Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

đề tài ghi nhận doanh thu và lập dự phòng phải thu khó đòi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.11 KB, 18 trang )

Sinh viên : Lê Thị Thuyết Lớp: Kế toán 33D
ĐỀ TÀI
“Ghi nhận doanh thu và lập dự phòng phải thu khó đòi”
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới với nhiều
bước chuyển biến đáng kể. Nền kinh tế hiện nay hoạt động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp thành lập ngày càng nhiều, thường có
mối quan hệ kinh tế với nhiều đối tượng. Các đối tượng này quan tâm đến tình hình
tài chính, khả năng sinh lời và khả năng phát triển của doanh nghiệp . Trên cơ sở đó
họ có thể quyết định được có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không, có nên bán
hàng cho doanh nghiệp không hoặc có nên cho doanh nghiệp vay hay không .Cũng
như các cơ quan nhà nước, cơ quan thuế, tái chính, kiểm toán cũng cần phải có
những tài liệu đáng tin cậy về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tất cả những
câu hỏi đặt ra chỉ có thể trả lời được khi họ biết được thực trạng về tình hình tài
chính của doanh nghiệp như thế nào .
Mặc khác, trong nền kinh tế thị trường điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp,nguy cơ mà các doanh nghiệp gặp phải là khoản phải thu không thu
hồi được gây ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp,nếu doanh nghiệp không
dự đoán được các khoản tổn thất từ các khoản phải thu này cũng như không chuẩn
bị nguồn bù đắp thiệt hại thì sẽ rất khó khăn và lúng túng trong hoạt động của doanh
nghiệp .Vậy Làm thế nào đế khắc phục, bù đắp được những tổn thất sẽ xảy ra .
Doanh thu và dự phòng khoản phải thu khoản phải thu khó đóng vai trò quan
trong đối với nền kinh tế Việt Nam, cũng như là câu trả lời cho những vấn đề mà
tôi và các bạn đều đặt câu hỏi trên. Chính vì vậy tôi đã quyết định lưa chọn: “Ghi
nhận doanh thu và lập dự phòng phải thu khó đòi” để nghiên cứu.
Đề tài này được chia làm 3 chương:
Chương 1: Ghi nhận doanh thu
Chương 2: Lập dự phòng phải thu khó đòi
Chương 3:Một số ý kiến nhận xét và một số phương pháp nhằm hoàn thiện kế toán
ghi nhận doanh thu và dự phòng phải thu khó đòi.
1


Sinh viên : Lê Thị Thuyết Lớp: Kế toán 33D
CHƯƠNG 1: GHI NHẬN DOANH THU.
I. Khái niệm về doanh thu
Doanh thu là già trị gộp của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ
kế toán phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp,
II. Điều kiện ghi nhận doanh thu.
1. Điều kiện ghi nhận doanh thu theo chế độ kế toán tài chính
Điều kiện doanh thu bán hàng khi có khối lượng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ
dịch vụ đã được xác định tiêu thụ. Nghĩa là, khối lượng đó đã được giao cho khách
hàng hoặc đã được thực hiện đối với khách hàng và đã được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán
2. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Doanh thu Sản lượng, khối lượng Giá bán
Bán hàng = sản phẩm hàng hoá đã cung cấp * đơn vị
DTBH thuần = DTBH - Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
còn phụ thuộc nhiều yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố
không chắc chắn này đã sử lý xong. Nếu doanh thu được ghi nhận trong trường hợp
chưa thu được tiền thì khi xác định khoản nợ phải thu này là không thu được thì
phải hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm
trừ doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự không đòi được
thì bù đắp bằng nguồn nợ phải thu khó đòi…
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao
hàng ( như chi phí bảo hành và các chi phí khác), thường được xác định chắc chắn
khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn. Các khoản tiền nhận trước của
khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ
phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng.
3. Điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

2
Sinh viên : Lê Thị Thuyết Lớp: Kế toán 33D
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ( VAS 14 ): “Doanh thu và thu nhập
khác” thì điều kiện ghi nhận doanh thu cũng đồng nghĩa với thời điểm kết thúc
nghiệp vụ bán hàng ( kể cả bán buôn và bán lẻ) gồm năm điều kiện:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
4. Tài khoản
TK 511:Doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ
Tài khoản được dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ thực tế của doanh nghiệp và các khoản ghi giảm doanh thu. Từ đó tính ra DTT
về bán hàng trong kỳ.
Bên Nợ:Số thuế tiêu thụ phải nộp tính trên doanh số bán hàng trong kỳ.
Số giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và doanh thu
Kết chuyển số DTT vào TK911 để xác định kết quả bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
Bên Có: Tổng số doanh thu bàn hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh
trong kỳ của doanh nghiệp.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 5 tài khoản cấp
2 5111, 5112, 5113, 5114, 5117.
III. Thời điểm ghi nhận doanh thu
1. Doanh thu bán hàng
Doanh nghiệp phải xác định chuyển giao phần lớn rủ ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua cho từng trường hợp cụ thể. Trong hầu
hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm

chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng
hoá cho người mua.
3
Sinh viên : Lê Thị Thuyết Lớp: Kế toán 33D
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hoá thi giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu
không được ghi nhận. Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn
liền với quyền sở hữu hàng hoá thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được
ghi nhận.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không
chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp
chưa thu được tiền thì khi xác định khoản nợ phải thu này là không thu được thì
phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm
doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được ( nợ phải thu
khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí phải bao gồm cả chi phí phát sinh
sau ngày giao hàng ( như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định
chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn. Các khoản tiền
nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là
một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải
trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng
thời thoả mãn năm điều kiện quy định ở trên.
2. Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần
công việc đã hoàn thành. Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm
bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi
được khoản doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được

ghi giảm doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã
ghi vào doanh thu ( nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
mà không ghi giảm doanh thu.
4
Sinh viên : Lê Thị Thuyết Lớp: Kế toán 33D
Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà
không tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh
thu từng kỳ được ghi nhận doanh thu theo phương pháp bình quân.Khi có một hoạt
động cơ bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện
theo hoạt động cơ bản
Khi kết quả của việc giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được
chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể
thu hồi.
Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác
định được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã
ghi nhận và có thể thu hồi được. Nếu chi phí có liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn
không thu hồi được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được
hoạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng
tin cậy về các chi phí đã phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu được ghi nhận.
CHƯƠNG 2: LẬP DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI.
I.Cơ sở lý luận của kế toán dự phòng khoản phải thu khó đòi .
5
Sinh viên : Lê Thị Thuyết Lớp: Kế toán 33D
1. Bản chất dự phòng phải thu khó đòi
1.1 Khái niệm chung về dự phòng.
Dự phòng giảm giá là sự xác nhận về phương diện về kế toán một khoản
giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn.
Có thể định nghĩa đơn giản cụ thể: dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước
một khoản chi phí thực tế chưa chi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính
của niên độ báo cáo để có một tài chính cần thiết để bù đắp những thiệt hại có thể

xẩy ra trong niên độ liền sau. Dự phòng làm tăng tổng số chi phí, do vậy nó đồng
nghĩa với việc tạm thời giảm thu nhập dòng của niên độ báo cáo – niên độ lập dự
phòng.
1.2 Bản chất dự phòng phải thu khó đòi.
Là dự phòng phần giả trị tổn thất của các khoản nợ phải thu, có thể không
đòi được do đơn vị hoặc người nợ không co khả năng thanh toán trong năm kế
hoạch . Mục đích của việc lập dự phòng phải thu khó đòi là để đề phòng nợ phải thu
thất thu khi khách hàng không co khả năng trả nợ và xác định giả trị thực của khoản
tiền phải thu tồn trong thanh toán khi lập các báo cáo tài chính
2. Dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện theo một số nguyên tắc kế toán
được công như sau
2.1 Nguyên tắc thận trọng .
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước
tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn
Nguyên tắc này đảm bảo hai yêu cầu: việc ghi tăng vốn chủ sở hữu thực hiện
khi có chứng cứ chắc chắn, và việc ghi giảm vốn chủ sở hữu được ghi nhận ngay
sau khi có chứng cứ có thể ( chưa chắc chắn). Có nghĩa hãy chọn giải pháp nào có
kết quả ít thuận lợi nhất về phần quyền lợi của chủ sở hữu, nói một cách khác nếu
phải chọn một trong nhiều hướng xử lý một vấn đề kế toán thì người ta phải chọn
hướng nào ít có lợi nhất cho tài sản của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó nguyên tắc thận trọng đòi hỏi phải lập các khoản dự phòng
nhưng không lập quá lớn bởi như vậy sẽ gây ra vi phạm về chính nguyên tắc thận
trọng. Bởi nếu dự phòng phải thu khó đòi được lập quá lớn tức là chi phí được
6
Sinh viên : Lê Thị Thuyết Lớp: Kế toán 33D
hoạch toán trong kỳ sẽ tăng lên nhiều từ đó dẫn đến ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh ( làm lợi nhuận trong kỳ giảm xuống…) từ đó phản ánh không đúng sự thật,
cung cấp thông tin không chính xác cho những người quan tâm đến doanh nghiệp
và có thể dẫn đến các quyết định sai của các nhà quản lý. Khi đó mục đích lập dự
phòng để nhằm áp dụng nguyên tắc thận trọng sẽ không còn ý nghĩa.

2.2 Nguyên tắc phù hợp.
Kế toán dự phòng nợ khó đòi chịu sự chi phối của nguyên tắc phù hợp giữa
chi phí và doanh thu. Theo nguyên tắc này tất cả các phí phải gánh chịu trong việc
tạo ra doanh thu, bất kể là giá phí xuất hiện ở kỳ nào, nó phải phù hợp với kỳ mà
trong đó doanh thu được ghi nhận. Cũng theo nguyên tắc này các số liệu của dự
phòng phải thu khó đòi phải được tính toán một cách hợp lý phù hợp với thức tế,
hay nói một cách khác khoản dự phòng được trích trước và chi phí hoạt động của
doanh nghiệp phải phù hợp với yêu cầu thực tế
2.3 Một nguyên tắc khác
Nguyên tắc khách quan thực hiện ở việc phải căn cứ vào điều kiện cũng như
tình hình khách quan để lập dự phòng phải thu khó đòi. Việc tính toán quy mô dự
phòng phải được xác định một cách đáng tin cậy nhất
Nguyên tắc nhất quán: trong quá trình kế toán dự phòng phải thu khó đòi tất
cả các khái niệm, các nguyên tắc, các tính toán phải được thực hiện trên cơ sở nhất
quán từ kỳ này sang kỳ khác. Điều này giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính
hiểu được sự thay đổi về tình hình báo cáo tài chính
II.Chế độ hiện hành về kế toán dự phòng phải thu khó đòi
1. Đối tượng lập dự phòng
Là các khoản nợ phải thu đảm bảo các điều kiện sau:- Khoản nợ phải có chứng
từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng
kinh tế, khế ước vay nợ, thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các
chứng từ khác
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước
vay nợ hoặc cam kết nợ khác.
7
Sinh viên : Lê Thị Thuyết Lớp: Kế toán 33D
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán những tổ chức kinh tế ( các công
ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng…) đã lâm và tình trạng phá
sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan

pháp luật truy tố, gian díu, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
2.Điều kiện lập dự phòng
Để lập dự phòng đơn vị phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản
nợ phải thu khó đòi.
Khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản nên không có
khả năng thanh toán các khoản nợ phải thu được theo dõi cho từng đối tượng, từng
nội dung, từng khoản nợ, trong đó chi tiết nợ phải thu khó đòi phải có chứng từ gốc
hoặc các chứng từ xác minh số nợ mà khách hàng chưa trả.
Khi doanh nghiệp có các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán như trong
hợp đồng kinh tế. Các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ
doanh nghiệp đã đòi nợ nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được hoặc là các khoản nợ
phải thu chưa đến hạn thanh toán, nhưng khách nợ đang lâm vào tình trạng phá
hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ chốn thì lúc này doanh nghiệp tiến hành
dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
3.Phương pháp lập dự phòng và các biện pháp sử lý khoản dự phòng
3.1 Phương pháp lập dự phòng
Khi có bằng chứng chắc chắn về khoản nợ phải thu là khó đòi phù hợp với
quy đinh trong chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp tính toán số dự phòng cần
phải lập theo từng khoản nợ theo:
Phương pháp 1:Có thể ước tính một tỷ lệ nhất định ( theo kinh nghiệm ) trên
tổng doanh số thực hiện bán chịu .
Số dự phòng cần lập = Doanh số phải thu nhân với Tỷ lệ ước tính
Phương pháp 2:Dựa trên tài liệu hạch toán chi tiết các khoản nợ pjải thu của
từng khách hàng, phân loại theo thời hạn thu nợ, các khoản hàng quá hạn được xếp
loại khách hàng nghi ngờ theo quy định . Doanh nghiệp cần thông báo cho khách
8
Sinh viên : Lê Thị Thuyết Lớp: Kế toán 33D
hàng và trên cơ sở thông tin phản hồi từ khách hàng, kể cả bằng phương pháp xác
minh để xác định số dự phòng cần lập theo số % khó thu đã được thẩm định .
Dự phòng cần lập = % mất nợ có thể * Nợ phải thu khách hàng nghi ngờ

Với cách xác định trên cho ta biết mức dự phòng cần lập khá sát với thực tế
thất thu có thể xẩy ra, tuy nhiên cần phải mất nhiều công sức để tổ chức hạch toán
chi tiết, phân loại nợ, đối chiếu xác định nợ với từng khách hàng .
Mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi được lập không được vượt quá
20% tổng dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm .
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ váo bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch
toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp .
3.2 Xử lý khoản dự phòng
Khi các khỏn nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập
dự phòng, nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó đòi,
thì doanh nghiệp không phải trích lập
Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần
chênh lệch
Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác
3.3 Xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi
a/ Nợ phải thu không có khả năng thu hồi bao gồm các khoản nợ sau:
- Đối với các tổ chức kinh tế: Khách nợ đã giải thể, phá sản; khách nợ đã
ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả.
- Đối với cá nhân phải có một trong các tài liệu sau:
+ Giấy chứng tử ( bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối
với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ.
+ Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống
hoặc đã mất tích nhưng không có khả năng trả nợ.
9
Sinh viên : Lê Thị Thuyết Lớp: Kế toán 33D
+ Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ
trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền địa

phương về việc khách nợ hoặc người thừa kế không có khả năng chi trả.
-Quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý xoá nợ không thu hồi được của doanh
nghiệp ( nếu có).
Đối với khoản nợ phải thu quá hạn ba năm trở lên mà không đủ chứng từ tài
liệu chứng minh theo quy định thi lập hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp để xem
xét, xử lý theo quy định của khoản này.
b/ Xử lý tài chính
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp phải
theo dõi riêng trên sổ kế toán và ngoại bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu
là 5 năm và tiếp tục các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu
hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hoạch
toán và thu nhập khác.
c/ Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi donh nghiệp phải lập hồ
sơ sau:
- Biên bản của hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xoá để làm căn cứ hoạch toán
- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được
d/ Thẩm quyền xử lý nợ
Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có hội đồng quản trị) hoặc hội đồng
thành viên (đối với doanh nghiệp có hội đồng thành viên), Tổng giám đốc, Giám
đốc (đối với doanh nghiiệp không có hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên)
hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của hội đồng xử lý, các bằng chứng
liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu
hồi được và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật, đồng thời
thực hiện các biện pháp
2. Phương pháp kế toán dự phòng phải thu khó đòi
4.1 Tài khoản sử dụng
TK 139 ‘ dự phòng phải thu khoa dòi’
10
Sinh viên : Lê Thị Thuyết Lớp: Kế toán 33D

Đây là loại TK điều chỉnh nên kết cấu của nó mang kết cấu của tài khoản
phải ánh nguồn.
* Bên Nợ: + Hoàn nhập dự phòng khoản thu khó đòi.
+ Xử lý nợ phải thu khó đòi
* Bên có: Lập dự phòng phải thu khó đòi ghi vào chi phí quản lý doanh
nghiệp
* Số dư có: Dự phòng nợ phải thu khó đòi đã lập hiện có
4.2 Phương pháp hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trách lập kỳ kế toán trước chưa sử
dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Nợ TK 642: chi phí quản lí doanh nghiệp
Có TK 139: dự phòng phải thu khó đòi
Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn
số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì
số chênh lệch được hoàn nhập, ghi giảm chi phí
Nợ TK139: dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642: chi phí quản lí doanh nghiệp
Trong niên độ kế toán sau: Khi đơn vị xác định các khoản nợ phải thu khó
đòi thực sự là không đòi được phép xoá nợ. Việc xoá khoản nợ phải thu khó đòi
phải theo chính sách tài chính hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các
khoản nợ phải thu khó đòi
Nợ TK139 : dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 642:phần chênh lệch
Có TK 131: phải thu khách hàng
Có TK 138:phải thu khác
Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý". (TK ngoài bảng cân
đối kế toán)
Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó
lại thu hồi lại được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi

được
Nợ TK 111, 112
Có TK 711 :doanh thu khác
11
Sinh viên : Lê Thị Thuyết Lớp: Kế toán 33D
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN GHI NHẬN DOANH THU VÀ DỰ
PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI
1. Ưu điểm và nhược điểm kế toán dự phòng phải thu khó đòi hiện hành.
a) Ưu điểm.
Theo quy định cũ các khoản phải thu chỉ được lập dự phòng khi quá hạn từ 2
năm trở lên ( trừ một số ngoại tệ) điều đó khiến các doanh nghiệp không sớm có
khoản dự trữ cho các thiệt hại có thể xẩy ra khi mất nợ. Nhưng theo quy định hiện
hành các khoản phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên đã được phép trích lập dự phòng,
hơn nữa mức trích lập được nâng dần theo tuổi nợ quá hạn. Điều này giúp cho các
doanh nghiệp chủ động xử lý các thiệt hại có thể xẩy ra khi không thu hồi được nợ.
Đồng thời qua đó cũng đảm bảo được nguyên tắc thận trọng trong kế toán.
Chế độ mới đã hướng dẫn việc xác định mức trích lập dự phòng cho từng
khoản nợ phải thu khó đòi theo từng khoản nợ quá hạn:
Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trich lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
12
Sinh viên : Lê Thị Thuyết Lớp: Kế toán 33D
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
Việc hướng dẫn cụ thể này giúp cho việc xác định mức trích lập dễ dàng hơn
rất nhiều so với trước đây, việc xác định mức trích lập dự phòng đối với các khoản
phải thu được xác định là khó đòi thường phức tạp và phương pháp cũng như cách
tính của các doanh nghiệp thường không thống nhất phụ thuộc vào trình độ hoặc đôi
khi là những lựa chon chủ quan của kế toán dẫn đến việc vi phạm các nguyên tắc

thận trọng trong việc kế toán do trước đây chế độ không quy định mức cụ thể đối
với các khỏn nợ có tuổi nợ khác nhau nên kế toán thường dùng các phương pháp
trực tiếp hoặc phương pháp ước tính để tính, đặc biệt là phương pháp trực tiếp trước
đây chính là sự vi phạm nguyên tắc thận trọng và nguyên tắc phù hợp.
b) Nhược điểm.
Hiện nay chế độ kế toán Việt Nam quy định doanh nghiệp tính số dự phòng
phải thu khó đòi trên sổ phải thu có thuế GTGT và phần nợ phải thu bị mất, tính
vào chi phí do không thu hồi được cũng xoá sổ theo số tiền có thuế.
Điều này chưa hợp lý bởi: Về lý thuyết giá trị gia tăng là thuế gián thu, người
tiêu dùng phải chịu, doanh nghiệp chỉ có nghĩa vụ thu hộ cho nhà nước. Khi bán
hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, trong bút toán ghi nhận doanh thu đã
phản ánh số thuế doanh nghiệp thu hộ cho nhà nước.
Nợ TK 131: khoản phải thu khách hàng
Có TK 511 :doanh thu được ghi nhận
Có TK 333 : số thuế phải nộp cho nhà nước
Thế nhưng khi phản ánh số nợ bị mất do không đòi được, doanh nghiệp phải
ghi sổ nợ bị mất tính vào chi phí theo số tiền có thuế. Cho dù với trường hợp doanh
nghiệp đã lập dự phòng, số dự phòng được hoàn nhập đã được tính trên cơ sở số nợ
phải thu có thuế và phần trăm (%) có khả năng mất thì số còn lại chưa thu hồi được
tính vào chi phí vẫn lớn hơn số tiền ngoài thuế của nó.
2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán dự phòng phải thu khó đòi ở Việt
Nam
13
Sinh viên : Lê Thị Thuyết Lớp: Kế toán 33D
2.1.Về phương pháp xác định mức dự phòng trong một số trường hợp đặc biệt
Theo quy định hiện hành với những khoản nợ phải thu khó đòi có tuổi nợ
quá hạn từ 3 tháng mới trích lập dự phòng như vậy chẳng hạn tháng 11/N doanh
nghiệp có một khoản nợ đến hạn phải thu nhưng chưa thu được thì theo chế độ kế
toán hiện hành Việt Nam thì phải sau hơn một năm tức là 31/12/N+1 số dự phòng
trên mới được lập. điều này cũng có thể khiến doanh nghiệp không sớm có khoản

dự trữ cho những thiệt hại có thể xẩy ra khi mất nợ. Vì vậy nên chăng bộ tài chính
nên quy định bất cứ khoản nợ phải thu nào đến hạn thanh toán trong năm mà chưa
thu hồi được thì đến ngày lập báo cáo tài chính của năm phải chuyển toàn bộ số nợ
phải thu cho sang nợ quá hạn à tiến hành trích lập dự phòng cho khả năng không
thu hồi được nợ, như vậy sẽ đảm bảo tốt hơn nguyên tắc thận trọng và nguyên tắc
phù hợp trong công tác kế toán lại vừa phù hợp với thông lệ quốc tế.
Bên cạnh đó theo quy định hiện hành thì đối với các khoản phải thu chưa đến
hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đó lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm
thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị cơ quan pháp luật truy tố, giam
giữ, sét xử hoặc đang thi hành án… thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không
thu hồi được để trích lập dự phòng. Thực tế cho thấy trường hợp này xẩy ra trong
doanh nghiệp có tính chất không thường xuyên, và doanh nghiệp thường ít chủ
động cũng như có ít kinh nghiệm về các khoản nợ phải thu khó đòi này. Chính vì
vậy các doanh nghiệp rất khó khăn trong việc xác định hay dự kiến mức tổn thất để
trích lập dự phòng. Chủ yếu công việc xác định mức dự phòng đối với các khoản nợ
phải thu khó đòi đều dựa trên kinh nghiệm của kế toán viên nên nhiều khi không sát
với tình hình thực tế và chưa đáp ứng với yêu cầu của công tác kế toán. Và để khác
phục hạn chế này thì một trong những biện pháp mà theo ý kiến chủ quan của tôi đó
là: Bộ tài chính cần có những hướng dẫn về phương pháp cũng như cách xác định
cụ thể mức dự phòng cần trích lập đối với các khoản nợ khó thu thuộc loại này sao
cho phù hợp với các nguyên tắc trong kế toán cũng như các chuẩn mực và thông lệ
của kế toán quốc tế.
2.2 Việc tách thuế giá trị gia tăng trong kế toán dự phòng phải thu khó đòi
14
Sinh viên : Lê Thị Thuyết Lớp: Kế toán 33D
Như ta đã phân tích những bất cập của việc quy định doanh nghiệp tính số dự phòng
cần lập cho khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ phải thu có thuế và phần nợ phải thu
bị mất tích vào chi phí do không thu hồi được cũng xoá sổ theo số tiền có thuế là
bất cập. Rõ ràng cách tính số nợ bị mất vào chi phí theo số tiền ngoài thuế là công
bằng trong chế độ kế toán nói chung cũng như cho các doanh nghiệp nói riêng, nên

có thay đổi trong quy định về dự phòng phải thu khó đòi như sau:
Mức dự phòng cần lập tính theo số nợ phải thu ngoài thuế. Cụ thể:
Số dự phòng cần lập cho năm tới của khách hàng
Số nợ phải thu Tỷ lệ mức trích lập
A = ngoài thuế của * dự phòng theo
khách hàng A quy định
Khi thiệt hại thực sự xẩy ra, xoá sổ phần nợ bị tính vào chi phí quản lý ngoài thuế
theo số tiền ngoài thuế:
Nợ TK liên quan ( 111, 112…): số tiền thu hồi được
Nợ TK 139 ( chi tiết đối tượng): trừ vào số dự phòng nếu có
Nợ TK 642 ( 6426): Số thiệt hại ngoài thuế khi xoá sổ
Nợ TK 3331: Thuế GTGT của số nợ bị mất
Có TK 131: Toàn bộ số nợ xoá sổ
Đồng thời ghi đơn bút toán:Nợ TK 004: “ Nợ khó đòi đã xử lý”
Tuy nhiên cần phải lưu ý rằng đẻ có thể thực hiện biện pháp này cần phải có những
quy định của các bộ ngành có liên quan như bộ tài chính, tổng cục thuế trong việc
hướng dẫn cụ thể về các thủ tục cũng như chứng từ cần thiết. Bên cạnh đó cũng cần
có cơ chế kiểm tra, giám sát để tránh tình trạng doanh nghiệp lợi dụng cơ chế này
để tránh thuế GTGT bằng cách kê khai không đúng sự thực ( khai khống) về số nợ
phải thu khó đòi đã xoá sổ
2.3 Một số giải pháp khác nhằm hoàn thiện kế toán dự phòng phải thu khó đòi trong
các doanh nghiệp hiện nay
Ngoài một số giải pháp cụ thể đã trình bày ở trên, doanh nghiệp cũng cần
chú ý đến các biện pháp chung trong công tác kế toán: Tăng cường trình độ của kế
15
Sinh viên : Lê Thị Thuyết Lớp: Kế toán 33D
toán viên cũng như việc căn cứ vào các tài liệu đáng tin cậy nhằm đưa ra các ước
tính mức dự phòng phải thu kho đòi trong một số trường hợp đặc biệt một cách
chính xác. Trong thực tế hoạt động của các doanh nghiệp đôi khi các khoản phải thu
của khách hàng đã quá hạn nhưng không có nghĩa là có nguy cơ cao trở thành nợ

khó đòi cũng như có nguy cơ cao bị mất nợ mà có thể do đặc điểm kinh doanh cụ
thể của doanh nghiệp, mối quan hệ của khách hàng. Có khi trong hợp đồng kinh tế
có quy định thời gian trả nợ là 3 tháng, nhưng do khách hàng thường xuyên lại mua
hàng với số lượng lớn và liên tục. Nên nhiều khi thời hạn trả các khoản nợ có thể
lên tới 1năm, nhưng nếu cứ áp dụng quy định một cách cứng nhắc thì mức lập dự
phòng sẽ lớn đồng nghĩa với việc chi phí hoạt động trong kỳ sẽ cao dẫn đến giảm
lợi nhuận cũng như các bao cáo tài chính. Phản ánh sẽ không được chính xác dẫn
đến việc cung cấp thông tin về tình hình doanh nghiệp có sự sai lệch.
Bên cạnh đó kế toán cần theo dõi sát các khoản phải thu trên các tài khoản
chi tiết nhằm phân loại chính xác cũng như có biện pháp trích lập dự phòng các
khoản phải thu khó đòi kịp thời, từ đó chủ động hơn trong việc có khoản dự phòng
bù đắp những thiệt hại khi không thu hồi được các khoản công nợ.
16
Sinh viên : Lê Thị Thuyết Lớp: Kế toán 33D
KẾT LUẬN
Qua việc nguyên cứu đề tài nè giúp cho tôi hiểu thêm thời điểm ghi nhận
doanh thu, điều kiện ghi nhận doanh thu cũng như các phương pháp xác định doanh
thu.Mặc khác, qua đề tài nguyên cứu tôi có thể biết khi nào doanh nghiệp mới trích
lập dự phòng nợ khó đòi và các phương pháp xác định xác định mức trích lập dự
phòng.Từ đó nghiên cứu và hiểu thêm về quy định kế toán dự phòng phải thu khó
đòi, những mặt tích cực cũng như những tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những tiến bộ so với những quy định cũ thì kế toán dự phòng, phải
thu hiên nay cũng còn có những điểm cần xem xét để khắc phục. Từ việc tìm ra
những tồn tại đó ta có thể đưa ra những ý kiến tham khảo nhằm góp phần nào đó
hoàn thiện kế toán dự phòng phải thu khó đòi ở Việt Nam hiện nay.Vì lợi ích dự
phòng khoản phải thu khó đòi đối với doanh nghiệp được thể hiện trên cả ba
phương diện kinh tế, tài chính và thuế được nhìn nhận như một đối sách tài chính
cần thiết để duy trì doanh nghiệp, tạo thu lâu dài vào ngân sách nhà nước .
Tóm lại, qua việc nghiên cứu đề tài này tôi đã hiểu thêm về kế toán ghi nhận
doanh thu và lập dự phòng phải thu khó đòi trong doanh Nghiệp Việt Nam, củng cố

17
Sinh viên : Lê Thị Thuyết Lớp: Kế toán 33D
thêm kiến thức cho tôi cả về lý thuyết cũng như thực tiễn về chế độ kế toán Việt
Nam, và củng cố thêm được cho tôi cả về lý thuyết cũng như thực tiễn về chế độ kế
toán việt nam nói chung và kế toán ghi nhận doanh thu và lập dự phòng phải thu
khó đòi nói riêng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Giáo trình
- Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
- Hệ thống các chuẩn mực kế toán mới
2. Báo , tập chí
- Tập chí kế toán
- Tập chí tài chính
3. Các nghị định nghị quyết sửa đổi bổ sung

18

×