kinh tÕ.
8


Khi NHTW tuỷên bố giảm lÃi suất triết khấu, nó khuyến khích các NHTM đến
vay nhiều hơn, điều này trớc hết làm tăng cung ứng tiền, tăng dự trữ. Dự trữ tăng
kích thích các NHTM cho vay nhiều hơn, dễ dàng hơn và điều này làm tăng nhanh
hơn nữa cung ứng tiền. Bên cạnh đó, khi NHTM có thể vay tiền của NHTW với lÃi
suất hạ, nó sẽ sẵn sàng hạ lÃi suất khi cho sản xuất và tiêu dùng vay. Toàn bộ lÃi
suất, do vậy sẽ giảm theo, kích thích đầu t và mở rộng sản lợng.
+ Dự trữ bắt buộc:
Dự trữ bắt buộc của NHTM bị tác động trực tiếp bởi tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy
định bởi NHTW.
Bằng việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, NHTW đà làm thay đổi những khoản
tiền ký gửi không kỳ hạn của NHTM, làm thay đổi số nhân tiền và do đó làm thay

đổi lợng cung tiền. Cụ thể, khi NHTW giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các
NHTM, sẽ làm tăng số nhân tiền và từ đó làm tăng cung ứng tiền. Ngợc lại, khi
NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM sẽ làm giảm số nhân tiền và
từ đó làm giảm cung ứng tiền.

2.3.2. Công cụ trực tiếp.
Ngoài các công cụ truyền thống kể trên của CSTT , NHTW còn sư dơng mét
sè c«ng cơ cã tÝnh chÊt can thiƯp trực tiếp vào thị trờng tiền tệ. Đó là công cụ hạn
mức tín dụng và lÃi suất tiền gửi.
+Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là việc NHTW ấn định một khối lợng tín dụng phải cung
cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định và sau đó tìm cách để đa nó vào
nền kinh tế thông qua hoạt động cho vay của hệ thống NHTM. Nhờ việc ấn định
tín dụng này mà NHTW có thể kiểm soát và điều hành đợc khối lợng tiền tệ trong
thời gian ®ã.
Khi NHTW më réng h¹n møc tÝn dơng ®èi víi các NHTM thì khối lợng, phạm
vi cho vay trong nền kinh tế tăng lên, nhờ vậy khối tiền cung ứng cũng tăng. Ngợc
lại, để thắt chặt cung tiền, NHTW có thể hạn chế tín dụng đối với các NHTM
nhằm giảm khèi lỵng tiỊn cho vay trong nỊn kinh tÕ.
+ L·i suÊt
9


LÃi suất là chi phí phải bỏ ra cho việc vay tiền hay là giá cả của quyền sử dụng
tiền tệ trong một thời gian nhất định. LÃi suất có tác dụng mạnh mẽ đến nhu cầu
tiền tệ dùng cho tiêu dùng và đầu t, từ đó tác động đến các biến số kinh tế vĩ mô
khác. Thông qua việc thay đổi mức lÃi suất quy định (mức trần lÃi suất cho vay tối
đa và mức sàn lÃi suất huy động tối thiểu), NHTW buộc các NHTM phải thay đổi
mức lÃi suất cho vay và lÃi suất huy động của mình. Điều này ảnh hởng trực tiếp
đến thái độ của các nhà doanh nghiệp cũng nh của dân chúng, tức là có ảnh hởng

tới đầu t và tiêu dùng, từ đó ảnh hởng đến các biến số kinh tế vĩ mô khác.
Tuy nhiên, hai công cụ hạn mức tín dụng và lÃi suất chỉ đợc sử dụng để điều
tiết CSTT ở một số nớc đang phát triển. ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát
triển cao, các công cụ truyền thống (công cụ gián tiếp) của CSTT đà hoàn thiện,
thì NHTW không sử dụng các công cụ trực tiếp để điều hanh CSTT .
Nh vậy là có nhiều công cụ để điều hành CSTT. Mỗi công cụ tác động đến
cung tiền ở mức độ, phạm vi khác nhau. Trong quá trình sử dụng các công cụ này,
cần phải có sự kết hợp chặt chẽ các công cụ đó với nhau, tạo thành hệ thống công
cụ đồng bộ thì mới điều tiết kinh tế vĩ mô một cách có hiệu quả.

2.4. Vị trí của CSTT trong điều hành kinh tế vĩ mô.
Trong hệ thống các CSKT vĩ mô, CSTT giữ vị trí đặc biệt quan trọng và trung
tâm. Thể hiện:
+ CSTT đợc sử dụng một cách thờng xuyên trớc bất kỳ một biến đổi nào của
tín hiệu thị trờng. CSTT có tác động nhanh chóng đến các biến số tiền tệ, có ảnh
hởng sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực hoạt động.
+ Chỉ khi có một CSTT đúng đắn thì các CSKT vĩ mô khác mới đợc sử dụng
hiệu quả, chi phối việc thực hiện các chính sách khác.
+ Khi có sự bất ổn bên trong nền kinh tế hay cú sốc từ bên ngoài thì CSTT bao
giờ cũng đợc sử dụng đầu tiên.

10


Chơng 2
Chính sách tiền tệ ở Việt Nam
1. Chính sách tiền tệ và việc sử dụng các công cụ cstt những năm
qua ở VN.
1.1. Công cụ nghiệp vụ thị trờng mở (NVTTM).
NVTTM bắt đầu vận hành vào 12/7/2000 đà có tác động nhất định tới vốn khả

dụng của các tổ chức tín dụng (TCTD) tham gia thị trờng, đa dạng hoá kênh huy
động và luân chuyển vốn, tạo ra khả năng phối kết hợp giữa thị trờng liên ngân
hàng - thị trờng mở - thị trờng chứng khoán (TTCK) trong các thị trờng tài chính ở
Việt Nam hiện nay.
Hoạt động của NVTTM đợc ban hành theo quyết định số 85/2000/QD - NHNN
14 ngày 09/3/2000.Qua nửa năm hoạt động, NVTTM đà góp phần khắc phục khó
khăn bớc đầu trong thời vận hành.
Thành viên tham gia NVTTM là các TCTD và NHNN, bao gồm 15 thành viên
là Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam , Ngân hàng công thơng Việt Nam, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ơng, Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam, NHTM cổ phần Đông á, Ngân
hàng CHINFON, NHTM cổ phần Sài Gòn Thơng Tín, NHTM cổ phần Quốc tế,
NHTM cổ phần Phơng Nam, NHTM cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
NHTM cổ phần Quân đội, NHTM cổ phần Tân Việt, ABN AMRO Bank, Công ty
tài chính bu điện.Tuy cha phải là nhiều song số lợng các TCTD này đà đại diện
cho các TCTD hiện có ở Việt Nam. Qua các phiên giao dịch, số thành viên tham
gia dự thầu là nhỏ, phiên giao dịch đông nhất có 5 thành viên dự thầu, thấp nhất là
một thành viên, trong đó các NHTM quốc doanh tham gia dự thầu và trúng thầu là
chủ yếu, còn các TCTD khác hầu nh cha tham gia dự thầu. Khối lợng giao dịch
qua NVTTM từ 12/07/2000 đến ngày 15/11/2000 của Ngân hàng công thơng Việt

11


Nam là 810,420 tỷ đồng, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam là 228,020 tỷ đồng,
Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam là 393,390 tỷ đồng.
Về hàng hoá giao dịch, theo quy chế hiện hành thì chỉ có các giấy tờ có giá
ngắn hạn mới đợc mua bán ở thị trờng mở, song cho đến nay, chỉ có tín phiếu kho
bạc và tín phiếu NHNN đợc mua bán. Tín phiếu NHNN đợc mua bán nhiều nhất
với số lợng 1.070 tỷ/1.448.500 tỷ đồng. Tín phiếu kho bạc Nhà nớc chỉ có 378,500
tỷ đồng nếu tính theo giá trị khi đến hạn thanh toán. Nh vậy hàng hoá ở thị trớng

mở là khá đơn diệu và chỉ tập trung ở các NHTM quốc doanh.
Về phơng thức giao dịch, các phiên giao dịch vừa qua chỉ áp dụng phơng thức
mua bán hẳn với tín phiếu NHNN, phơng thức mua có kỳ hạn đối với tín phiếu
kho bạc nhà nớc, còn phơng thức bán hẳn ít đợc thực hiện và đặc biệt phơng thức
bán có kỳ hạn cha đợc thực thi . Tính đến ngày 15/11/2000, doanh số trúng thầu ở
hình thức mua hẳn ở 13 phiên giao dịch là 480 tỷ đồng, doanh số mua có kỳ hạn là
418,50 tỷ đồng, doanh số bán hẳn là 550 tỷ đồng. Phơng thức đấu thầu thờng là
đấu thầu lÃi suất .

1.2. Công cụ lÃi suất cho vay triết khấu.
LÃi suất tái triết khấu là một công cụ quan trọng giúp NHTƯ thực hiện CSTT.
Nhng việc áp dụng công cụ này ở Việt Nam những năm vừa qua còn đang ở trạng
thái giản đơn do các phơng tiện làm căn cứ để NHNN thực hiện cho vay triết khấu
còn cha hoàn thiện (đó là các thơng phiếu, hối phiếu).
Trong quá trình cho vay triết khấu, NHNN luôn luôn điều chỉnh lÃi suất cho
vay lÃi suất phù hợp với mục tiêu của CSTT trong từng thời kỳ. Có thể nói trong
thời gian qua, đặc biệt là những năm gần đây cho vay triết khấu thực sự trở thành
công cụ đắc lực trong điều hành CSTT của NHNN ViƯt Nam.
ViƯc ®iỊu chØnh l·i st cho vay triÕt khấu của NHNN những năm vừa qua đÃ
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM và khả năng huy động vốn
trong nền kinh tế đà tăng lên nhiều. Cụ thể: Trong năm 1997, lÃi suất triết khấu đợc điều chỉnh nhiều lần cho phù hợp với diễn biến của nền kinh tế. Từ tháng 03
đến tháng 07/1997: mức lÃi suất triết khấu là 1,1%/tháng. Từ tháng 8 trở đi, lÃi
suất triết khấu quy định là 0,9%/tháng. Năm 1998, NHNH quyết định tăng lÃi suất
12


cho vay triết khấu lên mức 1,1%/tháng. Đến năm 1999, NHNN giảm lÃi suất cho
vay chiết khấu đối với các NHTM lần1 (vào tháng 01/1999) là 1%/tháng, lần 2
còn 0,85%/tháng (31/05/1999). Sau nhiều năm chuẩn bị dự án, ngày 02/08/2000,
quyết định về việc thay đổi cơ chế điều hành lÃi suất sang cơ chế điều hành theo

lÃi suất cơ bản đà đợc ban hành và trên cơ sở đó các NHTM đợc chủ động quy
định mức lÃi cho vay cụ thĨ vµ l·i st tiỊn gưi xoay quanh møc l·i suất cơ bản.
Trong những tháng 08,09,10,11,12/2000, lÃi suất cơ bản đối với nội tệ (đồng VN)
vẫn giữ nguyên ở mức 0,75 %/tháng nhng lÃi suất tái triết khấu tăng từ 0,40% lên
0,45%tháng, lÃi suất cho vay tái cấp vốn của NHNN đợc điều chỉnh từ 0,4% lên
0,5%.

1.3. Công cụ dự trữ bắt buộc.
Từ năm 1990, dự trữ bắt buộc( DTBB) đà trở thành công cụ chủ yếu để điều
hành CSTT ở Việt Nam. Theo pháp lệnh Ngân hàng (ban hành năm1990) tỷ lệ
DTBB có thể ở mức từ 10% đến 30% tổng nguồn vốn huy động của các NHTM.
Xong xét hoàn cảnh thực tế bấy giờ: tiềm lực của các NHTM Việt Nam còn nhỏ
bé và lạm phát đà đợc kiềm chế ở mức đáng kể, nên NHNN đà quy định tỷ lệ
DTBB đối với các NHTM ở nớc ta là mức 10%. Song trong thời gian gần đây
NHNN cũng liên tục giảm tỷ lệ DTBB đối với các TCTD với mong muốn khuyến
khích đầu t, thúc đẩy tăng trởng.

1.4. Công cụ hạn mức tín dụng.
Công cụ hạn mức tín dụng đợc NHNN áp dụng để điều hành CSTT trong những
năm đầu của thời kỳ đổi mới, do các công cụ gián tiếp để điều hành CSTT cha
phát huy đầy đủ hiệu quả.Việc đa ra và áp dụng công cụ này trong những năm qua
đà có những kết quả nhất định, chứng tỏ công cụ này phù hợp với điều kiện cụ thể
của Việt Nam những năm đầu chuyển sang kinh tế thị trờng.
Chẳng hạn, do lạm phát những năm 1990-1991 còn ở tỷ lệ cao, để khống chế
lạm phát, NHNN chủ trơng giảm bớt lợng tiền cung ứng hạn mức tín dụng đối với
tất cả NHTM là 34,5% (năm1992) và đà đạt đợc kết quả thực tế rất khả quan là
mức tăng trởng kinh tế tăng gấp 2 lần so với dự kiến, mức lạm phát thấp hơn dự
kiến rất nhiều tiền tệ dần đi vào ổn định. Những năm sau đó, để kiểm soát lạm
13



phát, NHNN cũng đa ra tỷ lệ hạn mức tín dụng ở mức vừa phải cho các NHTM.
Nhng tình hình thực tế có khác đó là hầu hết các NHTM đều có xu hớng vợt quá
chỉ tiêu hạn mức tín dụng theo kế hoạch đà đợc giao. Tuy nhiên, từ năm 1998 đến
nay, công cụ hạn mức tín dụng đà mất dần vai trò của nó trong việc hạn chế sự gia
tăng của tổng phơng tiện thanh toán. Hơn nữa việc mở rộng tín dụng trong giai
đoạn này là cần thiết để thúc đẩy tăng trởng kinh tế, nếu tiếp tục thực hiện hạn
mức tín dụng sẽ tạo thêm những nhân tố khó khăn cho các NHTM trong việc mở
rộng tín dụng. Vì vậy, từ quý II năm 1998, NHNN đà không áp dụng công cụ này
nh một công cụ thờng xuyên để điều hành CSTT.

1.5. Công cụ lÃi suất.
ở Việt Nam lÃi suất đợc sử dụng nh công cụ của CSTT. Đặc biệt những năm
gần đây, việc điều chỉnh l·i st theo híng tõng bíc níi láng cđa NHNN đợc coi
nh một đối sách nhạy bén trớc những thay đổi của cung - cầu về tiền tệ.
Trong giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ, năm 1989, NHNN thực hiện một cơ
cấu kiểm soát lÃi suất cho vay và lÃi suất tiền gửi phức tạp, ấn định các mức l·i
st tiỊn gưi, l·i st cho vay cơ thĨ theo đối tợng, nghành nghề kinh tế và kỳ hạn
vay mợn.
Năm 1990, cơ chế lÃi suất trần tín dụng và sàn tiền gửi đà đợc áp dụng, nhng
vẫn đợc phân biệt theo kỳ hạn và loại hình khách hàng.
Kể từ năm 1993, NHNN đà bỏ hẳn hình thức lÃi suất theo nghành, chỉ quy
định các mức trần, sàn lÃi suất theo kỳ hạn giao dịch. Cũng vào thời gian này, cơ
chế lÃi suất thoả thuận đà đợc thí điểm áp dụng đối với nguồn vốn hình thành do
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Trên thị trờng, vì cầu tín dụng cao hơn cung nên lÃi
suất cho vay đà đợc đẩy lên rất cao và cơ chế lÃi suất thoả thuận đà bị loại bỏ.
Bắt đầu 01/01/1996, NHNN thực thi chính sách trần lÃi suất, tín dụng và quản
lý chênh lệch giữa lÃi suất đầu vào và lÃi suất đầu ra (bỏ việc điều tiết trực tiếp lÃi
suất tiền gửi). Cũng vào thời gian này, chế độ thuế doanh thu đánh vào hoạt động
tín dụng bị xoá bỏ, chi phí trung gian tài chính đợc điều chỉnh giảm mạnh, nên

trần lÃi suất tín dụng cũng đà đợc điều chỉnh giảm mạnh. LÃi suất tín dụng trung
và dài hạn lần đầu tiên đà đuợc điều chỉnh cao hơn lÃi tín dụng ngắn hạn.
14


Năm 1998 là năm tự do hoá hoàn toàn lÃi suất tiền gửi thông qua xoá bỏ chênh
lệch lÃi suất đầu vào và lÃi suất đầu ra, NHNN chỉ quản lý duy nhất trần lÃi suất
tín dụng. Cuối năm 1998, lÃi suất cho vay ngắn hạn giảm xuống còn 1,1%/tháng;
cho vay trung hạn, dài hạn còn 1,15%/tháng.
Sau mấy tháng đầu năm 1999, thống đốc NHNN đà ban hành quyết định số
198/1999/QD-NHNN 1 điều chỉnh giảm trần lÃi suất cho vay ngắn, trung và dài
hạn đợc thống nhất ở mức chung là 1,15%/tháng, đợc áp dụng chung cho các
NHTM ở cả thành thị và nông thôn. Đến tháng 10/1999, trần lÃi suất cho vay bằng
VND của các NHTM đợc quy định ở mức chung là 1,05%/tháng.
Vào năm 2000, việc kiểm soát lÃi suất tiết kiệm ngoại tệ cũng đà đợc xoá bỏ.
Ngày 05/08/2000, NHNN đà chính thức chuyển sang cơ chế điều hành theo lÃi
suất cơ bản, các NHTM đợc chủ động quy định các mức lÃi suất cho vay cụ thể
của mình theo biên độ xoay quanh mức lÃi suất cơ bản, trên cơ sơ đó chủ động
quy định các mức lÃi suất tiền gửi. Theo cơ chế mới hàng tháng, NHNN công bố
mức lÃi suất cơ bản, lÃi suất tái cấp vốn và lÃi suất tái triết khấu.
Trong tất cả các tháng 08,09,10,11 và 12/2000, lÃi suất cơ bản đối với tiền
VNĐ vẫn liên tục giữ nguyên ở mức 0,75 %/tháng với biên độ 0,3% đôí với cho
vay ngắn hạn, 0,5% đối với cho vay trung và dài hạn. LÃi suất cho vay ngoại tệ
(USD) đợc xác định trên cơ sở lÃi suất SiBor kỳ hạn 3 tháng cộng với biên độ 1,0%
đối với cho vay ngắn hạn; 2,5% đối với cho vay trung và dài hạn.
Trong các tháng cuối năm 2000, nhu cầu vốn tăng lên, sức ép tăng lÃi suất rất
lớn, các NHTM cạnh tranh nhau đồng loạt tăng lÃi suất huy động vốn lên một giới
hạn nhất định, còn lÃi suất cho vay thì hầu nh không tăng, mức lÃi suất tiền gửi
VNĐ cao nhất của kỳ hạn 12 tháng ở các NHTM cổ phần lên tới 0,6-0,65%/tháng;
kỳ hạn 6 tháng: 0,4 - 0,55%/tháng. Tiền gửi USD kỳ hạn 12 tháng phổ biến ở các

Ngân hàng là 5,5% - 6,0%/năm.
Nh vậy, hiện tại lÃi suất cho vay néi tƯ (VN§) hiƯn nay ë ViƯt Nam 7,5% 10%/năm thấp nhất trong hơn 10 năm qua và lÃi suất cơ bản là 0,75%/tháng (bắt
đầu từ tháng 3/2001).

2.Vai trò của CSTT trong điều hành kinh tế vĩ mô ở ViÖt Nam.
15


2.1. CSTT với kiểm soát lạm phát.
Tỷ lệ lạm phát thấp là mục tiêu của mọi nền kinh tế. Với vai trò to lớn của mình
để làm đợc điều đó, NHNN Việt Nam đà phải tiến hành thực hiện những công cụ
của CSTT theo hớng có lợi nhất. Theo từng thời kỳ, NHNN sẽ đa ra những quyết
định hợp lý, đúng đắn sao cho nền kinh tế đạt đợc những kết quả to lớn nhất.
Có thể thấy tỷ lệ lạm phát ở nớc ta các thời kỳ:
Năm
91
92
93
94
95
96
97
98
Lạm phát %
6,8
17,5
5,2 14,4 12,7
4,5
3,7 9,2
Nguồn: Tạp chí nghiên cứu kinh tế và niên giám thống kê 1999.


99
0,1

Năm 1991, lạm phát mức cao 68%. Với mục tiêu đẩy lùi lạm phát, NHNN
thắt chặt cung tiền, nhờ vậy đến năm 1992 lạm phát đẩy xuống còn 17,6%. Đến
năm 1993, NHNN tiếp tục thắt chặt cung tiền với những biện pháp nh ấn định
hạn mức tín dụng, áp dụng quy chế DTBB .., nhờ đó lạm phát tiếp tục giảm (chỉ
còn 5,2%). Năm1994, tỷ lệ lạm phát bị đẩy lên cao (14,4%) là do nhiều nguyên
nhân song tỷ lệ này lại bị giảm ngay vào các năm sau đó. Có đợc kết quả nh vậy là
do NHNN đà áp dụng các công cụ nhằm thắt chặt cung tiền. Năm 1998, do
nhiều nguyên nhân trong và ngoài nớc, tốc độ lạm phát ở mức cao hơn so với hai
năm trớc đó: 9,2%. Tuy nhiên lạm phát vẫn đợc kiềm chế ở mức dới 10% theo chỉ
tiêu Quốc hội đà đề ra. Từ 1999 đến nay tình trạng giảm phát xuất hiện, đặc biệt là
năm 2000. Mặc dù 2 tháng đầu năm 2000, lạm phát là 2,0% nhng cả năm giảm
phát là 0,6%.
Nh vậy, những năm vừa qua, CSTT và việc điều hành CSTT của NHNN Việt
Nam có thể coi là bàn tay hữu hiệu đẩy lùi và kiềm chế lạm phát. Lạm phát bị đẩy
lùi trớc hết làm cho giá cả ổn định, đời sống của nhân dân nói chung và ngời lao
động nói riêng có xu hớng đợc cải thiện, ngoài ra nó còn tạo môi trờng đầu t lành
mạnh cho các nhà doanh nghiệp trong và ngoài nớc.

2.2. CSTT với tăng trởng kinh tế.
Tăng trởng kinh tế là mục tiêu kinh tế vĩ mô đồng thời cũng là mục tiêu của
CSTT. Kết quả đổi mới kinh tế trong thời gian qua đặc biệt là ®ỉi míi CSTT ®ỵc

16


đánh dấu bằng sự ổn định và tăng trởng của nền kinh tế. Bức tranh toàn cảnh trên

đợc thể hiện qua một số số liệu sau:
Năm

GDP

Công nghiệp

Nông nghiệp

Dịch vụ

1991

(%)
6,0

(%)
9,9

(%)
2,2

(%)
8,3

1992

8,6

12,6


6,3

8,6

1993

8,1

12,1

3,8

9,2

1994

8,5

13,0

4,5

10,3

1995

9,5

13,9


4,7

10,9

1996

9,3

14,2

4,4

8,8

1997

8,2

13,6

4,3

8,8

1998

5,8

12,1


3,5

4,9

1999

4,8

10,4

5,2

2,3

Nguồn: Thời báo kinh tế VN 2000-2001.
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đà đạt đợc tốc độ tăng trởng cao
và tơng đối ổn định. Có đợc kết quả nh vậy là nhờ NHNN đà có những điều chỉnh,
quyết định đúng đắn, đặc biệt là về vấn đề lÃi suất đà có những cải cách và điều
chỉnh hợp lý.
Tăng trởng kinh tế cao và ổn định từ năm 1992 đến 1997 (tốc độ tăng trởng
bình quân của nền kinh tế là 8,45% từ 1992 đến 1998). Kể từ 1991 trở đi, năm
1998 và 1999 tuy có tăng trởng, song ở mức thấp nhất và có xu hớng chậm lại ở
một số ngành.
Năm 2000, tốc độ tăng trởng kinh tế đạt 6,7%, vợt mức chỉ tiêu đầu năm do
Quốc hội đề ra là 5,5 - 6% và cao hơn nhiều so với năm 1999 là 4,8%. Trong đó
giá trị sản xuất công nghiệp cả năm tăng 15,5% (kế hoạch là 10,5 - 11%) giá trị
sản xuất nông, lâm, ng, nghiệp 4,9% (kế hoạch là 3,5 - 4%), dịch vụ tăng 6% (kế
hoạch là 5 - 5,5%). Tốc độ tăng trởng kinh tế năm 2000 tăng dần qua từng quý và
với kết quả nh vậy, năm 2000 nớc ta đà chặn đà giảm sút về tốc độ tăng trởng kinh

tế. Bình quân GDP trên đầu ngời năm 2000 đạt khoảng 400 USD/ngời.

17


Mặc dù, mới chỉ qua 3 tháng, nền kinh tế Việt Nam đà có những tăng trởng khá
cả về lợng tut ®èi cịng nh tèc ®é (so víi cïng kú các năm trớc). Nét nổi bật là
GDP tăng cao hơn cùng kỳ năm 2000, giá trị sản xuất nông nghiệp và dịch vụ đều
tăng so với cùng kỳ năm trớc, nghành công nghiệp vẫn duy trì đợc tốc độ tăng 2
chữ số với mức độ cao nhất so với cùng kỳ trong 4 năm trớc.

2.3. Chính sách tiền tệ với ổn định việc làm.
Tăng trởng kinh tế cao và ổn định đà góp phần giải quyết nhiều mặt về xà hội
trong đó đặc biệt lu tâm tới việc làm. Từ trớc đến nay lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp vẫn chiếm đa số (70% dân số). Đây là loại hình lao động có tính chất vụ
mùa. Cùng với sự phát triển kinh tế là sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hớng
tăng dần tỷ trọng nghành công nghiệp và dịch vụ giảm tỷ trọng nghành nông
nghiệp. Sự phát triển của các nghành công nghiệp và dịch vụ trong thời gian qua
đòi hỏi phải đợc bổ sung lực lợng lao động. Bên cạnh đó là việc mở rộng vốn đầu
t cho mọi thành phần kinh tế cũng cần phải sử dụng số lợng lực lợng lao động lớn
hơn. Đây là những yếu tố giúp tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống.
Theo báo cáo thống kê thì những năm gần đây, Việt Nam có tỷ lệ tạo việc làm
nhanh hơn việc tăng dân số, vì vậy tỷ lệ thất nghiệp có chiều hớng giảm đi. Ước
tính trong thời kỳ 1995-1998, Việt Nam đà giải quyết việc làm mới cho khoảng
5,2 triệu ngời, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm mới cho khoảng 1,3 triệu
ngời. Rõ ràng, thông qua việc mở rộng đầu t tín dụng cho các thành phần kinh tế,
tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh và dịch chuyển cơ cấu kinh tế công
ăn việc làm cho ngời lao động đợc cải thiện.

2.4. Góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xà hội khác.

2.4.1. Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
Trong những năm qua với chính sách tỷ giá tơng đối ổn định đà tạo điều kiện
cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển, đặc biệt là xuất khẩu .
Do những điều chỉnh kịp thời về tiền tệ và tỷ giá của NHNN, mà cuộc khủng
hoảng tài chính - tiền tệ của khu vực có tác dụng không lớn đến nền kinh tế Việt
Nam năm 1997, trong đó xuất khẩu vẫn tăng 4% (vào năm 1998), xuất khẩu nớc ta
năm 1999 đà có những bớc tiến dài so với năm1998. Đến năm 2000, với những
18


điều chỉnh đúng của NHNN, đà tạo những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
về mọi mặt, trong ®ã kim ng¹ch xuÊt khÈu ®¹t xÊp xØ 14 tû USD tăng 21,3% so với
kế hoạch đề ra là 11-12%, nếu trừ yếu tố tăng, giảm giá hàng xuất khẩu các mặt
hàng chủ yếu thì nhịp tăng kim ngạch xuất khẩu đạt trên 13%. Kim ngạch xuất
khẩu bình quân đầu ngời đạt trên 180 USD (năm 1999 là 1500 USD/ngời) vợt qua
ngỡng 1700USD/ngời đợc xếp vào loại các nớc có nền ngoại thơng phát triển.
Qúy I/2001, kim ngạch xuất khẩu tăng 14,3% so với quý I/2000, trong đó khu
vực kinh tế trong nớc tăng cao hơn (15,4%), khu vực có vốn đầu t nớc ngoài tăng
14,9%. Tổng kim ngạch nhập khẩu quý I/2001 ớc tính tăng 8,4% so với cùng kỳ
thấp hơn tốc độ xuất khẩu và thấp hơn tốc độ tăng của quý I/2000. Nhờ vậy, nhập
siêu đà giảm mạnh.

2.4.2. Góp phần ổn định tỷ giá hối đoái.
Trong một thập kỷ qua, tỉ giá hối đoái nói chung ổn ®Þnh (cã biÕn ®éng nhng ë
møc cã thĨ chÊp nhËn đợc). Kết quả đó là do những cố gắng của Nhà nớc và của
hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong quản lý và kiểm soát thị trờng.
Sau hai quyết định số 64 và 65/1999/QĐ-NHNN7 của NHNN Việt Nam, cơ
chế tỷ giá đợc cải tiến một bớc mới: về cơ bản NHNN chỉ công bố tỷ giá giao dịch
bình quân qua thị trờng ngoại tệ liên Ngân hàng và biên độ dao động rất thấp. Nh
vậy, tỷ giá không còn là đợc điều chỉnh, mà là đợc hình thành trên thị trờng.

Thông qua can thiệp và công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại
tệ liên Ngân hàng, NHNN đà đIều chỉnh tăng tỷ giá giữa đồng Việt Nam và Đôla
Mỹ (USD) dần dần, đều đặn qua các phiên giao dịch, không gây ra các cú sốc về
tăng đột biến tỷ giá, gây bất lợi cho các doanh nghiệp và thị trờng. Trong các
tháng cuối năm 2000, bình quân mỗi phiên giao dịch tỷ giá tăng từ 5 đồng đến 7
đồng/USD và tỷ giá trên ba thị trờng đà tăng so với đầu năm nh sau: thị trờng
ngoại tệ liên Ngân hàng tăng 3,5%, thị trờng mua bán của các NHTM tăng 3,4%,
thị trờng tự do tăng 3,5%. Mặc dù tăng nh vậy, nhng mức mất giá của đồng Việt
Nam vẫn thấp hơn mức mất giá của các đồng tiền khác trong khu vực so với đôla
Mỹ.
19


Bên cạnh đó, trong nhiều năm qua, NHNN Việt Nam đà không ngừng đẩy
mạnh và phát triển mối quan hệ với các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế và với
Ngân hàng các nớc, nhằm tranh thủ các nguồn tài trợ, các nguồn vốn vay từ các tổ
chức này nhằm: một mặt tăng cờng vốn đầu t để khôi phục và phát triển kinh tế
trong nớc, mặt khác, đẩy nhanh quá trình thiết lập và hội nhập với cộng đồng tài
chính, tiền tệ quốc tế của Việt Nam.
Ngoài những thành tựu kể trên, quá trình thực thi CSTT của hệ thống Ngân
hàng Việt Nam những năm qua còn góp phần đáng kể vào các quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện chính sách xoá đói, giảm nghèo.

3. Những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực thi CSTT ở Việt Nam
những năm qua.
3.1. Về việc sử dụng các công cụ của CSTT.
3.1.1.Những tồn tại của sử dụng nghiệp vụ thị trờng mở.
Có thể nhận xét hoạt động của thị trờng mở vừa qua rằng:
+ Các TCTD cha tham gia thờng xuyên vào các phiên giao dịch cách 10
ngày/lần, tạo ra quang cảnh khá buồn tẻ ở từng phiên chợ.

+ Hàng hoá giao dịch ở thị trờng mở chỉ dừng lại ở giấy tờ có giá trị ngắn hạn
và tập trung vào hai loại là tín phiếu NHNN và tín phiếu kho bạc. Đây là khó khăn
lớn nhất của NVTTM hiện nay.
+ Các phiếu đấu thầu lÃi suất có tính cạnh tranh cao nên các NHTM và các
TCTD nhỏ không đủ tham gia, tạo ra tình huống cha sôi động của thị trờng.
+ Thị trờng thứ cấp của thị trờng mở ( mua bán lại tín phiếu giữa các TCTD
và khách hàng của họ ) cha phát triển, các thị trờng liên ngân hàng cha hoàn thiện
gây ảnh hởng lớn đến NVTTM.
Với những tồn tại trên, do vậy mà những tác động và hiệu quả của NVTTM tới
CSTT cha sâu rộng và thiết thực.

3.1.2. Những tồn tại cđa sư dơng l·i st cho vay triÕt khÊu vµ DTBB.
ViƯc sư dơng c«ng cơ l·i st cho vay triÕt khấu và DTBB của NHNN nhiều
khi không đạt hiệu quả nh mong muèn ( 1991 ®Õn 1999 ).

20


Mặc dù NHNN đà ra những quy chế đầy đủ và rõ ràng về quyền hạn, nghĩa vụ
của các TCTD trong việc gửi tiền dự trữ tại NHNN, thế nhng cho đến nay vẫn còn
một số tổ chức tín dụng vẫn cha phải thực hiện DTBB, tức là trong lĩnh vực này,
NHNN vẫn cha thực sự tạo ra một sân chơi bình đẳng đối với các TCTD hoạt
động trong nớc.
Mặt khác, liên tục trong những năm 1991-1999, NHNN liên tục giảm tỉ lệ
DTBB và giảm lÃi suất cho vay triết khấu đối với các TCTD với mong muốn
khuyến khích đầu t, thúc đẩy tăng trởng. Tuy nhiên, sau một loạt giải pháp nhằm
nới lỏng CSTT, tốc độ tăng trởng tín dụng đối với nền kinh tế vẫn cha có chuyển
hớng mạnh mẽ.

3.1.3. Những tồn tại của sử dụng lÃi suất.

Những tháng đầu năm 1999, do đầu t giảm sút, tăng trởng kinh tế chững lại, để
kích cầu NHNN Việt Nam quyết định giảm trần lÃi suất đối với các TCTD. Nhng sau nhiều lần giảm lÃi suất, đầu t vẫn cha tăng mạnh. Hơn nữa, việc NHNN liên
tiếp điều chỉnh lÃi suất trong một khoảng thời gian ngắn ( từ 1/06/1999 đến
4/09/1999 đà 3 lần giảm lÃi suất cho vay ), đà gây khó khăn cho các TCTD: cha
kịp ổn định việc hạ trần lÃi suất lần trớc đà phải đối phó với lần sau. Từ đó nảy
sinh hiện tợng: các TCTD thì e dè trong việc huy động vốn ( đặc biệt là vốn dài
hạn ), vì sợ lÃi suất còn hạ nữa thì sẽ bị lỗ nhiều hơn, còn về phía các tổ chức kinh
tế thì cũng có ý chờ lÃi suất hạ nữa thì mới xin vay tiếp.
Việc ban hành lÃi suất cơ bản của NHNN Việt nam mới chỉ đợc thực hiện cha
đầy một năm, vì thế mà những tồn tại của nó cha bộc lộ ra bên ngoài và cha đợc
thống kê.

3.1.4. Những tồn tại của sử dụng hạn mức tín dụng.
Công cụ hạn mức tín dụng chỉ phù hợp với quá trình chuyển đổi kinh tế trong
giai đoạn đầu, nhng trong tơng lai sẽ không còn phù hợp nữa. Nếu trong thời kỳ
đầu của quá trình đổi mới, công cụ này có tác dụng tích cực đối với việc kiểm soát
cung tiền nhằm đẩy lùi lạm phát, thì nay, hiệu quả của nó đà giảm hẳn. Vì vậy từ
quý II/1998, NHNN đà bỏ việc ấn định hạn mức tín dụng đối với các TCTD.

3.2. Sự yếu kém của hệ thống Ngân hàng.
21


Với chính sách và thành tựu đổi mới nền kinh tế, Việt Nam đà xây dựng đợc
những cơ sở quan träng cho mét nỊn tiỊn tƯ vµ mét hƯ thèng Ngân hàng đang đợc
nhanh chóng đổi mới, có tính bớc ngoặt phù hợp với cơ chế thị trờng. Tuy nhiên,
trong quá trình đổi mới ngành Ngân hàng và quá trình hội nhập khu vực và quốc
tế, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đà bộc lộ những yếu kém bên trong về khuôn
khổ pháp lý, hiệu quả quản lý và kinh doanh đòi hỏi phải có những biện pháp cải
cách mạnh mẽ và hết sức cấp bách không thể trì hoÃn đợc.


3.3. Những tồn tại khác.
+ Việc bù đắp thâm hụt ngân sách Nhà nớc của NHTW là một trong những
nguyên nhân làm cho lạm phát của Việt Nam tuy bị ®Èy lïi nhng vÉn cßn tiỊm Èn
víi tû lƯ cao.
+ Quá trình thực thi CSTT của hệ thống Ngân hàng đôi khi còn thiếu tính tự
chủ
Những hạn chế trên đây chứng tỏ quá trình thực thi CSTT của Việt Nam trong
quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng vẫn cần phải tiếp tục bổ sung và hoàn
thiện. Có nh vậy thì CSTT mới thực sự phát huy vai trò điều tiết vĩ mô trong nền
kinh tế thị trờng.

4. Một số giải pháp hoàn thiện CSTT ở Việt Nam.
4.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống Ngân hàng.
Việc hoàn thiện CSTT ë ViƯt Nam trong thêi gian tíi kh«ng thĨ tách rời quá
trình hoàn thiện hệ thống Ngân hàng nói chung và bộ máy tổ chức,điều hành của
NHNN nói riêng. Bởi lẽ, hệ thống Ngân hàng trớc hết là bộ máy tổ chức
NHTW tơng đối độc lập, lành mạnh và vững chắc là yếu tố đầu tiên đảm bảo
tính hiệu lực của CSTT.
Việc cải cách và hoàn thiện hệ thống Ngân hàng cần phải tiến hành hết sức
cấp bách và không thể trì hoÃn đợc:
+ Thực thi CSTT thận trọng, điều hành linh hoạt lÃi suất và tỷ giá, sử dụng tích
cực hơn các công cụ gián tiếp, theo cơ chế thị trờng thay thế dần các biện pháp
hành chính trực tiếp, để vừa giữ vững ổn định vĩ mô, vừa tạo lập môi trờng thuận
lợi và thông thoáng cho sản xuất kinh doanh, cho hoạt động tín dụng - Ngân hàng.
22


+ Xử lý nợ tồn đọng, tăng năng lực tài chính, nâng cao trình độ quản trị điều
hành. Tách bạch chức năng cho vay chính sách với vay thơng mại, tôn trọng và đề

cao quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm của TCTD.
+ Giám sát các TCTD yếu kém. Có phơng án và bớc đi cụ thể để củng cố, phục
hồi, sáp nhập, hoặc giải thể những tổ chức này, xử lý nghiêm minh những tổ chức
và cá nhân hoạt động bất minh, trái pháp luật, làm cho hệ thống Ngân hàng ngày
càng trong sạch, vững mạnh.
+ Tạo lập các thiết chế cần thiết để đảm bảo an toàn cho hệ thống nh hoàn
thiện đồng bộ hơn khuôn khổ pháp lý cho hoạt động Ngân hàng, trích lập và dự
phòng rủi ro, đa vào hoạt động tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Đồng thời tăng cờng
công tác thanh tra, kiĨm tra, kiĨm so¸t néi bé cịng nh gi¸m sát từ xa đảm bảo an
toàn hệ thống không thể xảy ra sự cố ngoài tầm kiểm soát.
+ Nhanh chóng hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, tiếp tục cải c¸ch hƯ thèng
thanh to¸n, ph¸t triĨn tin häc, tranh thđ sự giúp đỡ của quốc tế, tiếp cận nhanh với
công nghệ tiên tiến trên thế giới.

4.2. Hoàn thiện các công cụ của CSTT.
Từ khi cơ chế lÃi suất cơ bản đợc ban hành, các công cụ của CSTT nh DTBB,
lÃi suất cho vay triết khấu và lÃi suất còn cha bộc lộ những khuyết điểm và hạn chế
của mình. Chính vì vậy mà giờ đây việc khắc phục và hoàn thiện NVTTM là giải
pháp quan trọng trong các giải pháp hoàn thiện các công cụ của CSTT.
+ NVTTM thực chất là hoạt động của NHTW: trên thị trờng mở để tác động
tới lợng tiền cung ứng trong từng thời kỳ.
Để cho các TCTD ngoài quốc doanh tham gia NVTTM một cách thực sự thì
NHNN phải tạo cho họ một sân chơi bình đẳng, tức là giảm cho vay theo chỉ định,
phân biệt rõ ràng tín dụng chính sách và tín dụng thơng mại. Ngoài ra cần phải
tuyên truyền thờng xuyên, sâu rộng cho các TCTD về nghiệp vụ này.( Các NHTM
quốc doanh đợc vay theo chỉ định, nên có nhiều lợi thế trong giao dịch trên thị trờng mở nhờ đợc vay với giá rẻ để mua giấy tờ có giá có lÃi suất lợi hơn. Các
NHTM cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Qũi tín dụng ít đợc u thế này. Điều này
không kích thích cầu tín dụng, tạo ra phân biệt đáng kể trên thị trờng).
23



+ Tạo hàng hoá cho NVTTM:
Tuy không phải là nhiều, nhng các loại trái phiếu hiện có có thể giao dịch ở thị
trờng mở không phải là ít. Riêng tín phiếu kho bạc( thời hạn dới một năm) và trái
phiếu kho bạc( thời hạn một năm) từ tháng 6/1995 đến tháng 9/2000 đợc đấu thầu
qua NHNN với 39 đợt đấu thầu là 18.282,8 tỷ đồng trong đó 11.126,7 tỷ đồng là
trái phiếu kho bạc, 4.156,1 tỷ đồng là tín phiếu. Nếu đợc phép giao dịch thì loại
trái phiếu kho bạc này sẽ là một hàng hoá tốt cho thị trờng mở. Ngoài ra các loại
trái phiếu Ngân hàng, trái phiếu công ty đà phát hành cũng nên đợc chấp nhận
ở thị trờng mở. Rõ ràng sự khan hiếm về hàng hoá của thị trờng mở đà làm cho thị
trờng này không thể hiện đúng bản chất vốn có của nó. Tuy nhiên nếu nh NVTTM
đợc phép sử dụng các trái phiếu kho bạc đà phát hành khi chúng còn thời gian đáo
ngắn hạn thì luân chuyển vốn sẽ đa dạng hơn.
+ Về phơng thức giao dịch:
Phơng thức giao dịch phù hợp nhất với NVTTM là mua bán có kỳ hạn mà
NHTW là ngời chủ động quyết định mua bán với số lợng bao nhiêu, thời gian, nào
theo phơng thức nào tuỳ theo yêu cầu của CSTT trong tờng thời kú.
Theo quy chÕ NVTTM, NHTW cã thĨ thùc hiƯn ®Êu thầu khối lợng hoặc đấu
thầu lÃi suất. Việc đấu thấu khối lợng xảy ra khi lÃi suất cố định đợc tính toán và
chỉ đạo, còn đấu thầu lÃi suất sẽ xác định lÃi suất sẽ trúng thầu tại thời điểm mà
khối lợng cần bơm vào hay rút ra khỏi lu thông đạt đợc. Chính các mức lÃi suất
này sẽ quyết định giá của giấy tờ có giá trị trên thị trờng mở. Để khuyến khích các
TCTD tham gia NVTTM, NHNN cần kết hợp cả hai hình thức đấu thầu khối lợng
và đấu thầu lÃi suất.
+ Hoàn thiện thị trờng liên Ngân hàng:
Thị trờng mở và NVTTM chỉ thực sự hữu hiệu trên cơ sở thị trờng liên Ngân
hàng phát triển. Trong lịch sử, thị trờng liên Ngân hàng hoạt động trớc khi thị trờng mở hoạt động. Thị trờng liên Ngân hàng chính là nơi xác định nhu cầu và khả
năng vốn khả dụng của các NHTM, nơi mà NHTW nắm bắt đợc một cách nhanh
nhạy nhu cầu vốn của nền kinh tế qua hoạt động của NHTM để quyết định sử
dụng công cụ CSTT thích hợp. ở Việt Nam, thị trờng ngoại tệ liên Ngân hàng có

24


vai trò khá lớn trong luân chuyển vốn ngoại tệ, xác định và điều chỉnh tỉ giá hối
đoái. Song hiện nay, thị trờng nội tệ liên Ngân hàng gần nh đóng băng, điều này
đà làm giảm đáng kể khả năng quản lí của NHNN, cũng nh sự phối hợp giữa các
thị trờng chứng khoán- thị trờng mở, thị trờng tiền tệ. Vì vậy, việc hoàn thiện thị
trờng liên Ngân hàng cần phải đợc xem là cơ sở cho các hoạt động khác của
NHNN trong bối cảnh các thị trờng tài chính đà thiết lập và đi vào hoạt động, hệ
thống Ngân hàng sẽ có sự cải cách mạnh mẽ, xu thÕ héi nhËp Qc tÕ sÏ trë thµnh
hiƯn thùc ë Việt Nam. Hoàn thiện hệ thống liên Ngân hàng nên là một mối quan
tâm đặc biệt của NHNN trong thời gian tíi.

25


×