Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

bài hệ thống thông tin trong quản trị doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.45 KB, 10 trang )

I . GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN.
1.công nghệ thông tin là gì?
Công nghệ Thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information Technology hay là IT)
là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi,
lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa trong nghị
quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: "Công nghệ thông tin là tập hợp các
phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ
thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động
của con người.
Các lĩnh vực chính của công nghệ thông tin bao gồm quá trình tiếp thu, xử lý, lưu trữ
và phổ biến hóa âm thanh, phim ảnh, văn bảnvà thông tin số bởi các vi điện tử dựa trên
sự kết hợp giữa máy tính và truyền thông. Một vài lĩnh vực hiện đại và nổi bật của
công nghệ thông tin như: các tiêu chuẩn Web thế hệ tiếp theo, sinh tin, điện toán đám
mây, hệ thống thông tin toàn cầu, tri thức quy mô lớn và nhiều lĩnh vực khác. Các
nghiên cứu phát triển chủ yếu trong ngành khoa học máy tính.
2.lợi ích của công nghệ thông tin.
Công nghệ thông tin là ngành quản lý công nghệ và mở ra nhiều lĩnh vực khác nhau
như phần mềm máy tính,hệ thống thông tin, phần cứng máy tính, ngôn ngữ lập
trình nhưng lại không giới hạn một số thứ như các quy trình và cấu trúc dữ liệu. Tóm
lại, bất cứ thứ gì mà biểu diễn dữ liệu, thông tin hay tri thức trong các định dạng nhìn
thấy được, thông qua bất kỳ cơ chế phân phối đa phương tiện nào thì đều được xem là
phần con của lĩnh vực công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin cung cấp cho
các doanh nghiệp bốn nhóm dịch vụ lõi để giúp thực thi các chiến lược kinh doanh đó
là: quá trình tự động kinh doanh, cung cấp thông tin, kết nối với khách hàng và các
công cụ sản xuất.
( )
Công nghệ thông tin được áp dùng ở nhiều lĩnh vực khác nhau như: giáo dục,bệnh
viện,an ninh quốc phòng vv vv bên trong doanh nghiệp.hầu hết trên thế giới này đi
đâu ta cũng sẽ bắt gặp được những ứng dụng mà công nghệ thông tin áp dụng.vd: đèn


giao thông tự động,các chốt giao thông thì có camara quan sát người tham gia giao
thông có vi phạm luận giao thông không…vv v
Khi đi vào sâu trong doanh nghiệp thì ta thấy được lợi ích của công nghệ thông tin
mạng lại rất nhiều như là:giúp cho công việc hiểu quả hơn,tiết kiểm thời gian,tìm kiếm
thông tin và xử lý thông tin một cách hiểu quả nhất,điều đó ta có thể thấy ứng dụng
1
excel trong công ty ngày cang phổ biến và không thể thiếu,hơn nữa còn sử dụng nhiều
phần mềm quản lý thông tin bảo mật giúp công ty quản lý tốt các thông tin có.
Trong bệnh viện ta có thấy được rằng khoa học công nghệ thông tin đóng một vai trò
quan trọng trong việc chuẩn đoán bệnh và tìm ra bệnh lý cũng như là chữa trị kịp thời.
Đối với an ninh quốc phòng công nghê thông tin giúp cho việc quản lý và giám sát an
ninh quốc phong trên không,biển,và cả đất liền,trong đó có một số thiết bị như rađa
cũng cần tới ứng dụng công nghệ thông tin
Như ta thấy lợi ích của công nghệ thông tin mang lại không hề nhỏ.
II.MỘT SỐ NẾT VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY.
1.điều kiện làm việc.
Môi trường làm việc trong ngành CNTT rất đa dạng với nhu cầu nhân lực rất lớn.
Ngoài những công ty chuyên về tin học, hiện nay hầu như mọi tổ chức, cơ quan đều sử
dụng hệ thống máy vi tính và cần người có chuyên môn về CNTT. Ngoài ra, bạn cũng
có thể cùng với một số đồng nghiệp khác lập ra một nhóm hay công ty của riêng mình.
CNTT có mặt ở khắp nơi, hiện diện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đây là
ngành được đầu tư và chú trọng ở mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam.
2.nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam.
Nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam là nguồn nhân lực làm việc trong các doanh
nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghiệp công nghệ thông tin; nhân lực cho ứng
dụng công nghệ thông tin; nhân lực cho đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn
thông và người dân sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin. Nguồn nhân lực này là
yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin tại Việt Nam.
Theo số liệu thống kê của Vinasa vào ngày 25/08/2009, tổng nhân lực làm công nghệ

thông tin của Việt Nam khoảng 250.000 người, khoảng 50.000 người trong số đó làm
trong lĩnh vực phần mềm và nội dung số.
[8]
Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Trần Đức Lai cho biết mục tiêu đầu ra cho
1 triệu lao động công nghệ thông tin đã được đảm bảo vào năm 2015.
[9]
Tuy nhiên, mục
tiêu trên chưa chắc có thể đạt được khi thực tế từ năm 2004 chỉ có khoảng 10.000 chỉ
tiêu ngành công nghệ thông tin mỗi năm.
[10]
Theo dự báo của nhà nước, đến năm 2015,
các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin cần khoảng 554.000 lao động,
trong đó khoảng 50% có trình độ cao đẳng và đại học trở lên. Năm 2020, mục tiêu đặt
ra là có trên 90% giảng viên đại học và trên 70% giảng viên cao đẳng về công nghệ
thông tin có trình độ thạc sỹ trở lên, trong số đó có trên 30% có trình độ tiến sỹ.
2
Theo khảo sát với hơn 500 lượt trong vòng 2 tuần của PCWorld Việt Nam cho thấy
tạm thời, ngànhcông nghệ thông tin vẫn đang xếp ở vị trí cao nhất (40.89%) so với Tài
chính – Ngân hàng (18.75%) vàQuản trị kinh doanh (16.25%) về ngành nghề làm việc,
học tập nếu có cơ hội chọn lại. Điều đó chứng tỏnhân lực phục vụ cho ngành công
nghệ thông tin vẫn có nhiều tiềm năng.
[11]
Việc kham hiếm nguồn lực nhân lực công nghệ thông tin trong thị trường lao động vẫn
đang nóng bỏng khó giải quyết, ông Trần Mạnh Huy, Giám đốc FPT IS tại Đà
Nẵng cho biết hiện tượng chủ yếu là do người giỏi chuyên môn thì kém ngoại ngữ và
ngược lại.
3.các nghành nghề đòi hỏi nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
• Lập trình viên
• Thiết kế web hay lập trình web
• Huấn luyện đào tạo công nghệ

• Phát triển phần mềm
• Hỗ trợ khách hàng
• Quản lý hệ thống thông tin điện tử
• Tiếp thị
3
• Viết sách kỹ thuật
• Kiểm tra, kiểm thử và chỉnh sửa phần mềm (tester)
• Giao dịch - đàm phán điện tử
• Giao dịch thương mại - thanh toán điện tử
 Một số công ty, doanh nghiệp công nghệ thông tin, truyền thông tại Việt Nam
 Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam
 Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel)
 Công ty thông tin di động (VMS, MobiPhone)
 Công ty cổ phần FPT là một tập đoàn kinh tế tại Việt Nam với lĩnh vực kinh
doanh chính là cung cấp các dịch vụ liên quan công nghệ thông tin
 Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực (EVN)
 Công ty TMA Solutions là công ty công nghệ thông tin chuyên về phần mềm
nhúng, di động, mạng viễn thông và phần mềm ứng dụng cho doanh nghiệp.
[17]
[18]
 Công ty CSC Việt Nam là công ty chuyên cung cấp dịch vụ phần mềm và tư
vấn công nghệ thông tin.
4. Tình hình phát triển CNTT trong ngành VHTT.
Do yêu cầu của công tác quản lý, nghiên cứu, sản xuất, tuỳ theo đặc thù của các đơn vị
trong ngành, việc áp dụng CNTT đã được đưa vào dưới nhiều hình thức khác nhau và
đã đạt được một số thành quả đáng kể, song do phát triển có tính tự phát nên còn tồn
tại nhiều hạn chế. Các vấn đề trên có thể tóm tắt như sau:
a. Một số kết quả đã đạt được
Bộ đã trang bị máy vi tính, thiết lập mạng truyền thông e-mail tới tất cả các Sở. Một
phần công tác quản lý và xử lý văn bản tại Bộ và các Sở đã sử dụng máy vi tính.

Thông qua mạng điện thư, các văn bản, báo cáo, tin tức của Bộ gửi tới các Sở, giữa
các Sở với Bộ và giữa các Sở với nhau đã đáp ứng được một phần nhu cầu truyền
thông hiện đại.
Thư viện Quốc gia được tài trợ của nước ngoài và ngân sách của Bộ đã tiến hành trang
bị máy tính và nối mạng với các Thư viện tỉnh. Qua hệ thống mạng thư viện có thể nối
mạng với thư viện quốc tế do có sự hoà nhập, sử dụng chuẩn mạng và phần mềm thư
viện quốc tế. Các thư viện tỉnh đang tiến hành lập thư mục điện tử giúp cho việc tra
cứu của bạn đọc nhanh chóng. Điển hình trong công tác này là thư viện TPHCM.
Tại một số đơn vị sản xuất kinh doanh đã đầu tư CNTT vào quy trình công nghiệp,
làm tăng một phần năng suất và chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là ngành in, do chuyển
4
giao CNTT hiện đại nêm một số sản phẩm ngành in đã có thể cạnh tranh với sản phẩm
nước ngoài.
Một số thông tin kinh tế xã hội đang được tích hợp và khai thác phục vụ nhu cầu của
các doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cá nhân. Tiêu biểu là trung tâm DATABANK
thuộc sở VHTT TPHCM.
b. Những hạn chế cần phải khắc phục
Việc ứng dụng CNTT tập trung ở các thành phố, các đơn vị lớn, các đơn vị sản xuất
kinh doanh và một phần tại cơ quan Bộ. Phần lớn các đơn vị tại các Sở VHTT, các
đơn vị sự nghiệp hầu như chưa ứng dụng có hiệu quả CNTT
Cán bộ hoạt động về CNTT trong toàn ngành, đặc biệt là các Sở VHTT, còn quá ít,
không đồng đều về trình độ và chưa được ưu tiên, chú ý bồi dưỡng, đào tạo.
Do chưa có mạng máy tính nên hiệu quả sử dụng của các máy tính đơn lẻ còn rất thấp,
không ứng dụng được các phần mềm lớn có vai trò thúc đẩy sự phát triển như các
phần mềm tự động hoá, các hệ thống thông tin quản lý, khả năng chia xẻ, khai thác
thông tin, dẫn đến tình trạng thất thoát và tái phân tán thông tin.
Bộ chưa có trung tâm nghiên cứu phát triển, tiếp thu kinh nghiệm của các ngành trong
nước cũng như nước ngoài nên trong quá trình phát triển vẫn còn mang tính kinh
nghiệm. Bộ chưa có các công trình nghiên cứu, đề tài khoa học, hội thảo khoa học bàn
về phát triển CNTT cho những vấn đề đặc thù của ngành Văn hoá Thông tin. Đây cũng

là nguyên nhân dẫn đến tình trạng phát triển tự phát, thiếu nhất quán của các đơn vị
trong cả nước.
Trước tình hình trên, đòi hỏi toàn ngành phải chú ý đẩy mạnh phát triển CNTT trên tất
cả các phương diện: Quản lý, Sản xuất, Dịch vụ, NCKH tránh tình trạng tụt hậu so
với các ngành khác, giúp cho việc quản lý khai thác tài nguyên thông tin hiệu quả hơn
và hoà chung vào tiến trình "xã hội hoá thông tin" trong cả nước.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CNTT TRONG NGÀNH VHTT
1. Phương hướng chung
Phát triển CNTT trong ngành VHTT phải xác định rõ vai trò quản lý, sản xuất của
ngành mang tính chất đặc thù rõ rệt. Việc ứng dụng CNTT vào ngành VHTT nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng công tác quản lý, sản phẩm văn hoá, nghệ thuật. CNTT
phục vụ cho việc phổ biến, giao lưu văn hoá thuận lợi và nhanh chóng hơn, với mục
đích là xoá "vùng trắng" văn hoá trên các thiết bị truyền thông đa phương tiện.
Trong nước ta hiện nay đã có nhiều ngành phát triển trước, do đó việc phát triển
CNTT ở các đơn vị trong ngành phải tiếp thu công nghệ, kinh nghiệm từ các đơn vị đó
để tránh tình trạng "sa lầy" về công nghệ. Việc chuyển giao công nghệ phải đảm bảo là
công nghệ hiện đại và phù hợp cho công tác chuyên môn của từng đơn vị.
Việc phát triển CNTT trong ngành phải tiến kịp và vượt lên nắm khâu then chốt, đặc
biệt là vấn đề dịch vụ mạng tin học. Trên cơ sở đó Bộ mới đủ sức để quản lý các loại
thông tin trên mạng, nhất là quản lý các nguồn thông tin quốc tế khi Internet cũng như
các mạng Quốc tế khác xâm nhập vào Việt Nam.
2. Mục tiêu xây dựng và phát triển CNTT.
5
Xây dựng hệ thống mạng cấp ngành, trong đó các đơn vị tự xây dựng mạng của mình.
Bộ sẽ tiến hành tích hợp liên mạng, liên kết các mạng của các đơn vị để trở thành
mạng phủ khắp cả nước.
Nhanh chóng đưa các hệ thống thông tin quản lý vào hoạt động quản lý ngành góp
phần làm tăng năng lực quản lý của Bộ cũng như các đơn vị trong ngành. Tích hợp các
thông tin mới sản sinh, làm tươi các thông tin lưu trữ, xây dựng ngân hàng dữ liệu
chuyên ngành, đưa thông tin lên mạng và tạo ra các sản phẩm thông tin khác để phục

vụ nhu cầu khai thác và nghiên cứu của các đơn vị và cá nhân trong và ngoài ngành.
Hoà nhập với mạng quốc gia phục vụ công tác quản lý nhà nước của Chính phủ cũng
như tất cả các ngành liên quan.
Ghép nối với đầu nguồn mạng thông tin quốc tế với mục đích là quản lý, kiểm soát
thông tin trên mạng, truyền tải nối tiếp một phần thông tin về văn hoá. Sử dụng mạng
quốc tế để truyền bá văn hoá Việt Nam tới các nước trên thế giới và tiếp thu có chọn
lọc tinh hoa văn hoá, khoa học kỹ thuật của các nước.
Xây dựng mạng dịch vụ về khai thác dữ liệu, tra cứu, truyền tin góp phần đẩy mạnh sự
nghiệp thông tin của Bộ. lưu trữ lâu dài và khai thác phát huy vốn tài sản văn hoá nghệ
thuật dân tộc.
3. nội dụng phát triển CNTT .
 CNTT phục vụ công tác quản lý
CNTT phục vụ công tác quản lý nhà nước nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin đáp
ứng yêu cầu quản lý trong ngành. Cần chú trọng đến công tác quản lý văn bản, tài liệu,
nhân sự, tài chính, vật tư cũng như công tác triển khai kế hoạch trong ngành. CNTT
phục vụ công tác này bao gồm: Mạng tin học, các phần mềm tự động hoá Văn phòng,
các Hệ thống thông tin quản lý hành chính, Hệ thống thông tin quản lý kinh tế tổng
hợp
 CNTT phục vụ các đơn vị sự nghiệp
Các đơn vị sự nghiệp bao gồm nhiều khối. Mỗi khối có yêu cầu ứng dụng CNTT khác
nhau do đó việc ứng dụng CNTT là hoàn toàn khác nhau, trừ công tác quản lý. Phải
chú ý áp dụng công nghệ thông tin vào việc bảo vệ và phát huy di sản văn hoá dân tộc.
Khối Bảo tàng và Thư viện hiện tại đang lưu trữ một khối lượng thông tin rất lớn, do
đó việc ứng dụng CNTT cần chú trọng tới việc xây dựng những ngân hành dữ liệu, các
chương trình tiện ích và các sản phẩm thông tin phục vụ công tác tra cứu và truyền tải
thông tin.
Khối nhà hát, đoàn nghệ thuật cần áp dụng cho việc điều khiển các trang thiết bị ánh
sáng, âm thanh, thiết kế xây dựng chương trình biểu diễn, thiết kế sân khấu
Ngoài việc sử dụng CNTT vào công tác nghiên cứu khoa học, khối các viện cần
nghiên cứu đề xuất các phương pháp khoa học giúp cho việc áp dụng tin học vào các

đề tài một cách chuẩn mực và hiệu quả, đồng thời ứng dụng CNTT vào công tác điều
tra sưu tầm
 CNTT phục vụ các đơn vị sản xuất
Nâng cao năng xuất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm là mục đích chính của việc
áp dụng CNTT trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. Các đơn vị sản xuất cần đề ra
6
các phương án tối ưu cho việc chọn phương hướng đầu tư, nhập công nghệ, CNTT
được áp dụng cho từng đơn vị là khác nhau.
Ngành in cần áp dụng cho việc dàn trang, xử lý ảnh, chế bản, lưu trữ, điều khiển quy
trình sản xuất.
Ngành nhiếp ảnh cần áp dụng CNTT vào khâu chụp ảnh, xử lý ảnh.
Ngành Báo chí, Xuất bản cần CNTT cho công tác biên tập, truy vấn tin, kiểm tra, phát
hành Cần chú trọng tới công tác quản lý việc phát hành tin tức, báo, tạp chí, sách
cũng như các dạng thông tin khác trên mạng tin học đang trên đà phát triển hiện nay.
Ngành Điện ảnh cần nhanh chóng áp dụng CNTT trong việc sản xuất phim hoạt hình,
các kỹ thuật lồng ghép hình ảnh, âm thanh, áp dụng trong việc xây dựng các rạp chiếu
phim lập thể
 CNTT phục vụ công tác nghệ thuật
CNTT hiện nay đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu nghiên cứu, sáng tác nghệ thuật. Để CNTT
có thể phục vụ tốt cho công tác sáng tác nghệ thuật, trước hết phải xây dựng các ngân
hàng dữ liệu về ‰m nhạc, Sân khấu, Điện ảnh, các tác phẩm Nghệ thuật, các phương
pháp và quy trình sáng tạo nghệ thuật sử dụng CNTT.
CNTT ứng dụng trong việc truyền bá tinh hoa văn hoá dân tộc, nghệ thuật Việt Nam ra
bên ngoài và nghiên cứu giới thiệu có chọn lọc các trường phái nghệ thuật khác trên
thế giới.
 CNTT trong công tác đào tạo
Đối với khối các trường thuộc Bộ cần nhanh chóng trang bị và nhanh chóng đưa
CNTT vào chương trình đào tạo để bảo đảm các cán bộ tương lai của ngành văn hoá
thông tin có đầy đủ khả năng ứng dụng CNTT. Chấn chỉnh và xây dựng quy trình đạo
tạo CNTT trong các trường chuyên ngành văn hoá trên cơ sở trang bị mới thiết bị

CNTT trong các trường học (tránh tình trạng các thiết bị CNTT trong khối đào tạo
luôn bị lạc hậu), đào tạo huấn luyện sử dụng phần mềm theo hướng ứng dụng.
Tăng cường đào tạo CNTT, đối với trình độ đại học chương trình đào tạo phải đảm
bảo các yêu cầu: sử dụng được phầm mềm Văn phòng, khai thác phần mềm phục vụ
chuyên ngành
 CNTT trong dịch vụ thông tin xã hội
Xây dựng mạng dịch vụ về văn hoá giúp cho việc quảng bá nền văn hoá Việt Nam tới
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Qua mạng tin học dịch vụ giới thiệu nền văn
hoá của các quốc gia trên thế giới. Việc thành lập mạng dịch vụ dựa trên cơ sở mạng
của ngành sẽ giúp cho tiến trình phổ cập "văn hoá thông tin" nhanh chóng hơn.
Tạo ra các sản phẩm thông tin trên đĩa CD-ROM cũng như trên các phương tiện kỹ
thuật khác để phát hành rộng rãi trong nước và ra nước ngoài.
 CNTT trong chính sách trao đổi và bảo vệ thông tin Quốc gia
Bộ VHTT phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp nghiên cứu ban hành chính sách trao
đổi và bảo vệ thông tin. Việc giao lưu thông tin trong nước với các tổ chức quốc tế
một mặt phải tuân theo thông lệ quốc tế nhưng mặt khác trước hết phải xuất phát từ
yêu cầu thực tế. Thể chế hoá bằng pháp luật về quyền sở hữu và bí mật thông tin của
các tổ chức xã hội cũng như cá nhân.
7
 CNTT trong nghiên cứu, triển khai
Công tác nghiên cứu CNTT nhằm tiếp thu kiến thức về công nghệ, kinh nghiệm triển
khai của các nước trên thế giới về quản lý văn hoá và các ngành khác về quản lý cấp
ngành. Tiếp nhận công nghệ, xây dựng quy trình, đào tạo nhân viên trong Bộ và trong
toàn ngành.
Tổ chức các hội thảo khoa học nhằm đánh giá và rút kinh nghiệm chuyển giao CNTT
ở các đơn vị đã ứng dựng công nghệ thông tin thành công.
Phối hợp với Bộ Khoa học Công nghệ và môi trường và Ban chỉ đạo phát triển CNTT
trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và triển khai các dự án phát triển.
4. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN CNTT NGÀNH VHTT
 Quản lý thống nhất việc triển khai CNTT trong Bộ

Quản lý sự phát triển CNTT là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách. Tránh tình trạng
tái phát triển tự phát gây khó khăn về tổ chức, lãng phí về tài chính, lạc hậu về công
nghệ.
Việc phát triển CNTT trong Bộ phải đặt dưới sự kiểm soát của Bộ, mà trực tiếp là Ban
chỉ đạo phát triển công nghệ thông tin của Bộ và dưới đó là Trung tâm Công nghệ
thông tin thuộc Văn phòng Bộ.
Các dự án phát triển CNTT hoặc là phải được Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin và
Trung tâm công nghệ thông tin kiểm nghiệm hoặc do Trung tâm đề xuất triển khai.
 Xác lập luồng thông tin, chuẩn hoá thông tin từ Bộ tới các đơn vị
Thiết lập lại luồng thông tin đi và đến từ Bộ. Điện tử hoá các văn bản khi truyền gửi,
xử lý, lưu trữ. Phân luồng thông tin quản lý nhà nước, thông tin nội bộ ngành, thông
tin kinh tế xã hội, thông tin dịch vụ
Chuẩn hoá các phần mềm tạo thông tin, các khuôn dạng văn bản, mẫu chứng từ,
phương thức quản lý, truyền thông.
Nhanh chóng cập nhật, quản lý các thông tin phát sinh hiện thời. Xây dựng các ngân
hàng dữ liệu cho khai thác thông tin của các đơn vụ, cá nhân trong và ngoài ngành.
Các dự án phát triển tin học đều phải được trình Bộ trước khi triển khai do phần lớn
các dự án của các đơn vị triển kkai sau đều có thể nhận được sự hỗ trợ công nghệ từ
các đơn vị triển khai trước, như vậy sẽ giảm thiểu được vốn đầu tư và rủi ro khi ứng
dụng CNTT.
Hiện nay các Sở VHTT chưa có khả năng CNTT (trừ Sở VHTT TP Hồ Chí Minh) do
đó các Sở cần sớm tự xây dựng kế hoạch về đào tạo cán bộ và đầu tư trang thiết bị cơ
bản để có thể tiếp nhận sự hỗ trợ công nghệ hiện đại từ bên ngoài.
 Bảo vệ bản quyền với các sản phẩm CNTT trong nước và nước ngoài.
Vụ Pháp chế, Cục Bản quyền tác giả phối hợp với Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi
trường thể chế hoá pháp lệnh Bảo vệ quyền tác giả và các văn bản pháp quy đã được
Chính phủ ban hành cho lĩnh vực phát triển CNTT. Phối hợp với các tổ chức đã đăng
ký bản quyền để ngăn chặn tình trạng sao chép phần mềm. Trước hết tất cả các phần
mềm được sử dụng trong Bộ đều phải mua bản quyền sử dụng.
8

Các đơn vị trong Bộ cần xây dựng kế hoạch về nhu cầu phần mềm của mình giúp cho
việc mua phần mềm dễ dàng, thuận tiện. Tránh mua các phần mềm lạc hậu hoặc không
thích hợp với đơn vị.
 Tranh thủ sự giúp đỡ về vốn, kỹ thuật, công nghệ, đầu tư
Phối hợp với Ban chỉ đạo quốc gia về CNTT, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
trong quá trình chuyển giao công nghệ, giải quyết các vấn đề về vốn do Chính phủ trợ
cấp ưu tiên cho các ngành Y tế, Giáo dục, Văn hoá
Phối hợp với các tổ chức trong nước có tiến bộ về CNTT nhằm rút ngắn quá trình phát
triển CNTT của Bộ.
Nhanh chóng tiếp thu CNTT hiện đại từ nước ngoài dưới sự giúp đỡ về kỹ thuật, đào
tạo cũng như tài chính của các tổ chức quốc tế.
( />thong-tin-hoat-dong-nganh-van-hoa-thong-tin-vb39779.aspx )
IV.SUY NGHĨ VỀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN.
Theo suy nghĩ của cả nhóm em thì giải pháp phát triển công nghệ thông tin cần có sự
giúp đỡ của nhà nước và bộ giáo dục cùng tất cả các ngành có liên quan.
Mục tiêu cụ thể về nguồn nhân lực công nghệ thông tin của Việt Nam đến năm 2015 là
30% số lượng sinh viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông tốt nghiệp đại học có
đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trường lao động quốc tế; tỷ lệ
này vào năm 2020 sẽ là 80%.
Có nghĩa là các ngành đào tạo về công nghệ thông tin và lập trình trong các trường đại
học,cao đẳng kể cả trường chuyên đạo tào công nghệ thông tin phải có tầm ảnh hưởng
tích cực.
Phải nâng cao trình độ giảng giải,thu hút sinh viên,bên cạnh đó trên các truyền thông
đại chúng phải trình bày về việc phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin.từ
đó sẽ có nhiều sinh viên cũng như là nhân lực mới sẽ theo học nhiều hơn.
Việc áp dụng máy móc hiện đại vào trong Việt Nam cũng đang gặp nhiều khó khăn,do
đó nhà nước là yếu tố hàng đầu.
Mở rộng quan hệ giao lưu với các nước có nên công nghệ thông tin phát triển như
Nhật Bản,Hàn Quốc,Mỹ,Đức vvv vv vì là Việt Nam điều kiện phát triển công nghệ
thông tin cao nên sẽ thu hút nguồn đầu tư của nước ngoài vào thị trường Việt Nam sẽ

tăng.
Với cá nhân em nói riêng và toàn thể mọi người Việt Nam nói chung trong tương lai
gần thì Viết Nam sẽ có những bước tiến vượt bậc và phát triển một cách toàn diện để
hòa nhập vào nền kinh tế thế giới.
9
MỤC LỤC
trang
I.GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN. 3
1.công nghệ thông tin là gì?
2.lợi ích của công nghệ thông tin.
II.MỘT SỐ NẾT VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY. 4
1.điều kiện làm việc.
2.nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam.
3.các nghành nghề đòi hỏi nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
4. Tình hình phát triển CNTT trong ngành VHTT.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CNTT TRONG NGÀNH VHTT 7
1. Phương hướng chung
2. Mục tiêu xây dựng và phát triển CNTT.
3. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN CNTT NGÀNH VHTT
4. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN CNTT NGÀNH VHTT
IV.SUY NGHĨ VỀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN. 11
10

×