Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam thực trạng và giải pháp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.27 KB, 21 trang )

Lời mở đầu
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nớc ta đang từng
bớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có sự điều
tiết của Nhà nớc.Trong một môi trờng mới,điều kiện cơ chế quản lý thay đổi,khi
hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp
thì các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nớc đã bộc lộ những yếu kém
và lâm vào tình trạng sa sút và khủng hoảng.Kinh nghiệm từ nhiều nớc trên thế
giới cho thấy,Cổ phần hóa có vai trò rất quan trọng trongviệc đổi mới các doanh
nghiệp Nhà nớc,nhất là những nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi nh
Việt Nam.Cổ phần hóa có tác động mạnh mẽ và rấthiệu quả đến việc khai
thác,sử dụng và phát huy các nguồn lực về vốn, tài sản và con ngời để phát triển
sản xuất kinh doanh,thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Vì vậy Cổ phần hóa là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc ta trong
tiến trình đổi mới và phát triển DNNN nói riêng và kinh tế xã hội nói chung.
Tìm hiểu CPH DDNN ở nớc ta,để thấy đợc những thành công và khó khăn trong
quá trình triển khai thực hiện ,em đã chọn " Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nớc ở Việt Nam thực trạng và giải pháp" làm đề tài cho bài tiểu luận kinh tế
chính trị.
Kết cấu bài viết gồm:
I.Lời mở đầu
II.Nội dung
Phần I : Cơ sở lý luận về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
1.Khái niệm,mục tiêu và thực chất cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc
Phần II : Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc Việt Nam trong
thời gian qua
1.Một số kết quả đạt đợc
2.Những vấn đề nảy sinh
3.Nguyên nhân
Phần III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình CPH DNNN
I.Cơ sở lý luận về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
1


1.Khái niệm, mục tiêu và thực chất cổ phần hóa doanh nghiệp
Nhà n ớc
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc(CPH DNNN) là Nhà nớc bán một
phần hay toàn bộ giá trị cổ phần của mình trong doanh nghiệp cho các đối t-
ợng,tổ chức hay t nhân trong và ngoài nớc hoặc cho cán bộ công quản lý và
công nhân của doanh nghiệp bằng đấu giá công khai hay thông qua thị trờng
chứng khoán.
CPH là chủ trơng đã đợc thực tế chứng minh là rất đúng đắn ,có tác dụng
rõ rệt nâng cao hiệu quả DNNN.Chủ trơng này đã đợc quan tâm hoàn thiện,luật
hóa và gần đây tập trung chỉ đạo đạt kết quả khá hơn.Song việc thực hiện vẫn
còn chậm và còn khó khăn,vớng mắc cả trong quá trình tiến hành lẫn sau
CPH.Đây là vấn đề nhạy cảm,đụng chạm đến lợi ích của nhiều đối tợng,nhất là
những ngời lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp;do đó việc thực hiện phụ thuộc
rất lớn vào ý thức,đồng tình hay không của những ngời này.Quy trình CPH có
nhiều khâu phức tạp,nhất là xác định giá trị doanh nghiệp,xử lý những vấn đề
tồn đọng,cần phải chỉ đạo tính toán chặt chẽ,nếu không sẽ sơ hở,thất thoát tái
sản nhà nớc.Để có thể tìm ra phơng thức bổ khuyết cho giải pháp hiện hành,cần
phải nắm vững mục tiêu,yêu cầu và nội dung thực chất của CPH.
Theo Nghị quyết TW 3 (khóa IX) của Đảng và nghị định 187/2004/NĐ-
CP ngày 16.11.2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty Nhà nớc thành công
ty cổ phần,ngoài việc huy động thêm vốn của xã hội để tăng cờng năng lực tài
chính,thì mục tiêu của CPH là nhằm sử dụng có hiệu quả vốn,tài sản của Nhà n-
ớc,nâng cao hiệu quả,sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nớc và nền kinh
tế nói chung,thông qua việc thay đổi cơ cấu sở hữu,tạo ra động lực mới và
chuyển DNNN sang phơng thức quản lý mới năng động,chặt chẽ hơn.
Nhìn bề ngoài , CPH là quá trình : xác định lại mục tiêu,phơng hớng kinh
doanh,nhu cầu vốn điều lệ và chia ra thành cổ phần,đánh giá lại tài sản của
doanh nghiệp,quyết định mức vốn Nhà nớc cần nắm giữ và rao bán rộng rãi
phần còn lại.Qua đó làm thay đổi cơ cấu sở hữu,huy động thêm vốn,xác lập cụ
thể những ngời tham gia làm chủ,đợc chia lợi nhuận và chuyển DNNN thành

2
công ty cổ phần,thuộc sở hữu của tập thể cổ đông và chuyển sang hoạt động
theo Luật doanh nghiệp.
Song để hiểu rõ thực chất của CPH,cần thấy rằng trong công ty cổ
phần,trên cơ sở vốn điều lệ đợc chia ra thành nhiều phần,thì quyền lợi và trách
nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh cũng đợc phân ra thành những đơn vị
và có cơ cấu xác định tơng ứng với cơ cấu sở hữu.Do đó,sỡ dĩ CPH có thể nâng
cao hiệu quả của các DNNN là do qua CPH,cơ cấu sở hữu của doanh nghiệp đ-
ợc thay đổi,dẫn tới cơ cấu và cơ chế thực hiện quyền lợi và trách nhiệm đối với
kết quả sản xuất kinh doanh cũng thay đổi theo ; từ đó tạo ra một cơ cấu động
lực có chủ thể rõ ràng và hợp lực mới mạnh mẽ hơn;đồng thời,chuyển doanh
nghiệp sang vận hành theo cơ chế quản lý mới,tự chủ,năng động hơn,nhng có sự
giám sát rộng rãi và chặt chẽ hơn.Cho nên,thực chất CPH nói chung chính là
giải pháp tài chính và tổ chức,dựa trên chế độ cổ phần,nhằm đổi mới cơ cấu và
cơ chế phân chia quyền lợi và trách nhiệm gắn chặt với kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.Còn CPH theo phơng thức hiện hành là giải pháp
nhằm làm thay đổi cơ cấu sở hữu,dẫn tới thay đổi cơ cấu và cơ chế thực hiện
quyền lợi và trách nhiệm từ chỗ chỉ có nhà nớc nắm quyền và chịu trách nhiệm
chuyển sang chia sẻ kết quả kinh doanh,cả quyền lợi và trách nhiệm,lợi nhuận
và rủi ro cho những ngời tham gia góp vốn,qua đó tạo ra động lực,trách nhiệm
và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp.
3
II.Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc ở
Việt nam trong thời gian qua
1. m ột số kết quả đạt đ ợc
Đổi mới,sắp xếp và phát triển DNNN là một chủ trơng lớn của Đảng và
Nhà nớc ta.Chủ trơng này đã đợc triển khai thực hiện trong gần 20 năm
qua.Mặc dù có nhiều thăng trầm nhng đã đem lại những kết quả đáng ghi
nhận.CPH DNNN đợc xem là một giải pháp cơ bản và quan trọng nhất để cơ
cấu lại DNNN.Thực hiện chủ trơng này,ngay từ tháng 5 năm 1990,Chủ tịch Hội

đồng Bộ trởng (nay là thủ tớng chính phủ) ra quyết định số 143-HĐBT cho
phép thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần.Hai năm sau,ngày
8/6/1992,Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng lại ban hành chỉ thị số 202/CT về tiếp tục
thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần.Từ ngày đó đến nay đã
15 năm.Qua 15 năm thực hiện,đến hết năm 2005,chúng ta đã thành lập đợc
2987 công ty cổ phần trên cơ sở CPH DNNN và bộ phận DNNN.Kết quả thực
hiện qua từng năm nh sau:
Năm 1990-1992:không có DNNN nào đợc CPH.
Năm 1993 : 02 đơn vị
Năm 1994 : 01 đơn vị
Năm 1995 : 3 đơn vị
Năm 1996 : 5 đơn vị
Năm 1997 : 7 đơn vị
Năm 1998 : 100 đơn vị
Năm 1999 : 250 đơn vị
Năm 2000 : 212 đơn vị
Năm 2001 : 204 đơn vị
Năm 2002 : 164 đơn vị
Năm 2003 : 532 đơn vị
Năm 2004 : 753 đơn vị
Năm 2005 : 754 đơn vị
Tổng cộng : 2987 đơn vị
4
Qua những con số trên đây thấy rõ tiến trình CPH đã trải qua những bớc
thăng trầm,nhng nói chung là theo xu hớng mỗi ngày càng đợc đẩy mạnh.Từ
chỗ thực hiện chậm chạp trong những năm đầu (mỗi năm vài ba doanh nghiệp
đến vài trăm) và cho đến 3 năm gần đây tiến trình CPH đợc đẩy mạnh hơn,do
đó số lợng doanh nghiệp đợc CPH tơng đối nhiều.
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp,hình
thức CPH phổ biến nhất là bán một phần vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp

kết hợp phát hành thêm cổ phiếu ( chiếm 43,4%),tiếp đó là bán một phần vốn
Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp (26%),còn lại là bán toàn bộ vốn Nhà nớc tại
doanh nghiệp (15,5%) và giữ nguyên vốn nhà nớc và phát hành thêm cổ
phiếu(15,1%).Trong số các doanh nghiệp đã CPH,ngành công nghiệp giao
thông vận tải và xây dựng chiếm tỷ trọng 65,5% , thơng mại - dịch vụ chiếm
28,7% và ngành nông-lâm-ng nghiệp chiếm 5,8%.Nếu phân chia theo địa phơng
thì tỉnh,thành phố trực thuộc trung ơng chiếm 65,7%,bộ-ngành trung ơng chiếm
25,8%,tổng công ty 91 chiếm 8,5%.
Việc sắp xếp lại và CPH các DNNN đã hoàn thành trên 61 trong tổng số
64 tỉnh thành .
Trong các doanh nghiệp đã CPH,30% số các doanh nghiệp đợc hoàn toàn
độc lập tự chủ trong kinh doanh mà không còn sự chi phối trực tiếp nào của Nhà
Nớc (Nhà Nớc không nắm giữ một cổ phần nào,toàn bộ thuộc về tập thể ngời
lao động).
Hầu hết các doanh nghiệp thuộc lại nhỏ,yếu,hiệu quả kinh doanh thấp,sức
cạnh tranh kém đã đợc đa bớt ra khỏi hệ thống các DNNN,nh vậy có thêm điều
kiện để củng cố các DNNN khác.
Qua CPH,nhiều yếu kém cố hữu đã đợc giải quyết:nợ xấu,tồn kho vật t
hàng hóa kém phẩm chất,các trang thiết bị và tài sản cũ nát Với các doanh
nghiệp đã CPH,bộ máy và phơng pháp quản lý đã thích nghi,năng động và sát
với thị trờng hơn,phần nào làm tăng trách nhiệm của ngời lao động đối với
doanh nghiệp,động lực lao động mới đang dần đợc tạo ra.Các biện pháp tiến
hành cổ phần hóa ngày càng đợc hoàn thiện hơn.Cơ chế định giá doanh nghiệp
5
mới qua các tổ chức t vấn độc lập(thay vì qua hội đồng định giá nh trớc đây) đ-
ợc áp dụng.Nhiều doanh nghiệp đã thực hiện đấu thầu giá cổ phiếu trên thị tr-
ờng chứng khoán.
Năm 2005 đã xuất hiện một điểm sáng mới cần đợc nhấn mạnh là trong
số doanh nghiệp CPH đã có nhiều doanh nghiệp làm ăn khá,quy mô vốn lớn,hấp
dẫn các nhà đầu t.Có thể kể đến các công ty nh : Công ty khoan và dịch vụ dầu

khí,các nhà máy thủy điện Sông Hinh (Vĩnh Sơn),Thác Bà,Phả Lại.Điện lực
Khánh Hòa,Công ty giấy Tân Mai.Công ty vận tải xăng dầu đờng thủy
I,Vinamilk,Công ty Kinh Đô.Giá trị của Vinamilk lên tới 2500 tỷ đồng,trong đó
vốn Nhà nớc là 1500 tỷ đồng.Nhà máy thủy điện Sông Hinh có giá trị 2114 tỷ
đồng trong đó vốn Nhà nớc là 1253 tỷ đồng.Một điểm khác biệt nữa ,đó là việc
xác định giá trị cổ phần đợc thực hiện thông qua đấu giá công khai trên thị tr-
ờng.Ngay trong ngày đầu tiên bán đấu giá Vinamilk,bán hết hơn 1,66 triệu cổ
phiếu với giá trung bình cao gấp 4,89 lần mệnh giá.Tính minh bạch và công
khai đấu giá cổ phiếu của công ty Sữa Việt Nam đã thu hút các nhà đầu t chiến
lợc,trong đó có các nhà đầu t nớc ngoài.Trong số 7 nhà đầu t,tổ chức mua đợc
cổ phần Vinamilk có 5 quỹ đầu t nớc ngoài và 2 nhà đầu t chiến lợc nớc
ngoài.Đáng chú ý là các nhà đầu t mới chiếm tỷ lệ thắng thầu tới 78,4%/tổng số
cổ phần bán ra,các quỹ đầu t nớc ngoài hoạt động ở Việt Nam chỉ chiếm
21,6%,và số vốn thu hút đợc từ các tổ chức mới lên tới trên 450 tỷ đồng.Sau 3
năm chuẩn bị Vinamilk đã hoàn toàn chuyển đổi từ một DNNN lớn thành công
ty cổ phần đại chúng.
Sau 15 năm CPH DNNN,có thể nhận thấy các chuyển biến sau
Thứ nhất,sự chuyển hớng từ CPH các DNNN trong một số lĩnh vực sang
CPH DNNN ở hầu hết các ngành,lĩnh vực,trong cả kinh tế,dịch vụ và văn
hóa,kể cả ngân hàng thơng mại,chỉ trừ loại DNNN trong lĩnh vực dầu khí và an
ninh quốc phòng.Thành phố Hồ Chí Minh còn kiến nghị chính phủ cho phép
CPH một số bệnh viện công.
Thứ hai,chuyển biến từ việc chỉ CPH các DNNN quy mô nhỏ về vốn và
lao động,làm ăn thua lỗ,nay sang cả những doanh nghiệp làm ăn có lãi với quy
6
mô lớn trong các ngành trọng yếu của nền kinh tế (nh điện lực,xi măng,viễn
thông,hàng không),với kết quả hoạt động sau CPH ngày một tiến bộ .Tiến trình
CPH không chỉ đợc thực hiện đối với từng doanh nghiệp thành viên mà còn
triển khai đối với toàn tổng công ty.Đến nay đã có quyết định phê duyệt CPH 5
tổng công ty,trong đó có cả các Tổng công ty Thơng Mại-xây dựng,Điện tử-tin

học,Vinaconex và Bảo Việt.
Thứ ba,việc CPH không chỉ nhằm thu hút vốn của các nhà đầu t,của
những ngời lao động trong doanh nghiệp,mà còn thu hút cả vốn của những nông
dân cung cấp nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp,chuyển họ thành những cổ
đông,gắn bó họ với sự phát triển của doanh nghiệp.Công ty Mía đờng Lam Sơn
và công ty Mía đờng La Ngà đã thực hiện CPH theo hớng đó.ở công ty cổ phần
Mía đờng Lam Sơn,Nhà nớc giữ 46%,nông dân trồng mía và cổ đông ngoài
doanh nghiệp mua 26%(trong đó có 400.000 cổ phần u đãi cho ngời trồng
mía),ngời lao động trong doanh nghiệp mua 24% cổ phần.ở công ty cổ phần
mía đờng La Ngà,Nhà nớc giữ 35%,nông dân trồng mía và cổ đông ngoài doanh
nghiệp mua 25% (trong đó có 150.000 cổ phần u đãi cho ngời trồng mía),ngời
lao động trong doanh nghiệp mua 40%cổ phần.Công ty cổ phần Mía đờng Lam
Sơn là một doanh nghiệp hoạt động rất có hiệu quả.Sau 5 năm CPH(từ năm
2000 đến 2005) nộp ngân sách tăng từ 10 tỷ lên 38 tỷ đồng và lợi nhuận đạt tới
77,5 tỷ đồng và cổ tức là 20%/năm.
Thứ t,là việc chuyển từ CPH theo hớng cơ bản khép kín,nội bộ sang hình
thức đấu giá công khai,bán cổ phần ra bên ngoài để thu hút nhà đầu t trong và
ngoài nớc.Đây đợc coi là sự chuyển biến "có chất " nhất thể hiện sự thay đổi
căn bản quan điểm và chủ trơng về CPH,góp phần tạo ra sức bật mạnh mẽ để
đẩy nhanh,mạnh tiến trình cải cách hệ thống DNNN một cách công khai,minh
bạch và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nớc cùng tham
gia.Trong đợt đấu giá cổ phiếu đầu tiên của công ty Sữa Việt nam đã thu hút đ-
ợc các nhà đầu t chiến lợc nớc ngoài và họ đã mua tới 80% tổng số cổ phần bản
ra.
7
Thứ năm, CPH là một xu hớng tất yếu,là giải pháp mang tính đột phá
nhằm chuyển đổi DNNN từ đơn sở hữu sang đa sở hữu.Các doanh nghiệp quân
đội cũng không nằm ngoài xu hớng đó.Khi triển khai thực hiện CPH các DN đã
gặp rất nhiều khó khăn,bởi vì các doanh nghiệp quân đội vốn cha thích nghi
hoàn toàn với cơ chế thị trờng,bản thân ngời lao động cũng cha sẵn sàng cho

việc này,nhng tính đến thời điểm này,đã có 16 DNQĐ triển khai thực hiện
CPH,trong đó có 9 công ty,xí nghiệp phụ thuộc hoàn thành xong(đạt 56% kế
hoạch).Hình thức phổ biến nhất là giữ nguyên vốn Nhà nớc và phát hành thêm
cổ phiếu.
Những chuyển biến nói trên đã nâng cao rõ rệt hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp CPH trên tất cả các chỉ tiêu chủ yếu :về vốn,doanh
thu,lợi nhuận,nộp ngân sách,số lợng lao động và thu nhập của lao động,cổ
tức.Kết quả các cuộc điều tra cho thấy :
Vốn bình quân một doanh nghiệp tăng từ
24 tỷ đồng(năm 2001) lên 63,6 tỷ đồng
(năm 2004)
Có tới 92,5% số doanh nghiệp đợc điều tra
cho rằng có lãi,lợi nhuận trớc thuế tăng
bình quân 149,8%,lợi nhuận sau thuế tăng
bình quân 182,3%,mức nộp ngân sách tăng
bình quân 26,53%,năng suất lao động tăng
trung bình 63,9%,thu nhập bình quân tháng
của lao động tăng 34,5% so với trớc khi
CPH,lao động tăng do mở rộng sản xuất,cổ
tức cao hơn nhiều so với lãi suất ngân hàng.
Có thể nói đây là những con số rất có ý nghĩa đối với các doanh
nghiệp,khẳng định CPH là một trong những biện pháp hữu ích nhất để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNNN.Một điều có ý nghĩa quan trọng
hơn nữa là,kết quả trên sẽ tạo niềm tin và động lực cho các DNNN khác tiến
hành đổi mới hoạt động kinh doanh của mình một cách tích cực hơn.
8

×