Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ trong quản lý kinh tế ở Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.39 KB, 42 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Xây dựng và thực hiện có hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia,
tăng cờng quản lý nhà nớc về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, góp phần phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng là một chủ tr-
ơng lớn của Đảng và nhà nớc ta.
Hiện nay, trong công cuộc đổi mới đất nớc với nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng thì hệ thống ngân hàng và chính
sách tiền tệ của chính phủ đóng một vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy mà em
chọn đề tài: Ngân hàng trung ơng với chính sách tiền tệ trong quản lý kinh
tế ở Việt Nam để tìm hiểu và nghiên cứu vai trò , chức năng của cả hệ thống
ngân hàng cùng với sự cụ thể hoá chính sách tiền tệ, đặc biệt là ngân hàng trung
ơng nơi đợc coi là Ngân hàng của các Ngân hàng thì vai trò và chức năng của nó
lại chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh
tế của Việt Nam.
Bài viết gồm những nội dung chính sau đây:
Phần I : Lý luận chung về Ngân hàng Trung ơng và chính sách tiền tệ.
Phần II : Ngân hàng Trung ơng và chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong thời
gian qua
Phần III : Một số giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách
tiền tệ ở Việt Nam.
Đây là một đề tài rộng, nên cùng với sự hiểu biết và thời gian tìm hiểu còn
hạn hẹp, vì vậy bài tiểu luận của em sẽ còn nhiều thiếu sót. Em mong đợc sự
đóng góp của thầy( cô) để bài tiểu luận của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
-1-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1. Lí luận chung về hệ thống ngân hàng trung ơng và chính sách tiền
tệ.
A. Hệ thống ngân hàng trung ơng
1. Khái niệm ngân hàng trung ơng(NHTW).


Ngân hàng trung ơng là ngân hàng của các ngân hàng, là cơ quan phát
hành tiền của chính phủ, cơ quan kiểm soát việc cung ứng tiền tệ và tín dụng của
nền kinh tế.
II. Các chức năng của NHTW
Theo luật ngân hàng nhà nớc Việt nam tháng 12 năm 1997, ngân hàng
nhà nớc Việt Nam là cơ quan của chính phủ và là NHTW của nớc cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín
dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ
1. Là ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành xuất hiện, việc phát hành tiền đợc ấn định ở các
ngân hàng phát hành, sau đó đợc ấn định vào một ngân hàng. Khi NHTW ra đời,
NHTM đã đóng vai trò độc quyền phát hành tiền, có nhiệm vụ đảm bảo thống
nhất an toàn cho hệ thống lu thông tiền tệ.
Giấy bạc và tiền kim khí do NHTW phát hành vào lu thông là phơng tiện
thanh toán hợp pháp trong mỗi Quốc gia và đợc thanh toán không hạn chế .
Độc quyền phát hành tiền của NHTW không chỉ thể hiện quyền lực của
NHTW mà còn nhấn mạnh trách nhiệm của NHTW trong việc phát hành tiền để
đảm bảo phát triển kinh tế và lu thông tiền tệ ổn định.
2. Là ngân hàng của các ngân hàng
Sự ra đời và hoạt động của hệ thống ngân hàng 2 cấp đã tạo nên mối quan
hệ đặc biệt giữa NHTW với các NHTM và các tổ chức tín dụng (gọi tắt là NH).
Đó là mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể chịu sự quản lý. Trong mối
quan hệ này NHTW đóng vai trò là ngời quản lý vĩ mô đồng thời là một tác
nhân kinh tế làm hậu thuẫn đối với các ngân hàng.
Việc kết hợp quản lý bằng một hệ thống pháp chế, chính sách với việc áp
dụng các biện pháp nghiệp vụ thông qua cơ chế thị trờng, NHTW thực hiện
chức năng là NH của các NH nhằm điều khiển toàn bộ hệ thống NH trong cả n-
-2-
Website: Email : Tel : 0918.775.368

ớc hoạt động một cách an toàn, năng động và có hiệu quả trong kỷ cơng pháp
luật. Nâng cao vai trò của hệ thống NH trong việc đảm bảo cung cấp cho nền
kinh tế những dịch vụ tái chính tốt nhất tạo mọi điều kiện đẩy mạnh công cuộc
phát triển kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hóa.
3. Là ngân hàng của Nhà nớc.
NHTW thực hiện cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ:
- Làm thủ quỹ cho kho bạc Nhà nớc thông qua quản lý tài khoản của kho
bạc, các khoản thu của kho bạc dới dạng thuế, phí, thu khác đợc gửi vảo tài
khoản tại NHTW. NHTW có trách nhiệm theo dõi thực hiện chi trả theo yêu cầu
của kho bạc, trong thời gian kho bạc cha sử dụng NHTW đợc tạm thời sử dụng
số d nhàn rỗi này.
- Bảo quản dự trữ Quốc gia về: Ngoại tệ, vàng bạc, đá quý và tái sản quý
khác, các chứng khoán do các tổ chức trong nớc hoặc nớc ngoài phát hành.
- Làm đại lý cho Chính phủ trong việc đấu thầu, phát hành và thanh toán
tín phiếu, trái phiếu, công trái của Chính phủ.
- Cho ngân sách Nhà nớc vay trong những trờng hợp cần thiết.
- Làm t vấn cho Chính về những vấn đề kinh tế tiền tệ và đại diện cho
Chính tại các tổ chức tài chính Quốc tế.
Thực hiện quản lý Nhà nớc về tiền tệ tín dụng và hoạt động ngân hàng.
III. Vai trò quản lý vĩ mô của NHTW
NHTW khi thực hiện những chức năng của mình nhằm thực thi chính
sách tiền tệ nó sẽ phát huy vai trò quan trọng của mình góp phần thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội thức đẩy kinh tế xã hội phát triển.
1. NHTW có trách nhiệm xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ Quốc gia
Chính sách tiền tệ Quốc gia là chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó ngân
NHTW sử dụng các công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát khối lợng tiền
cung ứng nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị của đồng tiền, đồng thời thúc đẩy
tăng trởng kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm.
NHTW có một vai trò quan trọng trong việc quyết định các vấn đề liên
quan đến chính sách tiền tệ. Vì mọi hoạt động của NHTW đều ảnh hởng đến

cung ứng tiền tệ trong nền kinh tế. Nh vậy thực thi chính sách tiền tệ là NHTW
sử dụng công cụ một cách hiệu quả để điều chỉnh lợng tiề cung ứng cho phù hợp
với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và chủ động kiểm soát lợng tiền trong nền kinh tế
để đạt đợc mục tiêu của chính sách tiền tệ. Thông qua tác động sâu sắc đến các
yếu tố: Tín dụng, lãi suất, tỷ giá ... Các yếu tố này đã ảnh hởng rất lớn đến mọi
hoạt động trong nền kinh tế.
2. NHTW thực hiện quản lý và kiểm soát các tổ chức tín dụng.
-3-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NHTW là cơ quan thi hành pháp luật, đồng thời là cơ quan ban hành các
văn bản hớng dẫn thi hành Luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; là cơ quan
ban hành các văn bản quy chế về tổ chức hoạt động, về cơ chế nghiệp vụ kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối để hệ thống tài chính hoạt động
trong kỷ cơng pháp luật, theo một chế độ thống nhất, tạo môi trờng pháp lý và
những điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tài chính hoạt động có hiệu quả cạnh
tranh lành mạnh để tồn tại và phát triển.
Họat động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt quan hệ
sâu rộng đến các hoạt động kinh tế khác. Với t cách là cơ quan quản lý vĩ mô,
NHTW có vai trò vô cùng quan trọng trong việc theo dõi, thanh tra, kiểm soát
các hoạt động ngân hàng, áp dụng các biện pháp có hiệu quả để bảo đảm cho hệ
thống ngân hàng hoạt động theo kỷ cơng pháp luật, tôn trọng các quy định của
các quy định của NHTW.
Trong quan hệ kinh tế - tiền tệ với các nớc và các tổ chức tài chính Quốc
tế, chỉ đạo và tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng quan hệ kinh doanh trên
thị trờng Quốc tế, phát triển các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ tài chính
nhằm phục vụ đắc lực cho việc thực hiện chiến lợc kinh tế mở, nhất là phát triển
đầu t, thơng mại quốc tế
IV. Mô hình tổ chức của NHTW
Tuỳ thuộc vào lịch sử truyền thống đặc điểm ra đời,chế độ chính trị,đặc
điểm kinh tế của từng quốc gia mà NHTW có thể tổ chức theo mô hình tuỳ

thuộc hay độc lập với Chính phủ.
1. Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ
Theo mô hình này thì NHTW là cơ quan nằm trong bộ máy của Chính
phủ.Chính phủ chi phối trực tiếp NHTW về nhân sự ,về tài chính và các quyết
định các vấn đề liên quan đến việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ.
Đối với mô hình này, Chính phủ sẽ bổ nhiệm ngời điều hành NHTW, quy
định hệ thống tổ chức, bộ máy quản trị điều hành NHTW. Hoạt động của
NHTW phụ thuộc vào yêu cầu của Chính phủ. Mô hính này có nhợc điểm:
NHTW không hoàn toàn chủ động trong việc xây dựng và thực thi chính sách
tiền tệ, sự phụ thuộc làm hạn chế mục tiêu ổn định giá trị tiền tệ, góp phần tăng
trởng kinh tế đặc biệt là khi ngân sách bội chi thờng xuyên, thờng Chính phủ sẽ
yêu cầu NHTM bù đắp. Mô hình này đợc thể hiện theo sơ đồ:
Các thành viên Bộ
máy
Chính phủ - Hội đồng chính sách tiền tệ - Chủ tịch NHTW
Thống đốc NH
-4-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Mô hình tổ chức NHTW độc lập Chính phủ.
Theo mô hình này NHTW không nằm trong bộ máy của Chính phủ mà
trực thuộc Quốc hội. NHTW quan hệ với Chính phủ là tơng đối độc lập, NHTW
có quyền quyết định việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ nhằm đạt các
mục tiêu chính sách tiền tệ tiền đã đề ra mà không bị áp lực của Chính phủ vì
chi tiêu của ngân sách Nhà nớc. Tuy nhiên, NHTW hiên nay không hẳn đợc tổ
chức theo mô hình độc lập với Chính phủ là có thể độc lập hoàn toàn không bị
áp lực chính trị của thế lực cầm quyền mà mức độ độc lập là phụ thuộc vào sự
chi phối của ngời đứng đầu Nhà nớc đến cơ chế lập pháp và tổ chức của NHTW.
Vì vậy không có một mô hình nào thích hợp tuyệt đối cho tất cả các
Quốc gia, việc lựa chọn NHTW tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa NHTW với
Chính phủ và do chế độ chính trị của Quốc gia quyết định.

Nh vây, cùng với sự đổi mới của nên kinh tế NHNN đã từng bớc hoàn
thiện các chức năng của NHTW và phát huy vai trò quản lý Nhà nớc trong lĩnh
vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
B. Chính sách tiền tệ .
I. Khái niệm về chính sách tiền tệ.
Có thể nói, chính sách tiền tệ là tổng hoà các phơng thức mà Ngân hàng
Trunl;g ơng thông qua các hoạt động của mình tác động đến các khối lợng tiền
trong lu thông nhằm phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
của đất nớc trong một thời kì nhất định.
Chính sách tiền tệ có thể đợc hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa thông thờng.
Theo nghĩa rộng thì chính sách tiền tệ là chính sách điều hành toàn bộ khối lợng
tiền trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đến 4 mục tiêu lớn của nền kinh
tế vĩ mô, trên cơ sở đó đạt đợc mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ giữ vững sức
mua của đồng tiền, ổn định giá cả hàng hoá. Theo nghĩa thông thờng chính sách
quan tâm đến khối lợng tiền cung ứng tăng thêm trong kỳ tới phù hợp với mức
tăng trởng kinh tế dự kiến và chỉ số lạm phát nếu có nhằm ổn định tiền tệ và ổn
định giá cả hàng hoá.
Chính sách tiền tệ có thể đợc điều hành theo hai hớng: Chính sách thắt
chặt tiền tệ và chính sách mở rộng tiền tệ.
+ Chính sách thắt chặt tiền tệ là chính sách thu hẹp mức cung ứng tiền
nhằm hạn chế chi tiêu đàu t và chi tiêu dùng, qua đó có thể kiểm soát kạm phát,
chống sự phát triển kinh tế quá nóng. Khi thắt chặt tiền tệ, một mặt Nhân hàng
Trung ơng làm giảm vốn khả dụng trong hệ thống ngân hàng, hạn chế sự sẵn có
-5-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của các nguồn vốn dẫn tới giảm chi tiêu dùng và đầu t. Mặt khác khi lãi suất thị
trờng đợc đẩy tăng lên, lãi suất thực tế tăng cũng làm hạn chế nhu cầu chi tiêu
dùng, chi đầu t, qua đó làm giảm tổng cầu, dẫn tới việc giảm lạm phát, hạn chế
sự phát triển quá nóng của nền kinh tế.
+ Chính sách mở rộng tiền tệ là chính sách tăng mức cung ứng tiền, qua

đó mở rộng các hoạt động đầu t, tiêu dùng, nhằm tránh tình trạng thiểu phát của
nền kinh tế. Sự tác động của chính sách tiền tệ mở rộng trớc hết thông qua việc
giảm lãi suất thị trờng, hạ thấp phí tổn về vốn tín dụng để kích thích nhu cầu đầu
t và tiêu dùng. Việc mở rộng tiền tệ còn tăng cờng vốn khả dụng của hệ thống
ngân hàng, mở rộng khả năng tài chính cung cấp cho nền kinh tế, tạo điều kiện
tăng chi tiêu dùng và đầu t. Ngân hàng Trung ơng cũng có thể mở rộng tiền tệ
bằng cách nới lỏng các hạn chế trong việc cấp tín dụng cho ngời vay (điều kiện
vay vốn)... Chính sách tiền tệ mở rộng không chỉ tác động tới tăng chi tiêu dùng
và tăng chi đầu t mà còn tác động tới tăng xuất khẩu ròng. Khi lãi suất đồng nội
tệ có xu hớng giảm xuống sẽ làm giảm giá của nội tệ so với ngoại tệ và do vậy
kích thích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Kết quả ở đây là chi tiêu ròng của nớc
ngoài về hàng hoá, dịch vụ trong nớc tăng làm tăng cầu và thúc đẩy tăng trởng
kinh tế.
Chính sách tiền tệ tác động vào nền kinh tế thông qua việc tác động vào
thái độ, dự tính của các nhà đầu t, ngời tiêu dùng trên cơ sở việc điêù chỉnh mức
cung tiền tệ mà chủ yếu là thông qua kênh tín dụng. Trong trờng hợp kinh tế
phát triển tốt việc giảm bớt khả năng tài chính bằng chính sách tiền tệ sẽ có tác
động mạnh đến hoạt động đầu t, tiêu dùng (nhất là trong điều kiện vốn thay thế
bị hạn chế). Chính vì vậy chính sách tiền tệ đặc biệt có hiệu quả cao khi cần
chống lạm phát cao, hạn chế sự phát triển quá nóng của nền kinh tế. Nhng trong
điều kiện kinh tế trì trệ nhu cầu đầu t t nhân và tiêu dùng giảm mạnh, nền kinh
tế khó hấp thụ đợc khả năng tài chính đợc tạo ra do mở rộng tiền tệ. Chính sách
tiền tệ có hiêu quả trong việc kích thích chi tiêu đầu t và tiêu dùng.
Chính sách tiền tệ quốc gia tập trung vào mức độ khả năng thanh toán cho
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bao gồm việc đáp ứng khối lợng tiền cung ứng
cho lu thông, điều khiển hệ thống tiền tệ và khối lợng tín dụng đáp ứng vốn cho
nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt động của thị trờng tiền tệ, thị trờng
vốn theo những quỹ đạo đã định, kiểm soát hệ thống các ngân hàng thơng mại,
cùng với việc kiểm soát tỉ giá hối đoái hợp lý nhằm ổn định và thúc đẩy kinh tế
đối ngoại và kinh tế ngoại thơng, nhằm mục tiêu cuối cùng là ổn dịnh tiền tệ,

-6-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giữ vững sức mua đồng tiền, ổn định giá cả hàng hoá. Một chính sách tiền tệ
hoàn chỉnh là một chính sách mà việc cung ứng tiền cho lu thông để khắc phục
những khuyết tật của cơ chế thị trờng, bảo vệ môi trờng sinh thái thông qua
công cụ lãi suất và việc đảm bảo việc làm và thất nghiệp ở mức tự nhiên, đồng
thời đảm bảo mức tăng trởng. Với mỗi quốc gia thì các mục tiêu này là khác
nhau tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể khi hoạch định chính sách.
II. Công cụ của chính sách tiền tệ.
Theo các quy luật kinh tế sự cân bằng chỉ là tạm thời, nền kinh tế luôn
biến động theo chu kỳ. Do đó nhìn chung, Ngân hàng Trung ơng có thể sử dụng
hai loại chính sách tiền tệ:
+ Chính sách nới lỏng tiền tệ đợc thực hiện khi nền kinh tế có tình trạng
suy thoái nhằm cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế, hạ lãi suất, khuyến khích
đầu t phát triển, tạo công ăn việc làm.
+ Chính sách thắt chặt tiền tệ khi nền kinh tế phát triển quá nóng nhằm
giảm cung ứng tiền, nâng lãi suất, hạn chế đầu t, kiềm chế lạm phát.
Ngân hàng Trung ơng là cơ quan tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ, mà
chính sách tiền tệ chỉ có thể tác động vào thị trờng tiền tệ qua đó tác động đến
tổng cầu và sản lợng nên việc kiểm soát của Ngân hàng Trung ơng tập trung chủ
yếu vào mức cung tiền hoặc lãi suất. Để tác động đến hai nhân tố này Ngân
hàng Trung ơng sử dụng các công cụ trực tiếp hoặc công cụ gián tiếp.
1. Các công cụ trực tiếp.
Là các công cụ mà Ngân hàng Trung ơng có thể tác động trực tiếp đến
cung cầu tiền tệ mà không phải thông qua công cụ khác.
a. ấn định khung lãi suất tiền gửi và cho vay.
Đây đợc coi là công cụ bổ trợ mà Ngân hàng Trung ơng sử dụngđể trực
tiếp điều khiển và chi phối toàn bộ lãi suất tín dụng trong nền kinh tế
Ngân hàng trung ơng có thể quy định khung lãi suất tiền gửi và buộc các
ngân hàng kinh doanh phải thi hành.

Nếu lãi suất quy định cao sẽ thu hút đợc lợng tiền gửi lớn làm gia tăng
nguồn vốn cho vay. Nếu lãi suất quy định thấp, sẽ làm giảm lợng tiền gửi, giảm
khả năng mở rộng kinh doanh tín dụng. Tuy nhiên biện pháp này làm cho các
Ngân hàng thơng mại mất tính chủ động linh hoạt trong kinh doanh. Mặt khác
-7-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dễ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ở Ngân hàng nhng lại thiếu vốn đầu t hoặc
khuyến khích dân c dùng tiền vào dự trữ vàng.
Ngân hàng trung ơng có thể quy định khung lãi suất cho vay buộc các
ngân hàng kinh doanh chấp hành .
Khi muốn tăng khối lợng cho vay, Ngân hàng Trung ơng giảm mức lãi
suất cho vay để khuyến khích các nhà đầu t vay vốn. Khi cần hạn chế đầu t,
Ngân hàng Trung ơng sẽ ấn định mức lãi suất cao. Biện pháp này có u điểm là
giúp ngân hàng lựa chọn dự án kinh tế tối u để cho vay, loại bỏ những phơng án
kém hiệu quả.
Tuy nhiên, nó có nhợc điểm là làm cho tính linh hoạt của thị trờng tiền tệ
bị suy giảm, các ngân hàng thơng mại bị động trong kinh doanh.
Việc áp dụng khung lãi suất tiền gửi và cho vay nhìn chung ngày càng ít
đợc áp dụng trong cơ chế thị trờng, bởi vì trong cơ chế thị trờng lãi suất rất nhạy
cảm với đầu t, nó gửi đợc vận động theo quan hệ cung- cầu vốn trên thị trờng.
b. ấn định hạn mức tín dụng.
Nhiều nhà kinh tế cho rằng việc tăng tín dụng đối với nền kinh tế do các
ngân hàng thơng mại thực hiện là không ảnh hởng đến lạm phát và giá cả.
Hạn mức tín dụng là khối lợng tín dụng mà ngân hàng trung ơng có thể
cung ứng cho nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, phù hợp với mức tăng tr-
ởng kinh tế của thời kỳ đó. Sau đó tìm con đờng để đa nó vào nền kinh tế. Song
trong nền kinh tế thị trờng, Cung - cầu tín dụng biến động không ngừng, biện
pháp này chỉ đợc áp dụng một cách hạn chế khi tình huống yêu cầu.
c. Phát hành tiền trực tiếp cho ngân sách và cho đầu t.
Trong điều kiện ngân sách bị thiếu hụt, ngân hàng trung ơng phải phát

hành tiền để bù đắp sự thiếu hụt ấy. Phát hành tiền trực tiếp cho đầu t, có thể qua
ngân sách nhà nớc hoặc qua con đờng tín dụng ngân hàng. Biện pháp này cần
thiết trong điều kiện kinh tế suy thoái, d thừa tiềm năng kinh tế. Nó sẽ mang lại
hiệu quả tích cực nếu việc phát hành này đợc sử dụng để khơi dậy các tiềm năng
về tài nguyên và con ngời.
Tuy nhiên biện pháp này sẽ làm gia tăng lạm phát do đó làm tăng lợng tiền
trong lu thông. Do đó cần phải đợc loại trừ trong điều kiện kinh tế bình thờng.
d. Phát hành trái phiếu ngân hàng để làm giảm lợng tiền trong lu thông.
-8-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong điều kiện không thể áp dụng biện pháp khác, chính phủ có thể phát
hành một lợng trái phiếu nhất định để thu hút bớt lợng tiền trong lu thông.
2. Các công cụ gián tiếp.
Là những công cụ mà tác dụng của nó có đợc là nhờ cơ chế thị trờng. Ba
công cụ mà NHTW có thể sử dụng để điều tiết cung ứng tiền tệ: Nghiệp vụ thị
trờng mở, nghiệp vụ này ảnh hởng lớn đến cơ số tiền tệ; lãi suất tái chiết khấu,
thay đổi lãi suất này ảnh hởng đến cơ số tiền tệ bằng cách ảnh hởng đến lợng
vay chiết khấu của NHTM; việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hởng đến lợng
tiền cung ứng bằng cách ảnh hởng đến số nhân tiền tệ. Sau đây, chúng ta sẽ đi
tìm hiểu xem Ngân hàng Trung ơng đã sử dụng những công cụ đó trong thực tế
nh thế nào để tác động đến các hoạt động kinh tế.
a. Dự trữ bắt buộc.
Là phần tiền gửi mà các Ngân hàng Thơng mại phải đa vào dự trữ theo
luật định. Phần dự trữ này đợc gửi vào tài khoản chuyên dùng ở Ngân hàng
Trung ơng và để tại quỹ của mình với mục đích góp phần đảm bảo khả năng
thanh toán của Ngân hàng Thơng mại và dùng để kiểm soát khối lợng tín dụng
của ngân hàng này.
Ngân hàng Trung ơng là cơ quan duy nhất đợc phép ra quyết định về thay
đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, những thay đổi đó tác động đến cung ứng tiền tệ bằng
cách gây ra những thay đổi trong số nhân tiền tệ. Khi tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc

sẽ làm giảm khả năng cho vay và đầu t của Ngân hàng Thơng mại, từ đó giảm l-
ợng tiền trong lu thông, góp phần giảm cầu để cân bằng với giảm cung xã hội.
Trong trờng hợp tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm xuống sẽ mở rộng khả năng cho vay
của Ngân hàng Thơng mại, dẫn đến sự gia tăng lợng tiền trong lu thông, góp
phần tăng cung ứng tiền.
Nh vậy, khi thay đổi quy mô của tỷ lệ dữ trữ bắt buộc, Ngân hàng Trung -
ơng đã khống chế một cách gián tiếp những mạnh mẽ đến mức cung tiền.
b. Lãi suất tái chiết khấu.
Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất quy định của Ngân hàng Trung ơng cho
các Ngân hàng Thơng mại vay để đảm bảo có đầy đủ hoặc tăng thêm dự trữ của
các Ngân hàng Thơng mại . Việc ấn định lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn của
Ngân hàng Trung ơng có thể tác động đến khả năng vay của Ngân hàng Thơng
mại và do đó làm cho cung ứng tiền tăng lên hoặc giảm xuống.
-9-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi lãi suất tái chiết khấu tăng, các Ngân hàng Thơng mại sẽ giảm lợng
vay ở Ngân hàng Trung ơng, do đó sẽ làm giảm cơ số tiền tệ và lợng tiền cung
ứng giảm. Ngợc lại, nếu lãi suất chiết khấu giảm, các Ngân hàng Thơng mại sẽ
tăng lợng vay ở Ngân hàng Trung ơng để tăng dự trữ mở rộng ở số tiền tệ và làm
lợng tiền cung ứng tăng lên.
c. Nghiệp vụ thị trờng mở.
Thị trờng mở là thị trờng của Ngân hàng Trung ơng đợc sử dụng để mua
bán các giấy tờ có giá. Khi muốn tăng lợng tiền trong lu thông, Ngân hàng
Trung ơng sẽ mua một lợng giấy tờ có giá nhất định. Kết quả là đã đa vào thị tr-
ờng một lợng tiền cơ sở bằng cách tăng dự trữ của các Ngân hàng Thơng mại, do
đó làm tăng khối lợng cho vay và mức cung tiền tăng lên gấp bội.
Ngợc lại khi muốn giảm lợng tiền trong lu thông thì các Ngân hàng Trung
ơng bán lợng giấy tờ có giá đang nắm giữ. Việc các Ngân hàng Thơng mại mua
giấy tờ có giá của Ngân hàng Trung ơng sẽ làm giảm dự trữ của mình và sẽ giảm
lợng tiền cung ứng. Chẳng hạn nh việc mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu ngân

hàng nhằm tác động khối lợng tiền dự trữ trong quỹ dự trữ của các Ngân hàng
Thơng mại là các tiêu chuẩn tài chính nhằm hạn chế tiềm năng tín dụng và khả
năng thanh toán của các ngân hàng này, qua đó điều khiển khối lợng tiền trong
thị trờng tiền tệ.
Thông thờng trong điều kiện kinh tế thị trờng phát triển, nghiệp vụ thị tr-
ờng mở đợc chỉ đạo sát sao từng giờ. Việc mua bán các loại trái phiếu đợc tiến
hành liên tục nên nó ảnh hởng thờng xuyên đến khối lợng dự trữ của các Ngân
hàng Thơng mại và hình thành nên lãi suất vốn trong toàn quốc. Lãi suất là cơ
sở cho lãi suất tín dụng và tác động lên các lãi suất thị trờng vốn.
Thị trờng mở đòi hỏi phải có một môi trờng pháp lý nhất định. Môi trờng
hoạt động tốt nhất cho nghiệp vụ thị trờng mở là thị trờng chứng khoán. Tại thị
trờng này, Ngân hàng Trung ơng hoàn toàn chủ động mua bán các loại trái
phiếu cổ phần lu thông trên thị trờng. Vì vậy, công cụ này rất hữu hiệu đối với
các nớc kinh tế phát triển có thị trờng tài chính hoàn chỉnh.
-10-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 2. Thực trạng ngân hàng trung ơng
với việc thực thi chính sách tiền tệ để điều tiết
nền kinh tế vĩ mô ở việt nam.
I. Sơ lợc về ngân hàng trung ơng việt nam.
1. Sự ra đời.
Từ cuối thế kỷ 19 trở về trớc ở Việt Nam cha có một ngân hàng nào xuất
hiện do kinh tế nghèo nàn lạc hậu, mang nặng tính tự cung, tự cấp, thơng mại
kém phát triển nên hầu nh nhu cầu giao dịch tiền tệ không đáng kể.
Cuối thế kỷ 19 khi Pháp xâm chiếm nớc ta và thiết lập xong nền đô hộ. Do
các hoạt động kinh tế của Pháp phát triển mạnh nên Pháp phải lập các ngân
hàng để hỗ trợ các hoạt động kinh tế. Lúc đầu có hai ngân hàng đợc Pháp thành
lập , trụ sở chính đợc đặt tại chính quốc nhng chi nhánh ở khắp Việt Nam. Đó
là: Ngân hàng Đông Dơng và Pháp- Hoa ngân hàng .
Đến năm 1927 ở miền nam Việt Nam, một nhóm t bản tài chính Việt Nam

thành lập tại Sài Gòn một ngân hàng lấy tên là: An Nam Ngân Hàng( sau đó đổi
tên thành Việt Nam Ngân Hàng).
Trong khoảng thời gian từ 1945 đến tháng 5-1951, tại Việt Nam không có
một loại hình ngân hàng nào. Mọi hoạt động thuộc lĩnh vực tiền tệ- tín dụng đều
do bộ tài chính đảm nhiệm
Tháng 2-1951 chính phủ đã đề ra mục tiêu cho công tác tài chính là thống
nhất quản lý thu- chi ngân sách nhà nớc, thành lập ngân hàng quốc gia để phát
hành giấy bạc ngân hàng, làm nhiệm vụ quản lý tiền tệ và thi hành chính sách
tín dụng nhằm phát triển kinh tế
Ngày 6-5-1951 Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 15/ SL thành lập
ngân hàng quốc gia Việt Nam và đồng thời ký sắc lệnh 17/ SL quy định: Mọi
công việc của Nha Ngân Khố và Nha Tín Dụng sản xuất giao cho ngân hàng
quốc gia phụ trách.
Sự ra đời của ngân hàng quốc gia Việt Nam là một bớc ngoặt lịch sử trong
-11-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lĩnh vực tiền tệ- tín dụng ở nớc ta. Lần đầu tiên trong lịch sử, dới chính thể dân
chủ mới, Việt Nam đã thành lập đợc một ngân hàng mang đầy đủ tính chất độc
lập- tự chủ của đất nớc.
2. Quá trình phát triển của ngân hàng nhà nớc Việt Nam.
Ngân hàng Trung ơng của Việt Nam với tên gọi là ngân hàng nhà nớc
Việt Nam đợc thành lập từ năm 1951 trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp
nghèo nàn, lạc hậu. Nó là hệ thống ngân hàng một cấp phù hợp với cơ chế quản
lý của nền kinh tế theo kế hoạch tập trung và mang tính bao cấp triệt để. Hệ
thống ngân hàng một cấp này chỉ có một ngân hàng duy nhất là ngân hàng nhà
nớc, vừa thực hiện chức năng quản lý, vừa thực hiện chức năng kinh doanh, cơ
cấu mạng lới theo cơ cấu quản lý hành chính.
Cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng, năm 1998 hệ thống ngân
hàng một cấp đợc chuyển sang hệ thống ngân hàng hai cấp. Tuy nhiên, chỉ sau
khi ban hành hai pháp lệnh về ngân hàng( ngày 23-5-1990), thì hệ thống ngân

hàng hai cấp ở Việt Nam mới thực sự đợc xây dựng phù hợp với mô hình ngân
hàng hai cấp của nền kinh tế thị trờng. Khái niệm NHTW lần đầu tiên đợc đề
cập trong pháp lệnh ngân hàng( 5-1990) và trong luật ngân hàng nhà nớc( 12-
1997).
Ngân hàng nhà nớc Việt Nam là cơ quan của chính phủ và là ngân hàng
trung ơng của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng nhà nớc
thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là ngân
hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và làm dịch vụ tiền tệ
cho chính phủ.
-12-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng nhà nớc Việt Nam là thành viên của hội đồng chính phủ. Cơ
quan lãnh đạo cao nhất của ngân hàng nhà nớc Việt Nam là hội đồng quản trị
gồm 10 thành viên. Chủ tịch là thống đốc, phó chủ tịch là phó thống đốc ngân
hàng nhà nớc, 4 uỷ viên cấp thứ trởng đại diện cho bộ tài chính, bộ thơng mại,
bộ kế hoạch và đầu t, còn 4 uỷ viên khác đợc chọn trong số các chuyên gia kinh
tế- tiền tệ. Ngoài chủ tịch hội đồng quản trị là thống đốc đợc bổ nhiệm nh thành
viên khác của chính phủ còn các thành viên khác do thủ tớng chính phủ bổ
nhiệm theo đề nghị của thống đốc ngân hàng. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là
5 năm. Điều hành công việc hàng ngày của ngân hàng nhà nớc là thống đốc và
một số phó thống đốc cùng với hoạt động cấp trung ơng và cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ơng
Một vài chỉ số về quy mô và hiệu suất hoạt động của hệ thống
ngân hàng Việt Nam so với các nớc trong khu vực
(Nguồn tạp chí ngân hàng số 1+2 năm 2000)
Quốc gia Huy động vốn/GDP Tín dụng/GDP Tín dụng/Huy động
vốn
Năm
1992*
Năm

1998*
Năm
1992*
Năm
1998*
Năm
1992*
Năm
1998*
Indonesia 68% 91% 74% 128% 1,22 1,06
Hàn Quốc 37% 54% 58% 78% 1,58 1,44
Singapore 83% 105% 61% 85% 0,74 0,89
Thái Lan 68% 91% 74% 128% 1,08 1,40
Trung Quốc 73% 117% 95% 125% 1,30 1,07
Việt Nam** 23,0% 34,0% 27,0% 33,0% 1,14 0,98
Nguồn: IMF (tính toán từ IFS-July 1999, *) Việt Nam là năm 1996 và 1999, **)
số liệu Việt Nam suy ra từ báo cáo thờng niên các năm và ớc tính.
Huy động vốn ngày càng đóng vai trò tích cực hỗ trợ thực hiện tốt các
mục tiêu chính sách tiền tệ. Kể từ cuối năm 1993, khi Ngân hàng nhà nớc tổ
chức hình thànhđợc thị trờng nội tệ liên Ngân hàng và sau đó gần một năm là thị
trờng ngoại tệ liên Ngân hàng. Các Ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng
có điều kiện làm quen với cơ chế tự điều hòa vốn với nhau, nâng cao hiệu suất
vốn khả năng trong toàn hệ thống, hạn chế đến mức thấp nhu cầu tái cấp vốn từ
Ngân hàng nhà nớc. Phối hợp với bộ tài chính đến tháng 6/1995, Ngân hàng nhà
nớc chính thức đấu giá tín phiếu kho bạc, tạo thêm công cụ huy động vốn trên
-13-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thị trờng tiền tệ đồng thời góp phần lành mạnh hoá ngân sách. Bên cạnh đó, việc
phát hành trái phiếu kho bạc hay công trái chính phủ diễn ra khá thờng xuyên
bổ sung thêm bộ phận lớn nguồn vốn đầu t phát triển kinh tế.

Trên cơ sở nguồn vốn huy động khá dồi dào, tín dụng ngân hàng đối với
nền kinh tế cũng gia tăng mạnh mẽ, đồng thời chuyển từ cho vay chủ yếu đối
với các xí nghiệp quốc doanh sang cho vay với mọi thành phần kinh tế. Cơ cấu
tín dụng đổi mới theo hớng tăng cờng đầu t cho các ngành sản xuất, dịch vụ,
chuyển từ cho vay ngắn hạn là chủ yếu sang đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn.
Các Ngân thơng mại quốc doanh và ngoài quốc doanh, các quỹ tín dụng nhân
dân mở rộng cho vay hộ nông dân, cho vay tạo việc làm, cho vay xoá đói giảm
nghèo, cho vay hỗ trợ xây dựng nhà ở đồng bằng sông Cửu long, cho vay phát
triển kinh tế trang trại, cho vay đóng mới tàu thuyền đánh bắt xa bờ và các mục
tiêu kinh tế xã hội khác.
Việc huy động các nguồn vốn nhàn rỗi vào ngân hàng và cung ứng tín
dụng ngày càng nhiều, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế là một trong
những nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình tiền tệ hoá nền kinh tế. Bên cạnh
cung ứng tiền cho nền kinh tế thông qua con đờng tín dụng, hàng năm Ngân
hàng trung ơng còn phải bổ sung một phần tiền cung ứng khi chuyển đổi lợng
ngoại tệ ròng kết d nhằm phục vụ mục tiêu ổn định sức mua đối với đồng tiền
VN. Mặt khác, hiện nay về cơ bản việc phát hành tiền bù đắp thâm hụt ngân
sách của Ngân hàng nhà nớc đã đợc chấm dứt, kết quả là tốc độ tăng tổng phơng
tiện thanh toán M
2
hàng năm nhìn chung ổn định phù hợp với các động thái
tăng trởng và lạm phát.
Việc điều hành chính sách tiên tệ luôn đợc đặt trong mối quan hệ khăng
khít với các chính sách kinh tế vĩ mô (chính sách tài chính, chính sách xuất
nhập khẩu ... ) ngay từ giai đoạn hoạch định dến quá trình thực thi. Nhờ vậy
đảm bảo hỗ trợ tốt thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kì và
loại bỏ đợc những nhân tố tiêu cực, gây trở ngại và hạn chế hiệu năng của chính
sách tiền tệ. Hơn nữa bản thân chính sách tiền tệ chỉ phát huy tốt hiệu lực vốn
có khi các bộ phận của nó đợc xử lý hết sức linh hoạt và đồng bộ. Nếu nh trớc
đây Ngân hàng nhà nớc phải dùng mệnh lệnh hành chính để tăng giảm lãi suất,

tỉ giá, tăng giảm lợng cung tiền trên thị trờng thì nay, với việc hoàn thiện từng b-
ớc các công cụ của chính sách tiền tệ, Ngân hàng trung ơng dựa vào tín hiệu thị
trờng để điều hành chính sách tiền tệ. Đây là bớc tiến căn bản của Ngân hàng
trung ơng trong quản lý thông qua các công cụ điều hành chính sách tiền tệ theo
-14-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cơ chế thị trờng. Mặc dù việc điều hành chính sách tiền tệ đó cha đợc hoàn hảo
song chúng đã phát huy tác dụng đa lại hiệu quả cho nền kinh tế.
Tăng trởng tín dụng và huy động vốn cho nền kinh tế ớc tính đến hết
tháng 12/2000 d nợ cho vay tăng 21% và vốn huy động tăng 25% so với năm
1999. So sánh với 3 năm gần đây, năm 1999 d nợ tín dụng tăng19,2%, vốn huy
động tăng 34%; năm 1998d nợ tăng16,4%, vốn huy động tăng 34%; năm 1997
d nợ tăng 22%, còn vốn huy động tăng 25,7%. Nh vậy trong năm 2000, tín dụng
tăng trởng cả về quy mô và tốc độ trong khi nợ quá hạn đợc kiềm chế. Đến hết
năm 2000, tỷ lệ nợ quá hạn của toàn bộ hệ thống ngân hàng giảm gần 2% so với
1999;11,7%so với tổng d nợ.
1. Về lãi suất.
Ngày 2/8/2000, Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt nam đã ra quyết định
số 241/2000/ QĐ-NHNN về việc thay đổi cơ chế điều hành lãi suất cho vay của
các tài sản tín dụng đối với Ngân hàng, chấm dứt việc điều hành lãi suất theo cơ
chế trần lãi suất cho vay sang điều hành lãi suất theo lãi suất cơ bản. Đây là
một bớc tiến quan trọng của quá trình tự do hoá lãi suất .
Trong 6 tháng đầu năm 2001, Ngân hàng Trung ơng tiếp tục thực hiện cơ
chế lãi suất cơ bản đối với VNĐ, giảm lãi suất chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn
phù hợp với thực tiễn, giảm lãi suất cơ bản để mở rộng tín dụng và thúc đẩy sản
xuất kinh doanh, thực hiện tự do hoá lãi suất cho vay ngoại tệ. Các Ngân hàng
Thơng mại đợc chủ động quy định các mức lãi suất cho vay cụ thể của mình
theo biên độ xoay quanh lãi suất cơ bản, trên cơ sở đó chủ động quy định các
mức lãi suất tiền gửi.
Đối với VNĐ, lãi suất cơ bản đã ba lần giảm từ 0,75%/tháng xuống còn

0,65%/tháng nhng vẫn giữ nguyên biên độ 0,3% tháng đối với cho vay ngắn hạn
và 0,5% tháng đối với cho vay trung và dài hạn. Đối với ngoại tệ, năm tháng đầu
năm tiếp tục điều hành lãi suất cho vay bằng Đôla dựa trên cơ sở lãi suất SIBOR
(lãi suất trên thị trờng liên Ngân hàng Singapo) cộng với biên độ 1,0% đối với
cho vay ngắn hạn; 2,5% đối với cho vay trung và dài hạn. Từ 1/6/2001 Ngân
hàng Nhà nớc đã có quyết định bỏ cơ chế khống chế biên độ cho phép các tổ
chức tín dụng dựa trên cơ sở lãi suất thị trờng quốc tế và cung cầu vốn ngoại tệ
trong nớc mà thoả thuận với từng khách hàng mức lãi suất cho vay phù hợp.
Riêng đối với lãi suất vay tiền gửi ngoại tệ của các pháp nhân tại tổ chức tín
dụng, Ngân hàng Nhà nớc vẫn khống chế ở mức thấp nhằm khống chế việc nắm
-15-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
iữ đô la trong tài khoản và hạn chế đô la hoá trong điều kiện hạn chế tỷ lệ kết
hối giảm từ 50% xuống còn 40% nh hiện nay. Cùng với việc điều hành theo lãi
suất cơ bản, trong 6 tháng qua ngân hàng nhà nớc đã liên tục hạ lãi suất tái chiết
khấu và lãi suất tái cấp vốn (lãi suất tái cấp vốn giảm từ 0,5% xuống còn
0,4%/tháng; lãi suất tái chiết khấu giảm từ 0,45% xuống còn 0,35%/tháng).
Một thời gian dài các Ngân hàng Thơng mại cổ phần gặp rất nhiều khó
khăn trong công tác chiết khấu nhng nay với cơ sở nới lỏng của Ngân hàng
Nhà nớc đã dễ dàng hơn trong việc vay vốn theo hình thức tái chiết khấu. Nh
vậy chuyển sang cơ chế điều hành lãi suất cơ bản đã tạo điều kiện thúc đẩy cạnh
tranh giữa các Ngân hàng Thơng mại có lợi cho ngời gửi tiền và ngời vay vốn,
thúc đẩy chu chuyển vốn, hình thành lãi suất bình quân hợp lý trên cơ sở quan
hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế.
Diễn biến lãi suất cơ bản của NHNNVN.
(đơn vị: %/tháng-các thời điểm điều chỉnh).

Ă
-16-
0.8

0,7
0,6
0,5
0,4
0,3
0,2
0,1
0
1/8/2000 1/3/2001 1/4/2001 1/6/2001 1/10/2001
Ă
Ă
Ă
Ă
0,75
0,725
0,70
0,65
0,60

×