Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Đề tài phân tích sự khác biệt về trạng thái nền kinh tế trước khi bước vào mỗi giai đoạn chiến lược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.26 KB, 12 trang )

ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ TRẠNG THÁI NỀN KINH TẾ TRƯỚC
KHI BƯỚC VÀO MỖI GIAI ĐOẠN CHIẾN LƯỢC
I. GIỐNG NHAU
- Quan điểm và đường lối của Đảng trong phát triển kinh tế là phát triển kinh tế
nhiều thành phần, cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự
điều tiết của chính phủ.
- Khẳng định CNH-HĐH là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt 3 thời kỳ với mục tiêu
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa
tinh thần cho nhân dân.
- Hướng về kinh tế tri thức: Nhà nước đã có những chú trọng nhất định tới nền kinh
tế tri thức, càng ngày cơ hội được đào tạo trong môi trường đại học càng lớn, nâng
cao trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của con người. Trình độ chuyên mô
nghiệp vụ của người lao động ngày càng cao. Trình độ học vấn được cải thiện rõ
rệt.
1
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KT – XH GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH
II. KHÁC NHAU
1. HOÀN CẢNH KT – XH CỦA ĐẤT NƯỚC
• Nếu như trước khi bước vào thực hiện chiến lược 10 năm 1991 - 2000 nền kinh tế
đang có một số chuyển biến tích cực, nhưng đất nước vẫn chưa thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội và được Ngân hàng thế giới WB đánh giá là nước nghèo vào
đầu thập kỷ 90 thì đến trước khi bước vào giai đoạn 2011-2020 nước ta cơ bản trở
thành nước đang phát triển và thoát nghèo. Điều này có nghĩa là xuất phát điểm của
mỗi thời kỳ là không gống nhau.
• Nếu như trước khi bước vào giai đoạn 1991-2000 đất nước đang trong công cuộc
đổi mới về cơ bản trong cách thức quản lý và đường lối phát triển nền kinh tế thì
trước khi bước vào giai đoạn 2011-2020 nước ta đã trở thành nước đang phát triển
và đã gia nhập tổ chức Thương mại Thế Giới WTO, AFTA, ASEAN….và các tổ
chức cũng như hiệp ước phát triển kinh tế xã hội khác. Từ đó có thể thấy sự hội
nhập của Việt Nam với nền kinh tế Thế giới trước khi bước vào mỗi giai đoạn chiến


lược là khác nhau về chiều rộng lẫn chiều sâu trên trường quốc tế.
• Cơ sở hạ tầng: Trong điều kiện nền kinh tế kế hoạch vừa chuyển giao sang kinh tế
thị trường định hướng XHCN, cơ sở hạ tầng đang còn yếu và thiếu, chưa có đường
điện quốc gia nên chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất và sinh hoạt, chưa
có đường cao tốc chịu tải lớn ….vv,. Đến giai đoạn 2001-2010, về cơ bản chúng ta
đã có những điều kiện cần thiết tối thiểu để trở thành một nước công nghiệp đang
phát triển, như việc đầu tư và hoàn thành xây dựng đường điện quốc gia 500KV hòa
lưới điện lên vùng cao vùng sâu và vùng xa, về cơ bản đến giai đoạn này vấn đề
điện sinh hoạt và sản xuất không còn là vẫn đề lớn. Đến trước khi bước vào giai
đoạn 2011-2020, cả nước cơ bản có cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu đầu tư sản xuất,
nhiều khu công nghiệp mọc lên ở các tỉnh và thành phố lớn, tạo ra một chuỗi cụm
công nghiệp, khu công nghiệp. Nhìn chung, cơ sở hạ tầng qua các giai đoạn có sự
phát triển và nâng cao hơn, tạo tiền đề cho sự phát triển của giai đoạn sau. Sự tương
quan về mặt cơ sở hạ tầng trước khi bước vào thời kỳ sau cao hơn thời kỳ trước.
2. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
a) Thời kỳ 1991 – 2000
2
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KT – XH GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH
Chiến lược phát triển KT – XH với mục tiêu xuyên suốt là bình ổn xã hội, phát
triển đất nước đưa đất nước thoát ra khỏi khó khăn.
b) Thời kỳ 2001 - 2010
So với thời kỳ 1991 – 2000, thời kỳ Chiến lược 2001 – 2010 có những điều
chỉnh cụ thể và rõ ràng hơn: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng,
tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên
trường quốc tế được nâng cao. Cụ thể:
- Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000.
- Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con người (HDI) của nước ta

- Năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ đủ khả năng ứng dụng các công
nghệ hiện đại, tiếp cận trình độ thế giới
- Kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
và có bước đi trước.
- Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước được tăng cường, chi phối các lĩnh vực
then chốt của nền kinh tế
c) Thời kỳ 2010 – 2020
Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục
được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.
Cụ thể:
Về Kinh tế:
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình
quân 7 - 8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với
3
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KT – XH GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH
năm 2010; GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD.
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô.
Kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, với một số công trình hiện đại. Tỉ lệ
đô thị hoá đạt trên 45%. Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%.
Về văn hóa, xã hội
Xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, công bằng, văn minh.
Đến năm 2020, chỉ số phát triển con người (HDI) đạt nhóm trung bình cao của
thế giới; tốc độ tăng dân số ổn định ở mức khoảng 1%; tuổi thọ bình quân đạt
75 tuổi; đạt 9 bác sĩ và 26 giường bệnh trên một vạn dân.
Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đến năm 2020, có một số lĩnh
vực khoa học và công nghệ, giáo dục, y tế đạt trình độ tiên tiến, hiện đại. Số

sinh viên đạt 450 trên một vạn dân.
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình ấm no,
tiến bộ, hạnh phúc; con người phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất,
năng lực sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật.
Về môi trường
Cải thiện chất lượng môi trường. Đến năm 2020, tỉ lệ che phủ rừng đạt
45% (2). Hầu hết dân cư thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp
vệ sinh. Các cơ sở sản xuất kinh doanh mới thành lập phải áp dụng công nghệ
sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải.
 Kết luận: Mục tiêu chiến lược qua các thời kỳ có sự khác biệt rõ rệt, ngày
càng có sự phân hóa trong các khía cạnh cụ thể của nền kinh tế, càng ngày
Đảng và Chính phủ càng có sự quan tâm đến đời sống nhân dân, chất lượng
nguồn nhân lực và vấn đề môi trường, quan điểm và chính sách về kinh tế linh
hoạt hơn, tư tưởng bảo thủ không còn nặng nề như những thời kỳ trước.
3. TIỀN ĐỀ KT-XH TRƯỚC KHI BƯỚC VÀO MỖI GIAI ĐOẠN CHIẾN LƯỢC
4
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KT – XH GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH
Tiền đề trước khi bước vào giai đoạn chiến lược của mỗi thời kỳ dựa trên cơ sở là
thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của thời kỳ chiến lược trước.Vì vậy, để làm nổi bật
tiền đề đó, ta cần nghiên cứu những thành tựu đạt được của thời kỳ trước.
a) Thời kỳ 1991 - 2000
(1)- Sau mấy năm đầu thực hiện Chiến lược, đất nước đã ra khỏi khủng hoảng KT
- XH. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) sau 10 năm tăng hơn gấp đôi (2,07 lần). Tích
lũy nội bộ của nền kinh tế từ mức không đáng kể, đến năm 2000 đã đạt 27% GDP. Từ
tình trạng hàng hoá khan hiếm nghiêm trọng, nay sản xuất đã đáp ứng được các nhu
cầu thiết yếu của nhân dân và nền kinh tế, tăng xuất khẩu và có dự trữ.
(2)- Quan hệ sản xuất đã có bước đổi mới phù hợp hơn với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất và thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế; doanh nghiệp nhà
nước được sắp xếp lại một bước, thích nghi dần với cơ chế mới, hình thành những

tổng công ty lớn trên nhiều lĩnh vực then chốt
(3)- Từ chỗ bị bao vây, cấm vận, nước ta đã phát triển quan hệ kinh tế với hầu
khắp các nước, gia nhập và có vai trò ngày càng tích cực trong nhiều tổ chức kinh tế
quốc tế và khu vực, chủ động từng bước hội nhập có hiệu quả với kinh tế thế giới.
Nhịp độ tăng kim ngạch xuất khẩu gần gấp ba nhịp độ tăng GDP.
(4)- Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Trình độ dân
trí, chất lượng nguồn nhân lực và tính năng động trong xã hội được nâng lên đáng kể.
Đã hoàn thành mục tiêu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nước. Số
sinh viên đại học, cao đẳng tăng gấp 6 lần. Đào tạo nghề được mở rộng.
(5)- Cùng với những nỗ lực to lớn của lực lượng vũ trang nhân dân trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, những thành tựu phát triển KT-XH đã tạo điều kiện tăng
cường tiềm lực, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, giữ vững
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm ổn định chính trị và trật tự
an toàn xã hội.
5
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KT – XH GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH
b) Thời kỳ 2001 – 2010
Chiến lược 2001-2010 đã được thực hiện, đạt bước phát triển mới cả về lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân
7,26%/năm.
Năm 2010, tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người đạt 1.168 USD. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt
thành tựu quan trọng trên nhiều mặt, nhất là xóa đói, giảm nghèo. Đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt; dân chủ trong xã hội tiếp tục được mở
rộng. Chính trị-xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững. Công tác đối
ngoại, hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả, góp phần tạo môi trường
hòa bình, ổn định và tăng thêm nguồn lực cho phát triển đất nước.
 Từ những điều trên, ta thấy rằng:
Nền kinh tế phát triển qua các thời kỳ thể hiện thông qua sự tăng trưởng của các

chỉ số sau:
6
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KT – XH GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH
Chỉ tiêu
Trước thời kỳ
chiến lược
1991-2000
Trước thời
kỳ chiến lược
2001-2010
Trước thời kỳ
chiến lược
2011-2020
GDP (tỷ USD) 14 31 101
GDP/người (USD) 170 402 1168
Tốc độ tăng GDP
(%)
5.09 6.79 6.78
Tỉ trọng NN trong
GDP (%)
40.49 24.3 16.4
Tỉ trọng CN-XD
trong GDP (%)
23.79 36.61 41.9
Tỉ trọng DV trong
GDP (%)
35.72 39.09 41.6
Tỉ trọng LĐ trong
NN (%)
72.6 62.61 48.2

Tỉ trọng LĐ trong
CN-XD (%)
13.6 13.11 21.6
Tỉ trọng LĐ trong
DV (%)
13.8 24.28 29.4
Xuất khẩu (tỷ
USD)
2.4 14.4 71.6
Nhập khẩu (tỷ
USD)
2.8 15.7 84.0
Hệ số ICOR 2.82 4.36 6.68
Tỷ trọng nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu nền kinh tế có sự thay
đổi theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GPD, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ trong cơ cấu GDP. Cụ thể như sau:
Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP thời kỳ 1991 – 2000 là 40,9%, giảm xuống còn
24,3% trước khi bước vào thời kỳ chiến lược 2001 – 2010 và chỉ còn 16,4% trước khi
bước vào giai đoạn chiến lược cuối. Tỷ trọng nông nhiệp trong cơ cấu nền kinh tế giảm
dần. Trong khi đó tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trước khi bước vào giai đoạn đầu lần
lượt là 23,79% và 35,7% tăng lên đến 41,9% và 41,6% trước khi bước vào giai đoạn 2011
– 2020.
7
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KT – XH GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH
Cơ cấu nguồn lao động có sự dịch chuyển giữa các khu vực, tăng tỷ trọng lao động
trong khu vực công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp.
Nhìn vào biểu đồ giá trị xuất và nhập khẩu qua các năm ta thấy, giá trị xuất và
nhập khẩu đều tăng qua các năm, giai đoạn 2001-2010 tăng mạnh so với giai đoạn trước.
Nếu như gđ trước các gia trị này tăng không nhiều và ít biến động thì sang gđ sau đã tăng
rõ rệt và đạt giá trị lớn hơn hẳn. Dựa vào giá trị xuất nhập khẩu ta thấy tình hình phát

triển kinh tế qua các thời kỳ cũng khá khác biệt! Sự phát triển này là tiền đề cho các giai
đoạn sau.
8
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KT – XH GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH
4. HẠN CHẾ.
Tương tự như thành tựu, những hạn chế của thời kỳ trước chính là những khó
khăn của thời kỳ sau và ít nhiều tác động tiêu cực tới sự phát triển Kt-xh của thời kỳ
sau.
a) Thời kỳ 1991 - 2000
(1)- Nền kinh tế kém hiệu quả và sức cạnh tranh còn yếu. Tích luỹ nội bộ và
sức mua trong nước còn thấp. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, gắn sản xuất với thị trường; cơ cấu đầu tư còn nhiều bất
hợp lý. Tình trạng bao cấp và bảo hộ còn nặng. Đầu tư của Nhà nước còn thất thoát
và lãng phí. Nhịp độ thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài giảm mạnh. Tăng
trưởng kinh tế những năm gần đây giảm sút, năm 2000 tuy đã tăng lên nhưng còn
thấp hơn mức bình quân của thập kỷ 90.
(2)- Quan hệ sản xuất có mặt chưa phù hợp, hạn chế việc giải phóng và phát
triển lực lượng sản xuất. Chưa có chuyển biến đáng kể trong việc đổi mới và phát
triển doanh nghiệp nhà nước. Kinh tế tập thể phát triển chậm, việc chuyển đổi các
hợp tác xã theo Luật ở nhiều nơi còn mang tính hình thức, hiệu quả thấp. Các thành
phần kinh tế khác chưa phát huy hết năng lực, chưa thực sự được bình đẳng và yên
tâm đầu tư kinh doanh.
(3)- Kinh tế vĩ mô còn những yếu tố thiếu vững chắc. Hệ thống tài chính, ngân
hàng, kế hoạch đổi mới chậm, chất lượng hoạt động hạn chế; môi trường đầu tư,
kinh doanh còn nhiều vướng mắc, chưa tạo điều kiện và hỗ trợ tốt cho các thành
phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh.
(4)- Giáo dục, đào tạo còn yếu về chất lượng, cơ cấu đào tạo chưa phù hợp, có nhiều
tiêu cực trong dạy, học, và thi cử Khoa học và công nghệ chưa thật sự trở thành
động lực phát triển kinh tế - xã hội. Cơ sở vật chất của các ngành y tế, giáo dục,
khoa học, văn hoá, thông tin, thể thao còn nhiều thiếu thốn. Việc đổi mới cơ chế

quản lý và thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực này triển khai chậm.
9
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KT – XH GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH
(5)- Đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn, nhất là ở vùng
núi, vùng sâu, vùng thường bị thiên tai. Số lao động chưa có việc làm và thiếu việc
làm còn lớn. Nhiều tệ nạn xã hội chưa được đẩy lùi, nạn ma tuý, mại dâm, lây
nhiễm HIV-AIDS có chiều hướng lan rộng. Tai nạn giao thông ngày càng tăng. Môi
trường sống bị ô nhiễm ngày càng nhiều.
b) Thời kỳ 2001 – 2010
Những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng. KT phát triển chưa
bền vững. Chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh
tế thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa vững chắc, cung ứng điện chưa đáp ứng yêu
cầu. Công tác quy hoạch, kế hoạch và việc huy động, sử dụng các nguồn lực còn
hạn chế, kém hiệu quả, đầu tư còn dàn trải; quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nói chung còn nhiều yếu kém, việc thực hiện chức năng chủ sở hữu đối với doanh
nghiệp nhà nước còn bất cập. Tăng trưởng kinh tế vẫn dựa nhiều vào các yếu tố
phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Các lĩnh vực
văn hóa, xã hội có một số mặt yếu kém chậm được khắc phục, nhất là về giáo dục,
đào tạo và y tế; đạo đức, lối sống trong một bộ phận xã hội xuống cấp. Môi trường
ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm nặng; tài nguyên, đất đai chưa được quản lý tốt, khai
thác và sử dụng kém hiệu quả, chính sách đất đai có mặt chưa phù hợp. Thể chế
kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm
nghẽn cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ. Vẫn đang tiềm ẩn những yếu tố gây
mất ổn định chính trị - xã hội và đe dọa chủ quyền quốc gia.
10
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KT – XH GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH
5. LUẬT PHÁP QUA MỖI THỜI KỲ
Luật doanh nghiệp được sửa đổi năm 2000 đã tạo điều kiện cho sự phát triển của
các doanh nghiệp tư nhân. Bộ luật này đã thể chế hóa quyền tự do kinh doanh của các cá

nhân trong tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm, dỡ bỏ những rào cản về hành
chính đang làm trở ngại đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp như cấp giấy
phép, thủ tục, các loại phí… Từ 1/7/2006, Luật Doanh nghiệp 2005 (áp dụng chung cho
cả doanh nghiệp trong nước và đầu tư nước ngoài) đã có hiệu lực, hứa hẹn sự lớn mạnh
của các doanh nghiệp bởi sự bình đẳng trong quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp,
không phân biệt hình thức sở hữu.
Cùng với Luật Doanh nghiệp, việc ban hành Luật Đầu tư 2005 đã tạo bước tiến dài
trong việc điều chỉnh, cải tiến môi trường đầu tư của Việt Nam để tạo thêm hấp dẫn đối
với các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, việc đẩy mạnh tháo gỡ những khó khăn vướng
mắc cho các nhà đầu tư nước ngoài, chỉnh sửa thuế thu nhập cá nhân theo hướng hạ thấp
mức thuế, đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa, giảm giá dịch vụ viễn thông xuống
ngang bằng mức giá tại các nước trong khu vực, nâng cấp cơ sở hạ tầng, mở rộng lĩnh
vực đầu tư, cho phép các doanh nghiệp nước ngoài được đầu tư vào một số lĩnh vực trước
đây chưa cho phép như viễn thông, bảo hiểm, kinh doanh siêu thị, ngân hàng… cũng góp
phần tạo nên một môi trường đầu tư hấp dẫn hơn ở Việt Nam.
11
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KT – XH GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

×