Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.75 KB, 39 trang )

Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
Mục lục
* Lãi suât tín dụng giữa các quốc gia 10
- Lãi suất là công cụ được các ngân hàng trung ương sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái
trên thị trường, điều chỉnh tỷ giá đối ngoại của nội tệ. Nước nào có lãi suất ngắn hạn cao
hơn nước khác thì vốn sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do đó sẽ
làm cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi, tỷ gái hối đoái sẽ giảm xuống. Chính
sách lãi suất cao có xu hướng hỗ trợ sự lên giá của nội tệ. Tuy nhiên, đồng nội tệ lên giá tạo
cho gái cả hàng hóa nhập khẩu trở nên rẻ hơn và do đó tạo ra áp lực giảm giá hàng nội địa,
làm kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế 10

Trang 1/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
Danh mục các hình vẽ
Hình 1: Đường cung cầu làm thay đổi tỷ giá
Hình 2: Đường cầu làm tăng tỷ giá
Hình 3: Đường cầu làm giảm tỷ giá
Hình 4: Đường cung làm giảm tỷ giá
Hình 5: Đường cung làm tăng tỷ giá
Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 1: Tình hình lạm phát chung ở VIệt Nam
Biểu đồ 2: Biểu đô tỷ giá USD niêm yết và USD tự do
Biểu đồ 3: Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2008
Biểu đồ 4: Diễn biến tỷ giá VNĐ/USD năm 2008-2009
Biểu đồ 5: Biến động tỷ giá VND/USD từ tháng 10/2010 đến tháng 9/2011
Biểu đồ 6: Tốc độ tăng giảm tỷ giá VND/USD trong năm 2012
Biểu đồ 7: Chỉ số giá USD trong năm 2013
Danh mục các từ viết tắt
TGHD Tỷ giá hối đoái
NHTW Ngân hàng trung ương
NHNH Ngân hàng nhà nước


NHTM Ngân hàng thương mại
TTTD Thị trường tín dụng
LNH Liên ngân hàng
NĐ – CP Nghị định – chính phủ
NĐ- NHNH Nghị định – Ngân hàng nhà nước
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
TCTD Tổ chức tín dụng
Phần mở đầu
Trang 2/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
1. Tính câp thiết của đề tài:
- Trong điều kiện của một nền kinh tế thị trường mở, thương mại quốc tế trở
thành phổ biến, việc thanh toán giữa các quốc gia nhất thiết phải sử dụng tiền tệ của
nước này hay nước khác. Để thực hiện việc chuyển đổi tiền tệ nước này sang nước
khác, các quốc gia phải dựa vào tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái là mối quan hệ giữa
giá trị đồng tiền nước này với giá trị đồng tiền nước khác. Tỷ giá hối đoái là một công
cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân thương mại quốc tế theo mục tiêu đã định
trước của nhà nước. Bởi vì tỷ giá hối đoái có tác động rất lớn đến xuất nhập khẩu hàng
hoá, xuất nhập khẩu tư bản (vốn), giá cả hàng hóa trong nước, do đó nó có cũng tác
động không nhỏ đến nền kinh tế quốc dân của một nước.
- Trước đây trong điều kiện của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tác dụng
điều tiết của tỷ giá hối đoái bị hạn chế rất nhiều và hầu như không phát huy tác dụng,
trong một thời gian dài ở nước ta tỷ giá hối đoái cố định được ấn định rất cao, vừa
không phản ánh đúng quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối, vừa không phản ánh
đúng giá trị của đồng tiền nội tệ. Tuy nhiên, trong xu thế cải cách từ một nền kinh tế
kế hoạch đóng cửa sang một nền kinh tế thị trường mở, thể chế kinh tế mới ngày càng
được xác lập và phát triển. Để thích ứng với nền kinh tế thị trường, đòi hỏi trong kinh
tế đối ngoại cần triệt để phát huy tác dụng điều tiết của tỷ giá hối đoái đối với xuất
nhập khẩu hàng hoá, xuất nhập khẩu tư bản.

- Chỉ sau một năm khi ra nhập WTO, nước ta đã phải đối mặt với khủng hoảng
tài chính toàn cầu năm 2008-2009 là sự phát triển và lan tỏa của cuộc khủng hoảng tài
chính Hoa Kỳ năm 2007. Vậy trong khủng hoảng, Việt Nam đã có những cách ứng
phó gì? Kết quả thực hiện như thế nào? Bằng những chính sách tỷ giá như vậy chúng
ta đã có thể vượt qua khủng hoảng hay chưa? Những vẫn đề ấy được giải quyết trong
đề tài “Tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong thời kỳ khủng hoảng”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
-Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về lý luận chung liên quan đến tỉ giá hối
đoái, đề tài tập trung nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái tại Việt
Nam trong giai đoạn 2008 đến nay để hiểu rõ hơn, nắm vững hơn về mặt lý thuyết và
cơ sở ứng dụng của tỷ giá hối đoái và thấy được các yếu tố tác động đến tỷ giá hối
đoái để rút ra một số bài học kinh nghiệm, đưa ra một số giải pháp kiến nghị.
Trang 3/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
-Đối tượng nghiên cứu của đề án là thực trạng tỷ giá hối đoái ở Việt Nam và
phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái cùng với chính sách tỷ giá hối đoái
đối với hoạt động thương mại, phát triển kinh tế nói chung. Phạm vi nghiên cứu là các
yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam trong giai đoạn 2008 đến nay
4. Phương pháp nghiên cứu
-Đề tài sử dụng phương pháp thống kê phân tích, phân tích tổng hợp, quy nạp,
diễn dịch, phương pháp nghiên cứu trường hợp. Đồng thời kết hợp giữa lý luận với
thực tiễn, phân tích, tập hợp các ý tưởng thực tiễn tại Việt Nam, cũng như dựa trên quy
luật tất yếu khách quan của một vấn đề kinh tế xã hội để hình thành nên đề án.
5. Kết cấu của đề án
- Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề án gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tỷ giá hối đoái
Chương 2 : Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam trong giai
đoạn 2008 – nay.
Chương 3 : Đánh giá và dự đoán về tỷ giá hối đoái trong thời gian tới

Chương 1: Lý luận chung về tỷ giá hối đoái.
1.1 Khái niêm tỷ giá hối đoái
1.2 Phân loại tỷ giá hối đoái
1.2.1 Dựa trên tiêu thức đối tượng quản lí
1.2.1.1Tỷ giá chính thức
1.2.1.2 Tỷ giá thị trường
1.2.1.3 Tỷ giá danh nghĩa
1.2.1.4 Tỷ giá thực
1.2.2 Dựa trên kỹ thuật giao dịch
1.2.2.1 Tỷ giá mua/ bán ngay
1.2.2.2 Tỷ giá mua/ bán kỳ hạn
1.3 Vai trò của tỷ giá hối đoái
1.3.1 Tỷ giá và ngoại thương
1.3.2 Tỷ giá và công ăn, việc làm, lạm phát
Trang 4/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
1.4 Tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái
1.5 Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái
Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam
trong giai đoạn 2008- nay
2.1 Quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường
2.2 Cán cân thanh toán quốc tế
2.3 Lãi suât tín dụng giữa các quốc gia
2.4 Lạm phát giữa các quốc gia
2.5 Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ
2.6 Hàng rào thương mại
2.7 Năng suất lao động
2.8 Yếu tố tâm lý, kỳ vọng
2.9 Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam trong giai đoạn 2008- nay
Chương 3: Đánh giá và dự đoán về tỷ giá hối đoái trong thời gian tới

3.1 Đánh giá chung về tình hình tỷ giá hối đoái trong thời gian qua
3.2 Dự đoán về tỷ giá hối đoái trong thời gian tới
Trang 5/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
CHƯƠNG 1 : Lý luận chung về tỷ giá hối đoái
1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái
-Việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán quốc tế đòi hỏi phải so sánh một đồng
tiền nước này với đồng tiền của nước khác. Khi việc trao đổi mua bán vượt ra khỏi
phạm vi một quốc gia phải thỏa thuận dùng đồng tiền nước nào để tính và thanh toán
hợp đồng. Việc thanh toán này có thể sử dụng một trong hai đồng tiền của hai nước
nhưng cũng có thể sử dụng một đồng tiền thứ ba nào đó, từ đó xuất hiện đòi hỏi phải
xem xét, tính toán một đồng tiền nội tệ được bao nhiêu đồng ngoại tệ hoặc ngược lại
một đồng ngoại tệ được bao nhiêu nội tệ, tức là phải bằng cách nào đó chuyển đổi một
đơn vị tiền tệ của nước này thành đơn vị tiền tệ của nước khác.
-Muốn thực hiện được điều đó, cần phải dựa vào một mức qui đổi xác định. Nói
cách khác đó chính là phải dựa vào tỷ giá hối đoái. Vậy tỷ giá hối đoái là gì?
-Có nhiều khái niệm về tỷ giá hối đoái mà chúng ta có th ể trích dẫn định nghĩa
của một số tác giả sau đây.
-Theo Samuelson – nhà kinh tế học người Mỹ cho rằng: Tỷ giá hối đoái là tỷ
giá để đổi tiền của một nước lấy tiền của một nước khác. (Trầm Thị Xuân Hương.
2006)
-Theo Lê Văn Tề (1999) cho rằng: Tỷ giá hối đoái là tỷ giá so sánh đồng tiền
giữa các nước xét về mặt giá trị.
-Ở mục 5 điều 4 của Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày17-8-1998 của Chính phủ
Về quản lý ngoại hối ghi rõ: “Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài
tính bằng đơn vị tiền tệ Việt Nam”.
-Ví dụ: Một người nhập khẩu ở Việt Nam phải bỏ ra 797.5 triệu VND để mua
50,000USD trả tiền hàng nhập khẩu từ Mỹ. Như vậy giá 1 USD l à 15,950 VND, đây
là tỷ giá hối đoái giữa đồng đô la Mỹ và đồng ngân hàng Việt Nam.
Chúng ta còn thấy tỷ giá hối đoái được hiểu là quan hệ so sánh giữa hai đồng tiền của

hai nước khác nhau.
-Trong chế độ bản vị vàng, tiền tệ trong lưu thông là tiền đúc bằng vàng
1.2 Phân loại tỷ giá hối đoái
Trang 6/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
- Để nhận biết được tác động của tỷ giá hối đoái đối với hoạt động của nền kinh
tế nói chung, hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, người ta thường phân loại tỷ giá
theo các hình thức sau đây
1.2.1 Dựa trên tiêu thức đối tượng quản lí
-Tỷ giá chính thức: là loại tỷ giá được biết đến nhiều nhất và là tỷ giá được nêu
trên phương tiện thông tin đại chúng do ngân hàng công bố chính thức trên thị trường
để làm cơ sở tham chiếu cho các hoạt động giao dịch, kinh doanh, thống kê,….
-Tỷ giá thị trường: tỷ giá được hình thành thông qua các giao dịch cụ thể của
các thành viên thị trường
-Tỷ giá danh nghĩa: là tỷ lệ giá trị của các đồng tiền so với nhau, đồng này đổi
được bao nhiêu đồng kia.
-Tỷ giá thực: là tỷ giá phản ánh tương quan giá cả hàng hóa hai nước được tính
theo một trong hai loại tiền của hai nước đó hoặc là giá trị tính bằng cùng một đồng
tiền của hàng xuất khẩu so với giá hàng nhập khẩu.
1.2.2 Dựa trên kĩ thuật giao dịch
- Tỷ giá mua/bán ngay là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận ngoại tệ
được thực hiện ngay trong ngày hôm đó hoặc một vài ngày sau. Loại tỷ giá này do tổ
chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận nhưng phải
đảm bảo trong biểu độ do Ngân hàng nhà nước quy định. Việc thanh toán giữa các bên
phải được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo sau ngày cam kết mua bán.
- Tỷ giá mua/bán có kỳ hạn là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng yết giá hoặc
do hai bên tham gia giao dịch tự tính toán và thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo
trong biên độ quy định về tỷ giá kỳ hạn hiện hành của ngân hàng nhà nước tại thời
điểm ký hợp đồng.Thường là giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận ngoại tệ được
thực hiện theo hợp

đồng (1,3,6 tháng…)
-Ngoài ra còn các loại tỷ giá khác như: tỷ giá diện hối, tỷ giá thứ hối, tỷ giá của séc
và hối phiếu trả ngay,…
1.3 Vai trò của tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế
- Đối với từng quốc gia hay nhóm quốc gia ( nếu có sự liên kết và có đồng tiền
chung ) thì tỷ giá hối đoái mà họ quan tâm hàng đầu chính là tỷ giá giữa đồng tiền của
Trang 7/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
chính quốc gia đó ,hay nhóm các quốc gia đó (đồng nội tệ) với các đồng tiền của các
quốc gia khác ( các đồng ngoại tệ) Tỷ giá giữ vai trò quan trọng đối với mọi nền kinh
tế.Sự vận động của nó có tác động sâu sắc mạnh mẽ tới mục tiêu,chính sách kinh tế vĩ
mô của mỗi quốc gia thể hiện trên hai điểm cơ bản sau :
1.3.1 Tỷ giá hối đoái và vấn đề ngoại thương
- TGHĐ liên quan đến mối quan hệ so sánh giá trị, tính toán giữa hai đồng tiền
của hai quốc gia với nhau, cho nên sự biến động của TGHĐ sẽ làm thay đổi, ảnh
hưởng đến sức mua của hai đồng tiền và do vậy làm cho giá cả hàng hóa xuất nhập
khẩu của hai quốc gia trên thị trường thương mại quốc tế cũng thay đổi, từ đó ảnh
hưởng đến quy mô thương mại giữa các nước với nhau. Đối với hoạt động xuất khẩu
khi đồng nội tệ lên giá tức là TGHĐ tăng làm cho giá trị của hàng hóa trong nước tăng
lên so với hàng hóa nước ngoài. Điều này làm cho hàng hóa nước ngoài rẻ hơn hàng
hóa trong nước, khiến cho hoạt động nhập khẩu tăng lên, hoạt động xuất khẩu giảm
xuống. Cán cân thanh toán của quốc gia sẽ bị xấu đi. Gây khó khăn cho nền kinh tế.
Khi TGHĐ giảm xuống tức là đồng nội tệ giảm giá điều này làm cho giá cả của hàng
hóa trong nước rẻ hơn so với hàng hóa nước ngoài do giá trị của hàng hóa trong nước
giảm xuống so với hàng nước ngoài. Điều này se làm cho hoạt động xuất khẩu được
đẩy mạnh, hoạt động nhập khẩu giảm xuống làm cho cán cân thanh toán được cải thiện
hơn. Một khi hàng hóa trong nước trở nên rẻ hơn thì sức canh tranh của hàng hóa sẽ
được nâng cao, nhu cầu tăng lên và khối lượng hàng hóa xuất khẩu sẽ gia tăng. Hoạt
động thương mại quốc tế sẽ được mở rộng.
1.3.2 Tỷ giá hối đoái và lạm phát, việc làm

- Ngoài việc tác động đến hoạt động thương mại thì TGHĐ tác động rất lớn đến
trạng thái của nền kinh tế trong nước đó là lạm phát, tăng trưởng kinh tế và việc làm.
Ảnh hưởng nhiều mặt đến nền kinh tế. Khi đồng nội tệ mất giá thì hàng nội địa sẽ rẻ
hơn hàng xuất khẩu sẽ kích thích tăng trưởng xuất khẩu. Khi xuất khẩu gia tăng sẽ làm
cho sản xuất trong nền kinh tế tăng trưởng theo tạo nhiều công ăn việc làm cho nền
kinh tế, từ đó nền kinh tế cũng tăng trưởng. Tuy nhiên bên cạnh đó do đồng nội tệ mất
giá làm cho hàng hóa nhập về giá cả sẽ cao hơn như nguyên liêu vật liệu, điều này
cũng làm cho giá thành sản xuất cũng tăng theo. Tác động này gây sức ép lên lạm phát
làm cho lạm phát trong nước tăng lên. Khi đồng nội tệ lên giá làm cho hàng hóa nhập
Trang 8/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
về từ nước ngoài trở nên rẻ hơn, từ đó lạm phát trong nước sẽ giảm. Nhưng bên cạnh
đó khi dồng nội tệ giảm giá sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu sẽ gặp khó khăn, từ đó thu
hẹp sản xuất, thất nghiệp tăng lên. Tác động xấu đối với nền kinh tế.
1.4 Tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái
- Bất kì một quốc gia nào cũng luôn luôn tìm cách để đạt được hai mục tiêu lớn
của nền kinh tế : Đó là mục tiêu cân bằng bên ngoài (cân bằng ngoại thương) và mục
tiêu cân bằng bên trong (cân bằng sản lượng,công ăn việc làm và lạm phát) - Ta biết
rằng, tỷ giá tác động đến giá cả tương đối của hàng hoá trong nước và hàng hoá nước
ngoài . Khi đồng tiền của một nước tăng giá (Tăng giá trị so với đồng tiền khác ) thì
hàng hoá nước đó tại nước ngoài trở lên đắt hơn và hàng hoá nước ngoài trở lên rẻ
hơn(giá nội địa tại hai nước giữ nguyên )
- Ngược lại, khi đồng tiền của một nước sụt giá , hàng hoá nước đó tại nước
ngoài trở lên rẻ hơn trong khi hàng hoá nước ngoài tại nước đó trở lên đắt hơn. Từ đó
tỷ giá ảnh hưởng tới quá trình sản xuất và xuất nhập khẩu của các quốc gia và trở
thành yếu tố chính ảnh hưởng tới việc thực hiện 2 mục tiêu lớn của nền kinh tế . Điều
này có thể nhận thấy một cách rõ ràng khi xem xét nền kinh tế Việt Nam.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
* Quan hệ cung – cầu về ngoại tệ trên thị trường :
- Cung cầu về ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự

biến động của tỷ giá hối đoái. Cung cầu ngoại tệ lại chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu
tố khác nhau trong đó có cán cân thanh toán quốc tế. Nếu cán cân thanh toán quốc tế
dư thừa có thể dẫn đến khả năng cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ và ngược lại. Sự
cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế lại phụ thuộc vào các nguồn cung và cầu
ngoại tệ cấu thành nên cán cân thanh toán quốc tế. Khi nền kinh tế có mức tăng trưởng
ổn định nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu sẽ tăng do đó nhu cầu về ngoại tệ
cho thanh toán hàng nhập khẩu tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng
suy thoái thì các hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu bị đình trệ làm cho
nguồn cung ngoại tệ giảm đi. Trong khi nhu cầu nhập khẩu chưa kịp thời được điều
chỉnh trong ngắn hạn việc giảm cung ngoại tệ sẽ đẩy tỷ giá lên cao.
* Cán cân thanh toán quốc tế:
Trang 9/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
- Cán cân thanh toán quốc tế có tác động rất quan trọng đến tỷ giá hối đoái.
Tình trạng của cán cân thanh toán quốc tế sẽ tác động trực tiếp đến cung và cầu ngoại
tệ, do đó nó tác động trực tiếp và rất nhạy bén đến tỷ giá hối đoái. Về nguyên tắc, nếu
cán cân thanh toán quốc tế dư thừa có thể dẫn đến khả năng cung ngoại hối lớn hơn
cầu ngoại tệ, từ đó làm cho tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm. Ngược lại nếu cán cân
thanh toán quốc tế thiếu hụt có thể dẫn đến cầu ngoại tệ lớn hơn cung ngoại tệ, từ đó tỷ
giá hối đoái có xu hướng tăng. Trong cán cân thanh toán quốc tế, cán cân thương mại
có tác động cực kỳ quan trọng đến sự biến động của tỷ giá hối đoái mà các nhà kinh tế
đều công nhận. Đây là nhân tố cơ bản đứng sau lưng tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên tuỳ vào
điều kiện của mỗi nước và trong từng giai đoạn phát triển, các cán cân khác cũng có
vai trò rất lợi hại, ví dụ như cán cân giao dịch vốn. Cụ thể ở điều kiện của Việt Nam,
trong những năm gần đây, đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng nhanh tạo nên dòng chảy
ngoại tệ vào trong nước rất lớn thể hiện trong tài khoản vốn trong cán cân thanh toán
quốc tế, từ đó tác động lên cung ngoại tệ và tỷ giá hối đoái.
* Lãi suât tín dụng giữa các quốc gia
- Lãi suất là công cụ được các ngân hàng trung ương sử dụng để điều chỉnh tỷ
giá hối đoái trên thị trường, điều chỉnh tỷ giá đối ngoại của nội tệ. Nước nào có lãi suất

ngắn hạn cao hơn nước khác thì vốn sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi
tạo ra, do đó sẽ làm cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi, tỷ gái hối đoái sẽ
giảm xuống. Chính sách lãi suất cao có xu hướng hỗ trợ sự lên giá của nội tệ. Tuy
nhiên, đồng nội tệ lên giá tạo cho gái cả hàng hóa nhập khẩu trở nên rẻ hơn và do đó
tạo ra áp lực giảm giá hàng nội địa, làm kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế.
* Lạm phát giữa các quốc gia
- Lạm phát là nhân tố ảnh hưởng cùng chiều đến tỉ giá hối đoái danh nghĩa của
đồng nội tệ. Lạm phát cao làm gia tăng lãi suất tương đối của tiền gửi bằng ngoại tệ so
với đồng nội tệ, kéo theo sự giảm giá của đồng nội tệ, tức là tỷ giá hối đoái tăng. Nói
cách khác, lạm phát có tác động ngược chiều với giá trị của đồng nội tệ. Lạm phát cao
hơn tương đối so với nước ngoài dẫn đến tỷ giá tăng lên, sức mua của nội tệ giảm giá
so với ngoại tệ. Theo điều kiện ngang giá sức mua, đồng nội tệ sẽ giảm giá và ngược
lại, giá trị nội tệ sẽ gia tăng nếu lạm phát của quốc gia thấp hơn tỷ lệ lạm phát của
nước có đồng tiền đối ứng. Tóm lại, trong một cặp hai đồng tiền, đồng tiền của quốc
Trang 10/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
gia có tỷ lệ lam phát cao hơn sẽ bị giảm giá so với đồng tiền của quốc gia có tỷ lệ lạm
phát thấp hơn, và ngược lại. Lạm phát tác động trực tiếp đến giá trị hàng hóa xuất nhập
khẩu, làm ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của quốc gia trên thị trường thế giới, qua đó
làm thay đổi tỷ giá hối đoái. Nếu tốc độ lạm phát của một quốc gia cao hơn nước khác,
hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ của quốc gia này sẽ trở nên đắt hơn, khả năng cạnh
tranh trơng thương mại quốc tế giảm xuống. Điều này đồng nghĩa với cung ngoại tệ
giảm. Còn đối với nhập khẩu, giá trị nhập khẩu tăng nhẹ (do yếu tố lạm phát ở nước
ngoài) nhưng mức tăng giá của hàng nhập khẩu thấp hơn so với mức tăng giá của hàng
hóa trong nước (do tỷ lệ lạm phát trong nước cao hơn nước ngoài) nên cầu hàng nhập
không giảm. Mặt khác, trong ngắn hạn, người tiêu dùng trong nước chưa kịp thay đổi
thói quen tiêu dùng, các doanh nghiệp nội địa chua kịp sản xuất hàng thay thế hàng
nhập, do đó nền kinh tế buộc phải trả một lượng ngoại tệ nhiều hơn để nhập hàng. Hậu
quả là cầu ngoại tệ gia tăng, cung ngoại tệ giảm, tạo áp lực đẩy giá ngoại tệ lên, kéo
nội tệ giảm giá. Do đó muốn quản lý được thị trường ngoại hối và điều tiết tỷ giá theo

mục tiêu nhất định, cần kiểm soát lạm phát ở tỷ lệ hợp lý.
* Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ
- Vì tỷ giá có liên quan chặt chẽ tới ngoại thương cũng như các biến động kinh
tế vĩ mô, cho nên tất cả các ngân hàng trung ương đều phải can thiệp vào tỷ giá khi cần
thiết.
- Chính sách chiết khấu là chính sách điển hình của các nước kinh tế thị trường
phát triển, những nước mà đồng tiền của họ có vị trí quan trọng trong thương mại và
tài chính quốc tế, thường được mua bán trên thị trường ngoại hối. Tuy nhiên, chính
sách chiết khấu chỉ có ảnh hưởng nhất định và có hạn đối với tỷ giá, vì lãi suất không
phải là nhân tố duy nhất tác động tới những biến động tỷ giá.
- Chính sách hối đoái: còn gọi là chính sách thị trường mở (open market
policy): nhà nước thông qua ngân hàng trung ương trực tiếp mua bán ngoại hối trên thị
trường để điều chỉnh tỷ giá. Chính sách này trên thực tế cũng chỉ có tác dụng rất hạn
chế, vì muốn can thiệp vào thị trường một cách có hiệu quả, nha nước phải có một
lượng dự trữ ngoại tệ rất lớn.
- Nâng giá hoặc phá giá tiền tệ: Nâng giá thường chỉ xảy ra khi đồng tiền nước
đó bị định giá thấp quá so với giá trị thực hoặc dưới sực ép của các nước khác do xuất
Trang 11/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
siêu lớn, hay do nước đó muốn tăng nhập khẩu để tạo cân bằng trong cán cân thương
mại, hạn chế lạm phát. Ngoài ra, nâng giá đồng tiền còn được xem là công cụ hữu hiệu
để ngăn ngừa các đồng tiền bị mất giá chạy vào nước mình. Phá giá tiền tệ thường
được tiến hành khi đồng tiền của nước đó bị mất giá trầm trọng. Phá giá là một trong
những biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, cải thiện tình trạng
cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế.
* Hàng rào thương mại
- Thuế quan: Thuế quan cao làm hạn chế nhập khẩu dẫn đến cầu ngoại tệ giảm
và nội tệ lên giá. Việc đánh thuế vào nguồn thu nhập của các nhà đầu tưnước ngoài
cũng có tác dụng tương tự. Bên cạnh đó chính phủ còn có thể hạnchế luồng vốn đầu tư
từ trong nước ra nước ngoài bằng việc đánh thuế trên thu nhập của những nhà đầu tư

ra nước ngoài từ đó làm giảm cầu ngoại tệ dẫn đến giảm giá ngoại tệ và tỷ giá tăng.
- Hạn ngạch: Việc đặt ra một hạn ngạch trong nhập khẩu sẽ hạn chế cầu vềhàng
hóa nước ngoài, giảm cầu ngoại tệ, tạo áp lực tăng giá nội tệ.
* Năng suất lao động
- Năng suất lao động trong nước đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh
hưởng đến tỷ giá hối đoái của động nội tệ. Năng suất lao động tăng lên tương đối so
với nước ngoài đồng nghĩa với việc các nhà kinh doanh có thể hạ giá thành sản phẩm
dịch vụ của mình tương đối so với hàng ngoại nhập, làm cho hàng nội địa vẫn bán tốt
khi giá đồng nội tệ tăng lên. Thực tế trên thị trường thế giới tỷ giá hối đoái của đồng
tiền phụ thuộc rất khăng khít vào năng suất lao động tương đối của nước đó. Một nền
kinh tế phát triển có năng suất lao động cao trong thời kì nào đó thường sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến sự tăng giá của đồng tiền nước đó.
* Yếu tố tâm lý, kì vọng
- Kì vọng của thị trường vào tỷ giá tuơng lai cũng là một trong những nhân tố
tác động đến tỷ giá hối đoái. Như các thị trường tài chính khác, thị trường ngoại hối
phản ứng lại với các thông tin trong tương lai có liên quan đến tỉ giá.
- Ví dụ: khi các nhà đầu cơ kỳ vọng đồng tiền của một nước nào đó sẽ giảm giá
thì họ sẽ bán tháo đồng tiền đó dẫn đến kết quả làm cho đồng tiền đó thật sự bị mất giá
và ngược lại. Đây chính là yếu tố kỳ vọng tạo ra kỳ vọng của chính nó.Tuy nhiên
chính hành động của nhà đầu cơ đã đưa đồng tiền về giá trị thực của chính nó
Trang 12/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
CHƯƠNG 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
tại Việt Nam giai đoạn 2008 – nay.
2.1 Quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường:
- Tỷ giá phản ánh sự cân bằng trên thị trường tiền tệ.
- Khi cung cầu thị trường thay đổi => các đường cung dịch chuyển=>tỷ giá thay
đổi.
Hình 1: Đường cung cầu làm thay đổi tỷ giá
- Bất cứ yếu tố nào làm tăng cầu ngoại tệ => đường cầu dịch chuyển sang phải= > tỷ giá

tăng lên.
Hình 2: Đường cầu làm tăng tỷ giá
- Các yếu tố làm giảm ngoại tệ => đường cầu dịch chuyển sang phải=> tỷ giá giảm
Trang 13/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
Hình 3: Đường cầu làm giảm tỷ giá
- Các yếu tố làm tăng cung ngoại tệ= > đường cung dịch chuyển sang phải => tỷ giá
giảm
Hình 4: Đường cung làm giảm tỷ giá
- Các yếu tố làm tăng cung ngoại tệ => đường cung dịch chuyển sang trái => tỷ giá tăng
Hình 5: Đường cung làm tăng tỷ giá
2.2 Cán cân thanh toán quốc tế
Trang 14/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
- Ngày nay trên khắp các phương tiện thông tin đại chúng, người ta thường
nghe đến thuật ngữ cán cân thanh toán, với định nghĩa “là sự ghi chép các luồng giao
dịch của một nước với phần còn lại của thế giới trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là một năm) thuật ngữ này luôn được xem là trọng tâm chú ý của các nhà
kinh tế cũng như chính trị học trên toàn thế giới. Những gì xảy ra đối với cán cân
thanh toán quốc gia hay đúng hơn là trạng thái cán cân thanh toán luôn được chính phủ
để mắt bởi nó có ảnh hưởng không nhỏ đến tỷ giá hối đoái và tình hình kinh tế trong
nước. Cán cân thanh toán ghi chép mọi khoản thu ngoại tệ (+) và chi ngoại tệ (-) của
một nước đối với nước ngoài. Thặng dư cán cân thanh toán có nghĩa là các khoản thu
ngoại tệ lớn hơn các khoản chi ngoại tệ và thâm hụt đồng nghĩa với chi ngoại tệ lớn
hơn thu ngoại tệ. Với tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán, chính phủ có thể tăng lãi
suất, giảm nhu cầu nhập khẩu, tiến hành kiểm soát xuất nhập khẩu, ngoại hối cũng
như sự chu chuyển các luồng vốn nhằm mục đích ổn định tỷ giá.
- Cán cân thanh toán bao gồm các khoản mục chủ yếu là: Tài khoản (cán cân)
vãng lai, tài khoản vốn và tài khoản dự trữ chính thức (trong cán cân vãng lai có sự
góp mặt của cán cân thương mại, ghi chép mọi hoạt động ra vào của ngoại tệ thông

qua xuất nhập khẩu hàng hóa hữu hình). Việc cân bằng cán cân thanh toán không có
nghĩa là các tài khoản vãng lai và vốn phải đồng thời cân bằng, mà tài khoản vãng lai
có thể thâm hụt, trong khi tài khoản vốn thặng dư. Tuy nhiên do những biến động của
các luồng vốn ngắn hạn, dài hạn, của thương mại quốc tế mà hiếm khi cán cân thanh
toán được cân bằng, đây là nguyên nhân trực tiếp và tổng quát dẫn đến sự thay đổi của
tỷ giá. Cần lưu ý là khái niệm không cân bằng trong cán cân thanh toán hiện nay
không phải là cán cân thanh toán với ý nghĩa đầy đủ của nó mà thường được sử dụng
để chỉ tổng cán cân vãng lai và cán cân vốn. Điều đó có nghĩa là một sự thâm hụt trong
cán cân thanh toán có nghĩa là cán cân dự trữ chính thức tăng lên, trái lại, một sự thặng
dư trong cán cân thanh toán đồng nghĩa với việc cán cân dự trữ sẽ giảm xuống. Với
cấu trúc cán cân thanh toán như vậy, ảnh hưởng của cán cân thanh toán đến tỷ giá hối
đoái sẽ được phân tích qua cán cân vãng lai và cán cân vốn.
2.3 Lãi suất tín dụng giữa các quốc gia
Trang 15/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
- Lãi suất là một trong những công cụ hữu hiệu của chính sách tiền tệ, lãi suất
đóng một vai trò quan trọng trong việc ấn định mức tỷ giá hối đoái một cách hợp lý.
Xét về định nghĩa, lãi suất được xem là “mối tương quan giữa khoản tiền lãi mà một
người cho vay nhận được với khoản tiền vốn mà người đó cho vay, được biểu thị bằng
một số phần trăm trong một thời gian nào đó” hay nói một cách đơn giản, lãi suất
chính là giá cả của đồng tiền. Lãi suất được xem là công cụ của NHTW trong việc
điều chỉnh tỷ giá, một sự gia tăng lãi suất nội tệ thường được sử dụng như một bảo bối
kinh điển để bảo vệ tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn. Năm 1989, Chính phủ Việt Nam đã
có những nhận thức cơ bản trong chính sách lãi suất, lần đầu tiên đã phân biệt được lãi
suất thực tế và lãi suất danh nghĩa (lãi suất thực tế = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm
phát; nếu lãi suất danh nghĩa = tỷ lệ lạm phát thì lãi suất thực tế = 0, điều này đồng
nghĩa với việc gửi tiền không được lãi ), lãi suất tiền gửi nội tệ đã được nâng rất cao
vào tháng 3 năm 1989 (12%/tháng) và đã thu hút được một lượng tiền mặt lớn vào
ngân hàng, sự sụt giá tiền đồng Việt Nam được chặn đứng cho đến tận đầu năm 1990.
Còn đối với lãi suất ngoại tệ, một khi lãi suất ngắn hạn ở một nước cao hơn mức lãi

suất quốc tế, vốn ngắn hạn sẽ chảy vào với mục đích thu lãi dựa trên những khoản
chênh lệch đó và kết quả là cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm xuống kéo
theo tỷ giá giảm.
- Mối quan hệ giữa tỷ giá và lãi suất cũng đã được nhiều nhà kinh tế học quan
tâm. Theo lý thuyết ngang giá lãi suất, đồng tiền của một quốc gia nào có lãi suất thấp
hơn thì nhất định sẽ bù kì hạn cho hợp đồng kỳ hạn đối với đồng tiền của một quốc gia
nọ có lãi suất cao hơn hay nói đơn giản hơn là sự cân bằng thị trường hối đoái đòi hỏi
sự ngang bằng về tiền lãi, lợi tức của hai loại tiền gửi bất kỳ là tương đương nhau khi
cùng quy về một đồng tiền. Và khi tất cả các lãi suất dự kiến bằng nhau tức có sự xuất
hiện ngang giá lãi suất thì thị trường hối đoái sẽ cân bằng do không thể có dư cung
hoặc dư cầu. Tuy nhiên lý thuyết ngang giá lãi suất này lại được xây dựng dựa trên
nguyên tắc cố định các nhân tố khác (cetacis paribas) nên độ chính xác chỉ có tính
tương đối, tỷ giá hối đoái tương lai phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chứ không chỉ có
riêng lãi suất, song xét cho cùng đây cũng là lý thuyết đầu tiên mô phỏng khái quát
ảnh hưởng của lãi suất lên tỷ giá và cũng đã gặt hái được nhiều thành công nhất định.
Trang 16/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
- Song dù thế nào đi nữa thì trong điều kiện kinh tế bình thường, lãi suất và tỷ
giá luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, việc điều hành chính sách lãi suất không
hiệu quả có thể gây ra những bất lợi như nội tệ bị mất giá gây nguy cơ lạm phát chảy
máu ngoại tệ, đầu cơ tiền tệ… Mặc dù có thể xem lãi suất luôn như là một công cụ hữu
hiệu để chuyển hướng tỷ giá theo mục tiêu các nhà quản lý song lãi suất chỉ phát huy
hiệu quả của nó trong ngắn hạn. Về lâu dài, giải pháp này có thể gây ra những tác
động tai hại lên toàn bộ nền kinh tế, tăng sức ép lên tỷ giá hối đoái bởi bản chất của
vấn đề chính là sức mua thực sự của đồng tiền chứ không phải một sự lên giá tạm thời.
2.4 Lạm phát giữa các quốc gia
- Mức chênh lệch lạm phát của hai nước cũng ảnh hưởng đến sự biến động của
tỷ giá. Giả sử trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động của hai nước
tương đương như nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do, khi đó tỷ giá biến động phụ
thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền. Nước nào có mức độ lạm phát

lớn hơn thì đồng tiền của nước đó bị mất giá so với đồng tiền nước còn lại.
- Điển hình là khi lạm phát trong nước cao hơn nước ngoài thì làm cho giá cả
hàng hóa trong nước đắt hơn hàng hóa nước ngoài. Nên người dân trong nước có nhu
cầu hàng ngoại hơn và người dân ở nước ngoài hạn chế dùng hàng trong nước. Từ đó
làm cho xuất khẩu giảm và nhập khẩu tăng hay cung ngoại tệ giảm và cầu ngoại tệ
tăng => tỷ giá tăng.
- Khi lạm phát cao làm cho lãi suất tương đối của ngoại tệ cao hơn nội tệ , các
nhà đầu tư sẽ bán các tài sản tài chính định giá bằng đồng nội tệ để mua tài sản tài
chính định giá bằng ngoại tệ, hành động này làm cho cầu ngoại tệ tăng và dẫn đến tỷ
giá tăng.
- Khi có lạm phát cao thì người dân mất lòng tin vào đồng nội tệ, từ đó họ sẽ
chuyển sang găm giữ ngoại tệ làm cho cầu ngoại tệ tăng , dẫn đến tỷgiá tăng.
- Chênh lệch lạm phát dựa vào thuyết ngang giá sức mua của đồng tiền PPP.
Theo thuyết này, mức giá của một nước tăng lên tương đối so với mức tăng giá của
nước khác trong dài hạn sẽ làm cho đồng tiền của nước đó giảm giá và ngược lại. Như
vậy, yếu tố chênh lệch lạm phát chỉ có ảnh hưởng đến biến động của tỷ giá trong dài
hạn. Việc nghiên cứu các yếu tố này để làm cơ sở dụ đoán biến động của tỷ giá trong
ngắn hạn sẽ đem lại kết quả không đáng tin cậy.
Trang 17/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
Biểu đồ 1: Tình hình lạm phát chung ở VIệt Nam
Nguồn: GSO, CEIC và theo cán bộ của IMF tính toán
2.5 Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ
* Chính sách của bất kỳ một nước nào cũng có thể thực hiện các chính sách tài
khóa, tiền tệ và các biện pháp hành chính riêng của mình đểc an thiệp, kiểm soát nền
kinh tế. Thị trườ ng ngoại hối là một trong những thị trườ ng quan trọng đối với nền
kinh tế của một nước, để quản lý thì mỗi quốc gia thườ ng có một cơ quan chính phủ
can thiệp thị trường vào thị trườ ng này nhằm khống chế giá trị của một đồng tiền,
thông thường là ngân hàng trung ương (NHTW). Tỷ giá hối đoái là một yếu tố có liên
quan chặt chẽ tớ i ngoại thương cũng như các biến động kinh tế vĩ mô cho nên tất

cả các NHTW đều phải can thiệp vào tỷ giá khi cần thiết, thông qua:
- Can thiệp trực tiếp: Các NHTW có thể tác động đến tỷ giá bằng cách trực
tiếp mua vào ngoại tệ hoặc bán nội tệ ra thị trườ ng. Khi NHTW can thiệpvào
thị trườ ng hối đoái mà có sự điều chỉnh sự thay đổi trong mức cung tiền tệ, điều này
gọi là can thiệp không vô hiệu hóa. Ngược lại, nếu muốn can thiệp vào thị trườ ng hối
đoái, trong khi vẫn duy trì mức cung tiền tệ, NHTW sẽ sử dụng can thiệp vô hiệu hoá
bằngcách áp dng các giao dịch trên thị trường ngoại hối đồng thời tớ i các hoạt động
trên thị trường mở. Thông thườ ng là hoạtđộng của NHTW trên thị trường ngoại hối
thông qua việc mua bán đồng nội tệ nhằm duy trì một tỷ giá cố định nhưng để can
thiệp thì NHTW cần có một lượng dự trữ ngoại hối đủ mạnh, hơn nữa can thiệp của
NHTW tạo hiệu ứng thay đổi lượng cung tiền trong lưu thôngtạo ra áp lực lạm phát
hay giảm phát.Chính vì vậy mà chính phủ phải sử dụng thêm nghiệp vụ thị trườ ng
mở để hấp thụ lượng dư cung hay bổ sung thiếu hụt tiền tệ trong lưu thông. Chính
Trang 18/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
những hạn chế đó mà NHTW đã chuyển từ can thiệp trực tiếp đến gián tiếp. Ngoài
ra,thuộc nhóm công cụ trực tiếp còn có biện pháp hành chính như: biện pháp k ếthối,
quy định đối tượng được mua ngoại tệ, các điều kiện và thời gian rút vốn của các nhà
đầu tư nước ngoài…
- Can thiệp gián tiếp: NHTW có thể tác động đến đồng nội tệ một cách gián tiếp
bằng cách tác động đến các yếu tố ảnh hưởng đến đồng nội tệ như lãi suất, các biện
pháp kiềm chế lạm phát… Một chính phủ cũng có thể tác động đến đến các tỷ giá hối
đoái bằng cách áp đặt các hàng rào đối với tài chính và mậu dịch quốc tế như thuế
nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu thuế đánh trên bất cứ thu nhập nào do đầu tư ở nước
đó của các nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể:
+ Ngân hàng trung ương quy định lãi suất tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc nhằm
điều chỉnh lãi suất trên thị trường. Khi các yếu tố khác không đổi, NHTW tăng
lãi suất tái chiết khấu sẽ làm tăng lãi suất thị trường, làm tăng nguồn vốn ngoại tệ và
kết quả là tạo áp lực tăng giá nội tệ.
+ Chính phủcó thể thông qua việc kiềm chế lạm phát để tác động làm mất giá

đồng nội tệ tức tăng tỷ giá để thúc đẩy xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
2.6 Hàng rào thương mại
- Thuế quan: Thuế quan cao làm hạn chế nhập khẩu dẫn đến cầu ngoại tệ giảm
và nội tệ lên giá. Việc đánh thuế vào nguồn thu nhập của các nhà đầu tưnước ngoài
cũng có tác dụng tương tự. Bên cạnh đó chính phủ còn có thể hạnchế luồng vốn đầu tư
từ trong nước ra nước ngoài bằng việc đánh thuế trên thu nhập của những nhà đầu tư
ra nước ngoài từ đó làm giảm cầu ngoại tệ dẫn đến giảm giá ngoại tệ và tỷ giá tăng.
- Hạn ngạch: Việc đặt ra một hạn ngạch trong nhập khẩu sẽ hạn chế cầu vềhàng
hóa nước ngoài, giảm cầu ngoại tệ, tạo áp lực tăng giá nội tệ.
2.7 Năng suất lao động
- Năng suất lao động được xem là yếu tố quyết định trình độ phát triển kinh tế
một quốc gia. Trong điều kiện tự do hóa, toàn cầu hóa, năng suất lao động được tạo
nên không chỉ bởi nội lực quốc gia mà còn bởi việc giao lưu vốn, công nghệ. Một sự
tăng lên hoặc giảm xuống trong năng suất lao động tất yếu sẽ kéo theo hàng loạt biến
động trong nền kinh tế trong đó có tỷ giá hối đoái. Mặc dù không tác động trực tiếp
đến tỷ giá, nhưng mức độ tăng lên hoặc giảm xuống của năng suất lao động vẫn được
Trang 19/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
xem là nhân tố có tác động mạnh mẽ lên sự vận động của tỷ giá hối đoái và thường
xuyên được các nhà kinh tế học quan tâm. Việc xem xét ảnh hưởng năng suất lao động
lên tỷ giá trong khuôn khổ bài viết sẽ tuân theo hướng vận động tăng giảm của năng
suất lao động.
- Thứ nhất có thể kể đến biến động tăng trong năng suất lao động, việc tăng
năng suất lao động có thể dẫn đến những kết quả chủ yếu sau đối với tỷ giá:
- Năng suất lao động tăng kéo theo sự gia tăng sản lượng sản xuất, thúc đẩy
xuất khẩu, cung ngoại tệ tăng lên, giá ngoại tệ giảm, tỷ giá có xu hướng tăng. Trường
hợp này chỉ đúng trong điều kiện mức sản lượng toàn bộ nền kinh tế chưa đạt đến mức
tiềm năng, một khi mức tiềm năng đã được nền kinh tế đạt tới thì một sự tăng lên trong
năng suất lao động lại dẫn đến chi phí sản xuất tăng, đội giá hàng tiêu dùng trong nước
lên cao, sức mua thực tế giảm sút, đồng nội tệ sụt giá kèm theo nó là nạn thất nghiệp

trầm trọng do việc cắt giảm chi phí lao động, bảo tồn lợi nhuận từ phía các doanh
nghiệp.
- Bên cạnh đó, việc tăng năng suất lao động trong chừng mực nào đó sẽ dẫn đến
một sự gia tăng trong tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế đến lượt nó
lại thúc đẩy tăng trưởng trong hoạt động đầu tư đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài,
thu hút các luồng vốn quốc tế chảy vào trong nước, cung ngoại tệ tăng, giá ngoại tệ
giảm, đồng nội tệ có xu hướng tăng giá.
- Đối với trường hợp mức tăng năng suất lao động nhỏ hơn mức tăng tương đối
của chi phí đầu vào như chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao…thì sẽ dẫn đến lợi
nhuận sụt giảm, sản lượng giảm, kinh tế suy thoái, lạm phát có xu hướng tăng, kéo
đồng nội tệ mất giá.
- Cuối cùng, xét năng suất lao động trong tương quan hai nền kinh tế, nếu nền
kinh tế nào có mức độ tăng năng suất lao động cao hơn thì hàng hóa nước đó sẽ trở
nên rẻ tương đối, sức mua đồng nội tệ nước đó sẽ cao hơn và tỷ giá hối đoái giữa đồng
tiền nước đó với đồng tiền có năng suất lao động thấp hơn sẽ tăng lên.
- Nói tóm lại, năng suất lao động cũng gây ra một số tác động nhất định đến tỷ
giá hối đoái. Trong dài hạn, năng suất lao động sẽ tác động trước tiên đến mặt bằng giá
cả nội địa, qua đó đến tỷ giá hối đoái.
Trang 20/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
2.8 Yếu tố tâm lý kì vọng
- Kỳ vọng về tỷ giá: Kì vọng của thị trườ ng vào tỷ giá tuơng lai cũng là một
trong những nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái. Như các thị trường tài chính khác,
thị trường ngoại hối phản ứng lại với các thông tin trong tương lai có liên quan đến tỉ
giá.
Ví dụ : khi các nhà đầu cơ kỳ vọng đồng tiền của một nước nào đó sẽ giảm giá
thì họ sẽ bán tháo đồng tiền đó dẫn đến k ết quả làm cho đồng tiền đó thật sự bị mất
giá và ngược lại. Đây chính là yếu tố kỳ vọng tỏ ra k vọng của chính nó. Tuy nhiên
chính hành động của nhà đầu cơ đã đưa đồng tiền về giá trị thực của chính nó. Một kỳ
vọng về sự giảm giá của VND so với USD và những diễn biến bấtthườ ng trên

thị thường vàng được phản ánh qua diễn biến tỷ giá qua những tháng vừa qua:
Biểu đồ 2: Biểu đô tỷ giá USD niêm yết và USD tự do
Nguồn: Tổng cục thống kê
- Nhiều nhà đầu tư định chế (như các ngân hàng thương mại và các công ty
bảo hiểm) thực hiện vị thế tiền tệ dựa trên biến động lãi suất dự kiến ở các nước khác
nhau.
- Ví dụ: Các nhà đầu tư định chế có thể đầu tư một cách thường xuyên ngân quỹ
vào Việt Nam nếu họ dự kiến lãi suất của Việt Nam tăng, một gia tăng như
thế sẽ thu hút vốn vàoViệt Nam nhiều hơn và tạo áp lực tăng giá đồng ViệtNam.
Bằng cách thực hiện vị thế mua bán tiền dựa vào kì vọng, họ có thể đạt được lợi ích từ
sự thay đi trong giá trị của đồng Việt Nam vì họ sẽ mua đồng Việt Nam trước khi
sự thay đổi xảy ra.
Trang 21/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
-Ứng xử của công chúng: sự ưa thích hay hàng nội hay hàng ngoại. Nếu sự ưa
thích hàng ngoại tăng thì nhu cầu về hàng nhập khẩu tăng làm cho ngoại tệ tăng giá.
- Nếu cầu về hàng xuất khẩu của một nước tăng lên về lâu dài làm cho đồng
tiền của nước đó tăng giá tức tỷgiá giảm
2.9 Những nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái tại Việt nam trong giai đoạn
2008 – nay
Năm 2008:
-Năm 2008 được coi là "năm bất ổn của tỷ giá" với những biến động tỷ giá rất phức
tạp với những ảnh hưởng từ các yếu tố vĩ mô, cung cầu ngoại tệ và thậm chí cả tin
đồn. Chỉ trong năm 2008, biên độ tỷ giá đã được điều chỉnh 5 lần, một mật độ chưa
từng có trong lịch sử
Biểu đồ 3: Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2008
Nguồn: BIDV
a. Giai đoạn đầu (từ 01/01-25/03/2008): Tỷ giá liên tục giảm, dưới mức sàn
* Diễn biến tỷ giá:
Tỷ giá USD/VND trên thị trường liên ngân hàng liên tục sụt giảm (từ mức

16.112 đồng xuống 15.960 đồng. mức thấp nhất là 15.560 đồng/USD). Trên thị trường
tự do, USD dao động từ mức 15.700 – 16.000 đồng/USD *
Nguyên nhân:
+ Chênh lệch lãi suất lớn giữa USD và VND nên các nhà đầu tư đẩy mạnh việc
bán USD chuyển qua VND. Tập trung vào các đối tượng là nhà đầu tư nước ngoài đầu
tư vào Trái phiếu Chính phủ Việt Nam (1,4 tỷ USD), các doanh nghiệp xuất khẩu vay
USD để phục vụ sản xuất kinh doanh…Các NHTM lúc này cũng đẩy mạnh bán USD.
Trang 22/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
+ Trong khoảng thời gian này, Chính phủ và NHNN đang đẩy mạnh việc kiềm
chế lạm phát, sử dụng biện pháp tiền tệ thắt chặt, tăng lãi suất cơ bản từ 8,25%/năm
(tháng 12/2007) lên 8,75%/năm (tháng 2/2008). NHNN không thực hiện mua ngoại tệ
USD nhằm hạn chế việc bơm tiền ra lưu thông, tăng biên độ tỷ giá USD/VND từ
0,75%/năm lên 1%/năm trong ngày 10/03/2008.
b. Giai đoạn 2 (từ 26/03 – 16/07/2008): Tăng với tốc độ chóng mặt tạo cơn sốt
USD trên cả thị trường liên ngân hàng lẫn thị trường tự do.
* Diễn biến tỷ giá: Trong giai đoạn này, tỷ giá tăng dần đều và đột ngột tăng mạnh từ
giữa tháng 6, đỉnh điểm lên đến 19.400 đồng/USD vào ngày 18/06, cách hơn 2.600
đồng so với mức trần, còn trên TTTD cao hơn khoảng 100-150 đồng, sau đó dịu lại
khi NHNN nới biên độ từ 1% lên +/-2%(27/6) và kiểm soát chặt các bàn thu đổi
* Nguyên nhân:
+ Nguyên nhân USD tăng mạnh trong giai đoạn này chủ yếu do tâm lý bất ổn
của doanh nghiệp và người dân khi thấy USD tăng nhanh dẫn đến trạng thái găm ngoại
tệ của giưois đầu cơ. Nhu cầu mua ngoại tệ trả các khoản nợ của cả DN xuất và nhập
khẩu đến hạn cao; Tăng nhập khẩu vàng do chênh lệch lớn giữa giá vàng trong nước
và quốc tế.
+ Cung ngoại tệ thấp do NHNN không cho phép cho vay ngoại tệ đối với doanh
nghiệp xuất khẩu (theo quyết định số 09/2008/QĐ, NHNN không cho phép vay để
chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, vay thực hiện dự án sản xuất xuất khẩu) giảm hiện
tượng doanh nghiệp xuất khẩu vay ngoại tế bán lại trên thị trường.

c. Giai đoạn 3 (từ 17/07 – 15/10/2008): Giảm mạnh và dần đi vào bình ổn.
* Diễn biến tỷ giá
- Tỷ giá giảm mạnh từ 19.400 đồng/USD xuống 16.400 đồng/USD và giao dịch
bình ổn quanh mức 16.600 đồng trong giai đoạn từ tháng 8 – tháng 11
* Nguyên nhân
+ Nhờ có sự can thiệp kịp thời của NHNN, cơn sốt USD đã được chặn đứng.
Nhận thấy tình trạng sốt USD đã ở mức báo động, lần đầu tiên trong lịch sử.
+ NHNN đã ban hành một loạt các chính sách nhằm bình ổn thị trường ngoại tệ
như kiểm soát chặt các đại lý thu đổi ngoại tệ (cấm mua bán ngoại tệ trên thị trường tự
do không đăng ký với các NHTM), cấm mua bán USD thông qua ngoại tệ khác để lách
Trang 23/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
biên độ, cấm nhập khẩu vàng và cho phép xuất khẩu vàng; bán ngoại tệ can thiệp thị
trường thông qua các NHTM lớn.
d. Giai đoạn 4 (từ 16/10 đến hết năm 2008): Tỷ giá USD tăng trở lại.
* Diễn biến
Tỷ giá USDVND tăng đột ngột trở lại từ mức 16.600 lên mức cao nhất là
16.998 sau đó giảm nhẹ. Giao dịch nằm trong biên độ tỷ giá. Tuy nhiên cung hạn chế,
cầu ngoại tệ vẫn lớn. Sau khi NHNN tăng biên độ tỷ giá từ 2% lên 3% trong ngày
7/11/2008, tăng tới mức 17.440 đồng/USD.
* Nguyên nhân
+ Cầu USD trên thị trường tự do tăng cao bởi khi NHNN không cho phép nhập
vàng thì hiện tượng nhập lậu vàng gia tăng, làm tăng cầu USD để nhập khẩu
+ NHNN bán hơn 1 tỷ USD cho các NHTM đáp ứng nhu cầu nhập khẩu một số
mặt hàng thiết yếu.
=> Kết luận: Những nhân tố chính tác động đến tỷ giá năm 2008 là: Chênh
lệch lãi suất giữa các quốc gia, tình hình lạm phát, quan hệ cung cầu ngoại tệ và yếu tố
tâm lý đã làm tăng tỷ giá, song chính phủ đã có những chính sách kinh tế nhằm điều
tiết lãi suất làm cho lãi suất ổn định vào cuối năm
Năm 2009

-Tỷ giá USD/VNĐ lại tiếp tục tăng đà tăng trong 4 tháng đầu năm, đặc biệt sau khi
NHNN thực hiện nới rộng biên độ tỷ giá lên +/-5% khiến cho tỷ giá ngoại tệ liên NH
đã có đợt tăng đột biến và giao dịch trên TTTD tiến sát mức 18000đồng/USD.
Biểu đồ 4: Diễn biến tỷ giá VNĐ/USD năm 2008-2009
Nguồn: BIDV
Trang 24/40
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
a. Giai đoạn 1 (từ 01/01 –24/11/2009): Tỷ giá liên tục tăng
* Diễn biến tỷ giá
- Tỷ giá biến động mạnh trên cả thị trường liên ngân hàng và thị trường tự
do.Cụ thể:
-Từ tháng 1 đến tháng 3: tỷ giá LNH dao động trong khoảng 17.450 - 17.700
đồng/USD, cách giá trần khoảng từ 0 – 200đồng,còn TTTD cao hơn tỷ giá LNH
khoảng 100 đồng
-Từ tháng 4 đến tháng 9 :tỷ giá trên 2 thị trường dao động trong khoảng 18.180
- 18.500 đồng/USD.
-Từ tháng 10 đến 25/11/2009: Biến động tỷ giá rất dữ dội từ 18.545 –
19.300đồng/USD, có lúc đạt đỉnh 20.000 đồng/USD trên TTTD và 19.750 đồng/USD
trên thị trường liên ngân hàng.
* Nguyên nhân
+ Hiện tượng nắm giữ ngoại tệ chờ giá lên của người dân
+ Có hiện tượng doanh nghiệp vay USD tuy chưa đến kỳ trả nợ nhưng đã mua
sẵn USD để giữ vì sợ tỷ giá sẽ tăng. Chính lượng đặt mua nhiều của doanh nghiệp
khiến cầu ngoại tệ tăng. Ngoài ra, do tâm lý bất ổn của cả doanh nghiệp và người dân
khi tỷ giá tăng nhanh dẫn tới hiện tượng găm giữ ngoại tệ
+ Do tác động của chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp bằng tiền
đồng, do lãi suất vay tiền đồng thấp, phạm vi và thời gian vay được mở rộng theo chủ
trương của chính phủ.
+ Ngoài ra, còn 1 số nguyên nhân khác như: thâm hụt cán cân thương mại lớn
các tháng cuối năm 2008, yếu tố tin đồn ,…

b. Giai đoạn 2 (từ 25/11 đến hết năm 2009)
* Diễn biến tỷ giá
Tỷ giá bắt đầu giảm về quanh mức 18.500 đồng /USD
* Nguyên nhân
+ Nguyên nhân là do NHNN thực hiện các biện pháp bình ổn tỷ giá, đặc biệt có
sự chung góp sức của các NHTM đã làm giảm tỷ giá sau 1 giai đoạn đầy biến động.
=> Kết luận: Những nhân tố tác động đến tỷ giá năm 2009 là do yếu tố tâm lý
bất ổn của người dân và các doanh nghiệp, hiện tượng nắm giữ ngoại tệ chờ lên giá đã
Trang 25/40

×