Lời mở đầu
Việt Nam nhận thức rất rõ rằng nếu thị trờng tài chính yếu kém thì sẽ không
thể thu hút đợc các nguồn vốn trong nớc cũng nh ngoài nớc để phục vụ sự nghiệp
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc thù là một n-
ớc phát triển theo định hớng XHCN, nền kinh tế hiện nay còn mang nặng dấu ấn
của nền kinh tế bao cấp, nơi mà mọi hoạt động tài chính trớc đây đều theo mô
hình của một nền kinh tế phi thơng mại, phi cạnh tranh và rất độc quyền. Từ sau
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), đặc biệt từ Đại hội Đảng lần VII
(1991), nớc ta đã bắt đầu tiến hành công cuộc đổi mới cơ bản và toàn diện cơ chế
kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng. Một trong những
thành tựu quan trọng trong công cuộc đổi mới là chúng ta đã bớc đầu đi vào cải
cách hệ thống tài chính tiền tệ. Những thay đổi cơ bản đó là tiền đề cho sự hình
thành quá trình giao dịch, trao đổi, mua bán vốn một cách tự do trong nền kinh tế
theo cơ chế thị trờng, đặt nền móng cho sự ra đời của thị trờng tài chính. Tuy do
mới đợc hình thành còn rất non trẻ và trong quá trình hội nhập nhng thị trờng tài
chính Việt Nam đã đóng góp một phần quan trọng trong việc phát triển nền kinh
tế thị trờng ở Việt Nam.
Với mong muốn đợc vận dụng kiến thức đã đợc học để phân tích làm rõ bản
chất và vai trò của thị trờng tài chính Việt Nam hiện nay em đã làm tiểu luận với
đề tài: Thị trờng tài chính và vai trò của nó đối với nền kinh tế thị trờng
Bài tiểu luận của em gồm hai phần chính:
Phần 1: Khái niệm thị trờng tài chính
Phần 2: Vai trò của thị trờng tài chính đối với nền kinh tế thị trờng ở Việt
Nam hiện nay.
1
Nội dung
I. Thị trờng tài chính
1. Khái niệm thị trờng tài chính
Thị trờng tài chính (TTTC) là hoạt động giao dịch các loại vốn trong phạm
vi một nớc, hoặc giữa các nớc với nhau với hình thức vay, trả, chuyển nhợng, đầu
t, thanh toán bằng nhữung công cụ khác nhau, trong những thời hạn khác nhau
giữa các bên tham gia thị trờng trên địa bàn một nớc (TTTC quốc gia) hoặc giữa
nhiều nớc với nhau (TTTC quốc tế).
Ta cũng có khái niệm khác: Thị trờng tài chính là thị trờng trong đó nguồn
tài chính đợc chuyển từ ngời có vốn d thừa sang ngời thiếu vốn. Thị trờng tài chính
là tổng hoà các mối quan hệ cung cầu về vốn.
Chức năng cơ bản nhất của thị trờng tài chính là dẫn vốn từ ngời d thừa vốn
tới ngời cần vốn, ngoài ra nó còn thể hiện chức năng giám sát thông qua sự vận
động của các nguồn tài chính.
2. Phân loại thị trờng tài chính
ở đây chúng ta chỉ xét đến các loại TTTC trong nớc và dựa vào các tiêu
thức khác nhau ngời ta phân loại thị trờng tài chính nh sau:
2.1 Phân loại căn cứ vào phơng thức vận động của vốn
Theo cách này ta phân biệt hai loại thị trờng vốn gián tiếp và trực tiếp
- Thị trờng vốn gián tiếp là loại thị trờng vốn trong đó ngời cho vay không
trực tiếp giao vốn cho ngời đi vay mà thông qua các tổ chức trung gian tài chính.
Các tổ chức này vay của ngời có vốn rồi cho ngời cần vốn vay lại, thị trờng này có
tên gọi là thị trờng tín dụng.
- Thị trờng vốn trực tiếp là thị trờng vốn trong đó ngời có vốn trực tiếp
chuyển giao vốn của mình cho ngời cần vốn không thông qua các trung gian tài
2
chính. Việc chuyển giao này đợc tiến hành theo cách ngời có vốn bỏ tiền ra mua
mua những cổ phiếu và trái phiếu của các công ty. Trong quan hệ mua bán này,
ngời mua chứng khoán là ngời chủ sở hữu tài sản có quan hệ trực tiếp với ngời
phát hành chứng khoán (ngời cần vốn).
Việc phân chia thị trờng vốn trực tiếp và gián tiếp cũng chỉ có ý nghĩa tơng
đối vì có thể những đầu tự gián tiếp ban đầu sẽ chuyển thành đầu t trực tiếp.
2.2 Phân loại căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn
Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn dài hay ngắn, ngời ta phân biệt thành thị
trờng tiền tệ (thị trờng vốn ngắn hạn) và thị trờng vốn dài hạn.
2.2.1 Thị trờng tiền tệ
Thị trờng tiền tệ hay còn gọi là thị trờng vốn ngắn hạn là thị trờng phát hành
và mua bán các loại vốn ngắn hạn từ một ngày trở lên đến hai năm (ở Việt Nam)
hay từ một ngày đến bảy năm tùy theo quy định từng nớc. Các loại vốn ngắn hạn
nh: tín phiếu kho bạc, khoản vay ngắn hạn giữa các ngân hàng, thoả thuận mua lại,
chứng chỉ tiền gửi, thơng phiếu, ...
Thị trờng vốn ngắn hạn cũng có cách phân loại sau:
2.2.1.1 Phân loại thị trờng vốn ngắn hạn căn cứ vào tính chất của hàng
hóa
Thị trờng tín phiếu kho bạc là thị trờng mua bán chứng khoán nợ ngắn hạn
của Chính phủ. Những thành phần tham gia thị trờng này rất đông đảo bao gồm
các tâng lớp dân c, các doanh nghiệp, các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín
dụng.
Thị trờng các hợp đồng mua bán lại (Repurchase Agreement). Trên thị tr-
ờng này, hàng hóa bán ra là các hợp đồng mua bán tín phiếu kho bạc của các
ngân hàng, bu điện, tổ chức tài chính, công ty chứng khoán. Nguời mua hàng là
các doanh nghiệp có thừa vốn tạm thời cha sử dụng, muốn sinh lợi trong thời gian
ngắn. Ngời bán cam kết sẽ mua lại những hợp đồng này trong tơng lai gần.
3
Thị trờng chứng chỉ tiền gửi ngân hàng ( Certificate of Deposit). Trên thị tr-
ờng này, các ngân hàng thơng mại bán chứng chỉ tiền gửi của mình cho khách
hàng để tăng thêm nguồn vốn tín dụng và khách hàng có thể đem bán lại.
2.2.1.2 Phân loại thị trờng vốn ngắn hạn căn cứ vào phơng thức giao
dịch
a. Thị trờng tín dụng gồm:
Thị trờng tín dụng ngắn hạn giữa các ngân hàng thơng mại với các doanh
nghiệp và dân c là thị trờng vốn ngắn hạn gián tiếp. Trên thị trờng này, các ngân
hàng và tổ chức tài chính huy động vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp, tổ chức
dân c, tập trung lại thành nguồn vốn tín dụng rồi cung ứng vồn cho các doanh
nghiệp, các nhân khác thiéu vốn dới hình thức cho vay theo nguyên tắc của tín
dụng ngân hàng.
Thị trờng tín dụng liên ngân hàng là thịo trờng hẹp giữa các ngân hàng th-
ơng mại với nhau để giải quyết việc thừa thiếu vốn tạm thời do Ngân hàng Trung -
ơng điều khiển.
b. Thị trờng các giấy tờ có giá ngắn hạn là thị trờng vốn ngắn hạn trực tiếp.
Trên thị trờng này, hàng hóa đem ra mua bán, giao dịch là các laọi chứng khoán
nợ của Chính phủ, chứng khoán nợ của công ty và chứng khoán nợ của ngân hàng.
Ngời bán là các tổ chức phát hành các laọi trái phiếu mà đại lý của họ là các ngân
hàng thơng mại và tổ chức tài chính, ngời mua là công chúng thuộc các thành
phần kinh tế. Thị trờng tiền tệ này còn gọi là thị trờng rộng.
c. Thị trờng hối đoái là nơi giao dịch, mua bán, đổi, vay mợn các loại ngoại
tệ, xác định tỷ giá các loại ngoại tệ trên cơ sở cung cầu của từng ngoại tệ, giữa các
ngân hàng, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, những ngời kinh doanh ngoại tệ. Thị
trờng hối đoái bao gồm cả thị trờng hẹp giao dịch mua bán thanh toán giữa các
ngân hàng, không có các thành phần khác. Thị trờng này cón gọi là thị trờng ngoại
tệ liên ngân hàng.
2.2.2 Thị trờng vốn dài hạn
4
Thị trờng vốn dài hạn là thị trờng mua bán, vay mợn các loại vốn dài hạn
giữa các thành phần tham gia thị trờng: các ngân hàng, tổ chức tài chính, Kho bạc
Nhà nớc, các doanh nghiệp, các nhà đầu t, những ngời kinh doanh tiền tệ và kinh
doanh chứng khoán.
Các nguồn vốn dài hạn có thời gian từ trên ba năm (ở Việt Nam) hoặc trên
bảy năm (ở các nớc công nghiệp phát triển) đến 20 năm thậm chí 50 năm.
Thị trờng vốn dài hạn cũng có hai loại
* Thị trờng vốn dài hạn gián tiếp là thị trờng tín dụng dài hạn do các ngân
hàng đầu t, ngân hàng thơng mại, công ty tài chính, ngân hàng nhà đất,
huy động vốn dài hạn bằng cách phát hành các loại trái phiếu dài hạn để
cho vay. Ngời đi vay là là các doanh nghiệp, cá nhân, cần vốn để trang bị,
đổi mới tài sản cố định, công nghệ kỹ thuật mới hiện đại, xây dựng cơ sở
vạt chất hạ tầng,v.v
* Thị trờng vốn dài hạn trực tiếp hay thị trờng chứng khoán dài hạn gồm thị
trờng trái phiếu dài hạn và thị trờng cổ phiếu.
- Trên thị trờng trái phiếu dài hạn, quan trọng nhất là thị trờng trái phiếu
Chính phủ (công trái quốc gia).
- Trên thị trờng cổ phiếu, quan trọng nhất là sở giao dịch chứng khoán (thị
trờng chứng khoán chính thức, tuy nhiên ở Việt Nam mới chỉ có trung tâm giao
dịch chứng khoán mà cha có sở giao dịch chứng khoán). Thị trờng cổ phiếu (còn
gọi là thị trờng chứng khoán) gồm thị trờng chứng khoán cấp 1 và thị trớng chứng
khoán cấp 2
+ Thị trờng chứng khoán cấp 1 gọi tắt là thị trờng cấp 1 hay thị trờng sơ cấp
là thị trờng phát hành lần đầu các loại chứng khoán vốn (cổ phiếu công ty) và
chứng khoán nợ (trái phiếu công ty). Trên thị trờng này, ngời phát hành trái phiếu
là các công ty cổ phần đặt dới sụ giám sát chặt chẽ của Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nớc và phải đợc Bộ Tài chính cấp giấy phép mới đợc phát hành.
Việc phát hành chứng khoán trên thị trờng sơ cấp phải đợc các ngân hàng
thơng mại có uy tín đứng ra bảo lãnh phát hành thông qua nhận bán hộ toàn bộ
hay phần lớn chứng khoán đợc phép phát hành.
5