Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học chủ yếu của loài ruồi đục quả phương đôngđông Bactrocera dorsalis Hendel hại cây ăn quả và biện pháp phòng chống theo hướng tổng hợp ở Mộc Châu, Sơn La (toàn văn + tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.89 MB, 178 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



NGUYỄN THỊ THANH HIỀN


NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI HỌC CHỦ YẾU
CỦA LOÀI RUỒI ĐỤC QUẢ PHƯƠNG ĐÔNG Bactrocera dorsalis
Hendel HẠI CÂY ĂN QUẢ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
THEO HƯỚNG TỔNG HỢP Ở MỘC CHÂU, SƠN LA


Chuyên ngành : Bảo vệ thực vật
Mã số : 62.62.01.12


LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Lê Đức Khánh
2. GS. TS. Phạm Văn Lầm




HÀ NỘI, NĂM 2014



i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu kết quả nghiên cứu khoa học đã nêu trong luận án là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Nguyễn Thị Thanh Hiền


























ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận án này, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ về mọi
mặt của các cấp Lãnh đạo, các tập thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng
tới TS. Lê Đức Khánh và GS.TS. Phạm Văn Lầm, những người thầy đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn về chuyên môn cũng như phương pháp luận trong
suốt quá trình thực hiện đề tài và luôn chia sẻ, động viên để tôi hoàn thành
luận án này.
Luận án được thực hiện tại Bộ môn Côn trùng, Viện Bảo vệ thực vật và
một số tỉnh ở miền Bắc, Việt Nam. Tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Ban
Lãnh đạo Viện Bảo vệ thực vật; Tập thể cán bộ Bộ môn Côn trùng. Tôi xin
chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quí báu đã dành cho tôi.
Tôi xin gửi lời cảm ơn TS. Cardoso Pereira Rui Manuel đã tạo điều
kiện để tôi tham gia học tập về ruồi đục quả tại Trường Đại học Griffith,
(Australia) và Thái lan. Trong quá trình học tập tôi cũng nhận được sự giúp
đỡ về chuyên môn của các chuyên gia nghiên cứu Ruồi đục quả từ Cơ quan
năng lượng nguyên tử quốc tế.
Chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp trong nhóm Nghiên cứu Ruồi

đục quả, bộ môn Côn trùng đã luôn chia sẻ kinh nghiệm quý báu trong nghiên
cứu và giúp đỡ tôi trên mọi phương diện.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam, Ban Đào tạo Sau đại học cùng tập thể cán bộ và quý thầy cô đã giúp
đỡ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến chồng, con, cha mẹ, anh chị em và
toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã luôn hết lòng động viên tinh thần trong suốt
thời gian học tập và hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Thanh Hiền

iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình viii
MỞ ĐẦU iii

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 6

1.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước về ruồi đục quả 7

1.2.1. Thành phần loài, sự phân bố và ý nghĩa kinh tế của ruồi đục quả 7


1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của ruồi đục quả 9

1.2.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của ruồi đục quả 12

1.2.4. Biện pháp phòng chống ruồi đục quả 18

1.3. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 28

1.3.1. Thành phần loài, phân bố và ý nghĩa kinh tế của ruồi đục quả 28

1.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của ruồi đục quả 29

1.3.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của ruồi đục quả 32

1.3.4. Biện pháp phòng chống ruồi đục quả 34

1.4. Những vấn đề quan tâm 35

Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36

2.1. Địa điểm nghiên cứu 36

2.1.1. Các địa điểm nghiên cứu 36

2.1.2. Vài nét về địa điểm nghiên cứu đồng ruộng 36

2.2. Thời gian nghiên cứu 37

2.3. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 37


2.3.1. Vật liệu nghiên cứu 37

2.3.2. Dụng cụ nghiên cứu 37

2.4. Nội dung nghiên cứu 38

2.5. Phương pháp nghiên cứu 38

2.5.1. Phương pháp nghiên cứu thành phần loài, tác hại của ruồi đục quả 38


iv
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh vật học 40

2.5.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh thái học 47

2.5.4. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng chống diện rộng ruồi đục
quả Phương Đông hại quả đào mèo theo hướng tổng hợp 51

2.5.5. Phương pháp xử lý số liệu 52

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53

3.1. Thành phần loài và tác hại của ruồi đục quả ở một số tỉnh miền Bắc . 53

3.1.1. Thành phần loài và phân bố của ruồi đục quả 53

3.1.2. Thành phần loài ruồi đục quả theo cây ký chủ 57


3.1.3. Ruồi đục quả và cây ký chủ của chúng ở Mộc Châu, Sơn La 59

3.1.4. Tác hại của ruồi đục quả 61

3.2. Đặc điểm sinh vật học của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis 65

3.2.1. Tập tính sinh sống của ruồi đục quả Phương Đông 65

3.2.2. Thời gian phát triển các pha phát dục và vòng đời 66

3.2.3. Sinh sản của ruồi đục quả Phương Đông 68

3.2.4. Nhiệt độ khởi điểm phát dục, số lứa của ruồi đục quả Phương Đông 73

3.2.5. Bảng sống của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis 74

3.2.6. Ký chủ của loài ruồi đục quả B. dorsalis 79

3.3. Đặc điểm sinh thái học của ruồi đục quả Phương Đông 81

3.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến các pha phát dục 81

3.3.2. Ảnh hưởng của thức ăn nuôi sâu non 83

3.3.3. Sự phát sinh và yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của ruồi đục quả
Phương Đông B. dorsalis ở vùng Mộc Châu (Sơn La) 94

3.4. Biện pháp quản lý ruồi đục quả B. dorsalis theo hướng tổng hợp tại
Mộc Châu, Sơn La 108


3.4.1. Xác định thời điểm phòng trừ 109

3.4.2. Biện pháp quản lý ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis theo
hướng tổng hợp trên diện rộng tại Mộc Châu (Sơn La) 111

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 118

CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu, chữ viết tắt Diễn giải
BVTV
Bảo vệ thực vật
bẫy CuE bẫy Cue eugenol
DT Thời gian tăng đôi số lượng cá thể trong quần thể
nnk
Những người khác
NXB Nhà xuất bản
bẫy ME bẫy Methyl eugenol
K
Tổng tích ôn hữu hiệu
FTD Số lượng ruồi bắt trong một ngày của một bẫy
PVC Nhựa tổng hợp
Q
Tổng tích ôn năm của khu vực Sơn La
r Tỷ lệ gia tăng tự nhiên

RH Ẩm độ tương đối của không khí (%)
R
o
Hệ số nhân của một thế hệ
Số TT Số thứ tự
T Thời gian một thế hệ tính theo đời con
T
c
Thời gian một thế hệ tính theo mẹ
t
c
Nhiệt độ khởi điểm phát dục
t
o
C Nhiệt độ không khí (độ C)
Y Số lứa lý thuyết trong năm của ruồi B.dorsalis
λ Giới hạn tăng tự nhiên
<
Nhỏ hơn
> Lớn hơn
♀ Con cái

Con đực
CAQ Cây ăn quả
UBND Ủy ban nhân dân
Ø
Đường kính
ISPM 8 Hiệp ước số 8 về Tiêu chuẩn quốc tế xác định vùng
dịch hại
ISPM 35

Hiệp ước số 35 về Tiêu chuẩn tiếp cận hệ thống
dịch hại ruồi đục quả
PPRI Viện Bảo vệ thực vật

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG


STT
bảng
Tên bảng
Số trang
3.1. Thành phần loài và phân bố của ruồi đục quả ở một số
tỉnh phía Bắc Việt Nam (2009 - 2011)
53
3.2. Thành phần loài ruồi đục quả theo cây trồng tại 4 tỉnh
thành phía Bắc Việt Nam (2009-2011)
58
3.3. Mức độ gây hại của ruồi đục quả thuộc họ Tephritidae tại
Mộc Châu, Sơn La (2010 - 2012)
63
3.4. Thời gian phát dục các pha của ruồi đục quả Phương
Đông B. dorsalis (Viện Bảo vệ thực vật, 2012-2013)
67
3.5. Tỷ lệ giới tính ruồi đục quả Phương Đông nuôi trong
buồng sinh thái (Viện Bảo vệ thực vật, 2013)
70
3.6. Tỷ lệ trưởng thành cái ruồi đục quả Phương Đông đẻ
trứng (Viện Bảo vệ thực vật, 2012)
70

3.7. Thời gian đẻ trứng và sức đẻ trứng của trưởng thành ruồi
đục quả Phương Đông B. dorsalis (Viện Bảo vệ thực vật,
2012-2013)
72
3.8. Tổng tích ôn hữu hiệu và số lứa lý thuyết ruồi đục quả Phương
Đông B. dorsalis tại Mộc Châu (Sơn La, 2010-2012)
74
3.9. Bảng sống của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis
(Viện Bảo vệ thực vật, 2012-2013)
75
3.10.

Một số chỉ tiêu sinh học liên quan tới bảng sống của ruồi
đục quả Phương Đông B. dorsalis (Viện Bảo vệ thực vật,
2012-2013)
78
3.11.

Phổ cây ký chủ của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis
tại Mộc Châu, Sơn La (2010 -2012)
79

vii
3.12.

Thời gian phát dục các pha và vòng đời của ruồi đục quả
Phương Đông nuôi bằng thức ăn khác nhau (Viện Bảo vệ
thực vật, 2012-2013)
84
3.13.


Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau đến tỷ lệ trưởng thành
cái đẻ trứng ở ruồi đục quả Phương Đông (Viện Bảo vệ
thực vật, 2012-2013) 89
3.14.

Ảnh hưởng của thức ăn nuôi sâu non đến sức đẻ trứng của
trưởng thành cái ruồi đục quả Phương Đông(Viện Bảo vệ
thực vật, 2012- 2013) 90
3.15.

Khối lượng nhộng ruồi đục quả Phương Đông khi nuôi
sâu non bằng các loại thức ăn khác nhau (Viện Bảo vệ
thực vật, 2012- 2013) 91
3.16.

Tỷ lệ hoàn thành phát triển các pha của ruồi đục quả
Phương Đông B. dorsalis khi nuôi sâu non bằng các thức
ăn khác nhau (Viện Bảo vệ thực vật, 2012- 2013) 93
3.17.

Ẩm độ và nhiệt độ không khí ở một số thời gian trong
năm và thời điểm trưởng thành ruồi đục quả Phương Đông
vào bẫy (Mộc Châu, Sơn La) 98
3.18.

Tình hình xuất hiện thiên địch của ruồi đục quả Phương Đông 107
3.19.

Tỷ lệ quả đào mèo bị ruồi đục quả gây hại theo cấp độ chín

với màu vỏ khác nhau (Mộc Châu, Sơn La, 2007- 2011) 109




viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

STT
hình
Tên hình Số trang
3.1. Vết châm đẻ trứng quan sát ngoài vỏ quả và bên trong
ruột một số loại quả (Viện Bảo vệ thực vật, 2009-2013) 62
3.2. Tỷ lệ ruồi có trứng thành thục du nhập vườn quả đào
trong 3 năm tại xã Lóng Luông, Mộc Châu, Sơn La 66
3.3.
Ống đẻ trứng của con cái loài ruồi B. dorsalis
68
3.4. Buồng trứng con cái loài B. Dorsalis 69
3.5. Tinh hoàn con đực ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis 69
3.6. Số lượng trứng thu được tại các thời điểm thu trong ng
ày
(Viện Bảo vệ thực vật, 2012) 71
3.7. Nhịp điệu đẻ trứng của trưởng thành cái ruồi đục quả Phương
Đông B. dorsalis (Viện Bảo vệ thực vật, 2012-2013) 73
3.8. Tỷ lệ sống (lx) và sức sinh sản (mx) của ruồi đục quả
B. dorsalis (Viện Bảo vệ thực vật, 2012-2013) 77
3.9. Thời gian phát dục pha trứng của ruồi đục quả Phương
Đông B. dorsalis ở nhiệt độ khác nhau (Viện Bảo vệ thực
vật, 2013) 82

3.10.

Thời gian phát dục pha sâu non và nhộng của ruồi đục quả
Phương Đông B. dorsalis ở nhiệt độ khác nhau (Viện Bảo
vệ thực vật, 2013) 82
3.11.
Thời gian trước đẻ trứng và vòng đời của ruồi đục quả
Phương Đông B. dorsalis ở nhiệt độ nuôi khác nhau (Viện
Bảo vệ thực vật, 2013) 83
3.12.

Tổng thời gian phát dục từ trứng đến trưởng thành của
ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis (Viện Bảo vệ thực
vật, 2012-2013 ) 87

ix
3.13.

Ảnh hưởng của thức ăn nuôi sâu non đến tỷ lệ giới tính ở
trưởng thành loài ruồi đục quả Phương Đông (Viện Bảo
vệ thực vật, 2013) 88
3.14.
Thức ăn nuôi sâu non và tuổi thọ của trưởng thành ruồi
đục quả Phương Đông B. dorsalis (Viện Bảo vệ thực vật,
2012-2013) 91
3.15.

Biến động số lượng trưởng thành ruồi đục quả Phương
Đông B. dorsalis vào bẫy dẫn dụ tại Mộc Châu, (Sơn La)
năm 2010, 2011, 2012 95

3.16.

Mùa chín của các loại quả là thức ăn của pha sâu non và
diễn biến số lượng trưởng thành ruồi đục quả Phương
Đông B. dorsalis vào bẫy dẫn dụ tại Mộc Châu (Sơn La) 100
3.17.

Số lượng trưởng thành ruồi đục quả Phương Đông B.
dorsalis vũ hoá từ một quả của các loại quả khác nhau
(Mộc Châu, Sơn La, 2012) 101
3.18.

Diễn biến số lượng trưởng thành ruồi đục quả thu được
trong bẫy dẫn dụ tại xã Lóng Luông và tiểu khu Cờ Đỏ
(Mộc Châu, 2010 - 2012) 103
3.19.

Diễn biến số lượng trung bình trong ba năm của trưởng
thành ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis vào bẫy dẫn
dụ tại xã Lóng Luông (Mộc Châu, 2010 - 2012) 104
3.20.

Diễn biến số lượng trung bình của trưởng thành ruồi đục
quả Phương Đông B. dorsalis vào bẫy tại tiểu khu Cờ Đỏ
(Mộc Châu, 2010 - 2012) 105
3.21.

Số lượng trung bình trưởng thành ruồi đục quả Phương
Đông B. dorsalis vào dẫn dụ tại các địa điểm nghiên cứu
(Mộc Châu, 2010 - 2012) 106

3.22.

Diễn biến số lượng ruồi trưởng thành vào bẫy dẫn dụ và tỷ
lệ quả đào mèo bị hại (Mộc Châu, 2010 - 2012) 110
3.23.

Trưởng thành ruồi đục quả vào bẫy dẫn dụ ở thí nghiệm 112

x

năm 2010 (Mộc Châu, Sơn La, 2010)
3.24.

Trưởng thành ruồi đục quả vào b
ẫy dẫn dụ ở thí nghiệm
năm 2011(Mộc Châu, Sơn La, 2011) 112
3.25.

Trưởng thành ruồi đục quả vào bẫy dẫn dụ ở thí nghiệm
năm 2012 (Mộc Châu, Sơn La, 2012) 113
3.26.

Tỷ lệ quả đào mèo bị hại trong các công thức thí nghiệm
năm 2010 (Mộc Châu, Sơn La, 2010) 114
3.27.

Tỷ lệ quả đào mèo bị hại tại các công thức thí nghiệm năm
2011 (Mộc Châu, Sơn La, 2011) 115
3.28.


Tỷ lệ quả đào mèo bị hại tại các công thức thí nghiệm năm
2012 (Mộc Châu, Sơn La, 2012) 115
3.29.

Tỷ lệ số lượng ruồi trưởng thành đã vào bẫy dẫn dụ ở các
công thức thí nghiệm trong ba năm (Mộc Châu, Sơn La,
2010-2012) 116





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ăn quả chiếm vị trí quan trọng trong đa dạng hoá sản phẩm nông
nghiệp. Với điều kiện khí hậu đa dạng, nước ta có điều kiện phát triển nhiều
chủng loại cây ăn quả. Nhiều loại quả trở thành thương hiệu cho các vùng
miền như vải thiều Lục Ngạn, cam sành Hà Giang, ổi Thanh Hà, đào Mộc
Châu, mận Tam hoa Sơn La, Đến nay đã có những sản phẩm quả tươi của
nước ta vươn được ra thị trường quốc tế như thanh long Bình thuận, Bưởi
Năm roi. Hàng năm việc xuất khẩu những loại quả này mang về nguồn ngoại
tệ không nhỏ cho đất nước. Tuy nhiên, để có sản phẩm quả tươi đủ sức cạnh
tranh trên thị trường thế giới, bên cạnh việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật thâm
canh để nâng cao năng suất và sản lượng, người sản xuất phải đối mặt với
những yêu cầu cao về chất lượng và sự an toàn của sản phẩm quả tươi. Để đạt
được những yêu cầu này đòi hỏi người sản xuất phải thực hiện tốt các giải
pháp quản lý dịch hại theo hướng tổng hợp.
Cây trồng nói chung và cây ăn quả nói riêng ở Việt Nam bị rất nhiều

loài sâu hại tấn công. Chẳng hạn, đến năm 2013, trên các loại cây ăn quả có
múi ở nước ta đã ghi nhận được 265 loài chân đốt là sâu hại; trên cây nhãn,
cây xoài tương ứng có 129 và 123 loài sâu hại,… (Phạm Văn Lầm, 2013)
[23]. Trong đó, các loài ruồi đục quả thuộc họ Tephritidae là một trong các
nhóm sâu hại rất phổ biến, quan trọng và nguy hiểm trên nhiều loại cây trồng.
Tác hại của ruồi đục quả kéo dài từ trước khi thu hoạch quả cho đến thời điểm
tới tay người tiêu dùng.
Ruồi đục quả có khả năng dễ thích nghi với nhiều vùng sinh thái
khác nhau. Nhiệt độ phù hợp cho sinh trưởng, phát triển của ruồi đục quả
nằm trong phạm vi 20 - 28

C. Ruồi đục quả thuộc họ Tephritidae có phổ
cây ký chủ rộng, có thời gian vòng đời không dài, trưởng thành cái có sức

2

sinh sản cao. Do vậy, chỉ trong thời gian ngắn chúng có thể thiết lập quần
thể với mật độ cao và gây ra những tổn thất kinh tế khá nặng. Ruồi đục quả
thuộc họ Tephritidae rất dễ lan truyền theo các loại quả tươi từ vùng này đến
vùng khác. Khi ngẫu nhiên xâm nhập vào một vùng lãnh thổ nào đó, ruồi
đục quả dễ dàng thiết lập quần thể mới, nhanh chóng trở thành đối tượng
dịch hại nghiêm trọng cho vùng mới xâm nhập. Đây là lý do mà nhiều nước
đưa các loài ruồi đục quả vào danh sách những loại côn trùng cần kiểm soát
và là đối tượng kiểm dịch thực vật quan trọng của nhiều nước (Đào Thị
Ngọc Hiền và nnk., 2011) [13].
Để các loại quả có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu về kiểm dịch thực
vật và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ xuất khẩu, nghề trồng
cây ăn quả ở nhiều nước quốc gia đã phải kiểm soát rất chặt chẽ đối với nhóm
ruồi đục quả ngay trên đồng ruộng bằng những biện pháp phòng trừ khác
nhau phù hợp với điều kiện từng nước và từng loại cây ăn quả (như bao quả,

bẫy bắt ruồi trưởng thành đực, phun thuốc BVTV, phun bả protein, thả ruồi
triệt sản, vệ sinh đồng ruộng, loại bỏ cây ký chủ, v.v…).
Ở nước ta, ruồi đục quả thuộc họ Tephritidae gây hại trên hầu hết
các loại cây ăn quả, gây tổn thất lớn cho người sản xuất. Một số loại quả
có lợi thế trong xuất khẩu của Việt Nam như bưởi, vú sữa, xoài, thanh
long cũng đều bị ruồi đục quả gây hại (Lê Đức Khánh và nnk., 2004;
Phạm Văn Lầm, 2013) [18] [23].
Huyện Mộc Châu (tỉnh Sơn La) thuộc khu vực miền núi phía Bắc của
Việt Nam, nơi đây có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ không khí có trị
số trung bình năm đạt khoảng 18,5
°
C; lượng mưa trung bình/năm là 1560
mm và độ ẩm không khí trung bình 85%. Mộc Châu có mùa đông lạnh khô
với nhiệt độ có thể xuống 2- 4
°
C. Khu vực này thích hợp cho phát triển
trồng những cây ăn quả ôn đới đặc sản như mận, hồng, đào. Đây là một lợi

3

thế so sánh mà nhiều tỉnh khác trong cả nước không có được. Cây đào mèo
tại Mộc Châu là một trong những cây đặc sản, là cây bản sắc văn hóa của
người dân tộc ít người H’Mông. Đào mèo là cây trồng xoá đói giảm nghèo,
đã góp phần giảm thiểu nguy cơ tái trồng cây thuốc phiện ở vùng Mộc
Châu. Tuy nhiên, khi phát triển cây đào mèo thành cây trồng hàng hóa thì
quả đào Mèo bị ruồi đục quả gây hại ngày càng gia tăng. Hàng năm, tỷ lệ
quả đào mèo bị ruồi đục quả gây hại khá cao, nếu không áp dụng biện pháp
phòng trừ thì tỷ lệ này có thể đạt 70 - 100% vào thời kỳ thu hoạch rộ (Lê
Đức Khánh và nnk., 2004) [18].
Thực tế, ruồi đục quả gây ra thiệt hại kinh tế rất lớn cho tất cả các loại

cây ăn quả, rau ăn quả trồng tập trung ở nước ta. Nhưng cho đến nay, ở nước
ta chưa có nhiều công trình nghiên cứu về ruồi đục quả họ Tephritidae. Một
số nghiên cứu đã được tiến hành chủ yếu phục vụ cho kiểm dịch thực vật và
xử lý một số loại quả tươi để xuất khẩu (Nguyễn Hữu Đạt, 2003, 2007;
Nguyễn Hữu Đạt và Bùi Công Hiển, 2004) [3][5][4]. Ngoài ra, còn có một số
nghiên cứu đã thực hiện trong khuôn khổ dự án hợp tác nghiên cứu với các tổ
chức nước ngoài (FAO, ACIAR,…) chủ yếu tập trung phát hiện thành phần
loài ruồi và ký chủ của chúng ở nước ta. Những nghiên cứu ruồi đục quả họ
Tephritidae nói chung và loài ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis
nói riêng liên quan đến giai đoạn trước thu hoạch còn khá hạn chế. Đặc biệt,
những nghiên cứu này hầu như chưa được thực hiện ở vùng núi phía Bắc trên
các cây ăn quả ôn đới như mận, đào.
Xuất phát từ những vấn đề trình bày ở trên, nghiên cứu sinh đã lựa
chọn đề tài cho luận án là: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học
chủ yếu của loài ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis (Hendel)
hại cây ăn quả và biện pháp phòng chống theo hướng tổng hợp ở Mộc
Châu, Sơn La”.

4

2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Trên cơ sở đi sâu nghiên cứu xác định đặc điểm sinh vật học, sinh thái
học của ruồi đục quả Phương Đông làm cơ sở đề xuất, áp dụng các biện pháp
phòng chống loài côn trùng hại này theo hướng tổng hợp đạt hiệu quả cao,
bền vững đối với cây đào mèo ở vùng Mộc Châu (Sơn La) nói riêng và các
cây ăn quả khác trong phạm vi cả nước nói chung.
2.2. Yêu cầu
- Xác định thành phần loài ruồi đục quả họ Tephritidae và tác hại của
loài ruồi đục quả Phương Đông;

- Xác định được các đặc điểm cơ bản về hình thái và sinh vật học của
ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis (Hendel);
- Xác định được tình hình phát sinh và các yếu tố ảnh hưởng đến biến
động số lượng của quần thể ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis tại huyện
Mộc Châu, Sơn La;
- Đề xuất và áp dụng một số biện pháp phòng chống ruồi đục quả
Phương Đông B. dorsalis ở vùng trồng cây ăn quả ôn đới theo hướng tổng
hợp và thân thiện với môi trường.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài luận án đã cung cấp các dẫn liệu khoa học về thành phần loài
ruồi đục quả, cây ký chủ của chúng ở vùng nghiên cứu, các đặc điểm sinh vật
học, ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng phát triển, tác động của một số yếu
tố đến sự phát sinh, phát triển của loài ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera
dorsalis và hiệu quả của biện pháp phòng chống giai đoạn trước thu hoạch đối
với loài côn trùng hại này ở điều kiện huyện Mộc Châu (Sơn La).

5

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài luận án đã đề xuất được các biện
pháp phòng chống ruồi đục quả Phương Đông theo hướng quản lý tổng hợp
đạt hiệu quả cao, thân thiện với môi trường ở huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn
La. Kết quả của đề tài đồng thời góp tài liệu làm cơ sở hoàn thiện quy trình
quản lý ruồi đục quả B. dorsalis gây hại trên các cây trồng khác ở nước ta
nói chung.
4. Đối tượng, phạm vi
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Ruồi đục quả họ Tephritidae và ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis
(Hendel).

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu phát hiện thành phần loài ruồi đục quả ở vùng nghiên
cứu, xác định những đặc điểm sinh vật học, sinh thái học chủ yếu của loài
ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis. Đồng thời đánh giá hiệu quả của một
số biện pháp phòng chống ruồi đục quả Phương Đông theo hướng quản lý
tổng hợp ở điều kiện huyện Mộc Châu (Sơn La).
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Đã xác định được 21 loài ruồi đục quả họ Tephritidae, 31 loại quả là
ký chủ chúng tại vùng Hà Nội và các tỉnh Hoà Bình, Sơn La, Lào Cai. Ghi
nhận bổ sung loài B. carambolae cho vùng cây ăn quả Mộc Châu (Sơn La).
Khẳng định ruồi đục quả Phương Đông là loài rất phổ biến, gây hại nặng, với
20 loại quả ký chủ của nó ở tỉnh Sơn La.
- Cung cấp một cách hệ thống các dẫn liệu mới về đặc điểm sinh vật
học, sinh thái học của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis.
- Bước đầu đề xuất giải pháp phòng chống ruồi đục quả Phương Đông
B. dorsalis một cách hiệu quả, thân thiện ở vùng Mộc Châu (Sơn La).

6

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Ruồi đục quả họ Tephritidae được ghi nhận như một nhóm dịch hại
mang tính toàn cầu. Chúng phân bố và gây hại trên nhiều loại cây ăn quả từ
vùng ôn đới đến các vùng á nhiệt đới và nhiệt đới. Ruồi đục quả họ
Tephritidae có thành phần loài khá phong phú và có phổ ký chủ rất đa dạng
thuộc các họ thực vật khác nhau (Ian và Marlene, 1992) [53]. Tuy nhiên,
thành phần loài ruồi đục quả thuộc họ Tephritidae ở các vùng sinh thái khác
nhau rất không giống nhau, thay đổi chủ yếu phụ thuộc vào thành phần loài
thực vật là cây ký chủ của chúng.

Những hiểu biết về đặc điểm riêng về sinh vật học và sinh thái học của
từng loài ruồi đục quả là cơ sở khoa học chắc chắn để đề xuất biện pháp
phòng chống chúng một cách hiệu quả.
Sâu non (giòi) của các loài ruồi đục quả thuộc họ Tephritidae đều sinh
sống và gây hại ở bên trong quả của các loại thực vật. Do đó, việc nghiên cứu
diễn biến số lượng của quần thể ruồi đục quả chỉ có thể thông qua theo dõi
diến biến số lượng của pha trưởng thành vào các loại bẫy khác nhau.
Với tập tính sống ở bên trong các loại quả nên các biện pháp (kể cả
biện pháp hóa học) phòng trừ sâu non của ruồi đục quả thường không cho
hiệu quả cao. Để phòng trừ ruồi đục quả họ Tephritidae, hiện nay chủ yếu tập
trung sử dụng các biện pháp tiêu diệt pha trưởng thành. Các dẫn liệu khoa học
về diễn biến số lượng trưởng thành của ruồi đục quả họ Tephritidae hay ruồi
đục quả Phương Đông là căn cứ quan trọng để đề xuất thời điểm áp dụng các
biện pháp tiêu diệt pha trưởng thành của ruồi đục quả.
Sự phát sinh của ruồi đục quả nói chung và của loài ruồi đục quả
Phương Đông nói riêng ở trong các vườn quả khá phức tạp, tuỳ thuộc vào thời

7

gian trong năm và các yếu tố ngoại cảnh (điều kiện khí hậu, sự hiện diện của
các loại quả là thức ăn của pha sâu non,…). Mật độ quần thể của trưởng thành
ruồi đục quả Phương Đông thường biến động rất lớn. Số lượng trưởng thành
của loài này vào bẫy dẫn dụ đạt rất thấp trong những tháng mùa đông hay
những tháng có nhiệt độ cao và lượng mưa lớn. Ngược lại, số lượng trưởng
thành của chúng lại tăng cao trong những tháng có nhiệt độ từ 24°C đến 29°C
và vào mùa quả của các cây ký chủ (dẫn theo Muhammad, 2002) [61]. Những
hiểu biết về tình hình phát sinh phát triển của ruồi đục quả Phương Đông
trong các điều kiện sinh thái cụ thể sẽ là cơ sở khoa học để xây dựng biện
pháp phòng chống loài côn trùng hại này một cách hiệu quả và bền vững.
Trên đây là những cơ sở khoa học để triển khai các nội dung nghiên

cứu của đề tài.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước về ruồi đục quả
1.2.1. Thành phần loài, sự phân bố và ý nghĩa kinh tế của ruồi đục quả
1.2.1.1. Thành phần loài và sự phân bố của ruồi đục quả
Có khoảng 4.000 loài ruồi đục quả họ Tephritidae đã được phát hiện
trên toàn thế giới (dẫn theo Ian và Marlene, 1992) [52]. Trong số này có 50
loài là đối tượng gây hại nghiêm trọng cho các loại cây rau ăn quả, cây ăn quả
và 30 loài là đối tượng gây hại thứ yếu. Tại Australia đã thống kê có 278 loài
ruồi đục quả họ Tephritidae (Drew, 2010) [44]. Tại khu vực Đông Nam Á và
Thái Bình Dương chỉ riêng thuộc phân họ Dacinae đã ghi nhận có 642 loài
ruồi đục quả đục quả (Drew và Romig, 1996) [42].
Sự phân bố của các nhóm ruồi đục quả ở các vùng và khu vực trên thế
giới có sự khác nhau khá rõ. Các tác giả Ian và Marlene (1992) [52] đã thống
kê ở khu vực các nước Châu Phi thuộc phía nam của sa mạc Sahara có 140
loài thuộc giống Bactrocera, 65 loài thuộc giống Ceratitis và khoảng 170 loài
thuộc giống Dacus, chúng được gọi chung là nhóm Afrotropical. Ruồi đục

8

quả ở khu vực New Zealand và đảo ở Thái Bình Dương là nhóm Oceanic.
Nhóm này gồm 270 loài thuộc giống Bactrocera và Ceratitis, 27 loài thuộc
giống Dacus. Ruồi đục quả ở khu vực Châu Âu, vùng nhiệt đới châu Á, Trung
Đông và phía Bắc Phi gọi là vùng của nhóm Palaearctic. Nhóm này có 13 loài
của giống Bactrocera và Ceratitis, 5 loài thuộc giống Dacus và 22 loài thuộc
giống Rhagoletis. Ruồi đục quả ở khu vực Canada, Mỹ và miền núi phía Bắc
Mêxicô có khoảng 60 loài gọi là nhóm Nearctic. Ruồi đục quả ở vùng Châu
Mỹ là phân nhóm Neotropical với khoảng 180 loài thuộc giống Anastrepha,
một vài loài thuộc phức hợp loài ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis và
Ceratitis capitata và 21 loài thuộc giống Rhagoletis. Giống ruồi đục quả
Bactrocera được ghi nhận là quan trọng ở khu vực Thái Bình Dương và đa số

các loài trong giống này thuộc nhóm kiểm dịch thực vật của nhiều nước ở trên
thế giới (Roger Vargas
et al.
, 2012) [95].
Loài ruồi đục quả Phương Đông nằm trong giống Bactrocera, thuộc
nhóm loài B. dorsalis. Loài ruồi đục quả này xuất hiện ở California, Florida
vào năm 1987 và đã bị tiêu diệt, nhưng đến 1989 nó lại xuất hiện trở lại. Loài
ruồi đục quả này chưa ghi nhận có ở khu vực châu Âu. Tại châu Á, loài ruồi
đục quả Phương Đông đã ghi nhận có ở Đài Loan từ năm 1912. Từ đó đến
nay, loài ruồi đục quả Phương Đông đã mở rộng phân bố tới nhiều nước khác
nhau thuộc châu Á và Thái Bình Dương như Ấn Độ, Paskistan, Nepan, Việt
Nam, Lào, Thái Lan,…(dẫn theo Xuanwu Wan
et al.
, 2011) [84].
1.2.1.3. Ý nghĩa kinh tế của ruồi đục quả
Ở giai đoạn trước thu hoạch, tỉ lệ hại của loài ruồi đục quả Carpomya
vesuviana Costa trên quả táo đạt từ 10,4 % đến 47%. Loài ruồi đục quả Địa
Trung Hải gây ra tỉ lệ quả bị hại là 20-25% trên cây cam quýt, 91% trên cây đào,
55% trên cây mơ và 15% cho cây mận ở Jordan (Allwood và Leblanc, 1996)
[34]. Một số ít các loài ruồi đục quả gây hại ngay khi quả vừa mới hình thành.

9

Ruồi đục quả Phương Đông là một trong những loài gây hại nghiêm trọng cho
nhiều loại quả của nhiều nhóm cây trồng, nhưng ít gặp gây hại quả của các cây
họ bầu bí. Theo Waterhouse (1993) [97], loài ruồi đục quả này được xếp là một
trong năm loài ruồi đục quả quan trọng ở khu vực Đông Nam Á.
Giai đoạn sau thu hoạch, ruồi đục quả thuộc nhóm đối tượng kiểm dịch
thực vật của nhiều nước ở trên thế giới. Ruồi đục quả làm cản trở hoạt động
xuất nhập khẩu rau quả do luật kiểm dịch thực vật của nhiều nước cấm nhập

rau-quả từ những vùng có ruồi đục quả. Tuỳ theo nước nhập khẩu sản phẩm
nông nghiệp mà có yêu cầu kiểm dịch về các loài ruồi đục quả. Việc kiểm
soát ruồi đục quả ở mỗi quốc gia được thực hiện dựa trên những qui ước quốc
tế chung như hướng dẫn về phương pháp tiếp cận để quản lý những loài ruồi
đục quả quan trọng (ISPM 35 của FAO, 2012) [47], qui ước về xác định vùng
dịch hại (ISPM No.8 của FAO năm 1998) [46], v.v…
Nhiều quốc gia trên thế giới phải chi kinh phí khá cao cho nghiên cứu
nhằm kiểm soát ruồi đục quả. Theo Allwood và Leblanc (1996) [34], chính
phủ New Zealand phải chi tới 6 triệu đô la New Zealand nhằm kiểm soát loài
ruồi đục quả Địa Trung Hải vào năm 1986. Ở nước Australia, hàng năm mức
chi cho phòng trừ ruồi đục quả lên tới 850 triệu đô la Australia mà tổn thất
năng suất vẫn ước tính khoảng 100 triệu đô la Australia.
1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của ruồi đục quả
1.2.2.1. Tập tính sống
Loài ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis và các loài ruồi đục quả
nói chung khi trưởng thành bước vào giai đoạn thành thục, trứng phát triển
trong cơ thể con cái và chúng sẽ tìm đến nhau giao phối ở cây ký chủ nơi có
nguồn dinh dưỡng phù hợp, đặc biệt là protein. Những loài ruồi đục quả sống
ở vùng khí hậu khác nhau có tập tính chọn nơi giao phối khác nhau. Loài ruồi
đục quả Phương Đông B. dorsalis có xu tính ưa màu vàng, loài Rhagoletis
pomonella ở Bắc Mỹ có xu tính với màu đỏ (Drew và Romig, 1999) [43]. Các

10
loài ruồi đục quả nhiệt đới thì thường chọn những quả chín thành thục và vỏ
mềm để đẻ trứng (Allwood và Ema, 2003) [36].
1.2.2.2. Thời gian phát triển các pha và vòng đời
Ruồi đục quả (Tephritidae) trải qua 4 pha phát dục gồm pha trứng, pha
sâu non, pha nhộng và trường thành. Thời gian phát triển các pha các pha phát
dục có khác nhau giữa. Thí dụ loài Bactrocera oleae có thời gian phát triển
pha trứng là 2- 4 ngày, pha sâu non kéo dài 10 -14 ngày, pha nhộng khoảng

10 ngày và tuổi thọ trưởng thành kéo dài 1- 2 tháng (Christenson và Foote,
1960) [39]. Thời gian hoàn thành vòng đời có sự khác nhau giữa các loài và
trung bình là 19 - 33 ngày (Allwood và Ema, 2003) [36].
Loài ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis có thời gian phát triển
trứng là 1 - 20 ngày, thời gian sâu non kéo dài 9 - 35 ngày, thời gian nhộng là
10 - 30 ngày. Tuổi thọ của pha trưởng thành kéo dài 1 - 3 tháng (dẫn theo Ian
và Marlene, 1992) [52]. Khi nuôi bằng thức ăn với thành phần có củ cà rốt,
thời gian bắt đầu thu trứng đến bắt đầu trứng nở kéo dài 30 - 32 giờ, sâu non
tuổi 1 xuất hiện rộ vào giờ thứ 40 - 41, sâu non tuổi 2 xuất hiện rộ vào gìờ thứ
76 - 84, sâu non tuổi 3 xuất hiện rộ vào giờ thứ 104 - 120. Thời gian của pha
nhộng kéo dài trung bình 7,5 ngày (Manoto và Tuazon, 1992-1993) [60].
1.2.2.3. Khả năng sinh sản
Tuỳ loài ruồi đục quả, số lượng trứng do một trưởng thành cái đẻ được
rất khác nhau. Ví dụ, một trưởng thành cái loài Anastrepha fraterculus đẻ
được 200 - 400 trứng và một trưởng thành cái loài Bactrocera oleae chỉ đẻ
được 200 - 250 trứng (Christenson và Foote, 1960) [39]. Ở điều kiện phòng
thí nghiệm, một trưởng thành cái ruồi đục quả Phương Đông đẻ trung bình
được 10 trứng/ngày. Trong thời gian sống, một trưởng thành cái ruồi đục quả
Phương Đông có thể đẻ được khoảng 1236 trứng.
Theo tài liệu tổng hợp kết quả nghiên cứu đã công bố của các tác giả
Pablo Liedo và James (1996) [73], nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm,

11
ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis có tỷ lệ tăng thực tự nhiên là 0,14; hệ
số nhân của một thế hệ là 712; thời gian một thế hệ kéo dài 50 ngày và thời
gian tăng đôi quần thể là 4,3 ngày. Roger Vargas
et al.
(1997) [80] ghi nhận
loài ruồi đục quả Phương Đông có hệ số nhân là 560,2; tỷ lệ tăng thực tự
nhiên là 0,140; thời gian một thế hệ kéo dài 77,4 ngày và thời gian tăng đôi số

lượng cá thể trong quần thể là 4,9 ngày.
1.2.2.4. Thức ăn của ruồi đục quả
Dinh dưỡng cần thiết cho sâu non và trưởng thành loài ruồi đục quả
Phương Đông B. dorsalis nói riêng và ruồi đục quả họ Tephritidae bao gồm
các loại axít amin, các vitamin, đường, khoáng chất và các vi lượng tăng
trưởng. Đối với trưởng thành ruồi đục quả, thức ăn cần thiết gồm nước, vi
khuẩn và protein. Đây là những chất cơ bản cần cho sự hình thành và phát
triển buồng trứng của trưởng thành cái.
Thức ăn cho sâu non của ruồi đục quả gồm thành phần là các loại quả
và một số loài ruồi đục quả có sự ưa thích với một họ thực vật đặc trưng. Thí
dụ giống Tephritinea hại chủ yếu họ thực vật Asteraceae, giống Dacus hại
chủ yếu họ thực vật Cucurbitacae (Ian và Marlene, 1992) [52].
Sâu non loài ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis ở Pakistan có thức
ăn là các quả của vài loài thực vật thuộc họ Euphorbiaceae, 2 loài thuộc họ
Rhamnaceae và 3 loài thuộc họ Rosaceae (Ian và Marlene, 1992) [52]. Thống
kê các nghiên cứu đến năm 2004 của Hui và Jian (2005) [51] cho thấy loài
ruồi đục quả Phương Đông đã sử dụng trên 100 loại quả thực vật làm thức ăn
ở pha sâu non. Các loại quả này bao gồm những quả của cây ăn quả (như xoài
Monghifera indica L., cam Citrus reticulate B., đào Prunus persica B.), cây
công nghiệp dài ngày (như cà phê Coffea arabica L.), cây rau quả (như ớt
Capsicum annuum L., dưa hấu Citrullus laratus M.) và một số cây dại.

12
1.2.2.5. Nghiên cứu về chất dẫn dụ của ruồi đục quả
Đa số trưởng thành đực của đa số các loài ruồi đục quả giống
Bactrocera khi đã thành thục về sinh dục bị hấp dẫn mạnh bởi chất Methyl
eugenol, còn giống Zeugodacus bị hấp dẫn bởi chất Cue eugenol. Đây là hai
loại chất có hoạt tính sinh học cao. Lợi dụng đặc tính này có thể nghiên cứu
sử dụng những chất có hoạt tính sinh học cao làm bẫy chất dẫn dụ để tiêu diệt
con đực, dự tính dự báo sự xuất hiện và theo dõi mật độ quần thể của ruồi đục

quả. Các tác giả nghiên cứu đầu tiên về chất dẫn dụ ruồi đục quả là Beroza và
Green (1963) [38], Steiner (1952), Jacobson
et al.
(1971) [65], Những tác
giả này đã chỉ ra sức hấp dẫn ruồi đục quả của các chất như Kairomone và
Allomone thực vật, Parapheromone, Pheromone, mùi vị thức ăn. Có 3 nhóm
parapheromone chuyên tính gồm Parapheromone trimedlure (viết tắt là TML)
dẫn dụ các loài ruồi đục quả Địa Trung Hải; nhóm parapheromone methyl
eugenol (viết tắt là ME) hấp dẫn các loài ruồi đục quả thuộc phân giống
Bactrocera; nhóm parapheromone cuelure eugenol (viết tắt là CuE) dẫn dụ
các loài ruồi đục quả thuộc phân giống Zeugodacus (Clarke
et al.
, 2005) [87].
Con đực của 70 loài ruồi đục quả trong nhóm loài B. dorsalis bị hấp dẫn bởi
bẫy bả chứa cue eugenol; 20 loài ruồi đục quả bị hấp dẫn bởi methyl eugenol
và chỉ có 13 loài ruồi đục quả không bị hấp dẫn bởi hai chất trên (Keng-Hong
Tan, 2003) [55]. Chất dẫn dụ thường sử dụng đối với loài ruồi đục quả
Phương Đông B. dorsalis là methyl eugenol (ME) (1-2-dimethoxy-4-
allylbenzene) dưới dạng dụng dịch hoặc dạng keo (gel).
1.2.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của ruồi đục quả
1.2.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ
Nhiệt độ có ảnh hưởng đến tất cả các chỉ tiêu phát triển của ruồi đục
quả Phương Đông B. dorsalis. Thời gian phát triển các pha trứng, sâu non,
nhộng của loài ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis nuôi ở nhiệt độ 30
°
C
chỉ bằng một nửa so với khi nuôi ở nhiệt độ 20
°
C (Liu et al., 1985) [91].


13
Thời gian trước đẻ trứng của ruồi đục quả Phương Đông là 30,4 ngày
nếu được nuôi ở nhiệt độ 19°C, nhưng thời gian này rút ngắn hơn (là 17,4
ngày) nếu nuôi ở nhiệt độ 36°C (Yang
et al.
, 1994) [85]. .
Thời gian vòng đời của loài ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis là
102, 38 và 77 ngày tương ứng khi nuôi ở nhiệt độ 20
°
C, 30
°
C và 25
°
C (Liu et
al., 1985) [91]. Trong thí nghiệm khác với các mức nhiệt độ là 16
°
C, 18
°
C,
24
°
C, 29
°
C và 32
°
C, thời gian vòng đời của loài ruồi đục quả Phương Đông
tương ứng kéo dài 133,2; 77,4; 45,1; 33,4 và 28,1 ngày (Roger Vargas
et al.
,
1997) [79].

Số lượng trứng do trưởng thành cái đẻ được cũng rất khác nhau khi
nuôi ở các mức nhiệt độ khác nhau. Trưởng thành cái loài ruồi B. dorsalis khi
được nuôi ở nhiệt độ 16
o
C đã đẻ được 40,8 trứng; 690,6 trứng ở nhiệt độ
18
°
C; 1512 trứng ở nhiệt độ 24
°
C; 602,8 trứng ở nhiệt độ 29
°
C và ở nhiệt độ
32
°
C đã đẻ được 77,9 trứng (Roger Vargas
et al.
, 1997) [80].
Tỷ lệ sống sót ở các giai đoạn phát triển của loài ruồi B. dorsalis khi
nuôi ở các mức nhiệt độ khác nhau cũng rất khác nhau. Thí dụ, ở các mức
nhiệt độ 16
°
C, 18
°
C, 24
°
C, 29
°
C và 32
°
C, trứng của ruồi đục quả Phương

Đông B. dorsalis có tỷ lệ không bị hỏng đạt tương ứng là 86,1%; 90,9%;
90,0%; 91,9% và 88,3% (Roger Vargas
et al.
, 1997) [79].
Nghiên cứu của Broufas et al.(2009) [92] đã cho biết ẩm độ có ảnh
hưởng đến thời gian sống của trưởng thành, số lượng trứng/con cái và tỷ lệ
trứng nở của loài ruồi ô liu (Bactrocera olive Rossi). Theo đó, thời gian sống
của loài ruồi này là 18,9; 33,5; 47,6; 49,8; 30,5 ngày khi nuôi ở điều kiện ẩm
độ tương ứng lần lượt là 12%, 33%, 55, 75 và 94%; Số lượng trứng/ con cái là
109,4 trứng ở điều kiện ẩm độ 12% nhưng cao gần gấp đôi 214,9 trứng khi
nuôi ở ẩm độ 33%; Tỷ lệ trứng nở đạt 12,3% trong điều kiện ẩm độ 12% và
gấp gần 6 lần là 77,2% khi được nuôi tại ẩm độ 33%.

14
1.2.3.2. Ảnh hưởng của thức ăn
Trong điều kiện phòng thí nghiệm, Kamala Jayanthi (2002) [54] đã sử
dụng 5 loại quả nuôi sâu non loài ruồi B. dorsalis và nhận ra có sự khác
nhau về thời gian hoàn thành vòng đời của loài côn trùng này khi sử dụng
các thức ăn khác nhau. Thời gian vòng đời khi nuôi bằng quả chuối giống
Robuta và Elakki kéo dài 19 ngày, nuôi bằng quả ổi kéo dài tới 23 ngày,
bằng quả đu đủ là 18,5 ngày và bằng quả xoài là 26 ngày. Theo tác giả này,
thời gian vòng đời ở công thức nuôi bằng đu đủ ngắn hơn cả là do thịt quả
đu đủ mềm và nhanh hỏng hơn các loại quả khác trong thí nghiệm. Theo Liu
et al.
(1985) [91], vòng đời của loài ruồi đục quả này kéo dài tới 62 ngày
khi nuôi sâu non bằng chuối và là 70 ngày khi nuôi bằng cam. Jacobi
et al.
(2001) [66] đã sử dụng khế và dứa làm thức ăn nuôi sâu non ruồi đục quả
Phương Đông B. dorsalis. Với thức ăn là khế, thời gian phát triển của pha
sâu non kéo dài trung bình là 11,5 ngày và tỷ lệ chết đạt rất thấp (chỉ là

19%). Trong khi đó, sâu non được nuôi trên dứa có thời gian phát triển ngắn
hơn và chỉ là 8,9 ngày với tỷ lệ chết cao hơn, đạt tới 70%.
Thức ăn nuôi sâu non khác nhau còn ảnh hưởng đến tỷ lệ giới tính của
trưởng thành. Kamala Jayanthi (2002) [54] đã nuôi sâu non ruồi đục quả
Phương Đông B. dorsalis bằng quả chuối giống Robuta, giống Elakki, quả ổi,
quả xoài và quả đu đủ ở nhiệt độ 28°C ± 1. Kết quả thí nghiệm này cho thấy
khi nuôi sâu non bằng quả xoài có tỷ lệ đực : cái ở pha trưởng thành đạt cao
nhất và là 1:1,7. Tỷ lệ này đạt cao thứ hai khi thức ăn là quả ổi (với tỷ lệ đực:
cái là 1,09: 1). Nuôi sâu non bằng quả đu đủ và quả chuối giống Robuta,
chuối giống Elakki tỷ lệ đực : cái đạt thấp nhất, tương ứng là 1:1; 1:0,92 và
1:1,09. Khi nuôi bằng thức ăn dạng dung dịch có thành phần chính protein,
bột đậu tương, đạm đậu tương đã ghi nhận tỷ lệ đực : cái ở mức tương đương
nhau (Mahfuza Khan
et al.
, 2011) [58].

×