Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Chính sách tiền tệ ở Việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.99 KB, 33 trang )

Lời nói đầu
Gắn liền với công cuộc đổi mới & mở cửa của nớc ta, có nhiều yêu cầu cần
giảI quyết cùng lúc nh: vừa ổn định vừa phát triển KT trong nớc,vừa mở rộng giao
lu, quan hệ quốc tế, thu hút vốn đầu t nớc ngoài,nhu cầu mở rộng lợng tiền cung
ứng ngày càng lớn dẫn đến sự xác lập quan hệ cung-cầu mới về tiền, trong khi đó
vẫn phải tiếp tục ổn định KT Vĩ mô với hạt nhân là ổn định tiền tệ,tạo lập nền tảng
cho sự phát triển chung.
Ngày nay, không còn ai có thể phủ nhận rằng: bằng việc điều chỉnh tiền tệ
cho phù hợp với nhu cầu của nền KT, là một trong những vấn đề thiết yếu mà tổ
chức quản lý các hệ thống tiền tệ phải tuân thủ& chính sách tiền tệ phải theo đuổi.
Xét về toàn cảnh, thị trờng tai chính thế giới trong những năm qua thì bức
tranh Thị trờng tài chính khá là sáng sủa. Thế giới đã chứng kiến sự hồi phục
nhanh chóng của các nền KT từ châu á đến châu âu &châu Mỹ sau cuộc khủng
hoảng tài chính châu á vào năm 1997.
Bớc vào thế kỉ 21, Việt Nam xác định mục tiêu tăng trởng KT &công bằng
XH, vì vậy việc lựa chọn giaỉ pháp nào để xây dựng &điêù hành chính sách tiền tệ
quốc gia có hiệu quả nhất vẫn là 1 vấn đề khó khăn,phức tạp.
Qua quá trình học tập &rèn luyện môn Lý thuyết tài chính tiền tệ, đợc sự h-
ớng dẫn của các thầy cô giáo khoa Ngân hàng tài chính, em xin mạnh dạn trình
bày Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ với đề tài Chính sách tiền tệ ở Việt
Nam hiện nay, thực trạng và giải pháp.
Đề án này bao gồm các phần:
Phần I: Lý luận chung về chính sách tiền tệ& các công cụ của CSTT
Phần II: Thực trạng điều hành Chính sách tiền tệ ở Việt Nam.
PhầnIII: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSTT
Vì đIều kiện thời gian& kiến thức hạn chế, Em rất mong đợc sự đóng góp
của thầy cô trong tổ bộ môn Lý thuyết TCTT để Đề án đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Phần I: Lý luận chung về chính sách tiền tệ
và các công cụ của nó


I. Tổng quan về chính sách tiền tệ
1. Khái niệm về CSTT&Vai trò của chính sách tiền tệ.
Chính sách tiền tệ là tổng thể các biện pháp của nhà nớc pháp quyền nhằm
mục đích:
- Cung ứng cho nền kinh tế phơng tiện thanh toán cần thiết
- Tạo ra khuôn khổ tiền tệ cho mối quan hệ kinh tế trong và ngoài nớc.
Tại mỗi một quốc gia, với t cách là thiết chế đầu não của toàn bộ hệ thống tài
chính& ngân hàng, NHTW là cơ quan chủ chốt, thiết kế và quyết định chính sách
tiền tệ. Dù với tên gọi khác nhau (NHTW, NHNN, Hệ thống dự trữ lên bang...),
nhng tất cả chúng đều có chung một tính chất là cơ quan trong bộ máy quản lý
Nhà nớc, độc quyền phát hành tiền, thực hiện nhiệm vụ cơ bản là ổn định giá trị
tiền tệ, thiết lập trật tự, bảo dảm sự hoạt động an toàn và ổn định và hiệu quả của
toàn bộ hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của mỗi
đất nớc.
Hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ là nhiệm vụ trung tâm, là linh
hồn của NHNW trong lĩnh vực tiền tệ. Điều hành chính sách tiền tệ của NHTW
trong nền kinh tế thị trờng mang tính chất điều tiết vĩ mô, hớng các tổ chức tín
dụng vào thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ, đồng thời vẫn đảm bảo
tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng. NHTW thờng
không can thiệp và không ra lệnh trực tiếp vào các quyết địng tác nghiệp của các
tổ chức tín dụng mà chủ yếu sử dụng các biện pháp tác động gián tiếp để điều
chỉnh môi trờng và các điều kiện kinh doanh của các tổ chức tín dụng nh: khả
năng thanh toán, lãi suất chiết khấu, dự trữ, khối lợng tiền cung ứng, tỷ giá... để
thông qua đó đạt tối mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Để điều hành chính sách tiền tệ, NHTW phải hình thành và sử dụng hệ thống
công cụ của nó. Đặc điểm của các công cụ chính sách tiền tệ là tạo cho NHTW
khả năng tác động có hiệu lực đến các yếu tố tiền đề buộc các tổ chức tín dụng
phải tự điều chỉnh hoạt động của mình theo hớng chỉ đạo của NHTW nhng vẫn
phải đảm bảo quyền tự chủ trong kinh doanh cũng nh sự bình đẳng trong môi tr-
ờng cạnh tranh giữa các ngân hàng.

2
2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là tổng hoà các phơng thức mà Ngân hàng Trung ơng
(NHTW) thông qua các hoat động của mình tác động đến khối lợng tiền tệ trong
lu thông nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh tế xã hội của đất nớc trong một thời kì
nhất định.
Trong từng hoàn cảnh cụ thể, đồi với từng quốc gia thì việc đề ra chính sách
tiền tệ cũng có những điểm khác biệt. Xét về mặt tổng thể chính sách tiền tệ của
các quốc gia trên thế giới hớng vào các mục tiêu chủ yếu là:
a. Công ăn việc làm cao.
Việc làm cao là một mục tiêu có giá trị bởi 2 lý do chính:
-Trờng hợp ngợc lại, thất nghiệp cao gây ra gánh nặng tài chính cho gia đình
và toàn thể XH.
-Khi thất nghiệp cao, nền KT không những có nhiều lao động ngồi không mà
còn có những nguồn tài nguyên để không,gây lãng phí& không làm tăng đợc sản
lợng tiềm năng của quóc gia.
Mục tiêu của việc làm cao do đó không phai là một con số không thất nghiệp
mà là một mức trên số không phù hợp với việc làm đầyđủ mà tại đó cầu lao động
bằng với cung lao động.Ngời ta gọi đó là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Việc làm
nhiều hay ít, tăng hay giảm phụ thuộc chủ yếu vào tình hình tăng trởng KT.Tuỳ
theo tình hình đó mà NHTW phảivận dụng các công cụ của mình góp phần tăng c-
ờng mở rộng đằut sản xuất kinh doanh,đồng thời tha, gia tích cực vào sự tăng tr-
ởng liên tục và ổn định,khống chế tỷ lệ thất nghiệp không tăng quá mức tự nhiên.
b. Tăng trởng KT.
Mục tiêu tăng trởng kt quan hệ chặt chẽ với mục tiêu việc làm cao.Các chính
sách có thể tập trung vào kích thích đầu t vào sx kinh doanh.
Tăng trởng KT là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất của chính sách tiền
tệ. Với t cách là trung tâm tiền tệ tín dụng& thanh toán trong nền kinh tế quốc
dân, NHTW có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu này. NHNN Việt
Nam cần bằng mọi phơng thức để có thể huy dộng đợc hầu hết các nguồn vốn

nhàn rỗi trong và ngoàI nớc để phục vụ cho mục tiêu này.Mục tiêu từ năm 2000
trở đI tốc độ tăng trởng hàng năm phảI đạt từ 9-!0%. Đó là mức tăng trởng cao đòi
hỏi sự gia tăng đầu t hàng năm hàng chục tý USD.
c. Về ổn định giá cả,kiềm chế lạm phát.
Khi giá cả ổn định, lạm phát ở mức thấp thu nhập thực tế của ngời dân đợc
nâng cao, đời sống nhân dân đợc cải thiện, đầu t cho nền KT cũng đợc đảm bảo,
tăng trởng KT thực dơng. Ngợc lại, khi lạm phát ở mức cao,thu nhập của ngời dân
bấp bênh, nguy cơ khủng hoảng KT cao.Chính vì vậy mà mục tiêu này đợc xem là
một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong CSTT. Mục tiêu tăng trởng KT
luôn luôn gắn liền với mục tiêu ổn định giá cả kiềm chế lạm phát.
3
d. Mục tiêu ổn định lãi suất:
Tất cả các quốc gia đều mong muốn một sự ổ định về lãi suất.Vì lãi suất có
ảnh hởng lớn đến đầu t và tăng trởng,ảnh hởng đến các luồng vốn,ngoại tệ..Chính
vì thế, ổn định lãi suất tạo ra thế ổn định cho các lĩnh vực nh tín dụng, đầu t, sự di
chuyển vốn..dẫn đến ổn định chung cho nền KT.
Lãi suất chính là một trong những công cụ quan trọng nhất của CSTT. Để cho
nền KT đợc ổn định đòi hỏi CSTT phải đa ra một hệ thống lãi suất mềm dẻo đúng
đắn,phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trờng.
e. Về ổn định thị trờng tài chính:
Việc toạ ra một nền tảng tài chính ổn định để hệ thống NH& các tổ chức tín
dụng có thể hoạt động một cách có hiệu quả và hỗ trợ một cách tốt nhất cho tăng
trởng KT cao,lạm phát thấp, cũng nh hạn chế những khuyết tật của hệ thống tàI
chính là mục tiêu chủ đạo của chính sách tiền tệ. NHTW phải điều hoà hoạt
động của hệ thống TC trong nớc một cách gián tiếp,tăng cờng hiệu quả cho nó.
Bản thân hệ thống TC cũng có những mục tiêu riêng của nó và nhiều khi
những mục tiêu này lại đối chọi với các mục tiêu chung của nền KT. Do đó vai trò
của CSTT là làm hài hoà một cách tối u giữa các mục tiêu trên,để phục vụ tốt nhất
cho lợi ích chung của nền KT mà không làm tổn hại hay hạn chế sự phát triển của
hệ thống TC.

f. Mục tiêu ổn định thị trờng ngoại hối:
Nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền quốc gia,NHTW thực hiện cấ
nhiệm vụ giao dịch về TC và Tiền tệ đối ngoại bằng các phơng diện: quản lý ngoại
hối,lập và theo dõi diễn biến của cán cân thanh toán quốc tế, thực hiện các nghiệp
vụ hối đoái. Tổ chức và điều tiết thị trờng hối đoái trong nớc, xây dựng và thống
nhất quản lý dự trữ ngoại hối của đất nớc,tiến hành kinh doanh ngoại hối trên thị
trờng ngoại hối quốc tế.Cần thiết lập mối quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ
quốc tế nhằm tìm kiếm các nguồn vốn có thể huy động đợc(viện trợ,vay nợ,vay u
đãi,thu hút đầu t,thu hút kiều hối..).
Chính sách tiền tệ góp phần nhiều vào việc thực hiện các mục tiêu trên lại
mâu thuẫn nhau. cụ thể chỉ có thể đạt đợc một mục tiêu khi chấp nhận sự cắt giảm
nhất định đối với mục tiêu khác. Chẳng hạn muốn kiềm chế lạm phát thì sẽ phải
chấp nhận nạn thất nghiệp tăng lên... Vì vậy tuỳ theo việc hớng vào mục tiêu nào
là chính mà ngời ta có thể coi chính sách tiền tệ là chính sách ổn định giá cả,
chính sách tạo việc làm, chính sách cân bằng cán cân thanh toán hay chính sách
tăng trởng kinh tế.
Để đạt đợc những mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ NHTW phải xác
định các mục tiêu trung gian. Bởi lẽ NHTW sử dụng các mục tiêu trung gian để có
thể xét đoán nhanh chóng đợc tình hình hoạt đoọng của mình phục vụ cho các
mục tiêu cuối cùng, hơn là chờ cho đến khi thấy đợc kết quả cuối cùng của các
mục tiêu đó. Mục tiêu trung gian là điều tiết cung tiền thông qua chi phối dòng
4
tiền chu chuyển và khối lợng tiền.Tuỳ theo đIều kiện cụ thể của từng nớc mà các
khối tiền tệ có thể là M1, M2, M3.
3. Nội dung của chính sách tiền tệ.
Xét cho cùng NHTW có thể thực thi hai loại chính sách tiền tệ phù hợp với
tình hình thực tiễn của nền kinh tế:
- Chính sách mở rộng tiền tệ: là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế
nhằm khuyến khích đầu t phát triển sản xuát tạo công ăn việc làm.
Chính sách này đợc đa ra trong trờng hợp nền KT trì trệ,tăng trởng thấp.Nó

tạo ra không khí tiêu dùng mạnh mẽ kích thích đầu t và tăng trởng KT.
- Chính sách thắt chặt tiền tệ: là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế
nhằm khuyến khích đầu t, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế và kiềm
chế lạm phát. Chính sách này đợc đa ra nhằm ngăn trặn tình trạng phát triển quá
nóng của nền KT. Nó tạo ra sự khan hiếm về tiền, sự đắt đỏ về chi phí, làm giảm
tốc độ tăng trởng quá nhanh, tạo ra một sự phát triển bền vững.
Trong nền KT thị trờng, CSTT bao gồm 3 thành phần cơ bản gắn liền với 3
kênh dẩn nhập tiền vào lu thông. Đó là:
+Chính sách tín dụng
+Chính sách ngoại hối
+Chính sách đối với ngân sách nhà nớc
a. Chính sách tín dụng:
Thực chất CSTD là cung ứng phơng tiện thanh toán cho nền kinh tế quốc dân,
thông qua các nghiệp vụ ngân hàng, dựa trên các quỹ cho vay đợc tạo lập từ các
nguồn tiền gửi của XH và với một hệ thống lãi suất mềm dẻo, phù hợp với sự vận
động của cơ chế thị trờng.
b. Chính sách ngoại hối:
Nhằm đảm bảo việc sử dụng co hiệu quả các tài sản có giá trị thanh toán đối
ngoạiphục vụ cho việc ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trởng KT bền vững và gia
tăng việc làm trong xã hội,đảm bảo chủ quyền tiềntệ của đất nớc.
c. Chính sách đối với ngân sách nhà nớc:
Nhằm đảm bảo phơng tiện thanh toán cho chính phủ trong trờng hợp Ngân
sách nhà nớc bị thiếu hụt. Phơng thức tối u là NHTW cho ngân sách nhà nớc vay
theokỳ hạn nhất định, Dần dần tiến tới loạI bỏ hoàn toàn phát hành tiền để bù đắp
thiếu hụt ngân sách.
Ngân sách nhà nớc có thể ở ba trạng thái,đó là thâm hụt ngân sách, cân bằng
ngân sách & thặng d ngân sách.
5
- Trong trờng hợp NSNN bị thiếu hụt, chênh lệch giữa thu và chi ngân sách
sẽ có những tác dụng khác nhau đến nền KT, tuỳ theo các tác động đó mà có các

cách thức để giảm bớt sự thiếu hụt:
Một làvay dân c ;
Hai là vay từ hệ thống tín dụng và thị trờng TC trong nớc;
Ba là vay NHNN;
Bốn là vay nớc ngoài;
Việc vay của NHTW& vay nớc ngoài sẽ làm tăng mạnh khối tiền tệ gây ra
các áp lực tiềm tàng về sau. Vay của dân c& của các NHTM trong nớc sẽ làm cho
các nguy cơ trên giảm đi. Hiện nay, áp lực lạm phát tại các nớc đang& kém phát
triển cao hơn so với các nớc phát triển do họ bù đắp thâm hụt ngân sách chủ yếu
bằng các biện pháp phát hành tiền& vay nợ nớc ngoài.
- Trong trờng hợp NSNN cân bằng, khi chính phủ thu thuế tức là đã lấy ra
khỏi lu thông một lợng tiền và chi tiêu trở lại số tiền đó vào bộ may kinh tế.khối l-
ợng tiền không thay đổi vì nó đợc tăng giảm một lợng nh nhau.Tuy nhiên, nó có
thể làm thay đổi kết cấu giữa tiêu dùng và tiết kiệm, chẳng hạn nếu tầng lớp chịu
thuế không giảm tiêu thụ mà giảm tiết kiệm, trong khi đó CP phải dùng số thuế
thu đợc trợ cấp cho những ngời có thu nhập thấp thì số tiêu thụ chung lạI gia tăng,
số đầu t giảm và kết quả là làm tăng khả năng tăng vật giá. Nêú Nhà nớc dùng số
chi ngân sách để đầu t của nhà nớc tăng lên, đầu t chung không đổi, lu ý hai trờng
hợp:
Thứ nhất, nếu CSTT chống lạm phát,ngân sách thăng bằng vãn có thể tác
dụng ngợc với CSTT chống suy thoái.
Thứ hai, Trờng hợp CSTT nhằm chống suy thoái, Ngân sách cân bằng vẫn có
thể chuyển dịch thu nhập tiền tệ theo hớng góp phần chống suy thoái bằng cách
làm tăng mức tiêu thụ.
- Trờng hợp NS thặng d: Đây là trờng hợp rất có lợi vì nó rút bớt khối tiền tệ
d thừa, tác động có lợi cho mối tơng quan giữa tổng cung và tổng cầu.
Để thực hiện tốt các mục tiêu và nội dung nh đã nêu ở trên, bản thân CSTT
phải sử dụng một cách có hiệu quả nhất các công cụ mà nó có đợc. Các công cụ
đó bao gồm cả các u và nhợc đIúm.Vì vậy trong khi sử dụng cần hết sức lu ý,tránh
tình trạng quá đà không kiểm soát nổi để chúng gây phản tác dụng, gây ra những

hậu quả khó lờng đối với nền KT.
II. Các công cụ chính sách tiền tệ và u nhợc điểm của nó.
Để việc nghiên cứu và phân tích thuận lợi chúng ta chia các công cụ chính
sách tiền tệ thành các công cụ trực tiếp và các công cụ gián tiếp.
6
1. Các công cụ trực tiếp.
Các công cụ sau đợc gọi là các công cụ trực tiếp bởi vì thông qua chúng,
NHNNcó thể tác động trực tiếp tới cung cầu tiền tệ mà không cần phảI thông qua
các công cụ khác.
a. Lãi suất tiền gửi và cho vay.
Lãi suất là con át chủ bài tác động đến đầu t và tiêu dùng là hành lang mà từ
đó những sự thay đổi trong cung ứng tiền dẫn đến sự thay đổi trong kinh tế vĩ mô.
NHTW có thể qui định khung lãi suất tiền gửi và cho vay trên thị trờng nh-
ng thông qua cơ chế điều chỉnh cung cầu tiền tệ. Nếu lãi suất tiền gửi cao sẽ thu
hút đợc nhiều tiền gửi làm tăng nguồn vốn vay, ngợc lại sẽ làm giảm khả năng mở
rộng kinh doanh tín dụng. Khi muốn tăng khối lơng cho vay, NHTW giảm mức lãi
suất cho vay để kich thích các nhá đầu t vay vốn, khi cần hạn chế đầu t NHTW sẽ
ấn định mức lãi suất cao.
Tuy nhiên, biện pháp này làm cho các NHTM mất tính chủ động, linh hoạt
trong kinh doanh. Mặt khác, nó dễ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ở Ngân hàng,
nhng lại thiếu vốn đầu t hoặc khuyến khích dân c dùng tiền để dự trữ vàng, ngoại
tệ, bất động sản trong khi ngân hàng bị thiếu hụt về tiền mặt cũng nh nguồn cho
vay.
Biện pháp này có u điểm là giúp Ngân hàng lựa chọn những dự án kinh tế tối
u để cho vay, loạI bỏ các dự án kém hiệu quả nhng nó cũng làm cho tính linh hoạt
của thị trờng tiền tệ bị suy giảm, các NHTM bị động trong kinh doanh.
Ngày nay biện pháp này ít đợc sử dụng ở các nớc theo cơ chế thị trờng bởi trong
cơ chế thị trờng lãi suất rất nhạy cảm với đầu t, nó phải đợc vận động theo quan hệ
cung cầu vốn trên thị trờng.
b. Hạn mức tín dụng:

Đây là một biện pháp mạnh, có hiệu lực đáng kể, đợc áp dụng ở rất nhiều
quốc gia trên thế giới.
Thực chất biện pháp này cho phép NHTW ấn định trớc khối lợng tín dụng
phải cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định và sau đó tìm đờng để
đa nó vào trong nền kinh tế. Khi NHTW xác định hạn mức tín dụng thì căn cứ vào
các chỉ tiêu nh tốc độ tăng trởng kinh tế; biến động của chỉ số giá cả; biến động
của tỷ giá; tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế; bội chi ngân sách gián tiếp điều tiết
cung cầu tín dụng. Trong những trờng hợp khẩn cấp của sức ép lạm phát tăng
nhanh, NHTW kiểm soát tất cả những khoản vay lớn của các NHTM& hạn chế
các khoản vay khác nh vay tiêu dùng, vay cầm cố,vay trả chậm...Song trong nền
kinh tế thị trờng, cung cầu tín dụng biến đổi không ngừng, biện pháp này chỉ đợc
áp dụng một cách hạn chế khi tình huống yêu cầu.
Biện pháp này bộc lộ khá nhiều nhợc điểm. nó triệt tiêu động lực cạnh tranh
giữa các NHTM, có tính chất đánh đồng các hoạt động tốt và hoạt động yếu.
Trong thực tế, doanh số cho vay hoặc tồn tại d nợ của các NHTM thông thờng
thấp hơn hạn mức tín dụng vì có NHTM huy động vốn tốt thì sử dụng hết hạn mức
7
tín dụng còn những ngân hàng hoạt động yếu kém thì không sử dụng hết hạn mức
này, đặc biệt khi hệ thống ngân hàng hoạt động cha tốt thì con số thực tế cho vay
của NHTM khác nhiêù so với con số dự kiến, từ đó không phát huy đợc vai trò
quản lý của NHTW. Biện pháp này có thể làm sai lệch cơ cấu đầu t trong nền kinh
tế bởi với hạn mức tín dụng đợc NHTW qui định thì các NHTM sẽ tìm đến dự án
đầu t lớn, những lĩnh vực đầu t dễ sinh lợi nhuận gây ra khó khăn vốn trong các
doanh nghiệp nhỏ.
c. Phát hành tiền trực tiếp cho ngân sách và đầu t, phát hành trái phiếu:
Nh đã xét ở trên, khi NSNN bị thiếu hụt thì một trong các biện pháp giải
quyết đó là phát hành tiền. Rõ ràng là biện pháp này làm tăng lợng tiền trong lu
thông, trong khi lợng hàng hoá không tăng hoặc tăng không kịp dãn đến hậu quả
tất yếu là lạm phát. Chính vì vậy mà công cụ nay hoàn toàn không nên sử dụng.
Phát hành trực tiếp cho đầu t có thể thông qua con đờng NSNN hoặc là bằng

con đờng tín dụng ngân hàng.Biện pháp này còn đợc gọi là biện pháp ứng trớc cho
sản xuất,là một biện pháp tốt trong trờng hợp nền KT suy thoái,d thừa tiềm
năng.Nó sẽ mang lại hiệu quả tích cực, khơi dậy các tiềm năng về tài nguyên và
con ngời.
Trong điều kiện các biện pháp khác không thuận lợi, Nhà nớc muốn làm
giảm lợng tiền trong lu thông, có htể phát hành một lợng nhất định trái phiếu CP
để thu hút khối lợng tiền trong lu thông.
Bên cạnh các công cụ trực tiếp trên, CSTT còn bao gồm các công cụ gián tiếp
tác động đến cung cầu tiền tệ thông qua các tác động của thị trờng tiền tệ.
2. Các công cụ gián tiếp
a. Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là khoản tiền gửi của các NHTM ở NHTW, mức tiền gửi này
do pháp luật qui định bằng một tỷ lệ nhất định so với các khoản nợ của ngân hàng.
Thông qua việc thay đổi mức dự trữ bắt buộc NHTW tác động tới việc cung cấp
tiện tệ cho nền kinh tế quốc dân. Nếu NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên thì khả
năng tín dụng của NHTM sẽ giảm xuống. Mặt khác, để bù lại phần lãi suất đó ( do
quỹ tiền gửi NHTW không đợc tính lãi ) các ngân hàng phải tăng lãi suất tín dụng
do vậy mức tín dụng cung ứng cho nền kinh tế sẽ giảm xuống. Việc tăng lên hay
giảm xuống quỹ dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm hoặc tăng lơng tiền cung ứng cho
nền kinh tế qua cơ chế tạo tiền của hệ thống ngân hàng. Vì vậy đó là một công cụ
tiềm tàng của chính sách tiền tệ. Ngoài ra dự trữ bắt buộc còn đảm bảo việc thanh
toán thờng xuyên của các NHTM.
Điểm lợi chính của công cụ này là nó tác động đến tất cả các ngân hàng nh
nhau và có tác dụng đâỳ quyền lực đến cung ứng tiền tệ. Tuy nhiên khi dự trữ bắt
buộc không đợc trả lại, chúng tơng đơng với một khoản thuế và có thể dẫn đến
hiện tợng phi trung gian hoá. Mặt khác bự trữ bắt buộc thiếu tính mềm dẻo bởi sẽ
rất vất vả để thực hiện đợc những thay đổi nhỏ trong cung ứng tiền tệ bằng cách
thay đổi dự trữ bắt buộc. Một điểm bất lợi khác nữa của việc sử dụng dự trữ bắt
8
buộc để kiểm soát việc cung ứng tiền tệ là việc tăng dự trữ bắt buộc cói thể gây

ảnh hởng xấu đến khả năng thanh khoản của các NHTM, gây ra tình trạng không
ổn định cho các ngân hành. Chính vì vậy công cụ dự trữ bắt buộc thờng không đợc
khuyến khích và ít đợc sử dụng.
b. Lãi suất chiết khấu.
Chính sách lãi suất chiết khấu là chính sách NHTW cho các NHTM vay dới
nhiều hình thức tái chiét khấu tức là hình thức NHTW tái cấp vốn cho các NHTM.
Khi NHTW nâng lãi suất chiết khấu tức là hạn chế cho vay đối với các NHTM,
khả năng cho vay của các ngân hàng giảm lợng tiền gửi giảm đồng nghĩa với việc
lợng tiền cung ứng giảm. Ngợc lại, khi lãi suất tái chiết khấu giảm, các ngân hàng
kinh doanh sẽ có khả năng bành trớng tín dụng do đợc lợi trong việc vay vốn của
NHTW, bởi vậy NHTM sẵn sàng hạ lãi suất khi cho các doanh nghiệp vay, kích
thích đầu t và sản lợng.
Biện pháp này có u điểm là việc vay mợn đợc thực hiện trên những giấy tờ có
giá nên thời hạn vay mợn tơng đối rõ ràng, việc hoàn trả nợ tơng đối chắc chắn,
tiền vay vận động phù hợp với sự vận động của qui luật cung cầu thị trờng. nó
cũng giúp NHTW thực hiện vai trò là ngời vay cuối cùng nhằm tránh khỏi những
cuộc sụp đổ tài chính. Chiết khấu là một cách có hiệu quả đặc biệt để cung cấp dự
trữ cho hệ thống ngân hàng trong quá trình xảy ra một cuộc khủng hoảng ngân
hàng bởi vì dự trữ lập tức đợc điều đến các ngân hàng nào cần thêm dự trữ hơn cả.
Chính sách chiết khấu có tác dụng thông báo ý định của NHTW về chính sách tiền
tệ trong tơng lai.
Việc sử dụng biện pháp này đôi khi cũng không đạt hiệu quả bởi vì nó có hai
nhợc điểm chính sau: thứ nhất, ở vào nghiệp vụ này NHTW ở vào thế bị động,
NHTW có thể thay đổi lãi suất tái chiết khấu nhng không thể bắt các NHTM phải
đi vay; thứ hai khi NHTW ấn định mức lãi suất chiết khấu tại một mức đặc biệt
nào đấy sẽ xảy ra những biến động lớn trong khoảng cách giữa lãi suất chiết khấu
và lãi suất thị trờng vì lãi suất vay thay đổi, dẫn đến những thay đổi ngoài ý định
trong khối lợng cho vay chiết khấu và do đó trong cung ứng tiền tệ, NHTW khó có
thể đảo ngợc những thay đổi trong lãi suất chiết khấu.
c. Nghiệp vụ thị trờng mở

Nghiệp vụ thị trờng mở là nghiệp vụ mua và bán các giấy tờ có giá (nh cổ
phiếu, trái khoán, công trái...) do NHNN trên thị trờng tiền tệ và trong chừng mực
hạn chế nhất định cả trên thị trờng vốn. Đây là môt trong những công cụ rất quan
trọng đợc nhiều NHNN của các nớc sử dụng có hiệu quả CSTT.
Bằng việc bán các giấy tờ có giá cho các NHTM với lãi suất hấp dẫn, NHTW
thu hồi tiền từ lu thông làm giảm lợng tiền cung ứng, đồng thời khả năng cho vay
của các NHTM cũng giảm và già trị tín dụng tăng lên. Ngợc lại, Bằng việc mua
các giấy tờ có giá, NHTW cung cấp tiền cho các NHTM để cho vay, làm gia tăng
lợng tiền cung ứng trên thị trờng. Điều quan trọng ở đây là thời hạn cuả các giấy
tờ có giá. Việc mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn chủ yếu nhằm mục đích cân
9
bằng giao động của tỷ lệ lãi suất trên thị trờng tiền tệ, trong khi đó mua bán các
giấy tờ có giá dài hạn có ảnh hởng rõ rệt tới khả năng thanh toán của các NHTM.
Đây đợc coi là công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ vì nó có những
u điểm hơn hẳn so với các công cụ khác:
- Phát sinh theo ý tởng chủ đạo của NHNN trong đó NHNN hoàn toàn kiểm
soát đợc khối lợng giao dịch.
- Là công cụ linh hoạt và có tính chính xác cao giúp NHNN luôn luôn thay
đổi đợc tình thế của mình khi mắc phải sai lầm.
- Nghiệp vụ này có thể sử dụng đợc ở bất kì một mức độ nào khi có yêu cầu
căn cứ vào khối lợng các loại giấy tờ có giá bán ra.
- Nghiệp vụ thị trờng mở có thể tiến nhanh chóng không gây những chậm trễ
về mặt hành chính và ít tốn kém về mặt chi phí.
Tuy nhiên, khi NHTW mua bán chứng khoán trên thị trờng thì vẫn phải phụ
thuộc vào ngời mua bán ( các NHTM ). Và để sử dụng đợc nghiệp vụ này thì phải
có sự phát triển khá cao của của cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt, tiền trong
lu thông phần lớn nằm trong tài khoản của ngân hàng, đòi hỏi thị trờng tài chính
phải tơng đối phát triển.Hay nói cách khác, nghiệp vụ thi trờng mở chỉ đạt đợc
hiệu quả trong điều kiện có một thị trờng chứng khoán thứ cấp sôi động,một thị tr-
ờng liên NH, thị trờng tiền tệ hoạt động sôi động.

3. Kinh nghiệm về các chính sách tiền tệ trên thế giới
Có bốn loại chính sách tiền tệ cơ bản trên thế giới: chính sách tiền tệ có mục
tiêu tỷ giá hối đoái; chính sách tiền tệ có mục tiêu là khối lợng tiền tệ; chính sách
tiền tệ có mục tiêu lạm phát; chính sách tiền tệ có mục tiêu ngầm ẩn chứ không
công khai.
- Chính sách tiền tệ có mục tiêu tỷ giá hối đoái đã có một lịch sử lâu dài. Đó
là việc ấn định giá trị đồng nội tệ theo giá vàng hoặc gắn vào đồng tiền của một
quốc gia khác. Gần đây, ngời ta thờng sử dụng phơng pháp neo giá trị của đồng
nội tệ theo giá trị một ngoại tệ trong một biên độ nhất định. Phơng pháp này rất
đơn giản rõ ràng và dễ hiểu và tỷ lệ lạm phát dự kiến sẽ đợc kiểm soát thông qua
đồng ngoại tệ đợc chọn làm neo. Một số quốc gia đã sử dụng thành công chính
sách này nh Anh, Pháp (sau khi gắn đồng tiền của nó vào đồng Mark Đức. Tuy
nhiên nó cung có những mặt hạn chế nh làm mất đi tính độc lập của các chính
sách tiền tệ; do có sự ổn định của đồng tiền, các nhà đầu t không lờng hết đợc mọi
sự rủi ro và làm luồng vốn đổ vào tăng nhanh, khi vốn bị rút ra một cách bất ngờ
thì đây là một trong những nguyên nhân chính làm gia tăng mức độ trầm trọng của
các cuộc khủng hoảng; nó cũng loại bỏ đi những dấu hiệu quan trọng cho thấy
chính sách tiền tệ đã quá bành trớng nhng đến khi NHNN nhận ra thì đã muộn.
- Chính sách tiền tệ có mục tiêu tiền tệ: Chính sách này cho phép NHNN có
thể chọn một tỷ lạm phát không giống các quốc gia khác tuỳ theo sự biến động
của sản lợng. Chế độ tiền tệ này có thể gửi tín hiệu gần nh lập tức cho cả công
10
chúng và thị trờng về tình trạng của chính sách tiền tệ cũng nh ý định của các nhà
làm chính sách trong việc kiểm soát lạm phát. Mỹ, Anh, Canada đã không thành
công trong việc kiểm soát vì việc theo đuổi chính sách này không đợc chặt chẽ và
mối liên hệ không ổn định giữa khối lợng tiền tệ và các biến mục tiêu nh lạm phát.
Thế nhng Đức và Thuỵ Sĩ lại thành công khi áp dụng và do đó hiện nay vẫn còn
nhiều ý kiến ủng hộ mạnh mẽ và nó đang đợc xem xét nh là một chính sách tiền tệ
chính của NHTW các nớc Châu Âu.
- Chính sách tiền tệ có mục tiêu lạm phát: Niu Dilân là quốc gia đầu tiên thực

hiện theo chính sách này vào năm 1990 tiếp theo là Canada (1991) Anh
(1992)...Chính sách này có một số lợi điểm quan trọng. Nó cho phép sử dụng
chính sách trong việc đối phó với các cú sốc trong nội địa, ngoài ra nó dễ hiểu và
có tính minh bạch cao. NHTW có trách nhiệm công khai về con số mục tiêu lạm
phát, nó sẽ cung cấp thông tin cho công chúng và những ngời tham gia thị trờng
tài chính cũng nh các nhà chính trị, đồng thời nó làm giảm bớt tính không chắc
chắn của chính sách tiền tệ, lãi suất và lạm phát. Một đặc tính quan trọng nữa của
chế độ tiền tệ này là nó làm tăng tính trách nhiệm của NHTW.
- Chính sách tiền tệ có mục tiêu ngầm chứ không công khai: Milton
Friedman đã nhấn mạnh tác động của chính sách tiền tệ có độ trễ khá lớn. Do đó
chính sách tiền tệ sẽ mất thời gian khá dài để có thể tác động tới lạm phát. Vì vậy
để ngăn chặn lạm phát xuất hiện, NHNN cần phải hành động theo kiểu dự báo đón
trớc nhằm đa ra chính sách tiền tệ phù hợp. Lí do cơ bản cho việc sử dụng chiến l-
ợc này chính là sự thành công của nó mà điển hình là ở Mỹ trong vài năm gần đây.
Một nhợc điểm quan trọng của chiến lợc náy là nó thiếu tính minh bạch. Nhng nh-
ợc điểm lớn nhất là nó phụ thuộc quá nhiều vào sở thích, năng lực và độ tin cậy
của những ngời có trách nhiệm trong NHNN. Những bất lợi đó có thể làm cho
chiến lợc hoạt đông không tốt trong tơng lai.
Bốn loại chính sách tiền tệ đợc đề cập trên đây đều có những u và nhợc điểm
riêng của mình. Các kinh nghiệm quốc tế cho thấy sự minh bạch và tính có trách
nhiệm là điều cốt yếu để điều khiển một chính sách tiền tệ nhằm mang lại một kết
quả mong muốn trong dài hạn. việc sử dụng loại chế độ nào là tuỳ thuộc vào điều
kiện chính trị, kinh tế, văn hoá và lịch sử của từng quốc gia.
11
Phần II: Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ
ở Việt Nam
I. Bối cảnh chung
Sau đại hội Đảng lần thứ VI nền kinh tế nớc ta chuyển từ chế độ kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Chúng ta phải đi
những bớc đầu tiên, vừa xây dựng và cải cách tổ chức hoạt động hệ thống ngân

hàng, vừa định hớng chính sách tiền tệ.
Từ năm 1990, sau khi hai pháp lệnh ngân hàng đợc ban hành( pháp lệnh về
Ngân hàng Nhà nớc và pháp lệnh Ngân hàng Hợp tác xã tín dụng Công ty
tài chính ), hệ thống ngân hàng Việt Nam chuyển đổi từ một cấp sang hai cấp,
phân định rõ chức năng quản lý Nhà nớc của Ngân hàng Nhà nớc và chức năng
kinh doanh tiền tệ của các tổ chức tín dụng, bớc đầu thích ứng dần với hệ thống
ngân hàng của nền kinh tế thị trờng.
Chính sách tiền tệ đã đợc xác định thông qua xây dựng các chính sách cụ thể:
chính sách tín dụng tạo ra các công cụ huy động vốn, mở rộng cho vay đến mọi
thành phần kinh tế; chính sách lãi suất thực hiện thông qua xoá bỏ bao cấp vốn,
thực hiện chính sách lãi suất thực dơng, điều chỉnh lãi suất cho vay phù hợp với sự
biến động của lạm phát...; chính sách quản lí ngoại hối và một số công cụ hỗ trợ
khác.
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam hoạt động ngày càng có hiệu quả, thể hiện vai
trò quản lí thông qua: ban hành và hoàn thiện cơ chế chính sách, điều hành các
chính sách ấy hoạt động có hiệu quả; đổi mới hệ thống tổ chức của hệ thống ngân
hàng theo hớng gọn nhẹ có khoa học; củng cố hệ thống ngân hàng thơng mại quốc
doanh, mở rộng quan hệ quốc tế; xây dựng qui chế, cấp giấy phép thành lập và
quản lý hệ thống các tổ chức tín dụng đa thành phần; xây dựng và điều hành chính
sách tiền tệ ngày càng hoàn thiện, có hiệu quả, góp phần kiềm chế lạm phát, từng
bớc ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam.
Đến tháng 10 / 1998, hai pháp lệnh ngân hàng đã đợc thay thế bằng hai luật
ngân hàng: Luật ngân hàng Nhà nớc và Luật các tổ chức Tín dụng. Hai luật này đã
giúp hoạt động của hệ thống ngân hàng đợc tự do hơn, thông thoáng hơn, phù hợp
với những thay đổi lớn lao trong lĩnh vực ngân hàng.
II. Chính sách tiền tệ ở Việt Nam qua các giai đoạn
Chính sách tiền tệ của NHNN là tổng hoà các giải pháp đảm bảo ổn định
đồng tiền và thị trờng tiền tệ, góp phần giải quyết các mục tiêu vĩ mô của nền kinh
12
tế. Chúng ta sẽ tiến hành nghiên cứu chính sách tiền tệ ở Việt Nam từ sau Đại hội

Đảng lần thứ 6. Thời kì 1986 đến 2000 có thể chia làm 4 giai đoạn
1. Giai đoạn 1986 - 1988
Đây là giai đoạn đặc trng của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tổng cầu
luôn vợt quá tổng cung. Tình trạng thiếu ngân sách xảy ra thờng xuyên vì vậy Nhà
nớc liên tục phát hành tiền để bù thiếu hụt khiến cho nền kinh tế luôn trong trạng
thái bát ổn định, lạm phát đạt kỷ lục ba con số (siêu lạm phát). Xuất phát từ thực
trạng đó, nhiệm vụ chống lạm phát đựơc đặt lên hàng đầu. Do vậy đã có hai thay
đổi lớn trong lĩnh vực tiền tệ:
- Đa tỷ giá hối đoái lên ngang mức giá thị trờng
- Thi hành chế độ lãi suất thực dơng.
Điều này đã làm nên những thay đổi mạnh mẽ dảo ngợc tình hình. Với mục
tiêu trực tiếp là đem lại giá trị thực cho đồng tiền Việt Nam, những thay đổi trên
đã góp phần đẩy lùi lạm phát và khủng hoảng, khôi phục lòng tin của ngời dân đối
với đồng nội tệ, các quan hệ thị trờng đợc hình thành, tạo ra những cơ sở vững
chắc để biến t tởng đổi mới trở thành xu hớng thực tiễn.
2. Giai đoạn 1989 - 1991
Các chính sách tiền tệ mới đã có ý nghĩa quyết định cắt đợc cơn sốt lạm phát
cao. Nhng lạm phát ở mức trên 66% năm 1990 1991 là không thể tránh khỏi vì
nhuồn lực cho nền kinh tế đang ở trong quá trình chuyển đổi thích nghi hớng theo
hệ thống kinh tế thị trờng.
Đi đôi với các biện pháp thắt chặt chi tiêu tài chính, tiết kiệm chi và giảm bội
chi, việc tăng cờng động viên tài chính và hoạt động của các ngân hàng nhằm đảm
bảo nguồn vốn cần thiết cho tăng trởng kinh tế cũng đợc quan tâm thích đáng. Đặc
biệt cải cách hệ thống thuế, áp dụng chính sách thuế thống nhất đối với tất cả các
thành phần kinh tế từ năm 1990 đã có tác động tích cực trong mở rộng và tập trung
kịp thời nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.
3. Giai đoạn 1992 - 1995
Đây là giai đoạn nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi, sự ổn định đã
đi vào chế độ dừng. Việc cung ứng tiền tệ cho bội chi ngân sách đã chấm dứt, cải
cách thuế đã thay đổi cơ bản thu chi ngân sách Nhà nớc, các chính sách kinh tế đa

ra phú hợp vứi nền kinh tế đã chuyển đổi sang cơ chế thị trờng làm cân bằng tổng
cung và tổng cầu hàng hoá. Việc điều hành quản lý kinh tế tuy vậy vẫn ở dạng thô.
Do vậy nền kinh tế không tránh khỏi những giao động về lạm phát.
13

×