Tải bản đầy đủ (.pdf) (205 trang)

Thiết kế bến tàu 50,000 DWT Cảng Thép POSCO sử dụng tiêu chuẩn Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 205 trang )

THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 1
MSSV: 80401841
Lời cảm ơn
Những năm học đại học là khoảng thời gian đủ để một sinh viên tích lũy được
những kiến thức cần thiết từ những môn học bổ ích trên giảng đường, để từ đó
có thể hiểu rõ và vận dụng những kiến thức ấy vào môi trường sản xuất kinh
doanh thực tế, đóng góp sức mình cho sự nghiệp phát triển của các doanh
nghiệp nói riêng và đất nước nói chung.
Trước tiên em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến thầy Trương Ngọc Tường
và anh Trần Khanh Hùng ( trưởng phòng Công Trình ) - người đã trực tiếp
hướng dẫn em trong suốt quá trình làm Luận Văn Tốt Nghiệp. Dưới sự giúp đỡ,
chỉ bảo tận tình của thầy và anh, em đã thu được những kết quả về kiến thức, về
kinh nghiệm hết sức quý báu đóng góp cho việc hoàn thành luận văn tốt nghiệp,
cũng như vận dụng vào chuyên môn sau này.
Đặc biệt, em xin gởi lời cám ơn chân thành đến Ban Lãnh Đạo Công ty cổ
phần tư vấn thiết kế Cảng – Kỹ thuật biển PORTCOAST – đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em tham gia làm luận văn ở Công ty trong thời gian qua, cám ơn
sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình, cởi mở các bạn – các anh chị trong công ty.
Em cũng xin chân thành cám ơn toàn thể các thầy cô giáo giảng dạy tại “Bộ
môn Cảng – Công trình Biển”đã tận tình chỉ bảo em trong suốt những năm
qua, đã truyền đạt cho em một nền tảng lý thuyết cơ bản, từ đó có thể vận dụng
vào luận văn tốt nghiệp một cách hữu ích nhất, đồng thời là tiền đề cho việc
nghiên cứu tìm hiểu sâu hơn về chuyên ngành sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên


VÕ PHÚ PHÁT











THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 2
MSSV: 80401841
Lời giới thiệu
Cảng POSCO được xây dựng trên sông Thị Vải, thuộc huyện Tân Thành, tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu, ở phía hạ lưu Cảng Quốc Tế SP-PSA. Đây là một dự án lớn: bến có thể
tiếp nhận tàu có trọng tải đến 50,000 DWT với mục đích xây dựng để xuất nhập thép.
Luận văn tốt nghiệp “ Thiết kế bến tàu 50,000 DWT _ Cảng Thép POSCO “ sử dụng tiêu
chuần Anh được thực hiện với các nội dung chính sau:
 Phần I:
_ Thu thập số liệu về các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tại khu vực xây dựng
_ Tính toán và thiết kế gồm:
+ Quy hoạch mặt bằng
+ Xác định tải trọng xác định lên bến
+ Tính toán sơ bộ thảm đá bảo vệ bờ
+ So sánh và chọn kết cấu bến thích hợp
+ Tính toán sức chịu tải cho cọc công trình
+ Giải nội lực và tính toán bê tông cốt thép
+ Sơ bộ về thi công
 Phần II:

_ Phụ lục tính toán để so sánh giữa 2 tiêu chuẩn Anh và Việt Nam về:
+ Tải trọng va
+ Tải trọng neo
+ Tải tựa tàu
+ Sức chịu tải của cọc
+ Tổ hợp tải trọng và Tính toán bê tông cốt thép
Luận văn tốt nghiệp là môn học cuối cùng và rất quan trọng vì nó tổng hợp hầu hết
những kiến thức cơ bản về thiết kế và xây dựng công trình cảng. Để làm được tốt luận văn
em cần phải vận dụng tất cả các kiến thức đã học được trong suốt 4 năm tại trường đại
học Bách Khoa Thành Phố Hồ Chí Minh, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của các thầy cô
trong bộ môn.
Việt Nam ngày càng phát triển và đang từng bước tiến lên cùng thế giới. Trong
gian đoạn này sẽ có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam để đầu tư xây dựng, vì
thế họ cần một tiêu chuẩn đã được sử dụng lâu năm và mang tính quốc tế cao. Tiêu chuần
Anh BS là một tiêu chuần đã được nghiên cứu và áp dụng hàng trăm năm và mang tính
quốc tế rất cao. Do đó, nó là một lựa chọn hàng đầu khi các nhà đầu tư nước ngoài cần
một tiêu chuẩn quôc tế để tính toán thiết kế.
Trong quá trình học tập tại trường em đã có dịp sử dụng tiêu chuẩn Việt Nam trong
tính toán thiết kế các đồ án như: đồ án công trình bến, đô án bê tông cốt thép…nên thời
THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 3
MSSV: 80401841
gian viết luận văn tốt nghiệp tại công ty Cổ phần tư vấn thiết kế Cảng – Kỹ thuật biển
PORTCOAST là thời gian rất tốt để em có thể tiếp xúc và làm quen với tiêu chuẩn mới –
Tiêu chuẩn Anh BS – nó sẽ giúp ích cho em rất nhiều trong tương lai.
Trong luận văn tốt nghiệp này em chủ yếu sử dụng BS 6349 để tính toán các tải
trọng, các hệ số tổ hợp… và BS 8110 để tính toán cho các cấu kiện bô tong cốt thép. Tuy
nhiên, thời gian có hạn, trình độ còn hạn chế và để thiết kế một công trình bến thật sự cần
rất nhiều kinh nghiệm, có nhiều vấn đề phức tạp hơn nữa lại áp dụng theo một tiêu chuẩn

mới nên không thể thiết kế hết được và sẽ không khỏi nhiều sai sót, em kính mong quý
thầy cô góp ý, chỉ bảo thêm. Đây sẽ là những kinh nghiệm quý báo mà em có thể áp dụng
cho các thiết kế trong tương lai khi làm việc thực tế. Tiêu chuẩn Anh là một tiêu chuẩn có
rất nhiều phần, có rất nhiều kiến thức và em sẽ phải nghiên cứu nhiều hơn trong tương lai.























THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 4

MSSV: 80401841
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG 9
1.1 GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TRÌNH 9
1.1.1 HÌNH THỨC ĐẦU TƯ 9
1.1.2 MỐI LIÊN HỆ GIỮA CƠNG TRÌNH VỚI QUY HOẠCH XÂY DỰNG TẠI
KHU VỰC 9
1.1.3 TUỔI THỌ CƠNG TRÌNH 9
1.1.4 HỆ CAO ĐỘ VÀ TỌA ĐỘ 9
1.2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH 9
1.2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ VÀ ĐỊA HÌNH 9
1.2.2 ĐỊA CHẤT CƠNG TRÌNH 10
1.2.3 ĐIỀU KIỆN KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN 12
1.2.4 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 17
1.3 ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 19
1.3.1 ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG 19
1.3.2 NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT 20
1.3.3 ĐIỀU KIỆN CUNG CẤP NGUYÊN, NHIÊN LIỆU VÀ TRANG THIẾT BỊ 20
CHƯƠNG 2 SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢNG 21
2.1 THỊ TRƯỜNG SẢN XUẤT THÉP & TIÊU THỤ THÉP TẠI VIỆT NAM, KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT THÉP POSCO 21
2.1.1 THỰC TRẠNG NGÀNH THÉP TẠI VIỆT NAM 21
2.1.2 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH THÉP 22
2.1.3 KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ NHÀ MÁY THÉP POSCO TẠI KHU CƠNG NGHIỆP
PHÚ MỸ II, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 23
2.2 DỰ BÁO LƯỢNG HÀNG QUA CẢNG 24
2.3 DỰ BÁO ĐỘI TÀU TỚI CẢNG 25
2.3.1 ĐIỀU KIỆN HIỆN HỮU VÀ QUY HOẠCH CỦA TUYẾN LUỒNG VÀO
CẢNG 25
2.3.2 DỰ BÁO CÁC LOẠI TÀU ĐẾN CẢNG 26

2.4 SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢNG 27
CHƯƠNG 3 SỐ LƯỢNG BẾN VÀ CƠNG TRÌNH TRÊN CẢNG 29
3.1 CƠNG NGHỆ BỐC XẾP HÀNG TRÊN CẢNG 29
3.1.1 NHẬP NGUN LIỆU 29
3.1.2 XUẤT SẢN PHẨM 29
3.2 NHU CẦU VỀ BẾN 29
3.3 NHU CẦU BÃI CHỨA 30
3.4 CÁC CƠNG TRÌNH PHỤC VỤ ĐIỀU HÀNH KHAI THÁC CẢNG 31
3.4.1 VĂN PHỊNG CẢNG, NHÀ PHỤC VỤ, XƯỞNG SỬA CHỮA 31
3.4.2 CỔNG VÀ CẦU CÂN 31
3.5 CÁC CƠNG TRÌNH HẠ TẦNG HỖ TRỢ TRÊN CẢNG 31
3.5.1 ĐƯỜNG NỘI BỘ TRONG CẢNG 31
3.5.2 HỆ THỐNG CẤP ĐIỆN 32
3.5.3 HỆ THỐNG CẤP THỐT NƯỚC 33
3.5.4 HỆ THỐNG THƠNG TIN LIÊN LẠC 34
3.5.5 PHỊNG CHỐNG CHÁY NỔ 34
3.6 TỔNG HỢP NHU CẦU CÁC HẠNG MỤC CƠNG TRÌNH TRÊN CẢNG 35
THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 5
MSSV: 80401841
3.6.1 TỔNG HỢP NHU CẦU BẾN TÀU 35
3.6.2 TỔNG HỢP NHU CẦU CÁC CƠNG TRÌNH PHỤ TRỢ TRÊN CẢNG 35
3.7 VŨNG QUAY TÀU 36
CHƯƠNG 4 QUY HOẠCH MẶT BẰNG BẾN 37
4.1 KHÁI QUÁT 37
4.2 CÁC SỐ LIỆU XUẤT PHÁT 37
4.2.1 DỰ BÁO ĐỘI TÀU TỚI CẢNG 37
4.2.2 ĐIỀU KIỆN KHÍ TƯNG THỦY VĂN KHU VỰC XÂY DỰNG 37
4.3 CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA THIẾT BỊ BỐC XẾP TRÊN BẾN VÀ TRÊN BÃI

38
4.3.1 CẦN TRỤC TRÊN BẾN: CẦN TRỤC CỔNG STS 38
4.3.2 CÁC THIẾT BỊ KHÁC 40
4.4 SỐ LƯNG BẾN 41
4.5 CÁC KÍCH THƯỚC CƠ BẢN CỦA BẾN 42
4.5.1 CHIỀU DÀI BẾN 42
4.5.2 BỀ RỘNG BẾN 42
4.5.3 CAO ĐỘ ĐÁY BẾN 42
4.5.4 CAO ĐỘ MẶT BẾN 43
4.6 KHU NƯỚC CỦA BẾN 43
4.6.1 VŨNG QUAY TÀU 43
4.6.2 VŨNG BỐC XẾP VÀ CHẠY TÀU 44
4.7 NHU CẦU VỀ BÃI TRÊN CẢNG 45
4.8 PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ MẶT BẰNG 45
4.8.1 NGUYÊN TẮC BỐ TRÍ MẶT BẰNG TỔNG THỂ 45
4.8.2 BỐ TRÍ MẶT BẰNG CẢNG 46
CHƯƠNG 5 TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN BẾN 48
5.1 KHÁI QUÁT 48
5.2 TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN BẾN 49
5.2.1 TẢI TRỌNG BẢN THÂN 49
5.2.2 TẢI HÀNG HĨA 49
5.2.3 TẢI CẦN TRỤC 49
5.2.4 TẢI VA TÀU 49
5.2.5 TẢI NEO TÀU 57
5.2.6 TẢI ĐỘNG ĐẤT 69
5.2.7 TẢI TRỌNG GIĨ 69
5.2.8 TẢI TRỌNG DỊNG CHẢY 71
5.2.9 TẢI NHIỆT ĐỘ 73
CHƯƠNG 6 XỬ LÝ NỀN VÀ GIA CỐ ĐƯỜNG BỜ 74
6.1 GIỚI THIỆU CHUNG 74

6.2 SAN LẤP 74
6.3 XỬ LÝ NỀN 74
6.3.1 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NỀN 74
6.3.2 LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ NỀN 75
6.4 ỔN ĐỊNH VÀ GIA CỐ ĐƯỜNG BỜ 76
THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 6
MSSV: 80401841
6.4.1 TỔNG QUAN 76
6.4.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CỐ ĐƯỜNG BỜ 76
6.4.3 LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GIA CỐ ĐƯỜNG BỜ 77
6.4.4 TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH KÈ 77
6.4.5 THIẾT KẾ KẾT CẤU THẢM ĐÁ 77
CHƯƠNG 7 KẾT CẤU BẾN 79
7.1 TỔNG QUAN 79
7.2 PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU BẾN 83
7.3 CÁC PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU NỀN MÓNG CHO BẾN 79
7.3.1 CỌC VUÔNG BÊ TÔNG CỐT THÉP 79
7.3.2 CỌC ỐNG THÉP 80
7.3.3 CỌC ỐNG BÊ TÔNG CỐT THÉP ỨNG SUẤT TRƯỚC 80
7.3.4 LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU NỀN MÓNG CHO BẾN 80
7.3.5 BỐ TRÍ CỌC CHO BẾN 82
7.4 PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU SÀN CHO BẾN 82
7.5 SO SÁNH PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU BẾN 83
7.6 CHI TIẾT PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU BẾN LỰA CHỌN 84
7.7 TÍNH TOÁN SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC CẦU CHÍNH 85
7.7.1 TÍNH TOÁN SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC THEO ĐẤT NỀN ( TIÊU CHUẨN
ANH BS ) 85
7.7.2 TÍNH TOÁN SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC THEO VẬT LIỆU 87

7.7.3 LỰA CHỌN SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC CẦU CHÍNH 93
 LỰA CHỌN SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC THÉP D812.8 93
 LỰA CHỌN SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC BTCT ƯST D700 93
7.8 TÍNH TOÁN SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC CẦU DẪN 93
7.8.1 TÍNH TOÁN SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC THEO ĐẤT NỀN ( TIÊU CHUẨN
ANH BS ) 93
7.8.2 LỰA CHỌN SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC CẦU DẪN 95
 LỰA CHỌN SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC BTCT ƯST D700 96
7.9 SỨC CHỊU TẢI TÍNH TOÁN CỦA CỌC CHO CÔNG TRÌNH 96
CHƯƠNG 8 MƠ HÌNH VÀ GIẢI NỘI LỰC KẾT CẤU BẾN 97
8.1 TỔNG QUAN 97
8.1.1 MẶT ĐẤT TÍNH TỐN CHO CỌC 97
8.1.2 CHIỀU DÀI CHỊU UỐN CỦA CỌC 97
8.1.3 KẾT QUẢ TÍNH TOÁN 98
8.2 TÍNH TOÁN NỘI LỰC DẦM CỌC CỦA BẾN 99
8.2.1 KÍCH THƯỚC VÀ PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU BẾN 99
8.2.2 ĐẶC TRƯNG VẬT LIỆU 100
8.2.3 ĐIỀU KIỆN BIÊN 100
8.2.4 CHI TIẾT TẢI TRỌNG TÍNH TỐN CHO CẦU CHÍNH 102
8.2.5 CHI TIẾT TẢI TRỌNG TÍNH TỐN CHO CẦU DẪN 104
8.2.6 TỔ HP TẢI TRỌNG 104
8.2.7 HÌNH ẢNH MINH HỌA CẦU CHÍNH 106
THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 7
MSSV: 80401841
8.2.8 KẾT QUẢ GIẢI NỘI LỰC CẦU CHÍNH 108
8.2.9 HÌNH ẢNH MINH HỌA CẦU DẪN 114
8.2.10 KẾT QUẢ GIẢI NỘI LỰC CẦU DẪN 116
8.3 TÍNH TOÁN NỘI LỰC BẢN SÀN CỦA BẾN 119

8.3.1 TÍNH TỐN SÀN ĐÚC SẴN CẦU CHÍNH 119
8.3.2 TÍNH TỐN SÀN CẦU CHÍNH SAU KHI THI CƠNG 122
8.3.3 TÍNH TỐN SÀN ĐÚC SẴN CẦU DẪN 126
8.3.4 TÍNH TỐN SÀN CẦU DẪN SAU KHI THI CƠNG 126
8.4 THIẾT KẾ BẢN QUÁ ĐỘ 128
8.4.1 PHƯƠNG PHÁP TÍNH 128
8.5 THIẾT KẾ BẢN GẮN TỰA TÀU 130
8.6 KIỂM TRA SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC 131
CHƯƠNG 9 TÍNH TỐN BÊ TƠNG CỐT THÉP 134
9.1 ĐIỀU KIỆN TÍNH TOÁN 134
9.1.1 BÊ TÔNG 134
9.1.2 CỐT THÉP 134
9.2 TÍNH TỐN BÊ TƠNG CỐT THÉP THEO TIÊU CHUẨN ANH BS8110 134
9.2.1 TÍNH TỐN BTCT Ở TRẠNG THÁI TỚI HẠN ULS 134
9.2.2 TÍNH TỐN BTCT Ở TRẠNG THÁI TỚI HẠN SLS 135
9.3 TÍNH TOÁN THÉP TRONG SÀN 136
9.3.1 TÍNH TỐN BÊ TƠNG CỐT THÉP SÀN CẦU CHÍNH 136
9.3.2 TÍNH TỐN BÊ TƠNG CỐT THÉP SÀN CẦU DẪN 144
9.4 TÍNH CỐT THÉP DẦM NGANG, DẦM DỌC VÀ DẦM CẦN TRỤC 151
9.4.1 TÍNH TOÁN DẦM CẦU CHÍNH 151
9.4.2 TÍNH TOÁN DẦM CẦU DẪN 161
9.5 TÍNH CỐT THÉP BẢN ĐỠ ĐỆM VA 168
9.6 TÍNH CỐT THÉP BẢN Q ĐỘ 170
9.7 KIỂM TRA KHẢ NĂNG BÁM DÍNH CỦA LÕI BÊ TÔNG VÀO THÀNH CỌC 173
9.8 KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN ỔN ĐỊNH TRƯT SÂU 173
CHƯƠNG 10 TRÌNH TỰ THI CƠNG 174
10.1 TRÌNH TỰ THI CÔNG CHUNG 174
10.2 CÁC QUY ĐỊNH TRONG THI CÔNG 175
10.2.1 CÁC QUY ĐỊNH CHUNG 175
10.2.2 NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý TRONG THI CÔNG 175

10.2.3 NHỮNG QUY PHẠM TRONG THI CÔNG 176
10.2.4 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG 176
10.3 BIỆN PHÁP THI CÔNG CHO TỪNG CÔNG TÁC 177
10.3.1 CÔNG TÁC ĐÓNG CỌC 177
10.3.2 CÔNG TÁC VÁN KHUÔN 180
10.3.3 CÔNG TÁC CỐT THÉP 182
10.3.4 CÔNG TÁC ĐỔ BÊ TÔNG 183
THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 8
MSSV: 80401841
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
_ Mnc : mực nước cao
_ Mnt : mực nước thấp
_ Mcn : mặt cắt ngang
_ BTCT : bê tơng cốt thép
_ ƯST : ứng suất trước
DANH MỤC BẢN VẼ

TÊN BẢN VẼ
SỐ THỨ TỰ
Mặt bằng hiện trạng khu vực xây dựng cảng
1
Mặt bằng quy hoạch
2
Sơ đồ công nghệ khai thác cảng
3
Mặt bằng dầm cọc kết cấu bến PA1
4
Mặt cắt ngang kết cấu cầu chính bến PA1

5
Mặt bằng và mặt cắt kết cấu cầu dẫn bến PA1
6
Mặt bằng dầm cọc kết cấu bến PA2
7
Mặt cắt ngang kết cấu cầu chính bến PA2
8
Mặt bằng và mặt cắt kết cấu cầu dẫn bến PA2
9
Mặt bằng phân loại sàn kết cấu bến
10
Chi tiết cọc bê tông ứng suất trước D700
11
Chi tiết cọc thép D812.8
12
Bố trí thép dầm ngang cầu chính
13
Bố trí thép dầm dọc cầu chính
14
Bố trí thép dầm cần trục cầu chính
15
Bố trí thép bản tựa tàu
16
Bố trí thép bản sàn đúc sẵn
17
Bố trí thép bản cầu chính
18
Mặt cắt ngang bản cầu chính
19
Bố trí thép bản cầu dẫn

20
Bố trí thép dầm ngang, dọc, xiên cầu dẫn
21
Chi tiết đệm tàu, bích neo
22
Trình tự thi công
23
Thống kê bê tông cốt thép

TỔNG SỐ BẢN VẼ
23

THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 9
MSSV: 80401841
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG

1.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TRÌNH
1.1.1 HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Dự án cảng POSCO được đầu tư xây dựng theo hình thức:
- Công trình xây lắp được đầu tư mới 100%.
- Thiết bị bốc xếp và vận chuyển trên cảng được đầu tư mới.
1.1.2 MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÔNG TRÌNH VỚI QUY HOẠCH XÂY DỰNG TẠI
KHU VỰC
Cảng POSCO được xây dựng trên sông Thị Vải, thuộc huyện Tân Thành, tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu, ở phía hạ lưu của Cảng Quốc tế SP – PSA.
 Phía Bắc: giáp với Cảng Container Quốc tế Thị Vải;
 Phía Tây: giáp với sông Thị Vải;
 Phía Đông: giáp với khu đất chung của Cảng Container Quốc tế Thị Vải và

nhà máy đóng tàu Ba Son;
 Phía Nam: giáp với Căn cứ dịch vụ Hàng Hải.
1.1.3 TUỔI THỌ CÔNG TRÌNH
Công trình được thiết kế với tuổi thọ là 50 năm
1.1.4 HỆ CAO ĐỘ VÀ TỌA ĐỘ
Tất cả các cao độ ghi bằng m , hệ cao độ Hải Đồ
Sử dụng hệ tọa độ VN-2000
1.2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ VÀ ĐỊA HÌNH
Hệ thống sông Thị Vải bao gồm 3 nhánh sông lớn : sông Thị Vải, sông Gò Gia và
sông Cái Mép. Sông Thị Vải – Cái Mép chạy theo hướng Nam – Bắc gần song song với
đường quốc lộ 51. Độ sâu trung bình từ 15

20m, chỗ sâu nhất (ở ngã ba Thị Vải – Gò
Gia – Cái Mép) đạt tới 60m. Bề rộng trung bình 500

600m, riêng ở sông Cái Mép có
chỗ rộng tới 1000m.
Căn cứ vào tài liệu khảo sát địa hình khu vực xây dựng cảng khảo sát tháng
01/2007 do Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Cảng – Kỹ thuật Biển PortCoast thực hiện,
địa hình khu vực là rừng đước ngập mặn, và các ao nuôi tôm .
THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 10
MSSV: 80401841
Tại vị trí khu vực xây dựng cảng, cao độ tự nhiên khu vực trên bờ dao động trong
khoảng từ +2.00m đến +3.70m. Khu vực xây dựng cảng có lòng sông sâu, độ sâu trung
bình dao động trong khoảng từ -5.0m đến -15.0m (hệ cao độ Hải Đồ), tại khu vực này
chiều rộng lòng sông vào khoảng 630m.
1.2.2 ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH

a. Địa tầng
Dựa vào các kết quả khảo sát hiện trường và thí nghiệm trong phòng, địa tầng khu
vực sử dụng cho công tác thiết kế được tóm tắt như sau:
Lớp 1a: (CH) Bùn sét lẫn hữu cơ, màu xám xanh, xám đen, trạng thái chảy.
Lớp 1b: (SP/SM, SW/SM) Cát màu xám xanh, hạt mịn đến trung, trạng thái dẻo chảy.
Lớp 1c: (CH) Sét, màu xám xanh, xám đen, trạng thái dẻo mềm.
Lớp 2: (CL) Sét màu xám xanh, xám đen, đốm vàng, trạng thái dẻo cứng.
Lớp 3: (SP/SM, SW/SM) Cát hạt mịn đến trung, lẫn bụi và sỏi sạn, màu xám, xám
trắng, kết cấu chặt đến chặt vừa.
Lớp 4: (CL) Sét cứng màu xám xanh, vàng xanh, nâu đỏ.
Lớp 5: Đá granit phong hóa mạnh, rất cứng.
b. Thông số thiết kế :
Căn cứ vào kết quả khảo sát tại hiện trường và kết quả thí nghiệm trong phòng của
các mẫu đất, số liệu địa chất tại khu vực khảo sát được tóm tắt trong bảng sau :
BẢNG 1-1: Bảng tóm tắt các đặc trưng cơ lý của lớp đất
Tính chất cơ lý
Đơn vị
Lớp đất
1a
1b
1c
2
3
4
Bề dày
min
m
15.00
10.00
18.00

10.00
15.30
15.95
max
m
7.00
2.60
9.50
2.00
4.60
11.50
SPT
Búa
0÷4
2÷17
1÷33
3÷21
14÷54
>50
Thành
phần
hạt
Cát
%
8.2
90.7
3.9
31.5
92.4
17.4

Bụi
%
56.6
6.1
58.6
42.4
5.6
42.1
Sét
%
34.9
7.1
37.4
41.6
3.6
37.7
Độ ẩm
%
91.1
27.4
67
28.7
15.5
23.8
THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 11
MSSV: 80401841
Tính chất cơ lý
Đơn vị

Lớp đất
1a
1b
1c
2
3
4
Dung trọng ướt,
w

g/cm
3

1.47
1.91
1.57
1.96
2.02
2.02
Dung trọng khô,
d

g/cm
3

0.77
1.5
0.94
1.52
1.75

1.63
Tỉ trọng (
s
)
-
2.65
2.64
2.67
2.64
2.65
2.71
Hệ số rỗng (e)
-
2.437
0.761
1.843
0.735
0.515
0.662
e
max

-

1.14


1.09

e

min

-

0.48


0.42

Góc nghỉ
Khô
(
d
)
độ

35º02'


36º59'

Ướt
(
w
)
độ

28º20'



29º20'

Giới hạn chảy (LL)
%
87

70.4


44.0
Giới hạn dẻo (PL)
%
36.5

31.4


23.4
Chỉ số dẻo (Ip)
%
50.4

39.0


20.8
Độ sệt (I
L
)
%

1.08

0.91


<0
Đặc trưng nén lún
Su - qu
kPa





151.46
 (SPT)
độ

28°59


31°97

Đặc trưng cố kết
Tỉ số nén CR
-
0.306

0.340
0.113

0.128

Tỉ số nén lại RR
lab

-
0.043

0.040
0.024
0.017

AL tiền cố kết, P
max
lab

kG/cm
2

1.14'
vo

1.34
'
vo


1.15'
vo


Ghi chú: (*) z = cao độ (m) ; ’
vo
: ứng suất hữu hiệu (kPa)
THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 12
MSSV: 80401841
c. Đánh Giá Số Liệu Địa Chất
Căn cứ theo các số liệu cơ lý nêu trên, các lớp bùn sét số 1a là lớp đất yếu và cần
được đặc biệt quan tâm khi xem xét các vấn đề về ổn định, chịu lực và lún.
Sức kháng cắt của đất nền:
Trong tính tốn ổn định, sử dụng thơng số chỉ tiêu cơ lý của đất nền theo thí
nghiệm nén 3 trục theo sơ đồ UU và quan hệ giữa cường độ kháng cắt của đất nền Su theo
chiều sâu lớp đất.
Tính nén lún và cố kết của đất:
Trong tính tốn tốc độ cố kết sử dụng các thơng số của đất nền theo thí nghiệm nén
cố kết (nén đứng).
1.2.3 ĐIỀU KIỆN KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
A. Điều Kiện Khí Tượng
a. Gió bão:
Vùng Duyên hải Việt Nam có hai mùa gió chính Đông Bắc và Tây Nam với tốc
độ trung bình 5

10 m/s.
Theo các số liệu của trạm khí tượng quan trắc ở Thò Vải cho thấy mùa khô
hướng gió chủ đạo là hướng Đông Bắc với tốc độ gió phổ biến từ 1

5 m/s và mùa
mưa là hướng Tây Nam với tốc độ gió phổ biến là 5


10 m/s. Từ tháng 12/1986 đến
đầu tháng 4/1997, hướng Đông Nam thể hiện rất rõ rệt, trong tháng còn lại thì hướng
gió không thể hiện rõ. Mặc dù vậy, trong thời gian quan trắc gió tại khu vực Thò Vải,
đã có một lần ghi nhận được tốc độ gió giật 38 m/s trong khoảng 15 phút.
Theo các số liệu của Đài khí tượng thủy văn thành phố Hồ Chí Minh, trong thời
kỳ 1929

1983 đã ghi nhận được tất cả 6 cơn bão đi qua khu vực Vũng Tàu –
Tp.HCM, tốc độ gió cực đại không quá 30 m/s. Theo tính toán, tốc độ gió với tần suất
1% là 38 m/s.
Vận tốc gió trung bình hàng tháng tại Vũng Tàu biến thiên từ 3.0 m/s vào tháng
08 đến 5.7 m/s vào tháng 02. Vận tốc gió trung bình trong mùa khô lớn hớn vận tốc
gió trung bình trong mùa mưa.
Tốc độ gió lớn nhất tại Vũng Tàu được thống kê (trạm khí tượng thủy văn Vũng
Tàu) trong 40 năm qua là: 30 m/s.
Vận tốc gió thiết kế trong điều kiện khai thác là 20m/s
Vận tốc gió thiết kế trong điều kiện gió bão là 40m/s


THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 13
MSSV: 80401841
b. Mưa:
Mùa mưa ở đây kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Đặc trưng lượng mưa ở khu
vực Thò Vải có thể sử dụng số liệu tại trạm đo mưa Long Thành (nằm ở đầu nguồn
sông Thò Vải và trong cùng một vùng khí hậu) hoặc tại trạm khí tượng Bà Ròa.
Tổng lượng mưa trung bình năm ở khu vực Thò Vải được đánh giá vào khoảng
1.508mm trong đó hơn 90% lượng mưa tập trung vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng
10). Tổng lượng mưa trong năm cực đại bằng 3.995mm. Các tháng có lượng mưa trung

bình thấp nhất trong năm là từ tháng 1 đến tháng 3, lượng mưa trung bình không quá
10mm.
c. Bức xạ mặt trời:
Lượng bức xạ mặt trời trong năm phụ thuộc vào số giờ nắng trung bình, cực đại,
cực tiểu. Số giờ nắng trung bình tăng lên trong các tháng ở mùa khô từ 245 giờ đến
301 giờ (tháng 11 đến tháng 3) và vào mùa mưa số giờ nắng trung bình giảm từ 245
(tháng 5) xuống 194 giờ (tháng 10). Số giờ nắng trung bình cả năm 2826 giờ.
d. Áp suất khí quyển:
Tại khu vực Thò Vải, áp suất biến đổi giữa các tháng trong năm không đáng kể.
Sự biến đổi áp suất theo mùa không rõ ràng, là khu vực có áp suất khí quyển ổn đònh,
thể hiện ở các giá trò đặc trưng sau: áp suất khí quyển trung bình 1008.10mb, cực đại
1013.10mb, cực tiểu 1003mb.
e. Tầm nhìn:
Ở vùng biển Vũng Tàu sương mù rất hiếm, trung bình hàng năm có khoảng
11

12 ngày có sương mù. Tuy nhiên do mưa to, độ trông thấy có thể bò hạn chế trong
thời gian 142 giờ mỗi năm.
g. Nhiệt độ và đổ ẩm không khí:
Nhiệt độ không khí trung bình năm là 26
0
C, nhiệt độ cao nhất 34.5
0
C, nhiệt độ
thấp nhất 20.1
0
C. Nhìn chung không có sự sai lệch lớn về biên độ dao động nhiệt độ
ngày/đêm trong cả năm, độ chênh trung bình giữa tháng nóng nhất (tháng 5) và tháng
lạnh nhất (tháng 1) khoảng 8.5
0

C.
Nhiệt độ thay đổi sử dụng trong thiết kế kết cấu là ±10
0
C
- Độ ẩm không khí thay đổi theo mùa. Trong các tháng mùa mưa độ ẩm trung bình
86.60%, có tháng đạt đến 90% (tháng 9). Trong thời gian mùa khô độ ẩm bình quân
76%, có tháng chỉ khoảng 73% (tháng 3). Các tháng có độ ẩm trung bình cao nhất là
từ tháng 8 đến tháng 10 và nhỏ nhất từ tháng 1 đến tháng 3. Trong ngày có độ ẩm
THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 14
MSSV: 80401841
không khí biến thiên nghòch với nhiệt độ, thấp nhất khoảng 13

14h, cao nhất vào lúc
7h sáng.
- Độ thiếu hụt bão hòa trung bình năm tại Thò Vải là 5.60mb.
B. Điều Kiện Thủy Hải Văn
a. Mực nước và chế độ thủy văn:
Sông Thò Vải có chiều dài khoảng 40km, xuất phát từ Long Thành thuộc tỉnh
Đồng Nai, chảy qua huyện Tân Thành và Châu Thành tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu rồi đổ
ra biển Đông qua vònh Gành Rái. Ở phía hạ lưu có các nhánh nối liền với hệ thống
sông Sài Gòn, sông Đồng Nai.
Lưu vực sông nhỏ (khoảng 77km
2
), sông có dạng cụt ngắn nhưng gần biển có
biên độ triều lớn, có vònh sâu nên động lực thủy triều đã tạo nên dòng sông sâu và
rộng. Chế độ thủy văn đoạn sông Thò Vải xác đònh bởi các quá trình thủy văn diễn ra
ở phần biển Đông giáp sát khu vực. Dao động mực nước và dòng chảy có tính chất
bán nhật triều không đều rõ rệt.

Mối quan hệ giữa hệ cao độ Hải Đồ tại khi vực Vũng Tàu (CDL) so với hệ cao
độ quốc gia (NDL) tại khu vực Hòn Dấu theo công thức tính như sau:
CDL = NDL +
2.887m
2.887 m
0.0m CDL
0.0m NDL

Mối quan hệ giữa CDL và NDL
Mực nước tại Vũng Tàu được cho trong Bảng dưới đây:
BẢNG 1-2: Thủy triều khu vực Vũng Tàu
Mực nước thủy triều
Mực nước (m) –
Hệ Hải Đồ
Tần suất
Mực nước cao cao nhất
+4.43 (1956)
1955-2000 (40 năm)
Mực nước cao nhất
+3.97
1995-2000 (6 năm)
Mực nước trung bình
+2.67
1995-2000 (6 năm)
THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 15
MSSV: 80401841
Mực nước thủy triều
Mực nước (m) –

Hệ Hải Đồ
Tần suất
Mực nước thấp nhất
+0.58
1995-2000 (6 năm)
Hệ Hải Đồ
0.00

Mực nước thấp thấp nhất
-0.47 (1964)
1960-2000 (35 năm)
Nguồn: Trạm Vũng Tàu
b. Dòng chảy:
Dựa theo báo cáo do JICA lập tháng 02/2006, vận tốc dòng chảy cao nhất là 1.3
m/giây tại khu vực cửa sơng Thị Vải trong mùa mưa, và 1.5 m/giây khu vực luồng
Vũng Tàu trong mùa khơ.
Căn cứ vào số liệu khảo sát trong hồ sơ thiết kế chi tiết Cảng Container Quốc tế
Cái Mép – Thị Vải do JICA lập tháng 02/2006, trạm khảo sát số 1 nằm gần dự án
Cảng POSCO nhất, vận tốc dòng chảy lớn nhất đo được vào khoảng 0.79 m/s trong
mùa mưa.
Chọn vận tốc dòng chảy thiết kế là 1.5 m/s.
c. Sóng:
Do cơng trình bến được xây dọc theo bờ sơng, nên chỉ xuất hiện sóng do tàu bè
lưu thơng. Tuy nhiên, tác dụng của sóng lên cơng trình là khơng đáng kể có thể bỏ qua
trong thiết kế này.
d. Độ đục nước sông:
Theo các kết quả quan trắc độ đục tại trạm Thò Vải trong giai đoạn
08/1988

08/1989, đã lập bảng một số giá trò đặc trưng của độ đục theo tháng và xây

dựng đường quá trình độ đục trung bình tháng theo thời gian, cũng như độ đục quan sát
theo sự biến đổi mực nước vào 2 tháng đặc trưng. Độ đục trung bình cho cả giai đoạn
quan trắc là 480mg/l và thay đổi trong khoảng 100mg/l đến 2260mg/l. Độ đục của
nước sông có đặc tính biến đổi theo mùa rõ rệt. Vào những tháng đầu và cuối của mùa
mưa, độ đục đạt giá trò lớn nhất (tháng 5 và tháng 10).
Độ đục cực đại xuất hiện vào đầu mùa mưa có thể giải thích rằng: những trận
mưa đầu mùa đã cuốn trôi lớp đất bề mặt bò phong hóa trong suốt mùa khô, sau đó độ
đục giảm dần và đạt cực tiểu vào tháng 6. Trong những tháng mùa mưa sau đó, mưa
tiếp tục bào mòn lớp đất mới làm bề mặt và do đó đã tạo nên lượng phù sa cực đại lần
thứ 2 của nước sông và cuối mùa mưa.
THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 16
MSSV: 80401841
e. Hình thái lòng sông và đặc trưng dòng chảy:
Hình thái lòng sông Thò Vải
*/ Biến hình lòng sông khu vực cảng Thò Vải
+) Theo phương ngang:
- Hiện tượng sạt lở bờ sông không đáng kể. Diễn biến lòng sông theo hướng
ngang là tương đối ổn đònh.
- Sự dòch chuyển của tuyến lạch sâu (tuyến luồng tự nhiên) là không đáng kể,
khá ổn đònh.
+) Theo phương dọc:
- Biến hình lòng sông theo hướng dọc không lớn, quá trình bồi xói có sự bù trừ
lẫn nhau. Biên độ xói bồi biến hình lòng sông trong nhiều năm khoảng

1m.
*/ Biến hình lòng sông đoạn cuối sông Thò Vải đến cửa sông
Trong đoạn này đòa hình lòng sông phức tạp cả về độ rộng và độ sâu của luồng
tàu. Sự biến hình lòng sông theo hướng dọc như ở khu vực Thò Vải dao động trong

khoảng 1m. Đường bờ trong đoạn này hầu như không thay đổi.
Nói chung các kết quả nghiên cứu từ nhiều năm qua về lưu vực sông đều cho
thấy lòng sông Thò Vải có tốc độ biến hình chậm, với biên độ nhỏ, lòng sông khá ổn
đònh. Luồng qua vònh Gành Rái vào khu vực xây dựng cảng ổn đònh so với các luồng
chạy tàu trong các vùng cửa sông suốt dọc bờ biển Việt Nam. Độ sâu luồng khá lớn.
Trên toàn tuyến chỉ có hai đoạn cạn ở khu vực cửa sông có độ sâu khoảng 10.60m.
Các đặc trưng cơ bản về hình thái sông có thể tóm lược như sau:

BẢNG 1-3: Hình thái mặt bằng sơng Thị Vải
Các yếu tố đặc trưng
Đơn vò
Thông số
Chiều dài sông (L)
m
76.000
Bề rộng sông lớn nhất (B
max
)
m
1.200
Bề rộng lòng sông trung bình (l)
m
650
Chiều dài khúc sông cong (l)
m
2.500 – 6.000
Chiều dài dây cung khúc sông cong (L
d
)
m

2.000 – 5.000
Chiều rộng lòng sông khúc sông cong (B
c
)
m
500
Chiều rộng đoạn sông thẳng quá độ (B
t
)
m
650
Bán kính khúc sông cong (R)
m
700 – 2.200
Hệ số cong gấp khúc (K=l/l
d
)

1,20
Chiều sâu nước trung bình (H
tb
)
m
22
Chiều sâu nước lớn nhất (H
max
)
m
60


THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 17
MSSV: 80401841
Đặc trưng dòng chảy trên sông Thò Vải
Dòng chảy trong khu vực vònh Gành Rái không thuần nhất và là tổ hợp của
nhiều thành phần. Các thành phần chính của dòng chảy gồm dòng triều là chủ đạo
(chiếm khoảng 90%), tiếp đến là dòng chảy gradien (dòng chảy do gió và dòng chảy
gradien) gây nên bởi các quá trình nước dâng và dòng mật độ ở khu vực các cửa sông.
Ngoài ra dòng chảy sóng cũng có một vai trò đáng kể trong các vùng đó.
g. Bão và áp thấp nhiệt đới:
Số lượng bão và áp thấp nhiệt đới đi qua vùng ven biển miền Nam tại vó độ 11
0

Bắc trong 26 năm qua từ năm 1954 đến năm 1980 là 5 lần. Theo số liệu gió quan sát
được tại Trạm Khí tượng Tp.HCM, vận tốc gió hơn 20 m/s được ghi nhận trong 60 năm
qua tại trạm chỉ xảy ra 4 lần.
C. Đặc Trưng Nước
a. Nhiệt độ trung bình tháng của nước trên sông Thò Vải vàVũng Tàu dao động từ
26
0
C đến 32
0
C. Nhiệt độ cao nhất đo được là 34.5
0
C, xuất hiện vào tháng 5, và nhiệt
độ thấp nhất là 26
0
C, xuất hiện vào tháng 1.
b. Độ mặn của nước:

BẢNG 1-4: Độ mặn của nước
(Nguồn: Báo cáo thủy văn trên sông Thò Vải và Vũng Tàu, tháng 5 năm 1995)
Độ mặn của nước
Độ mặn (mỗi đơn vò)
Tháng
Trung bình của tháng lớn nhất
33.50
Tháng 4
Trung bình tháng
27 đến 34

Trung bình của tháng nhỏ nhất
39.80
Tháng 7
D. Bão Và Nước Dâng
Khu vực Thò Vải Vũng Tàu không chòu ảnh hưởng của lũ lụt, nước dâng, tuy
nhiên, thỉnh thoảng khu vực ven biển xuất hiện các cơn bão lớn hoặc gió mùa mạnh.
Ở khu vực ven biển, mực nước dâng khoảng 45cm khi có bão Linda vào tháng 10 năm
1997.
1.2.4 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Điều kiện tự nhiên trong khu vực nghiên cứu, nghóa là các vùng xung quanh vò
trí cảng dự kiến xây dựng là khu Cái Mép.
Các vấn đề chính được xem xét và tóm tắt như sau:

THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 18
MSSV: 80401841
1. Ảnh hưởng của tầng đất yếu
Tầng đất mặt ở đây rất yếu, trong đó giá trò N là nhỏ hơn 3, chiều dày khoảng

từ 13-25m tại Cái Mép. Vì thế trong quá trình thiết kế cần nghiên cứu công tác cải tạo
và các phương pháp xử lý nền đất yếu.
2. Ảnh hưởng của dòng chảy
Vấn đề chạy tàu trong luồng Vònh Gành Rái và cửa sông Thò Vải sẽ được thảo
luận xung quanh tốc độ nhanh của dòng chảy trong luồng. Nói chung, với các dữ liệu
dòng chảy thu thập được qua các đợt khảo sát của Công ty Tư vấn Thiết kế GTVT
phía Nam trong nhiều năm qua, và các đợt khảo sát phục vụ cho Nghiên cứu phát
triển cảng Miền Nam do JICA thực hiện, ảnh hưởng của dòng chảy đối với hành hải
của tàu là không lớn. Trong nhiều năm qua, Công ty Hoa tiêu Vũng Tàu đã thực hiện
an toàn việc dẫn tàu ra vào đối với tất cả các chuyến tàu ra vào cảng trên sông Thò
Vải.
3. Ảnh hưởng của gió
Theo các nghiên cứu của JICA, do chiều dài đà gió trong khu vực Vònh Gành
Rái khá lớn nên dự báo sóng lớn có khả năng phát sinh trong mùa gió mùa, ảnh hưởng
đến khả năng neo đậu tại vò trí có thể xây dựng cảng tại Bến Đình thuộc khu vực
Vũng Tàu. Ngoài ra, có nhiều khả năng sóng cao sẽ hình thành khi giông bão xuất
hiện từ ngoài khơi, do bão gây ra, vì thế cần phải có đê chắn sóng.
Còn đối với các cảng trên sông Thò Vải thì ảnh hưởng này là nhỏ.
4. Ảnh hưởng của sa bồi
Trong dự án Nghiên cứu phát triển cảng miền Nam do tổ chức JICA thực hiện,
các nghiên cứu có tính đònh lượng về bùn cát và sa bồi chưa được tiến hành kỹ trong
khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên, phân tích sơ bộ về sa bồi/xói lở bằng mô hình toán và
các khảo sát bổ sung điều kiện tự nhiên về dòng chảy và lưu lượng sông đã được tiến
hành trong nghiên cứu.
Theo các Nghiên cứu của Đoàn Nghiên cứu JICA, để đánh giá lượng sa bồi
trong các luồng quy hoạch trong Vònh Gành Rái, trước hết tiến hành phân tích các hồ
sơ đo sâu luồng trước đây. Theo các tài liệu đo từ năm 1997 đến 2001 cho thấy không
có sự thay đổi đáng kể về độ sâu luồng mặc dù hoạt động của dòng triều là khá mạnh,
có thể tác động đến việc duy trì sự cân bằng.
Việc đánh giá khối lượng bồi lắng trên tuyến luồng quy hoạch được thực hiện

bằng mô hình toán số 3 chiều. Mô hình cho phép tính lượng hạt lơ lửng trôi nổi và
lắng đọng do tác động của dòng triều và sóng. Các số liệu phục vụ cho tính toán là
THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 19
MSSV: 80401841
bản đồ đo sâu đã được khảo sát, triều và dòng triều, lượng hạt (d
50
) của bùn cát đáy,
lưu lượng dòng chảy và hàm lượng chất rắn lơ lửng từ sông và sóng đã tính ở phần
trên. Với báo cáo vừa hoàn thành tháng 03/2005, khối lượng bùn lắng tại luồng dẫn
được đoàn nghiên cứu JICA tính toán sơ bộ như sau:
BẢNG 1-5: Khối lượng bùn lắng tại luồng dẫn
Tên luồng
Tổng khối lượng bùn
lắng (m
3
/năm)
Khối lượng nạo vét duy tu
yêu cầu (m
3
/năm)
Luồng vào sông Thò Vải
~ 400.000
250.000 ~ 500.000
1.3 ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.3.1 ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG
Cảng POSCO được xây dựng trên sông Thò Vải, dự án thuộc huyện Tân Thành,
tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu.
Vò trí này có nhiều điều kiện thuận lợi để đầu tư phát triển và kinh doanh cảng

như:
- Sông Thò Vải được đánh giá có điều kiện tự nhiên tốt nhất hiện nay để xây dựng,
cảng cho tàu trọng tải lớn đến làm hàng với các điều kiện thiên nhiên thuận lợi như
sau:
+ Lòng sông tự nhiên đủ sâu, rộng cho tàu container trọng tải đến 80.000DWT
vào tới Cái Mép.
+ Luồng tàu từ biển vào cảng ít sóng gió, sương mù, điều kiện khí tượng thủy văn
khu vực cho phép tàu có thể hải hành gần như suốt năm.
+ Đòa hình lòng sông ổn đònh, mức độ bồi lắng nhỏ, kinh phí duy tu nạo vét không
đáng kể.
- Trục QL51 cách vò trí cảng chỉ khoảng 4km rất thuận tiện cho việc tập kết sản phẩm
đến cảng và phân phối nguyên liệu đến các khu công nghiệp.
- Cảng sẽ được hưởng một số lợi ích từ dự án cảng Quốc tế Cái Mép – Thò Vải (vốn
ODA Nhật Bản) như:
+ Sử dụng tuyến đường 965 sẽ được xây dựng với 4 làn xe.
+ Hệ thống cấp điện, nước, thông tin liên lạc.
+ Tuyến luồng được nạo vét cho tàu 80.000DWT vào khu cảng Cái Mép và tàu
50.000DWT vào khu cảng Thò Vải.
Tọa độ khu đất dự kiến xây dựng Cảng POSCO tại khu vực Cái Mép:


THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 20
MSSV: 80401841
BẢNG 1-6: Tọa độ giới hạn khu đất
Điểm
Tọa độ VN2000
X (m)
Y (m)

P1
1168135.769
419472.186
P2
1167594.832
419212.835
P3
1167573.220
419257.913
P4
1167387.226
419702.729
P5
1167711.995
419817.579
P5.1
1167745.246
419826.493
P5.2
1167770.310
419791.555
P6
1167870.501
419860.071
1.3.2 NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT
Cảng POSCO dự kiến xây dựng để phục vụ cho việc xuất nhập thép . Quy mô
đầu tư gồm bến cho tàu có trọng tải đến 50.000DWT, các công trình phụ trợ như nhà
kho, đường bãi để đáp ứng lượng hàng qua cảng. Để có thể đáp ứng các nhu cầu trên,
diện tích khu đất của cảng chiếm một khoảng đất lớn.
1.3.3 ĐIỀU KIỆN CUNG CẤP NGUYÊN, NHIÊN LIỆU VÀ TRANG THIẾT BỊ

 Xi măng: sử dụng xi măng sản xuất tại Việt Nam.
 Thép sử dụng cho bê tông: sử dụng thép sản xuất trong nước.
 Cọc BTCT ứng lực trước: sử dụng cọc sản xuất tại Việt Nam.
 Cọc thép được nhập từ nước ngoài.
 Đá lấy từ mỏ đá Châu Thới hoặc từ mỏ đá Núi Dinh, Bà Ròa – Vũng Tàu.
 Cát thi công đưa đến từ Tân Vạn bằng đường thủy.
 Cát san lấp và gia cố nền được lấy từ các mỏ cát thuộc tỉnh Bà Ròa – Vũng Tàu
hoặc từ Vónh Long, Bến Tre và được vận chuyển bằng đường thủy.
 Điện thi công sử dụng máy phát điện hoặc điện từ mạng lưới điện của khu công
nghiệp.
 Các vật tư thiết bò chuyên dùng khác sẽ được đặt hàng từ các Công ty và nhà
máy chuyên ngành trong nước và ngoài nước.
THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 21
MSSV: 80401841
CHƯƠNG 2 SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢNG

2.1 THỊ TRƯỜNG SẢN XUẤT THÉP & TIÊU THỤ THÉP TẠI VIỆT NAM,
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT THÉP POSCO
2.1.1 THỰC TRẠNG NGÀNH THÉP TẠI VIỆT NAM
Ngành thép Việt Nam bắt đầu được xây dựng từ đầu những năm 1960 của thế kỷ
trước. Khu liên hợp gang thép Thái Nguyên do Trung Quốc giúp xây dựng, cho ra mẻ
gang đầu tiên vào năm 1963, công suất thiết kế lúc đó của cả khu gang thép là 100 ngàn
tấn/năm.
Giai đoạn từ 1976-1989: Ngành thép gặp rất nhiều khó khăn do kinh tế đất nước lâm
vào khủng hoảng, ngành thép không phát triển được và chỉ duy trì mức sản lượng từ 40-
85 ngàn tấn thép/năm; Giai đoạn từ 1989-1995: ngành thép bắt đầu có tăng trưởng, sản
lượng thép trong nước đã vượt mức trên 100 ngàn tấn/năm; 1996-2000: Ngành thép vẫn
giữ được mức độ tăng trưởng khá cao, tiếp tục được đầu tư đổi mới và đầu tư chiều sâu.

Trong giai đoạn này đã có 13 liên doanh đi vào hoạt động, trong đó có 12 liên doanh cán
thép và gia công, chế biến sau cán. Sản lượng thép cán của cả nước đã đạt 1,57 triệu tấn,
gấp 3 lần so với năm 1995 và gấp 14 lần so với năm 1990. Đây là giai đoạn có tốc độ tăng
trưởng cao nhất.
Hiện nay, thành phần tham gia sản xuất và gia công, chế biến thép ở trong nước rất
đa dạng, bao gồm nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia. Ngoài Tổng công ty Thép Việt
Nam và các cơ sở quốc doanh thuộc địa phương và các ngành, còn có các liên doanh, các
công ty cổ phần, công ty 100% vốn nước ngoài và các công ty tư nhân. Tính đến năm
2002, Việt Nam có khoảng 50 doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng (chỉ tính các cơ sở có
công suất lớn hơn 5.000 tấn/năm), trong đó có 12 dây chuyền cán, công suất từ 100 ngàn
đến 300 ngàn tấn/năm.
Sau 10 năm đổi mới và tăng trưởng, ngành thép Việt Nam đã đạt một số chỉ tiêu như sau:
- Luyện thép lò điện đạt 500 ngàn tấn/năm.
- Công suất cán thép đạt 2,6 triệu tấn/năm (kể cả các đơn vị ngoài Tổng công ty Thép Việt
Nam).
- Riêng Tổng công ty Thép Việt Nam đã đạt công suất cao và giữ vai trò quan trọng trong
ngành thép Việt Nam, có công suất:
+ Luyện cán thép đạt 470 ngàn tấn/năm:
+ Cán thép đạt 760 ngàn tấn/năm
- Sản phẩm thép thô (phôi và thỏi) huy động được 78% công suất thiết kế;
- Thép cán dài (thép tròn, thép thanh, thép hình nhỏ và vừa) đạt tỷ lệ huy động 50% công
suất;
- Sản phẩm gia công sau cán (ống hàn, tôn mạ các loại) huy động 90% công suất.
THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 22
MSSV: 80401841
Tuy nhiên, ngành thép Việt Nam hiện vẫn trong tình trạng kém phát triển so với một
số nước trong khu vực và trình độ chung của thế giới. Sự yếu kém này thể hiện qua các
mặt sau:

Năng lực sản xuất phôi thép (thép thô) quá nhỏ bé, chưa sử dụng có hiệu quả các
nguồn quặng sắt sẵn có trong nước để sản xuất phôi. Do đó các nhà máy cán thép và các
cơ sở gia công sau cán còn phụ thuộc chủ yếu vào phôi thép nhập khẩu và bán thành
phẩm gia công khác, nên sản xuất thiếu ổn định. Chi phí sản xuất lớn, năng suất lao động
thấp, mức tiêu hao nguyên liệu, năng lượng cao, chất lượng sản phẩm chưa ổn định. Điều
đó dẫn tới khả năng cạnh tranh thấp, khả năng xuất khẩu hạn chế. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh chưa cao, còn dựa vào sự bảo hộ của Nhà nước.
Trang thiết bị của Tổng công ty Thép Việt Nam phần lớn thuộc thế hệ cũ, trình độ
công nghệ ở mức độ thấp hoặc trung bình, lại thiếu đồng bộ; hiện đại, mức độ tự động
hoá thấp, quy mô sản xuất nhỏ. Chỉ có một số ít cơ sở mới xây dựng (chủ yếu các cơ sở
liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài) đạt trình độ trang bị và công nghệ tương đối hiện
đại.
Cơ cấu mặt hàng mất cân đối, mới chỉ tập trung sản xuất các sản phẩm dài (thanh và
dây) phục vụ chủ yếu cho xây dựng thông thường, chưa sản xuất được các sản phẩm dẹt
(tấm, lá) cán nóng, cán nguội. Sản phẩm gia công sau cán mới có ống hàn đen, mạ kẽm,
tôn mạ kẽm, mạ mầu. Hiện tại ngành thép chưa sản xuất được thép hợp kim, thép đặc
phục vụ cho cơ khí quốc phòng.
Nguồn nhân lực của ngành thép hiện chỉ chiếm 2,8% tổng lực lượng lao động của
ngành công nghiệp. Nói cách khác mới thu hút được 0,8% lao động của cả nước.
Như vậy, nhìn chung ngành thép Việt Nam vẫn ở tình trạng sản xuất nhỏ, phân tán,
thiếu bền vững, phụ thuộc vào lượng phôi thép và bán thành phẩm nhập khẩu. Chưa có
các nhà máy hiện đại như khu liên hợp luyện kim làm trụ cột, chủ động sản xuất phôi nên
ngành thép Việt Nam chưa đủ sức chi phối và điều tiết thị trường trong nước khi có biến
động lớn về giá phôi thép hoặc sản phẩm thép cán trên thị trường khu vực và thế giới.
2.1.2 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH THÉP
Trong giai đoạn đầu sẽ phát triển các khâu hạ nguồn trước như sản xuất thép cán
tròn xây dựng, thép cán tấm nóng, cán tấm nguội đi từ thép phôi, thép nhập khẩu và một
phần thép phế liệu. Trong quá trình phát triển sẽ tiếp tục đầu tư chiều sâu các cơ sở hiện
có, nghiên cứu phát triển khâu thượng nguồn có sử dụng quặng sắt trong nước và một
phần quặng sắt nhập khẩu phù hợp với trình độ công nghệ đã thuần thục. Dưới đây là

những quan điểm cụ thể:
1. Thép là vật tư chiến lược không thể thiếu của ngành công nghiệp, xây dựng và
quốc phòng, có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Ngành thép cần được xác định là ngành công nghiệp được ưu tiên phát triển.
2. Trên cơ sở phát huy có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản sẳn có trong nước,
kết hợp với nhập khẩu một phần quặng và phôi của nước ngoài, xây dựng khu liên hợp
luyện kim công suất 4-5 triệu tấn thép /năm để từng bước đáp ứng nhu cầu thép trong
THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 23
MSSV: 80401841
nước cả về chủng loại và chất lượng. Trong giai đoạn đầu tập trung phát triển các khâu hạ
nguồn như cán thép xây dựng, thép cán tấm nóng, cán tấm nguội, sau đó cần nghiên cứu
phát triển khâu sản xuất thượng nguồn để sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên trong
nước.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa phát huy nội lực và tranh thủ tận dụng có hiệu quả các
nguồn vốn từ nước ngoài (trước hết về thiết bị và công nghệ). Kết hợp hài hoà giữa yêu
cầu giữ vứng độc lập tự chủ về kinh tế với xu thế hội nhập, toàn cầu hoá; tự chủ nhưng
không bỏ qua các cơ hội hợp tác và phân công lao động quốc tế để đẩy nhanh tốc độ phát
triển ngành thép. Đa dạng hoá vốn đầu tư cho ngành thép. Vốn đầu tư của nhà nước chủ
yếu dành cho phát triển các nguồn quặng trong nước và các công trình sản xuất thép tấm,
thép lá;…
4. Về công nghệ: Trong giai đoạn đến 2020 vẫn sử dụng công nghệ truyền thống là
sản xuất lò cao luyện thép. Đồng thời tích cực nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới,
tiên tiến, hiện đại để phát triển ngành thép. Đối với khu liên hợp luyện kim khép kín có
vốn đầu tư lớn và thời gian xây dựng kéo dài, có thể triển khai trước khâu sản xuất cán
kéo. Sau sẽ phát triển tiếp khâu sản xuất phôi cán từ quặng.
5. Nhà nước có chính sách hỗ trợ tích cực cho ngành thép trong khuôn khổ cho phép
của các cam kết thương mại và hội nhập quốc tế.
6. Tham gia AFTA đồng nghĩa với việc xoá bỏ hàng rào thuế quan, ngành thép phải

củng cố mở rộng từ khâu sản xuất đến lưu thông phân phối với các ngành kinh tế khác để
mở rộng thị trường và cạnh tranh được ở thị trường trong nước và trên thế giới.
7. Đi đôi với việc đầu tư xây dựng các nhà máy hiện đại, phải hết sức coi trọng đầu
tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, hiện đại hoá các cơ sở hiện có lên ngang bằng
tiên tiến trong nước và khu vực.
8. Quan tâm công tác đào tạo nhân lực và phát triển khoa học công nghệ phục vụ
phát triển ngành
Mục tiêu phát triển ngành thép đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020: phát triển ngành
thép Việt Nam nhanh chóng trở thành một ngành phát triển hoàn chỉnh theo công nghệ
truyền thống, sử dụng tối đa nguồn quặng sẳn có trong nước, trên cơ sở xây dựng khu liên
hợp luyện kim công suất 4-5 triệu tấn thép /năm, sử dụng tối đa và có hiệu quả nguồn
nguyên liệu khoáng trong nước, áp dụng các công nghệ mới hiện đại đang được sử dụng
trên thế giới, cố gắng thoả mãn tối đa nhu cầu trong nước về thép cán (cả về số lượng,
chủng loại, quy cách và chất lượng sản phẩm). Từ thay thế nhập khẩu tiến tới xuất khẩu
sản phẩm thép. Phấn đấu đến 2020 sẽ có một ngành thép phát triển bền vững với tốc độ
tăng trưởng cao, bảo đảm tốt về chất lượng, đầy đủ về số lượng và chủng loại sản phẩm
thép, đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2.1.3 KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ NHÀ MÁY THÉP POSCO TẠI KHU CÔNG NGHIỆP
PHÚ MỸ II, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
POSCO - tập đoàn sản xuất thép Hàn Quốc - là tập đoàn đứng hàng thứ 4 trên thế
giới về lĩnh vực sản xuất thép và các sản phẩm thép, với công nghệ hàng đầu và khả năng
THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 24
MSSV: 80401841
tài chính mạnh. Công suất các sản phẩm thép của POSCO đạt khoảng 30,50 triệu tấn sản
phẩm (năm 2005). Kể từ năm 1992, POSCO đã đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp thép tại
Việt Nam qua các liên doanh POSVINA (1992), VPS (1994),
Từ những nghiên cứu của POSCO cho thấy Việt Nam là một thị trường đầy tiềm
năng cho các sản phẩm công nghiệp thép. Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế

trung bình hàng năm là khoảng 7,5%, và tốc độ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ thép trung
bình khoảng 13,5%/năm. Dựa trên nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thép tại Việt Nam trong
những năm tới, POSCO dự kiến đầu tư xây dựng một Nhà máy sản xuất thép có qui mô
lớn tại Việt Nam.
Địa điểm dự kiến xây dựng Nhà máy sản xuất thép tại KCN Phú Mỹ 2, huyện Tân
Thành, tỉnh Bà rịa - Vũng tàu. Vị trí nhà máy nằm phía sau khu cảng Quốc tế Thị Vải
(liên doanh giữa cảng Sài Gòn và PSA), thuộc hệ thống cảng Thị Vải - Vũng Tàu. Khu
đất xây dựng Nhà máy có diện tích khoảng 130ha.
Công suất dự kiến cho Nhà máy trong giai đoạn 1 là 700.000 T/năm thép cán nguội,
bắt đầu khai thác từ cuối năm 2009; và giai đoạn 2 bắt đầu từ cuối năm 2012 với công
suất dự kiến là 4.500.000 T/năm gồm 1.500.000 tấn thép cán nguội và 3.000.000 tấn thép
cán nóng. Tổng mức đầu tư cho dự án khoảng 1 tỷ USD, trong đó dự kiến cho giai đoạn 1
là khoảng 340 triệu USD; và cho giai đoạn 2 khoảng 660 triệu USD.
Một trong những hạng mục không thể thiếu của nhà máy thép là cảng nhập nguyên
liệu và xuất sản phẩm. Vì vậy POSCO dự kiến đầu tư xây dựng một cảng trên sông Thị
Vải, có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải tới 50.000DWT, phục vụ nhập nguyên liệu và
xuất sản phẩm của nhà máy thép. Nhu cầu bờ sông xây dựng bến cho cảng nhà máy thép
là khoảng 600m, nối tiếp từ cảng Quốc tế Thị Vải kéo về phía hạ lưu. Khu đất xây dựng
cảng khoảng 27,7ha.
2.2

DỰ BÁO LƯỢNG HÀNG QUA CẢNG
Theo dự báo của Công ty TNHH POSCO - Việt Nam, lượng hàng qua Cảng
POSCO cho trong bảng sau:

BẢNG 2-1: Dự báo lượng hàng qua Cảng POSCO
Loại hàng
Giai đoạn 1
(1.000T)
Giai đoạn 2

(1.000T)
NGUYÊN LIỆU
1.450
3.230
+ Nhập khẩu
1.450
3.230
Cuộn thép tấm
-
3.030
Cuộn thép cuốn nóng
1.250
-
Cuộn thép cuốn nóng không gỉ
200
200
SẢN PHẨM
800
1.378
+ Nội địa
248
596
+ Xuất khẩu
552
782
Cuộn thép cuốn nóng
-
437
Cuộn thép cứng
200

125
THIẾT KẾ BẾN TÀU 50,000 DWT _ CẢNG THÉP POSCO

SVTH: VÕ PHÚ PHÁT 25
MSSV: 80401841
Loại hàng
Giai đoạn 1
(1.000T)
Giai đoạn 2
(1.000T)
Cuộn thép cuốn nguội
280
175
Cuộn thép cuốn nguội không gỉ
72
45
TỔNG CỘNG
2.250
4.608
2.3 DỰ BÁO ĐỘI TÀU TỚI CẢNG
2.3.1 ĐIỀU KIỆN HIỆN HỮU VÀ QUY HOẠCH CỦA TUYẾN LUỒNG VÀO
CẢNG
Tuyến luồng tàu từ biển Đông vào các cảng trên sông Thị Vải đã được công bố từ
tháng 8/1997. Nhiều tàu thuyền quốc tế đã ra vào tuyến luồng này. Ngày 03/05/1999 đã
có tàu trọng tải 55.000DWT, mớn nước khi đến là 11.45m cập và làm hàng an toàn tại
cảng Phú Mỹ của Công ty liên doanh Baria Serece.
Ngày 21/8/2001, Cục Trưởng Cục Hàng Hải Việt Nam đã có quyết định số
325/2001/QĐ-CHHVN về việc cho phép tàu biển có trọng tải đến 60.000DWT ra vào làm
hàng tại cầu B - Cảng Phú Mỹ của Công ty liên doanh Bà Rịa Serece.
Bề rộng luồng hiện hữu từ Biển Đông vào tới cảng Phú Mỹ là 200m, từ Phú Mỹ

đến Gò Dầu là 80m.
Theo thiết kế chi tiết Cảng Quốc tế Cái Mép - Thị Vải do JICA thực hiện, tuyến
luồng từ Biển Đông vào tới cảng Thị Vải sẽ được đầu tư bằng vốn ODA. Quy mô luồng
được thiết kế như sau:
BẢNG 2-2: Quy mô tuyến luồng thiết kế của dự án cảng Quốc tế Cái Mép - Thị Vải
(ODA)
Tên luồng
Tên từng đoạn
Cỡ tàu
Chiều
sâu
(m)
Chiều
rộng
(m)
Khai thác
Luồng sông
Thị Vải
Luồng vào cảng Thị Vải




75,000DWT




-12m
310 m

2 chiều, thủy triều



Đoạn cong chữ S



260 m
đến
480 m
1 chiều;
Tàu với chiều dài tối đa
(LOA) 150m và lớn
hơn nên tránh gặp các
tàu khác có cùng kích
thước.
Mực nước thiết kế chạy
tàu:
Loại tàu 60,000DWT
chạy phụ thuộc vào
điều kiện thủy triều cao
hơn CDL +2.00m.
(Vị trí neo tàu từ G1
đến G17, F1 đến F14,
phụ thuộc mớn nước)
Luồng vào cảng Cái Mép


310 m

2 chiều, 24 giờ

×