Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Nghiên cứu về thương mại điện tử B2C và quy mô B2C của Việt Nam so với thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.73 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
STT Từ viết tắt Chú thích
1 TMĐT Thương mại điện tử
2 B2C Business 2 consumer
1
Danh mục bảng
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, thương mại điện tử đã phát triển mạnh mẽ, góp phần thay
đổi căn bản và làm đa dạng các hoạt động thương mại trên thị trường, đặc biệt là trong
điều kiện toàn cầu hóa.
Nửa cuối năm 2012, mô hình groupon có vẻ đi vào giai đoạn ổn định và bắt đầu có sự
loại trừ. Hàng loạt các công ty lớn nhỏ ngừng hoạt động kinh doanh theo mô hình này vì
doanh thủ không đủ bù vào chi phí vận hành.Thói quen của người tiêu dùng Việt Nam
đối với mua hàng online có sự chuyển biến rõ rệt, nắm bắt được sự thay đổi này hàng loạt
các website kinh doanh theo mô hình B2C ra đời mà đáng chú ý là Lazada.vn,
bantructuyen.com. Với nguồn vốn khổng lồ, Lazada đổ bộ vào thị trường Việt Nam như 1
“cơn sóng” từ việc tuyển người cho đến chi tiền cho quảng cáo. Lazada đã thực thự tiếp
thêm sóng cho thị trường TMDT Việt Nam 1 lần nữa lại bùng dậy.Tận dụng sự tác động
của Lazada đối với thị trường, các đại gia khác cũng nhanh chân tham gia vào thị trường
2
B2C như bantructuyen.com, liulo.com, beyeu.com, lamdieu.com, nhanh.vn, chon.vn,
123.vn, v.v….
Vì thế nhóm chúng em lựa chọn đề tài “Nghiên cứu về thương mại điện tử B2C và
quy mô B2C của Việt Nam so với thế giới” để tìm hiểu tổng quan về TMĐT và mô hình
B2C ở Việt Nam.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu và nghiên cứu mô hình B2C
- So sánh TMĐT B2C của Việt Nam so với thế giới.
3. Phạm vi nghiên cứu


- Nghiên cứu mô hình B2C
4. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về thương mại điện tử
- Tổng quan về mô hình TMĐT B2C
- So sánh mô hình B2C ở Việt Nam với thế giới
5. Ý nghĩa thực tiễn và lý luận của đề tài
- Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm
- Rèn luyện kỹ năng đọc tài liệu và tổng hợp tài liệu
- Rèn luyện kỹ năng tìm hiểu và phân tích những vấn đề trong TMĐT
- Việc khảo sát và xây dựng mô hình lí thuyết hội nhập TMĐT ở các doanh nghiệp
tại Việt Nam có một ý nghĩa quan trong trong việc tạo tiền đề cho việc phân tích
mang tính thực tiễn, giúp cho người nghiên cứu hiểu hơn những mô hình phân tích
hội nhập TMĐT tại Việt Nam trên cơ sở việc phân tích mô hình ở các nước phát
triển, các nước trong khu vực và điều kiện thực tế tại Việt Nam
- Trên cơ sở mô hình và những giả thiết xây dựng trong khuôn khổ nghiên cứu này,
trong thời gian tới, tác giả sẽ thu thập dữ liệu, khảo sát tình hình thực tiễn tại các
doanh nghiệp để tìm ra những nhân tố và mức độ tác động của nó đến hội nhập
TMĐT tại doanh nghiệp.
3
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương I: Tổng quan về thương mại điện tử
1.1. Khái niệm về thương mại điện tử
Thương mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng máy
tính toàn cầu. Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu về
Thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế
(UNCITRAL)
“Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát
sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan
hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thương
mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện

hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư
vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc
tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh;
chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc
đường bộ.”
Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của Thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết
các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng
ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại điện tử. Theo nghĩa hẹp thương mại điện tử chỉ
gồm các hoạt động thương mại được tiến hành trên mạng máy tính mở như Internet. Trên
thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật
ngữ thương mại điện tử.
Thương mại điện tử gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện
điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ
phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng,
mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng.
4
Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng
tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung
cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức
khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). Thương mại điện tử đang
trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người.
1.2. Các đặc trưng của thương mại điện tử
• Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và
không đòi hỏi phải biết nhau từ trước
• Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái
niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT được thực hiện trong một thị trường không có
biên giới(thị trường thống nhất toàn cầu)
• Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong
đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan
chứng thực.

• Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để
trao đôit dữ liệu, còn đối TMĐT thì mạng lưới thông tin lại là thị trường
1.3. Các loại thị trường thương mại điện tử:
Trong thương mại điện tử được phân loại theo tư cách của một người tham gia
giao dịch như sau:
• Người tiêu dùng:
C2B(Consummer - To - Business): Người tiêu dùng với doanh nghiệp.
C2C(Consummer - To - Consummer): Người tiêu dùng với Người tiêu dùng
C2G(Consummer - To - Government): Người tiêu dùng với chính phủ.
• Doanh nghiệp:
B2B(Business - To - Business): Doanh nghiệp với doanh nghiệp
B2C(Business - To - Consummer): Doanh nghiệp với người tiêu dùng
B2G(Business - To - Government): Doanh Nghiệp với chính phủ
• Chính phủ:
G2C(Governmen - To - Consummer): Chính phủ với người tiêu dùng
G2B(Governmen - To - Business): Chính phủ với doanh nghiệp
G2G(Governmen - To - Governmen): Chính phủ với chính phủ.
Tùy thuộc vào đối tác kinh doanh mà người ta gọi đó là thị trường .
5
Thị trường mở là những thị trường mà tất cả mọi người đều có thể tham gia và
đăng ký. Tại một thị trường đóng chỉ có một số thành viên được mời và được phép
tham gia. Một thị trường ngang tập trung vào một quy trình kinh doanh riêng lẻ nhất
định.
1.4. Hệ thống thanh toán trong thương mại điện tử:
Thanh toán điện tử là một khâu quan trọng trong thương mại điện tử, đây là một
quá trình thanh toán tiền giữa người mua và người bán sử dụng các ứng dụng công
nghệ thanh toán như: mã hóa thẻ tín dụng, séc điện tử, hoặc tiền điện tử. Thanh toán
điện tử là việc trả tiền thông qua các thông điệp điện tử hay vì trao tay trực tiếp.
Hình thức thanh toán điện tử có một số hệ thống thanh toán cơ bản sau:
• Thanh toán bằng thẻ tín dụng

• Thanh toán ví điện tử
• Chi phiếu điện tử
Một quy trình thanh toán điện tử bao gồm 6 giai đoạn cơ bản:
- Khách hàng từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thông tin
thanh toán và địa chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng của Website bán hàng. Doanh
nghiệp nhận được yêu cầu mua từ hàng hóa hay dịch vụ vủa khách hàng và phản
hồi xác nhận tóm tắt lại những thông tin cần thiết như mặt hàng đã chọn, địa chỉ
giao nhận,…
- Khách hàng kiểm tra lại thông tin và click vào đặt hàng , để gửi thông tin
trả về cho doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp nhận và lưu trữ thông ltin đặt hàng đồng thời chuyển tiếp
thông tin thanh toán và được mã hóa đến máy chủ.
- Khi trung tâm xử lý thẻ tín dụng nhận được thông tin thanh toán, sẽ giải
mã thông tin và xử lý giao dịch đằng sau tường lửa và tách rời mạng internet,
nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho các giao dịch thương mại, định dạng lại
giao dịch và chuyển tiếp thông tin thanh toán đến ngân hàng của doanh nghiệp
theo một đường dây thuê bao riêng.
6
- Ngân hàng của doanh nghiệp gửi thông tin điện tử yêu cầu thanh toán đến
ngân hàng hoặc công ty cung cấp thẻ tín dụng của khách hàng, và tổ chức này sẽ
phản hồi là đồng ý hoặc từ chối thanh toán đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên
mạng internet
- Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp những
thông tin phản hồi trên đến doanh nghiệp và tùy theo đó doanh nghiệp thông báo
cho khách hàng được rõ là đơn đặt hàng, sẽ được thực hiện hay không?
1.5. Các cơ sở để phát triển thương mại điện tử
Để phát triển TMĐT cần phải có hội đủ một số cơ sở:
- Hạ tầng kỹ thuật internet phải đủ nhanh, mạnh đảm bảo truyền tải các nội dung
thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Một hạ tầng
internet mạnh cho phép cung cấp các dịch vụ như xem phim, xem TV, nghe nhạc

v.v. trực tiếp. Chi phí kết nối internet phải rẻ để đảm bảo số người dùng internet
phải lớn.
- Hạ tầng pháp lý: phải có luật về TMĐT công nhận tính pháp lý của các chứng từ
điện tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng; phải có luật bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ, bảo vệ sự riêng tư, bảo vệ người tiêu dùng v.v. để điều chỉnh các giao dịch qua
mạng.
- Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật. Thanh toán điện tử qua thẻ, qua
tiền điện tử, thanh toán qua EDI. Các ngân hàng phải triển khai hệ thống thanh
toán điện tử rộng khắp
- Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin cậy
- Phải có hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập trái phép,
chống virus, chống thoái thác.
- Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin, thương mại điện tử để
triển khai tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến, bán hàng và thanh toán qua mạng.
7
1.6. Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử
1.6.1. Thư điện tử
Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước… sử dụng thư điện tử để gửi thư cho
nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử (electronic mail, viết tắt là
e-mail). Thông tin trong thư điện tử không phải tuân theo một cấu trúc định trước nào.
1.6.2. Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua bức thư
điện tử (electronic message) ví dụ, trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài
khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v thực chất đều là dạng
thanh toán điện tử. Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã mở rộng
sang các lĩnh vực mới đó là:
Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi tắt là
FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch với nhau
bằng điện tử.
Tiền lẻ điện tử (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành (ngân

hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau đó được chuyển đổi tự do sang các đồng tiền
khác thông qua Internet, áp dụng trong cả phạm vi một nước cũng như giữa các quốc gia;
tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hóa, vì thế tiền mặt này còn có tên gọi là “tiền
mặt số hóa” (digital cash). Tiền lẻ điện tử đang trên đà phát triển nhanh, nó có ưu điểm
nổi bật sau:
− Dùng để thanh toán những món hàng giá trị nhỏ, thậm chí ngay cả tiền mua báo
(vì phí giao dịch mua hàng và chuyển tiền rất thấp);
− Có thể tiến hành giữa hai con người hoặc hai công ty bất kỳ, các thanh toán là vô
danh;
− Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được tiền giả
Ví điện tử (electronic purse): là nơi để tiền mặt Internet, chủ yếu là thẻ thông minh
(smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value card), tiền được trả cho bất kỳ ai đọc
được thẻ đó; kỹ thuật của túi tiền điện tử tương tự như kỹ thuật áp dụng cho “tiền lẻ điện
tử”. Thẻ thông minh, nhìn bề ngoài như thẻ tín dụng, nhưng ở mặt sau của thẻ, có một
8
chíp máy tính điện tử có một bộ nhớ để lưu trữ tiền số hóa, tiền ấy chỉ được “chi trả” khi
sử dụng hoặc thư yêu cầu (như xác nhận thanh toán hóa đơn) được xác thực là “ đúng”
Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking). Hệ thống thanh toán điện tử
của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm nhiều hệ thống nhỏ:
− Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ, các
kiốt, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao dịch
qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp…
− Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị ,)
− Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng
− Thanh toán liên ngân hàng
1.6.3. Trao đổi dữ liệu điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange, viết tắt là EDI) là việc trao
đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (stuctured form), từ máy tính điện tử này sang
máy tính điện tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận buôn bán với nhau.
Theo Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), “Trao đổi

dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính
điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận để
cấu trúc thông tin”. EDI ngày càng được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu, chủ yếu phục vụ
cho việc mua và phân phối hàng (gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, hóa
đơn v.v…), người ta cũng dùng cho các mục đích khác, như thanh toán tiền khám bệnh,
trao đổi các kết quả xét nghiệm v.v.
Trước khi có Internet đã có EDI, khi đó người ta dùng “mạng giá trị gia tăng”
(Value Added Network, viết tắt là VAN) để liên kết các đối tác EDI với nhau; cốt lõi của
VAN là một hệ thống thư điện tử cho phép các máy tính điện tử liên lạc được với nhau,
và hoạt động như một phương tiện lưu trữ và tìm kiếm; khi nối vào VAN, một doanh
nghiệp có thể liên lạc với nhiều máy tính điện tử nằm ở nhiều thành phố trên khắp thế
giới.
Ngày nay EDI chủ yếu được thực hiện thông qua mạng Internet. Để phục vụ cho
buôn bán giữa các doanh nghiệp thuận lợi hơn với chi phí truyền thông không quá tốn
9
kém, người ta đã xây dựng một kiểu mạng mới gọi là “mạng riêng ảo” (virtual private
network), là mạng riêng dạng intranet của một doanh nghiệp nhưng được thiết lập dựa
trên chuẩn trang Web và truyền thông qua mạng Internet.
Công việc trao đổi EDI trong TMĐT thường gồm các nội dung sau: 1/ Giao dịch
kết nối 2/ Đặt hàng 3/ Giao dịch gửi hàng 4/Thanh toán
Vấn đề này đang được tiếp tục nghiên cứu và xử lý, đặc biệt là buôn bán giữa các
nước có quan điểm chính sách, và luật pháp thương mại khác nhau, đòi hỏi phải có một
pháp lý chung trên nền tảng thống nhất quan điểm về tự do hóa thương mại và tự do hóa
việc sử dụng mạng Internet, chỉ như vậy mới bảo đảm được tính khả thi, tính an toàn, và
tính có hiệu quả của việc trao đổi dữ liệu điện tử (EDI).
1.6.4. Truyền dung liệu
Dung liệu (content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải trong
vật mang tin và nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hóa số có thể được giao qua
mạng. Ví dụ hàng hóa số là: Tin tức, nhạc phim, các chương trình phát thanh, truyền
hình, các chương trình phần mềm, các ý kiến tư vấn, vé máy bay, vé xem phim, xem hát,

hợp đồng bảo hiểmv.v…
Trước đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật (physical form) bằng cách
đưa vào đĩa, vào bảng, in thành sách báo, thành văn bản, đóng góp bao bì chuyển đến tay
người sử dụng, hoặc đến điểm phân phối (như cửa hàng, quầy báo v.v ) để người sử dụng
mua và nhận trực tiếp. Ngày nay, dung liệu được số hóa và truyền gửi theo mạng, gọi là
“giao gửi số hóa” (digital delivery)
Các tờ báo, các tư liệu công ty, các ca-ta-lô sản phẩm lần lượt đưa lên Web, người
ta gọi là “xuất bản điện tử” (electronic publishing hoặc Web publishing), khoảng 2700 tờ
báo đã được đưa lên Web gọi là “sách điện tử”; các chương trình phát thanh, truyền hình,
giáo dục, ca nhạc, kể chuyện v.v cũng được số hóa, truyền qua Internet, người sử dụng
tải xuống (download); và sử dụng thông qua màn hình và thiết bị âm thanh của máy tính
điện tử.
10
1.6.5. Mua bán hàng hóa hữu hình
Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng, từ hoa tới quần áo,
ô tô và xuất hiện một loại hoạt động gọi là “mua hàng điện tử” (electronic shopping), hay
“mua hàng trên mạng”; ở một số nước, Internet bắt đầu trở thành công cụ để cạnh tranh
bán lẻ hàng hữu hình (Retail of tangible goods). Tận dụng tính năng đa phương tiện
(multimedia) của môi trường Web và Java, người bán xây dựng trên mạng các “cửa hàng
ảo” (virtual shop), gọi là ảo bởi vì, cửa hàng có thật nhưng ta chỉ xem toàn bộ quang cảnh
cửa hàng và các hàng hóa chứa trong đó trên từng trang màn hình một.
Để có thể mua – bán hàng, khách hàng tìm trang Web của cửa hàng, xem hàng
hóa hiển thị trên màn hình, xác nhận mua và trả tiền bằng thanh toán điện tử. Lúc đầu
(giai đoạn một), việc mua bán như vậy còn ở dạng sơ khai: người mua chọn hàng rồi đặt
hàng thông qua mẫu đơn (form) cũng đặt ngay trên Web. Nhưng có trường hợp muốn lựa
chọn giữa nhiều loại hàng ở các trang Web khác nhau (của cùng một cửa hàng) thì hàng
hóa miêu tả nằm ở một trang, đơn đặt hàng lại nằm ở trang khác, gây ra nhiều phiền toái.
Để khắc phục, giai đoạn hai, xuất hiện loại phần mềm mới, cùng với hàng hóa của cửa
hàng trên màn hình đã có thêm phần “ xe mua hàng” (shopping cart, shopping trolley),
giỏ mua hàng (shopping basket, shopping bag) giống như giỏ mua hàng hay xe mua hàng

thật mà người mua thường dùng khi vào cửa hàng siêu thị. Xe và giỏ mua hàng này đi
theo người mua suốt quá trình chuyển từ trang Web này đến trang Web khác để chọn
hàng, khi tìm được hàng vừa ý, người mua ấn phím “ Hãy bỏ vào giỏ” ( Put in into
shopping bag); các xe hay giỏ mua hàng này có nhiệm vụ tự động tính tiền (kể cả thuế,
cước vận chuyển) để thanh toán với khách mua. Vì hàng hóa là hữu hình, nên tất yếu sau
đó cửa hàng phải dùng tới các phương tiện gửi hàng theo kiểu truyền thống để đưa hàng
đến tay người tiêu dùng.
1.7. Lợi ích của thương mại điện tử
1.7.1. Thu thập được nhiều thông tin
TMĐT giúp người ta tham gia thu được nhiều thông tin về thị trường, đối tác,
giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn thời gian sản xuất, tạo dựng và củng cố quan
11
hệ bạn hàng. Các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về kinh tế thị trường, nhờ
đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát
triển của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện nay đang được nhiều nước quan tâm, coi là một trong
những động lực phát triển kinh tế.
1.7.2. Giảm chi phí sản xuất
TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng
không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm
chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn hầu như được bỏ hẳn); theo số
liệu của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm trên hướng này đạt tới 30%. Điều
quan trọng hơn, với góc độ chiến lược, là các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi
nhiều công đoạn có thể tập trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to
lớn lâu dài.
1.7.3. Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch
TMĐT giúp giảm thấp chi bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện
Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng,
catalogue điện tử (electronic catalogue) trên Web phong phú hơn nhiều và thường xuyên
cập nhật so với catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời. Theo số

liệu của hãng máy bay Boeing của Mỹ, đã có tới 50% khách hàng đặt mua 9% phụ tùng
qua Internet (và nhiều các đơn hàng về lao vụ kỹ thuật), và mỗi ngày giảm bán được 600
cuộc gọi điện thoại.
TMĐT qua Internet/Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm đáng kể
thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là từ quá trình quảng cáo, tiếp xúc ban
đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng
7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0.5 phần nghìn thời gian giao dịch qua
bưu điện chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng từ 10% đến
20% chi phí thanh toán theo lối thông thường.
12
Tổng hợp tất cả các lợi ích trên, chu trình sản xuất (cycle time) được rút ngắn, nhờ
đó sản phẩm mới xuất hiện nhanh và hoàn thiện hơn.
1.7.4. Xây dựng quan hệ với đối tác
TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành
viên tham gia vào quá trình thương mại: thông qua mạng (Internet/ Web), các thành viên
tham gia (người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan Chính phủ…) có thể giao tiếp trực
tuyến (liên lạc “ trực tuyến”) và liên tục với nhau, có cảm giác như không có khoảng cách
về địa lý và thời gian nữa; nhờ đó sự hợp tác và sự quản lý đều được tiến hành nhanh
chóng một cách liên tục: các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện
nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới, và có nhiều cơ hội để
lựa chọn hơn.
1.7.5. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế trí thức
Trước hết, TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông tin tạo cơ
sở cho phát triển kinh tế tri thức. Lợi ích này có một ý nghĩa phát triển: nếu không nhanh
chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức thì sau khoảng một thập kỷ nữa, nước đang phát triển
có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này mang tính chiến lược công nghệ và tính
chính sách phát triển cần cho các nước công nghiệp hóa.
13
Chương II: Tổng quan về mô hình thương mại điện tử B2C
2.1. Khái niệm

TMĐT B2C là hoạt động thương mại điện tử xảy ra giữa 2 đối tác một bên là công ty
với bên kia là những khách hàng. Trong đó, công ty, doanh nghiệp (có vai trò là người
bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ); khách hàng, người tiêu dùng(có vai trò là người
mua, người sử dụng dịch vụ). Hình thức giao dịch điện tử này bao gồm tập hợp các hoạt
động khác nhau như hoạt động xử lí đặt hàng, chào bán, chào mua, xử lý đơn hàng, kiểm
tra hàng trong kho, xác định thực hiện đơn hàng, giao hàng…Tập hợp các hoạt động này
có mối quan hệ với nhau tạo thành hệ thống các tác nghiệp, gọi là các tác nghiệp TMĐT
B2C.
2.2. Khái quát về thương mại điện tử B2C
Mặc dù giữa B2B và B2C có nhiều đặc điểm giống nhau, Amazon.com bán sách cho
cả các công ty và khách hàng cá nhân. Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Amazon.com là
Barnes &Noble còn có một bộ phận chuyên trách các khách hàng là tổ chức.
Walmart.com bán sản phẩm cho cả khách hàng cá nhân và khách hàng công ty, nhưng
nhìn chung các công ty đều tập trung cả vào hai nhóm khách hàng này.
Tuy nhiên, các hoạt động B2B đòi hỏi giữa các thành viên có sự tin tưởng lẫn nhau rất
cao và phải có quan hệ chính thức, trong khi đối với giao dịch B2C, điều này không cần
thiết. Hơn nữa, các giao dịch B2B đòi hỏi phải có các dịch vụ kinh doanh đi kèm, như hỗ
trợ hoặc tài trợ hậu cần. Bán hàng trực tuyến của công ty cho khách hàng tiêu dùng cuối
cùng là phương thức quan trọng của b2C. Chúng ta cũng cẫn làm rõ sự khác nhau giữa
các công ty bán các sản phẩm được gọi là sản phẩm “cứng” vận chuyển theo cách truyền
thống tới khách hàng và các công ty bán sản phẩm “mềm” hay sản phẩm số hóa”, như
thông tin, có thể dễ dàng truyền đi qua các website hoặc các cửa hàng “tải” sản phẩm về
máy tính của họ.
Một đặc tính rõ rệt nhất của thương mại điện tử B2C là khả năng thiết lập mối quan
hệ trực tiếp với khách hàng mà không có sự tham gia của khâu trung gian như nhà phân
phối, bán buôn hoặc môi giới. Các hãng có thương hiệu nổi tiếng như Dell có thể xây
dựng và thực hiện các chiến lược marketing trực tiếp nếu họ quan tâm đến các nguyên tắc
căn bản để thực hiện marketing trực tiếp và cung cấp hàng hóa có chất lượng cao tới
14
khách hàng một cách hiệu quả. Hàng ngày, doanh thu từ việc bán trực tiếp máy tính tới

khách hàng cá nhân của Dell vào khoảng 17 triệu USD. Khẩu hiệu nổi tiếng của Dell là
“Be Direct” (trực tiếp)
Trong giai đoạn đầu phát triển thương mại điện tử, các hãng bán lẻ nổi tiếng không
tham gia mạnh vào thị trường thương mại điện tử B2C. Các trang web của họ thường sử
dụng như một phần mềm brochure và thiếu tính tương tác. Mục tiêu chính của các trang
web lúc bấy giờ là thu hút khách hàng tới các cửa hàng thực. Ngày nay, các hãng này
đang thực hiện nhuần nhuyễn sự kết hợp giữa các cửa hàng bán lẻ truyền thống( còn
được gọi là các cửa hàng brick- and- mortar) và các website trực tuyến. Sự kết hợp cả
bán hàng trực tuyến và bán hàng theo cách truyền thống được gọi là mô hình click- and-
mortar hoặc mô hình brick- and – click, có thể đây sẽ là mô hình bán lẻ trong tương lai.
Các kênh bán hàng trực tuyến và kênh bán hàng truyền thống cùng với kênh bán hàng
qua điện thoại sẽ được quản lý chung thống nhất để cung cấp giá trị cho khách hàng đồng
thời tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận của công ty
2.3. Mô hình thương mại điện tử B2C
Cần khẳng định rằng việc đặt mua sản phẩm bằng cách đơn giản là nhấn vào nút
“mua” trên một trang web là một quá trình phức tạp và không giống nhau đối với mọi
loại hàng hóa và dịch vụ. Tuy vậy, mặc dù mỗi khách hàng có cách thức mua hàng khác
nhau, chúng ta cần tổng quát hóa hành vi mua hàng của khách hàng. Những cách tổng
quát hóa đó( còn gọi là mô hình mua) rất quan trọng để hiểu được hành vi của khách
hàng. Các mô hình mua hàng cho phép tổng quát được sự tương tác giữa khách hàng và
doanh nghiệp. Những mô hình đó cho phép tạo ra sự thống nhất, cho phép doanh nghiệp
đỡ tốn thời gian xử lý yêu cầu của các khách hàng khác nhau và qua đó hỗ trợ khách
hàng mua bán thuận tiện.
Mô hình kinh doanh có thể được xây dựng từ phía khách hàng hoặc từ phía công ty.
Nếu nhìn từ phía khách hàng, mô hình kinh doanh cụ thể hóa hệ thống các hoạt động
người đi mua hàng thực hiện khi mua một hàng hóa hoặc dịch vụ. Công ty cần nắm được
điều này khi xây dựng các chương trình quản lý thương mại điện tử. Xét từ phía công ty,
mô hình kinh doanh mô tả chu trình quản lý việc mua hàng của khách hàng, từ các hoạt
động công ty cần thực hiện để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng trong quá trình mua
hàng.

15
2.4. Một số mô hình TMĐT B2C chính
• Mô hình cổng thông tin:
- Cung cấp công cụ tìm kiếm mạnh cộng với tích hợp các gói nội dung và
dịch vụ
- Kết hợp giữa mô hình doanh thu phí giao dịch, doanh thu quảng cáo,
doanh thu thuê bao
- Thông tin trên cồng thông tin có thể rất chung hoặc chuyên biệt về một
lĩnh vực
• Mô hình bán lẻ trực tuyến:
- Đây là hình thức các nhà bán lẻ truyền thống tiến hành hoạt động bán
hàng trực tuyến. Rào cản để triển khai mô hình này là rất ít.
- Một số loại hình bán lẻ trực tuyến như: bán lẻ tuyến thuần túy, bán lẻ
trực tuyến kết hợp cả hình thức bán hàng truyền thống, bán hàng theo
catalog, nhà sản xuất bán hàng trực tiếp thông qua web
• Mô hình nhà cung cấp nội dung:
- Doanh nghiệp cung cấp các nội dung số hóa như thông tin, chương
trình, trò chơi giải trí thông qua web
- Doanh thu của doanh nghiệp có thể từ phía thuê bao, quảng cáo, phí tải
nội dung
• Mô hình môi giới giao dịch:
- Xử lý các giao dịch trực tuyến cho khách hàng
- Giá trị quan trọng mà doanh nghiệp đem lại cho khách hàng: tiết kiệm
thời gian và tiền của
- Mô hình doanh thu điển hình của loại hình này là mô hình phí giao dịch
- Thông thường những ngành công nghiệp lớn mới sử dụng mô hình như:
dịch vụ tài chính, dịch vụ du lịch, dịch vụ tìm kiếm việc làm
• Mô hình người tạo lập thị trường:
- Sử dụng công nghệ internet nhằm kết nối người mua và người bán lại
với nhau

- Mô hình doanh thu điển hình của loại hình này là mô hình phí giao dịch
• Mô hình nhà cung cấp dịch vụ:
- Cung cấp dịch vụ trực tuyến(google maps, google docs)
- Giá trị định vị: thuận tiện, tiết kiệm thời gian, chi phí thấp, thay thế cho
các nhà cung cấp dịch vụ truyền thống
- Mô hình doanh thu từ phía thuê bao, thanh toán tức thì
• Mô hình người tạo lập cộng đồng:
- Tạo một môi trường mạng xã hội nơi mà những người có cùng sở thích
có thể gặp và giao tiếp với nhau
16
- Mô hình doanh thu có thể kết hợp nhiều mô hình với nhau bao gồm mô
hình phí quảng cáo, phí thuê bao, doanh thu bán hàng, phí giao dịch và
phí liên kết.
Các mô hình thương mại điện tử
Mô hình Hình thức Ví dụ Miêu tả Mô hình doanh
thu
Cổng Cổng thông tin Yahoo.com;
Aol.com
Đưa ra gói sản
phẩm tích hợp
giữa cung cấp
nội dung và tìm
kiếm nội dung,
tin tức, email,
chat, tải nhạc,
xem film…
Quảng cáo, phí
thuê bao, phí
giao dịch
Nhà bán lẻ trực

tuyến
Amazon.com Cửa hàng bán
lẻ trực tuyến
nơi khách hàng
có thể mua
hàng vào mọi
lúc mà không
phải đi ra khỏi
nhà hoặc văn
phòng
Bán hàng
Doanh nghiệp
truyền thống
bán TMĐT
Walmart.com Kênh phân phối
hàng trực tuyến
cho công ty có
cửa hàng
truyền thống
Bán hàng
DN bán hàng
theo catalog
lilianVernon.com Catalog điện tử Bán hàng
Nhà sản xuất
phân phối trực
tiếp
Dell.com
Sony.com
Nhà sản xuất
phân phối trực

tiếp qua môi
trường mạng
Bán hàng
Tìm kiếm Google.com Đưa ra những
dịch vụ tìm
kiếm
Quảng cáo, giới
thiệu, liên kết
Nhà cung cấp
nội dung
Cnn.com Các nhà cung
cấp thông tin và
chương trình
giải trí như:báo
Quảng cáo, phí
thuê bao, liên
kết, giới thiệu
17
chí, trang web,
thể thao…sẽ
cung cấp cho
khách hàng
những thông tin
cập nhật cũng
như những
thông tin hữu
ích, những mẹo
vặt
Môi giới giao
dịch

Expedia.com
Etrade.com
Người trung
gian xử lý các
giao dịch bán
hàng trực tuyến
như môi giới
chứng khoán,
đại lý du lịch
nhằm phát huy
năng lực cạnh
tranh của khách
hàng bằng cách
giúp họ có thể
tiến hành các
giao dịch với
tốc độ nhanh
hơn và chi phí
rẻ hơn
Phí giao dịch
Người tạo lập
thị trường
Ebay.com Kinh doanh
trên môi trường
mạng bằng
cách sử dụng
internet để
khảo sát thị
trường
Phí giao dịch

Nhà cung cấp
dịch vụ
Visanow.com Kiếm tiền bằng
cách cung cấp
cho người dùng
dịch vụ hơn là
sản phẩm hóa
Bán dịch vụ
Xây dựng cộng
đồng
Facebook.com
Myspace.com
Trang mà các
cá nhân có
chung sở thích.
Quảng cáo, phí
thuê bao, liên
kết, giới thiệu.
18
Đây là mạng xã
hội
Bảng 2.4: Các mô hình thương mại điện tử B2C chính
19
Chương III: Tình hình thương mại B2C trong nước và thế giới
3.1. Tình hình phát triển B2C trên thế giới
3.1.1. B2C trên thế giới
Nhằm tận dụng triệt để tính năng của Internet, người sử dụng không chỉ cần có kết nối
mà họ còn cần kết nối nhanh với chất lượng tốt. Trong một số ứng dụng kinh doanh điện
tử, băng thông rộng đã trở thành một điều kiện không thể thiếu. Hiện nay, Mỹ chiếm hơn
80% tỷ lệ TMĐT toàn cầu. Mặc dù một số nước châu Á như Singapore và Trung Quốc đã

phát triển rất nhanh và hiệu quả, song TMĐT từ các nước khác ở châu lục này đều còn
phát triển chậm.
Thương mại điện tử không chỉ giải quyết những yêu cầu thiết yếu, cấp bách trên các
lĩnh vực như hệ thống giao dịch hàng hóa, điện tử hóa tiền tệ và phương án an toàn thông
tin…mà hoạt động thực tế của nó còn tạo ra những hiệu quả và lợi ích mà mô hình phát
triển của thương mại truyền thống không thể sánh kịp. Chính vì tiềm lực hết sức to lớn
của TMĐT nên chính phủ các nước đều hết sức chú trọng vấn đề này. Nhiều nước đang
có chính sách và kế hoạch hành động để đẩy mạnh sự phát triển của TMĐT ở nước mình,
nhằm nắm bắt cơ hội tiến bộ công nghệ thông tin nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước, giành lấy vị trí thuận lợi trong xã hội thông
tin tương lai.
Với phương thức B2C, loại hình bán lẻ tổng hợp dù chiếm tỷ lệ không cao trong số
cửa hàng bán lẻ trực tuyến nhưng lại nắm giữ phần lớn giá trị giao dịch B2C trên thị
trường ảo. Việc cửa hàng bán lẻ trực tuyến với các kênh phân phối truyền thống hiện vẫn
là phương thức được nhiều nhà kinh doanh lựa chọn.
Với giao dịch trên internet trở nên dễ dàng và thuận tiện và tương đối an toàn hơn, nó
không tự hỏi rằng thương mại điện tử B2C là rất phổ biến ngày hôm nay.
Quy mô thị trường và tăng trưởng của thương mại điện tử B2C. Các Bộ Thương mại
Mỹ(DOC) ước tính rằng Hoa Kỳ thương mại điện tử B2C doanh số bán lẻ kết thúc vào
năm 2003 đã được hơn 56 tỷ $.
Website: là một công ty thương mại điện tử đa quốc gia
đóng tại Hoa Kỳ.
Quy mô của thị trường thương mại điện tử trực tuyến là bao nhiêu và nó sẽ tăng
trưởng như thế nào? Có nhiều nguồn thống kê về doanh thu thương mại điện tử B2C và
dự báo tương lai, mỗi nguồn có con số khác nhau. Lý do là các nguồn này có định nghĩa
20
khác nhau về thương mại điện tử- ví dụ khi tính số liệu hạ tầng internet trong khi nhiều
nhà nghiên cứu khác chỉ tính chi phí giao dịch thông qua internet. Một vấn đề nữa là
phân loại internet, các sản phẩm chính được bán qua internet là quần áo, quà tặng, sách,
thực phẩm và máy tính. Những sản phẩm có doanh số tăng là các sản phẩm và dịch vụ

được số hóa như phần mềm, âm nhạc, hình ảnh, trò chơi trực tuyến và các dịch vụ tài
chính và bảo hiểm cho khách hàng.
Loại giao dịch 1999 2000 2002
Mua một sản phẩm hoặc dịch vụ trực tuyến 28% 36% 62%
Thực hiện hoạt động ngân hàng trực tuyến 17% 20% 37%
Bảng 3.1.1.1: Tỷ lệ tham gia mua hàng và giao dịch ngân hàng của những người sử dụng
internet
Những năm gần đây, số lượng các giao dịch B2C tăng lên nhanh chóng. Người sử
dụng internet dần làm quen với việc mua hàng trực tuyến. Tỷ lệ người sử dụng internet
có tham gia giao dịch bán lẻ tăng nhanh, đến năm 2002 đạt 62% . Cùng với xu hướng
chung là số người sử dụng internet tăng liên tục.
Khu vực Số người sử dụng internet Tỷ lệ truy
cập (% dân
số)
% trên thế
giới
2000 Tháng 7/ 2004 Tăng trưởng
(2000- 2004)
Châu Phi 4.514.400 12.253.300 171,4% 1,4 1,5
Châu Á 114.303.000 255.621.793 123,6% 7,1 32,0
Châu Âu 103.096.093 222.212.768 115,5% 30,4 27,9
Trung Đông 5.272.300 16.831.400 219,2% 6,5 2,1
Bắc Mỹ 108.096.800 223.771.187 107.0% 68,8 28,1
Mỹ latinh và
Carbie
18.068.919 51.771.187 183,3% 9,4 6,4
Châu Đại
Dương
7.619.500 15.981.452 109,7% 49,1 2,0
Việt Nam 360.971.012 797.853.636 121,0% 12,5 100,0

Bảng 3.1.1.2 : Tốc độ tăng trưởng của số người sử dụng internet trên thế giới
Doanh thu từ thương mại điện tử B2C cũng tăng với tốc độ chóng mặt. Tuy nhiên,
so với thương mại điện tử B2B, thương mại điện tử B2C vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ bé. Và
so sánh giữa các khu vực trên thế giới, thương mại điện tử B2C vẫn tập trung chủ yếu ở
Bắc Mỹ và Tây Âu là nơi có nền kinh tế rất phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin,
internet ở trình độ cao, đây cũng là hai nơi có tỷ lệ người sử dụng internet/ dân số cao
nhất thế giới
21
Ở Mỹ, thương mại điện tử B2C cũng tăng với tốc độ nhanh chóng (năm 2003 tăng
trưởng 142%), nhưng so với thương mại điện tử B2B , doanh thu từ bán lẻ cũng rất thấp
3.1.2. Trung Quốc
Thị trường TMĐT tại Trung Quốc đang phát triển hết sức sôi động. Theo dự báo của
eMarketer, đến năm 2016, 423.4 triệu người ở Trung Quốc tuổi từ 14 tuổi trở lên sẽ thực
hiện mua hàng trực tuyến ít nhất một lần mỗi năm.
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Số người mua sắm trực
tuyến (triệu người)
138.2 178.4 219.8 270.9 322.1 374.9 423.4
Tỷ lệ thay đổi (%) 49.2% 29.2% 23.2% 23.3% 18.9% 16.4% 12.9%
Tỷ lệ so với người dùng
internet
35.0% 39.5% 43.7% 55.2% 61.7% 67.0%
Tỷ lệ so với dân số 12.4% 15.9% 19.5% 23.9% 28.3% 32.7% 36.8%
Bảng 3.1.2: Số lượng người mua sắm trực tuyến tại Trung Quốc 2010-2016
Cũng theo eMarketer, doanh thu TMĐT theo mô hình B2C trong năm 2011 đạt 55,37 tỷ
đô la, tăng 103,7% so với năm 2010. Con số này dự kiến sẽ tăng 94,1% trong năm 2012,
đạt mức 107,5 tỷ đô la.
Trung Quốc là thị trường TMĐT B2C lớn thứ hai ở châu Á-Thái Bình Dương về doanh
số bán hàng chỉ sau Nhật Bản và là thị trường lớn thứ tư trên thế giới xếp hạng theo
doanh số TMĐT B2C. Doanh số TMĐT B2C của quốc gia này được dự kiến sẽ vượt qua

Nhật Bản và đứng vị trí thứ hai trên thế giới thay Anh vào năm 2013
3.1.3. Hoa Kỳ
Theo dự đoán của eMarketer, doanh số TMĐT B2C năm 2012 của Hoa Kỳ ước đạt 224,2
tỷ đô la, tăng 15,4% so với năm 2011. Số lượng người tiêu dùng thực hiện mua sắm trực
tuyến đang tăng lên trong khi tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm.
Bảng 3.1.3: Doanh số bán lẻ TMĐT Hoa Kỳ từ 2010-2016
eMarketer đưa ra con số dự báo này thông qua phân tích tổng số liệu từ các công ty theo
dõi doanh số bán hàng TMĐT, và báo cáo doanh thu từ các nhà bán lẻ trực tuyến lớn.
eMarketer cũng tiến hành các cuộc phỏng vấn với các giám đốc điều hành là những
người phân tích triển vọng, xu hướng bán hàng TMĐT. Những con số eMarketer đưa
ra không bao gồm du lịch và mua vé, nhưng bao gồm doanh số bán hàng được
thực hiện trên các thiết bị di động và máy tính bảng
22
3.1.4. Hàn Quốc
Theo cơ quan Thống kê của Hàn Quốc (Statistics Korea), trong quý II năm 2012, doanh
số TMĐT B2C của Hàn Quốc đạt khoảng 4,4 tỷ đô la, tăng 2.7% so với cùng kỳ năm
2011.

hình
2011 2012 Tỷ lệ tăng
Quý
2(triệu
đôla)
Chiếm
tỷ
lệ(%)
Quý
1(triệu
đôla)
Chiếm

tỷ
lệ(%)
Quý
2(triệu
đôla)
Chiếm
tỷ
lệ(%)
Quý
2/2012 so
với quý
1/2012(%
)
Quý
2/2012 so
với quý
2/2011(%)
B2C 4.279 1.9 4.384 1.7 4.395 1.6 0.2 2.7
Bảng 3.1.4: Giao dịch B2C của Hàn Quốc trong năm 2011-2012
3.1.5. Malaysia
Bảng 3.1.5: Thị trường TMĐT của Malaysia năm 2010 và dự báo năm 2014
3.2. Tình hình phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam
3.2.1. Tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam
Ngày 19/11/1997 là ngày đầu tiên đánh dấu sự hoạt động của Internet tại Việt Nam.
Đến nay, cả nước có khoảng 4.3% triệu thuê bao Internet quy đổi, đáp ứng nhu cầu của
15.5 triệu dân, đạt mật độ 18,64 người/100 dân, cao hơn bình quân khu vực ASEAN và
thế giới; vượt xa Thái Lan(15.65%), Trung Quốc(9.41%), Philippines(9.12%)…Nguyên
Bộ trưởng Bộ BCVT Đỗ Trung Tá đã phát biểu tại Lễ kỷ niệm 10 năm Internet Việt Nam
rằng”đến năm 2020, mức độ sử dụng internet của Việt Nam sẽ trình độ của các nước phát
triển”.

Với tốc độ tăng trưởng tỷ lệ người sử dụng internet là 123,4%/năm(cao nhất trong khu
vực ASEAN), đạt 1,9 triệu thuê bao Internet và gần 5.9 triệu người trong năm 2004, Việt
Nam là quốc gia được đánh giá là có tiềm năng rất lớn trong TMĐT. Theo dự báo về mức
tăng trưởng thị trường CNTT Việt Nam của IDG, trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2008,
mức chi cho CNTT của Việt Nam nằm trong top 10 nước đứng đầu thế giới và sẽ vượt
23
qua Trùn Quốc với tỷ lệ tăng trưởng 16%. Việt Nam cũng được đánh giá là quốc gia
nhanh nhạy với mô hình kinh doanh trực tuyến.
Tuy nhiên, hoạt động TMĐT ở Việt Nam vẫn còn chưa được như mong muốn. Hầu
hết các website B2B chưa có định hướng hoạt động rõ ràng, mà chúng ta chủ yếu mới chỉ
dừng lại ở mức tìm thông tin thị trường, bán hàng qua thư điện tử và các website TMĐT.
Các hệ thống mua bán trực tuyến giữa các doanh nghiệp lớn với nhau hầu như chưa tồn
tại. Các công ty nói chung khả nhanh trong việc áp dụng TMĐT, nhưng còn không ít các
công ty đến với hình thức này theo kiểu “phong trào”, chưa kể số lượng các website cung
cấp dịch vụ TMĐT quy mô lớn chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Trong khi đó, việc mua
bán trực tuyến B2C và C2C tại Việt Nam chưa phổ biến và cũng chưa có doanh nghiệp
nào cung cấp hoàn chỉnh các công đoạn của một chu trình mua bán trực tuyến.
Số liệu thống kế của trung tâm Internet Việt Nam cho thấy, hiện tại có 15 triệu người
Việt Nam sử dụng Internet và trong 3 năm tới số người sử dụng Interntet và trong 3 năm
tới số người sử dụng Internet ở Việt Nam khoảng 30 triệu người. Thị trường rộng lớn đó
cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ là tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của TMĐT
trong những năm sắp tới. Tuy nhiên, theo điều tra của Bộ Công Thương lần gần đây nhất
với 1000 doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp có website chiếm 20-25%, nhưng tính
năng TMĐT trong các website này còn mờ nhạt. Chức năng website chủ yếu là giới thiệu
về công ty, chiếm 93.8%, giới thiệu sản phầm, dịch vụ chiếm 62.5%, trong khi tính năng
giao dịch TMĐT cho phép đặt hàng chỉ chiếm 27.4% hoạt động thanh toán trực tuyến chỉ
có 3.2%.
Hoạt động TMĐT mới chỉ mạnh ở các doanh nghiệp lớn, đại đa số các doanh nghiệp
nhỏ tại Việt Nam vẫn đang nằm ngoài guồng quay của phương thức kinh doanh hiện đại
này. Tuy nhiên, ở Việ Nam điều này mới đang ở bước khởi đầu. Có rất ít lĩnh vực mà

người ta có thể sử thực sự thực hiện việc mua bán trên Internet”. Một hệ thống bán hàng
trực tuyến hoàn chỉnh phải đảm bảo yêu cầu: thay vì đến cơ sở của người bán, người mua
có thể thực hiện tất cả các công đoạn của việc mua hàng chỉ thông qua internet. Nghĩa là
người mua có thể thực hiện việc xem hàng, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng, thu hưởng
các dịch vụ sau bán hàng thông qua Internet. TMĐT ở Việt Nam hiện nay thực chất chỉ
gồm việc thiết lập một “showroom trên mạng” để giới thiệu về doanh nghiệp và trưng
bày các thông tin cần thiết liên quan đến hàng hóa, dịch vụ. Một số website thiết lập cơ
chế để người tiêu dùng có thể đặt hàng thông qua email hoặc gọi điện thoại đến nhà cung
cấp. Sau đó nhà cung cấp sẽ vận chuyển hàng hóa đến tận tay người mua hàng và sẽ tiến
hành thanh toán. Nhưng việc mua bán hiện nay chỉ thể hiện ở giai đoạn xem hàng và đặt
hàng, còn các công đoạn khác vẫn tiến hành theo cách thức thương mại truyền thống.
24
Trước nhu cầu và sự phát triển mạnh mẽ của TMĐT đòi hỏi có một cơ quan thống
nhất quản lý về hoạt động này, Vụ thương mại điện tử trực thuộc Bộ Công Thương đã
được thành lập với chức năng quản lý nhà nước về thương mại. Trong thời gian qua, Bộ
công thương đã tích cực chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng các chiến lược, kế
hoạch, dự án phát triển, cơ chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn về
TMĐT. Bộ đã có nhiều hoạt động nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng TMĐT,
trong đó có việc đưa hoạt động Cổng thương mại điện tử quốc gia www.ecvn.gov.vn. Bộ
công thương đã phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về TMĐT. Bên cạnh đó, Bộ Công thương cũng là
cơ quan đầu mối trong các hướng dẫn hợp tác quốc tế về TMĐT.
3.2.2. Việt Nam-Ước tính quy mô thị trường TMĐT B2C
Năm 2012, một số đơn vị đã triển khai khảo sát thị trường TMĐT B2C của Việt Nam. Do
cách lấy mẫu, phân bổ mẫu của từng đơn vị khác nhau dẫn đến kết quả khảo sát có sự
chênh lệch. Trong phần này, Báo cáo sẽ đưa ra ước tính quy mô thị trường TMĐT B2C
dựa trên kết quả điều tra so sánh của hai tổ chức là Công ty công nghệ thanh toán toàn
cầu VISA và Công ty phát triển thông tin IDC. Tỷ lệ người truy cập Internet tham gia
mua sắm trực tuyến theo điều tra của hai tổ chức này tương ứng là 71% và 58%. Nếu ước
tính giá trị mua hàng trực tuyến mỗi năm của một người tiêu dùng khoảng 30 USD, căn

cứ vào tỷ lệ người truy cập Internet tham gia mua sắm trực tuyến của từng đơn vị khảo
sát, doanh số TMĐT B2C của Việt Nam năm 2012 đạt trung bình khoảng hơn 600 triệu
USD. Nếu căn cứ theo con số khả quan nhất do VISA cung cấp (với tỷ lệ 71% người
dùng Internet có tham gia mua sắm trực tuyến), thì doanh số TMĐT bán lẻ ước tính sẽ đạt
khoảng 667 triệu USD trong năm 2012.
Dân số VN
năm 2012
Tỷ lệ dân số
truy cập
internet 2012
Ước tính giá
trị mua hàng
trực tuyến
mỗi năm của
một người
2012
Tỷ lệ người truy cập
internet tham gia mua sắm
trực tuyến
Ước tính
doanh số thu
được từ
TMĐT B2C
2012
Nguồn khảo
sát
Tỷ lệ
87 triệu dân 36% 30USD VISA 71% 667 triệu
USD
IDC 58% 545 triệu

USD
Bảng 3.2.2.1: Ước tính doanh số TMĐT B2C năm 2012
Từ một góc độ khác, năm 2012 Cục TMĐT và CNTT tiến hành điều tra khảo sát đối với
47 sàn giao dịch TMĐT đã đăng ký với Bộ Công Thương. Kết quả khảo sát cho thấy tổng
giá trị giao dịch ước tính được thực hiện qua những website này năm 2012 đạt khoảng
25

×