Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
ĐỖ KIM ĐỒNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI, SINH VẬT HỌC
VÀ KỸ THUẬT TẠO CÂY CON PHÁT TRIỂN TRỒNG
CÂY MẮC MẬT
(CLAUSENA EXCAVATA BURM.L) TẠI LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
ĐỖ KIM ĐỒNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI, SINH VẬT HỌC
VÀ KỸ THUẬT TẠO CÂY CON PHÁT TRIỂN TRỒNG
CÂY MẮC MẬT
(CLAUSENA EXCAVATA BURM.L) TẠI LẠNG SƠN
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60. 62. 60
THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Công trình đƣợc hoàn thành tại: Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Kim Vui
Phản biện 1: TS. Dƣơng Tiến Đức
Phản biện 2: TS. Vũ Thị Quế Anh
Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc hội đồng chấm luận văn cấp
nhà nƣớc họp tại: Trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên vào hồi 14h 45' ngày 24 tháng 11 năm 2010
Có thể tìm hiểu luận văn tại thƣ viện Trung tâm Học liệu, Thƣ
viện Trƣờng Đại học Nông LâmThái Nguyên, Khoa sau Đại học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ĐÃ CÔNG BỐ
1. Đỗ Kim Đồng, Đặng Kim Vui (2010), “Một số đặc điểm sinh thái và
sinh vật học cây Mắc mật (Clausena excavata Burm.L) tại Lạng
Sơn”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 8 năm 2010,
trang 67 - 71.
2. Đỗ Kim Đồng, Đặng Kim Vui (2010), “Ảnh hƣởng của kỹ thuật gieo
ƣơm tới sinh trƣởng cây con Mắc mật (Clausena excavata Burm.L) tại
Lạng Sơn”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 11 năm
2010, trang 32 - 37
KHỐI LƯỢNG VÀ CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn gồm 69 trang
MỞ ĐẦU (2 trang)
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (6 trang)
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (15 trang)
Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG
LÂM NGHIỆP KHU VỰC NGHIÊN CỨU (8 trang)
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (29 trang)
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (4 trang)
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ (1 trang)
TÀI LIỆU THAM KHẢO (4 trang)
Đỗ Kim Đồng Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa Lâm Nghiệp Khóa : 2008-2010
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Đỗ Kim Đồng
Học viên cao học khóa 16 - Chuyên ngành: Lâm nghiệp. Niên khóa 2008 - 2010.
Tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên.
Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn nghiên cứu cuối khóa học. Tôi xin cam đoan:
- Đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện.
- Số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
- Các kết luận khoa học của luận văn chưa từng ai công bố trong các nghiên
cứu khác.
- Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 08 năm 2010
Người làm cam đoan
Đỗ Kim Đồng
Đỗ Kim Đồng Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa Lâm Nghiệp Khóa : 2008-2010
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đặng Kim Vui, Hiệu
trưởng Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên, đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm cao giúp tác giả nâng cao
trình độ và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể cán bộ, giảng viên phụ
trách Đào tạo sau Đại học đã dành cho tác giả những điều kiện hết sức thuận
lợi; nhiều nhà khoa học trong Trường đã nhiệt tình đóng góp những ý kiến
quý báu giúp tác giả nâng cao trình độ và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Công ty cổ phần giống cây
trồng lâm nghiệp vùng Đông Bắc - Lạng Sơn; Ban quản lý dự án 661 huyện
Bình Gia và huyện Bắc Sơn - Lạng Sơn; Hạt Kiểm lâm huyện Văn Lãng -
Lạng Sơn; Ban giám hiệu Trường Cao đẳng Nông lâm Đông Bắc - Quảng
Ninh, đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất giúp cho tác giả có cơ hội phấn
đấu trong công tác cũng như trong sự nghiệp nghiên cứu của mình.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất với gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để thực hiện bản luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 08 năm 2010
Tác giả
Đỗ Kim Đồng
Đỗ Kim Đồng Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa Lâm Nghiệp Khóa : 2008-2010
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BG : Bình Gia
C : Chu vi
CT : Công thức
CTTN : Công thức thí nghiệm
D
00
: Đường kính gốc
D
00
: Đường kính gốc trung bình
D
1.3
: Đường kính ngang ngực (đo ở vị trí 1.3 m tính từ gốc cây)
D
1.3
: Đường kính ngang ngực trung bình
ĐC : Đối chứng
ĐT : Đông tây
D
t
: Đường kính tán
Đr
A-B
: Đất rừng tầng A,B
H
dc
: Chiều cao dưới cành
H
vn :
Chiều cao vút ngọn trung bình
H
vn
: Chiều cao vút ngọn
NB : Nam bắc
NC : Nghiên cứu
ÔTC : Ô tiêu chuẩn
ÔDB : Ô dạng bản
P : Phân lân
PC : Phân chuồng hoai
PD : Phẫu diện
TT : Thứ tự
T : Tốt
T
0
: Nhiệt độ
TN : Thí nghiệm
TB : Trung bình
ĐVT : Đơn vị tính
Đỗ Kim Đồng Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa Lâm Nghiệp Khóa : 2008-2010
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Một số đặc điểm về hình thái và năng suất quả cây Mắc mật 32
Bảng 4.2: Tổng hợp một số kết quả đặc điểm vật hậu của Mắc mật 34
Bảng 4.3: Nhiệt độ (T) và lượng mưa (P) trung bình ở 3 khu vực 37
Bảng 4.4: Đặc điểm đất nơi có Mắc mật phân bố 39
Bảng 4.5: Tổ thành tầng cây cao theo số cây ở các đai cao có Mắc mật phân bố 40
Bảng 4.6: Mật độ, số lượng cây tái sinh trên các đai độ cao 43
Bảng 4.7: Tổng hợp cây bụi, thảm tươi theo đai độ cao 45
Bảng 4.8: Ảnh hưởng nhiệt độ xử lý và tỷ lệ nảy mầm 48
Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả theo dõi đặc điểm sinh trưởng của cây con Mắc mật 49
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của cường độ che sáng tới sinh trưởng cây con 51
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của khoảng cách cấy cây tới sinh trưởng cây con 53
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của phân P tới sinh trưởng cây con 54
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của hỗn hợp PC + P tới sinh trưởng và tỷ lệ sống cây con 56
Bảng 4.14: Tỷ lệ sống của cây hom 57
Bảng 4.15: Tỷ lệ ra đọt chồi - ra rễ của cây hom 58
Bảng 4.16: Ảnh hưởng của thời vụ ghép đến tỷ lệ sống của cây ghép 59
Bảng 4.17: Ảnh hưởng của kiểu ghép đến tỷ lệ sống và tỷ lệ xuất vườn 60
Đỗ Kim Đồng Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa Lâm Nghiệp Khóa : 2008-2010
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Hình thái thân và tán cây Mắc mật 33
Hình 4.2: Hình thái lá, hoa, quả và hạt cây Mắc mật 33
Hình 4.3: Hình thái hệ rễ cây Mắc mật 34
Hình 4.4: Cây Mắc mật ra chồi, hoa và quả 35
Hình 4.5: Điều tra, khảo sát việc trồng cây Mắc mật trên hiện trường 46
Hình 4.6: Thí nghiệm theo dõi tỉ lệ nảy mầm của hạt giống Mắc mật 48
Hình 4.7: Thí nghiệm theo dõi đặc điểm sinh trưởng cây con Mắc mật 50
Hình 4.8: Thí nghiệm che sáng tới sinh trưởng cây con Mắc mật 52
Hình 4.9: Thí nghiệm khoảng sống tới sinh trưởng cây con Mắc mật 53
Hình 4.9: Thí nghiệm phân bón tới sinh trưởng cây con Mắc mật 56
Hình 4.9: Thí nghiệm nhân giống vô tính (ghép) cây Mắc mật 60
Đỗ Kim Đồng Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa Lâm Nghiệp Khóa : 2008-2010
vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC CÁC BẢNG iv
DANH MỤC CÁC HÌNH v
MỤC LỤC vi
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Trên thế giới 3
1.2. Ở Việt Nam 4
1.2.1. Phân loại tên gọi và mô tả hình thái, giá trị sử dụng 4
1.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật tạo cây con, trồng rừng Mắc mật 6
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 9
2.1.1. Về mặt lý luận 9
2.1.2. Về mặt thực tiễn 9
2.2. Giới hạn nghiên cứu 9
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 9
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu 9
2.3. Nội dung nghiên cứu 9
2.4. Phương pháp nghiên cứu 10
2.4.1. Quan điểm về phương pháp luận 10
2.4.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 12
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa 12
Đỗ Kim Đồng Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa Lâm Nghiệp Khóa : 2008-2010
vii
2.4.2.2. Điều tra tổng thể, xác định đối tượng nghiên cứu 12
2.4.2.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 12
2.4.2.4. Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp 13
2.4.2.5. Phương pháp thu thập số liệu nội nghiệp 20
2.4.2.6. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích và đánh giá kết quả 21
Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TÊ - XÃ HỘI VÀ THỰC
TRẠNG LÂM NGHIỆP KHU VỰC NGHIÊN CỨU 24
3.1. Sơ lược đặc điểm tự nhiên 24
3.1.1. Vị trí địa lý 24
3.1.2. Đặc điểm địa hình 24
3.1.3. Khí hậu, thủy văn 25
3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng 25
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội và thực trạng lâm nghiệp 27
3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động 27
3.2.2. Thực trạng chung về kinh tế của tỉnh 28
3.2.3. Thực trạng xã hội 28
3.2.4. Thực trạng lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn 30
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32
4.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu của Mắc mật 32
4.1.1. Đặc điểm hình thái cây 32
4.1.2. Đặc điểm vật hậu 34
4.2. Nghiên cứu đặc điểm phân bố, sinh thái tự nhiên của Mắc mật ở Lạng Sơn 36
4.2.1. Đặc điểm vùng phân bố tự nhiên 36
4.2.2. Đặc điểm sinh thái 36
4.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc lâm phần có Mắc mật tham gia 40
4.3.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao luôn đi kèm với Mắc mật 40
4.3.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của Mắc mật 42
4.3.3. Ảnh hưởng của độ tàn che tới sinh trưởng tự nhiên của Mắc mật 43
4.3.4. Ảnh hưởng của tầng cây bụi, thảm tươi với cây tái sinh tự nhiên 44
Đỗ Kim Đồng Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa Lâm Nghiệp Khóa : 2008-2010
viii
4.4. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gieo ươm 46
4.4.1. Điều tra, đánh giá việc trồng cây Mắc mật của nhân dân trong vùng 46
4.4.2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gieo ươm 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61
Kết luận 61
Kiến nghị 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: CÁC MẪU BIỂU ĐIỀU TRA
Phụ lục 2: CÁC BẢNG PHỤ LỤC
Phụ lục 3: CÁC BẢN ĐỒ
Đỗ Kim Đồng Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa Lâm Nghiệp Khóa : 2008-2010
1
MỞ ĐẦU
Thực tiễn sản xuất lâm nghiệp không ngừng đòi hỏi phải nghiên cứu
chọn lọc những loài cây có giá trị bổ sung vào tập đoàn cơ cấu cây trồng.
Hoạt động này không chỉ làm phong phú chủng loại lâm sản, đa dạng hóa lâm
sinh, đáp ứng yêu cầu kinh doanh rừng mà còn tạo cơ hội cho việc phát huy
lợi thế của từng địa phương nhất là trong xu thế thị trường lâm sản ngoài gỗ
ngày càng mở rộng, yêu cầu chủng loại sản phẩm ngày một đa dạng, số lượng
sản phẩm ngày một tăng. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển những loài cây đa
tác dụng thích ứng với điều kiện tự nhiên của vùng và có giá trị kinh tế cao là
một hướng đi đúng, phù hợp với tiến trình quản lý rừng bền vững ở nước ta
hiện nay.
Là cửa ngõ phía Bắc của nước ta, Lạng Sơn thường được biết đến là
nơi có những danh lam thắng cảnh nổi tiếng như: đỉnh Mẫu Sơn, động Tam
Thanh, núi đá Vọng Phu v.v… không chỉ có vậy Lạng Sơn còn có nhiều loài
thực vật quý hiếm được biết đến, trong đó có loài cây Mắc mật. Đây là loài cây
gỗ bản địa đa tác dụng có giá trị kinh tế cao, có thể đáp ứng nhu cầu trồng rừng, đưa
lại thu nhập cao cho người dân sống trong và gần rừng.
Mắc mật (Clausena excavata Burm.L) [29], thuộc họ Cam (Rutaceae),
là cây gỗ nhỏ, sống lâu năm trong rừng nhiệt đới. Sản phẩm từ cây Mắc mật
là quả và lá mà tinh dầu chứa đến 67 hợp chất chủ yếu thuộc nhóm
sesquiterpen (Trần Huy Thái, 2002) [25], là một loại hương vị dùng trong
thực phẩm và y dược.
Trong lá và vỏ quả Mắc mật có hàm lượng các thành phần dinh dưỡng
cao. Chẳng hạn, hàm lượng của một số nguyên tố (mg/kg) trong vỏ quả (đã bỏ
hạt) như sau: Canxi: 2456,9; Phospho: 123,4; Sắt: 95,7; Protein: 16,9;
Vitamin C: 473,0 [37].
- Quả, hạt và lá Mắc mật có thể dùng ăn tươi, sấy khô hoặc chế biến
thành các loại gia vị, nước giải khát (siro…) có hương vị đặc biệt, cũng có thể
Đỗ Kim Đồng Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa Lâm Nghiệp Khóa : 2008-2010
2
dùng để chế biến một số món ăn: lợn quay, vịt quay, khau nhục,… tạo nên
bản sắc riêng món ăn đặc sản của một số địa phương, đặc biệt là ở các tỉnh
miền núi nước ta. Giá bán hiện nay tại vườn hộ gia đình, tại các trung tâm chợ
ở Lạng Sơn, Cao Bằng,… từ 8.000 - 10.000đ/kg quả tươi, từ 90.000 -
120.000đ/1kg quả khô, từ 5.000 - 8.000 đ/1kg lá. Cây cho năng suất khá cao
và ổn định ở giai đoạn tuổi 11 - 15 năm (trung bình 43,5 kg quả/cây/năm)
[15], [42].
- Mắc mật còn là cây thuốc quý, với nhiều chức năng: Lá già đem giã nhỏ
đắp chữa vết thương sưng đau do viêm khớp, bong gân hoặc nấu nước tắm chữa
ghẻ lở, mụn nhọt, trừ giun cho gia súc. Vỏ cây chữa đau bụng, kém tiêu và ho đờm
khản cổ,…
Tinh dầu lá và vỏ quả có trong cây Mắc mật là hàm lượng myristicin chiếm
đến 56,04%, và p-cymen-8-ol chiếm đến 22,45% đó là những chất dùng sản xuất
thuốc kích thích thần kinh, làm giảm đau và bảo vệ gan [38].
Ngoài giá trị về dược liệu, dinh dưỡng, Mắc mật còn có giá trị về cải
tạo rừng và bảo vệ môi trường, đặc biệt khả năng chống xói mòn giữ đất, giữ
nước rất tốt do chúng có tán lá rộng, dày rậm, thường xanh, bộ rễ phát triển mạnh.
Mặc dù vậy, trong những năm qua ở Lạng Sơn, với nhiều lý do khác nhau,
Mắc mật chưa được coi trọng phát triển, thậm chí có nguy cơ suy giảm mạnh.
Hiện nay, phần lớn người dân địa phương đã đem cây Mắc mật về nhà trồng,
chăm sóc nhằm nâng cao năng suất. Tuy nhiên, đến nay chưa có nhiều nghiên cứu
đầy đủ về đặc điểm sinh thái, sinh vật học và đặc biệt là kỹ thuật gieo ươm, trồng
cây Mắc mật.
Nhằm góp phần vào việc lựa chọn cây bản địa cho kinh doanh Lâm
nghiệp vùng núi đá vôi, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh
thái, sinh vật học và kỹ thuật tạo cây con phát triển trồng cây Mắc mật
(Clausena excavata Burm.L) tại Lạng Sơn” để nghiên cứu.
Đỗ Kim Đồng Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa Lâm Nghiệp Khóa : 2008-2010
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Theo mục Huangpiguo.anjia [43], cây Mắc mật Trung Quốc gọi là
Hoàng bì có rất nhiều loài do một số đặc điểm hình thái khác nhau, cây
Hoàng bì hiện phân bố rộng ở quanh vùng Nam Ninh, vượt lên Quế Lâm,
sang cả Hồng Kông, nay đã trồng được ở Bắc Kinh, vùng ôn đới, chứng tỏ
môi trường thích nghi cho cây Hoàng bì rất rộng.
Cây Hoàng bì có thân đẹp làm cây cảnh quan có nơi đặt tên Quán
Hoàng bì, trồng quanh vườn, có nơi dùng lá Hoàng bì hỗn hợp với một số loại
lá khác để làm thuốc chữa bệnh, dùng lá làm kem bôi mặt như ở thôn Dương
Đề (Hồ Nam), làm cây xoá đói giảm nghèo. Hoàng bì có chứa nhiều chất
carotin, hàm lượng vitamin C khá cao [43].
Theo tài liệu báo cáo kết quả nghiên cứu về cây lâm nghiệp tỉnh Quảng
Tây (Trung Quốc) [32], [40], Mắc mật phân bố tự nhiên ở phía Nam tỉnh Quảng
Tây, ở Việt Nam, Lào, Thái Lan,… trên núi đá vôi, ở những nơi có nhiệt độ bình
quân 19-22
0
C, độ cao dưới 1.000m, so với mặt nước biển. Ở Trung Quốc Mắc
mật được đưa vào danh lục tuyển chọn là loài cây thực phẩm. Người dân Quảng
Tây có kinh nghiệm trong việc sản xuất cây Mắc mật để chế biến thức ăn nhất là
sử dụng lá Mắc mật để nấu các món: lợn quay, vịt quay, khau nhục… dùng quả
Mắc mật để chế biến siro, dược liệu… Do vậy, hàng năm cứ đến mùa thu hái
quả, nhân dân các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn… đã tiến hành thu hái quả
để xuất bán cho các thương nhân Trung Quốc.
Tác giả Anon (1999) [11], đã nghiên cứu về những loài thực vật ở Việt
Nam trong đó có đề cập đến vấn đề nghiên cứu về Mắc Mật, đặc biệt là giá trị
làm thuốc của Mắc mật.
Đỗ Kim Đồng Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa Lâm Nghiệp Khóa : 2008-2010
4
Những tác giả Guillaumin (1911), Hooker, J.D (1875) [11], đã bắt đầu
nghiên cứu về đặc tính sinh thái của loài Mắc Mật nhưng mới chỉ dừng lại ở
việc nghiên cứu về đặc tính phân bố của loài mà chưa đi sâu nghiên cứu về
đặc điểm gây trồng và giá trị của Mắc Mật.
Theo Nguyễn Tiến Bân (2001)[2], trong Báo cáo tổng kết đề tài
“Nghiên cứu giải pháp trồng lại rừng ở vùng núi đá vôi bằng các loài cây bản
địa” cũng cho thấy: Ở Malaixia người dân có kinh nghiệm dùng rễ và lá
nghiền nát đắp trị loét mũi và dùng lá nấu nước xông.
Theo Đỗ Tất Lợi (1999) [23], cho thấy: Tại Campuchia, người dân
dùng lá Mắc mật ăn với somlo, lá cũng được dùng để trừ giun cho gia súc, vỏ
cây được dùng để chữa đau bụng kém tiêu và ho đờm khản cổ, thân cây được
dùng làm thuốc uống trị đau bụng…
1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam Mắc mật là loài cây khá thông dụng đối với người dân
vùng núi, đặc biệt là các tỉnh vùng núi đá vôi phía Bắc như: Lạng Sơn, Cao
Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Thái Nguyên, Quảng Ninh,… Tuy nhiên, những
nghiên cứu về loài cây này còn rất ít và chưa có hệ thống. Mặc dù đã có một
số tài liệu viết về cây Mắc mật nhưng cũng trên cơ sở tổng kết các kinh
nghiệm của người dân cộng với các kết quả điều tra, chưa có nhiều tài liệu
nghiên cứu nào đề cập sâu sắc về loài cây này, có thể điểm qua một số kết quả
nghiên cứu như sau:
1.2.1. Phân loại tên gọi và mô tả hình thái, giá trị sử dụng
Cây Mắc mật có tên khoa học là Clausena excavata Burm.L, tên địa
phương còn gọi là Hồng bì rừng, Nhâm hôi thuộc họ Cam Rutaceae [5], [7],
[23], [29], là cây thân gỗ sống lâu năm, phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào,
Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin và Việt Nam.
Đỗ Kim Đồng Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa Lâm Nghiệp Khóa : 2008-2010
5
Theo tài liệu nghiên cứu Dự án Hỗ trợ chuyên ngành Lâm sản ngoài gỗ
tại Việt Nam (2007) [11], cho thấy: Cây Mắc mật còn có tên là Clausena
indica (Dalzell) Oliv.,…1861; Tên đồng nghĩa Piptostylis indica Dalzell,
1851; Bergera nitida Thwaites, 1858;… thuộc họ Cam-Rutaceae là loài cây
bụi hay cây gỗ nhỏ, cây mọc hoang và được trồng ở một số tỉnh miền Bắc
Việt Nam như: Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh,
Ninh Bình, Thanh Hóa. Tập trung nhiều nhất ở các huyện phía bắc tỉnh Lạng
Sơn như: Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan, Bình Gia, Bắc Sơn,…
Tác giả La Quang Độ [16], trong “Bài giảng Thực vật rừng” cây Mắc
mật còn có tên là Mác mật (Mác mặt), tên khoa học là Clausena excavata
Burm.L và Clausena indica (Dalz) Oliv. Thuộc chi Hồng bì Clausena, họ
Cam Rutaceae, là loài cây bụi cao hay cây gỗ nhỏ cao 5-10m, cây có phân bố
từ Thanh Hóa trở ra Bắc.
Phạm Hoàng Hộ [19], trong tác phẩm “cỏ cây Việt Nam” cũng đã mô tả
đặc điểm nhận biết và xác định Mắc mật là loài cây thuốc có nhiều công dụng.
Theo Viện điều tra quy hoạch rừng [39], trong sách cây rừng Việt Nam
tập II mô tả thì Mắc mật là loài cây sinh trưởng chậm, rễ bang phát mạnh ăn
theo tán, hạt nảy mầm tương đối khỏe, cây thường mọc rải rác hay mọc thành
từng đám nhỏ tại những vùng thung áng chân núi đá vôi.
Nông Ích Thượng [32], trong “ Nghiên cứu cơ bản về cây Mắc mắc
Cao Bằng” Tác giả cũng đã sơ bộ kết luận: Cây Mắc mật chỉ có ở Cao Bằng,
Bắc Kạn và Lạng Sơn. Cây thường được trồng (mọc) ở chân núi đá vôi, một
số ít trên sườn núi đá và vườn nhà, là một loài cây rừng thường xanh và là
loài cây bản địa có giá trị kinh tế cao cần được đưa vào trong tập đoàn chính
trồng cây ăn quả của tỉnh Cao Bằng.
Cũng đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến loài Mắc mật:
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2001) [2], đã có đề cập đến sự phân bố và giá
Đỗ Kim Đồng Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa Lâm Nghiệp Khóa : 2008-2010
6
trị của Mắc mật; Đỗ Huy Bích và cộng sự (1990) [5], đã nghiên cứu về giá trị
làm thuốc của Mắc mật; Nguyễn Lân Hùng (2002) [20], đã có hướng dẫn bà
con nông dân cách gây trồng và chăm sóc Mắc Mật; Lã Đình Mỡi và cộng sự
(2002) [25], đã nghiên cứu về giá trị tinh dầu của Mắc mật.
Theo tác giả Hùng Tráng (Báo Tiền phong), Mắc mật là loài cây xóa
đói giảm nghèo cho bà con nông dân nhiều khu vực: nhiều vùng ở Lạng Sơn
như: Tràng Định, Văn Lãng, Chi Lăng… nhờ trồng Mắc mật mà đã có của ăn
của để, nhiều gia đình nghèo nhờ có Mắc mật đã có gạo để ăn không còn bị
đói nữa. Người dân nơi đây đã coi Mắc mật là loài cây cứu đói và là cây làm
giàu cho họ. Họ đang phát triển trồng rất nhiều, diện tích Mắc mật hàng năm
ờ các huyện đang tăng lên rất nhanh.
Các chương trình dự án 661, phóng sự thông qua kinh nghiệm của
người dân Lạng Sơn khi sử dụng cây Mắc mật để chế biến thức ăn và làm
giàu từ nguồn cây này… [16].
1.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật tạo cây con, trồng rừng Mắc mật
Những năm gần đây có các nghiên cứu của Đào Thanh Vân và cộng sự
[34], đã tiến hành nghiên cứu ứng dụng nhân giống một số loài cây ăn quả
bằng phương pháp giâm hom và ghép cây tại tỉnh Cao Bằng cho thấy: Cây
Mắc mật nhân giống bằng giâm cành có tỷ lệ sống rất thấp, nhưng nhân giống
bằng phương pháp ghép tỉ lệ xuất vườn khá cao đạt trên 80%, mùa vụ ghép
thích hợp nhất là tháng 3-4 và tháng 7-8.
Năm 2002 tác giả Dương Thị Hà [17], đã tiến hành nghiên cứu khả
năng nhân giống bằng phương pháp chiết cành của cây Mác mật tại huyện
Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Tác giả đã sơ bộ kết luận: Mác mật có thể nhân
giống bằng phương pháp chiết cành; đường kính cành chiết tốt nhất là 1,0cm;
thời vụ chiết tốt nhất là tháng 7, hạ cành xuống đem giâm trong bầu lớn, sau
khi hạ giâm tỉ lệ sống đạt cao nhất tới 70%.
Đỗ Kim Đồng Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa Lâm Nghiệp Khóa : 2008-2010
7
Tác giả Lương Thị Anh cùng nhóm sinh viên thuộc khoa Lâm nghiệp-
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (2006) [1] đã tiến hành nghiên cứu
sự ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng IAA (Axit Indol axetic) đến khả
năng ra rể của hom Mắc mật (Clausena excavata). Tuy nhiên, nghiên cứu mới
chỉ dừng lại trong việc thử nghiệm một loại thuốc IAA và kết quả giâm hom
đạt tỉ lệ thấp hơn 20%, ở nồng độ 1%.
Hoàng Kim Ngũ-Trường Đại học Lâm nghiệp (1990-1999) đã tiến
hành nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khả năng gây trồng
các loài cây: Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Trai lý (Garcinia
fragraoides), Hoàng đàn (Cupressus torulosa), Mắc rạc (Delavaya
toxocarpa), Mắc mật (Clausena indica)… trên núi đá vôi ở Lạng Sơn, Cao
Bằng, Bắc Cạn [26]. Kết quả nghiên cứu đã xác định được một số đặc điểm
sinh thái và đề xuất kỹ thuật gây trồng thử nghiệm các loài cây này ở các địa
phương trên. Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình này ở các địa phương khác còn
nhiều hạn chế khi chưa được nghiên cứu và thử nghiệm một cách tổng hợp và
hệ thống trong các điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội khác nhau.
Năm 2002, Cục Phát triển Lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn [11], đã giới thiệu một số loài cây lâm nghiệp trồng ở vùng núi
đá vôi như: Mắc mật (Clausena excavata), Mắc rạc (Delavaya toxocarpa), Gạo
(Bombax anceps), Xoan nhừ (Choerospondias axillaris), Xoan ta (Melia
azedarach), Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Lát hoa (Chukrasia
tabularis), Kim giao (Nageia fleuryi),… đồng thời tổng kết một số mô hình
trồng rừng trên núi đá vôi, trong đó ngoài mô hình trồng Mắc rạc ở Phúc Sen
(Quảng Hoà, Cao Bằng) còn có mô hình trồng Mắc mật, Xoan ta ở Khang Ninh
(Ba Bể, Bắc Kạn); mô hình trồng Tông dù ở huyện Bạch Thông (Bắc Kạn)…
Theo kinh nghiệm của người dân tỉnh Hòa Bình [2], Mắc mật được trồng
ở các vùng núi đá vôi có độ cao dưới 500m, tốt nhất ở độ cao 100-200m so với
Đỗ Kim Đồng Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa Lâm Nghiệp Khóa : 2008-2010
8
mực nước biển, nơi khí hậu ẩm mát, đất có màu đen có độ pH từ 6 - 7, nơi có
thực bì sau nương rẫy đã bỏ hóa hoặc trảng cây bụi, trảng cỏ cao. Mắc mật
được trồng theo các phương thức trồng thuần loài, hoặc trồng theo phương thức
thuần loài với mật độ thưa xen các cây lâm nghiệp hoặc trồng hỗn loài với mật
độ thưa để che bóng phù trợ cho cây ăn quả trong các vườn hộ gia đình.
Nhận xét và đánh giá chung:
Nhìn chung, những kết quả nghiên cứu về Mắc mật trên Thế giới và ở
Việt Nam đã bước đầu cho dấu hiệu tốt trong định hướng phát triển loài cây
này. Các kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh vật, sinh thái học loài Mắc mật
mới chỉ dừng lại tập trung điều tra sinh thái, tổng kết qua sách vở và kinh
nghiệm của người dân là chính, mà chưa qua nghiên cứu thử nghiệm, nên cần
có những nghiên cứu sâu hơn là cần thiết.
Trong nghiên cứu ứng dụng về kỹ thuật nhân giống Mắc mật bằng
phương pháp giâm hom, chiết, ghép và trồng mô hình thử nghiệm tại tỉnh
Lạng Sơn, Thái Nguyên, Kắc Cạn, Cao Bằng… bước đầu đã xác định được
một số phương pháp có thể nhân giống, trồng mô hình thành công. Tuy nhiên,
các kết quả nghiên cứu mới dừng lại trong việc thử nghiệm và xác định được
một số đặc điểm sinh thái và đề xuất kỹ thuật gây trồng thử nghiệm. Việc áp
dụng nhân giống tạo cây con ở các địa phương khác còn nhiều hạn chế khi
chưa được nghiên cứu và thử nghiệm một cách tổng hợp và hệ thống trong
các điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội khác nhau. Đặc biệt cho đến nay
chưa có nhiều những nghiên cứu đầy đủ về kỹ thuật gieo ươm, gây trồng với
loài cây này. Vì vậy, việc nghiên cứu toàn diện và hệ thống về đặc điểm sinh
vật, sinh thái học, nghiên cứu về khả năng tạo cây con Mắc mật để gây trồng
là rất cần thiết và kết quả nghiên cứu sẽ góp phần vào cơ sở lý luận cũng như
thực tiễn trong việc nghiên cứu bảo tồn loài cây Mắc mật tại tỉnh Lạng Sơn.
Đỗ Kim Đồng Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa Lâm Nghiệp Khóa : 2008-2010
9
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, GIỚI HẠN,
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Về mặt lý luận
Góp phần nghiên cứu xác định được một số đặc điểm sinh thái, sinh vật
học của loài Mắc mật làm cơ sở cho việc nghiên cứu các giải pháp gieo ươm
và gây trồng cho loài cây này.
2.1.2. Về mặt thực tiễn
Đề xuất được các biện pháp kỹ thuật tạo cây con đạt hiệu quả kinh tế
cao và đề xuất bổ sung loài cây bản địa đa tác dụng vào tập đoàn cây trồng
cho vùng, góp phần bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng.
2.2. Giới hạn nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài cây Mắc mật (Clausena excavate Burm.L) tại Lạng Sơn.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Qua kết quả điều tra sơ bộ và tổng hợp tài liệu từ các cơ quan Lâm
nghiệp. Mắc mật tập trung phân bố nhiều tại các huyện: Bình Gia (xã Tân Văn,
Tô Hiệu…); Văn Lãng (xã An Hùng, Thanh Long…) và huyện Bắc Sơn (xã
Chiêu Vũ, Đồng Ý… ). Do vậy, đề tài tập trung nghiên cứu tại các huyện trên.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu và đối tượng nghiên cứu. Đề tài có các nội dung
nghiên cứu chính sau đây:
+ Nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu của Mắc mật
- Đặc điểm hình thái: Thân cây, lá, hoa - quả, hệ rễ
- Đặc điểm vật hậu: Thời vụ ra chồi, ra hoa - quả, thời điểm quả chín
Đỗ Kim Đồng Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa Lâm Nghiệp Khóa : 2008-2010
10
+ Nghiên cứu đặc điểm phân bố, sinh thái tự nhiên của Mắc mật ở Lạng Sơn
- Đặc điểm vùng phân bố tự nhiên: Phân bố địa lý; phân bố theo độ cao
- Đặc điểm sinh thái: khí hậu; đất đai
+ Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc lâm phần có Mắc mật tham gia
- Đặc điểm tổ thành những loài cây luôn đi kèm với Mắc mật
- Đặc điểm tái sinh tự nhiên của Mắc mật
- Ảnh hưởng của độ tàn che tới sinh trưởng tự nhiên của Mắc mật
+ Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gieo ƣơm
- Điều tra, đánh giá việc trồng cây Mắc mật của nhân dân trong vùng
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gieo ươm: Kỹ thuật xử lý hạt
giống và kỹ thuật tạo cây con.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm về phương pháp luận
Theo quan điểm của Paniatoxkaia.V.M.(1961) là: "Muốn nghiên cứu sâu
sắc về những quần thể thực vật thì phải nghiên cứu tường tận về sinh thái học
và sinh học của từng cá thể và các loài cây, mối quan hệ giữa chúng với hoàn
cảnh, chỉ có làm như vậy thì những tính chất đặc thù của quần thể thực vật
mới được phát hiện, mới được làm nổi bật". Cây rừng luôn sinh trưởng và
phát triển theo thời gian, và tuỳ theo điều kiện lập địa. Chúng không những bị
chi phối bởi các điều kiện nội tại (giữa loài cây với nhau) mà còn bị chi phối
bởi các điều kiện hoàn cảnh môi trường. Chính vì vậy, chúng luôn tồn tại các
mối quan hệ cạnh tranh hoặc tương hỗ, các yếu tố nội tại hay ngoại cảnh này
luôn ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây rừng. Cho nên
không gì tốt hơn là đến ngay nơi có cây mọc để nghiên cứu đặc điểm sinh vật
học, sinh thái học, của loài và của rừng cây. Do đó khi nghiên cứu đối tượng
này ta phải có thời gian khá dài thì mới có thể mô phỏng hết đặc tính sinh vật
học, sinh thái học của cây rừng.
Đỗ Kim Đồng Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa Lâm Nghiệp Khóa : 2008-2010
11
Do không có điều kiện nghiên cứu định vị và nghiên cứu thực nghiệm
lâu dài, chúng tôi chọn phương pháp: Điều tra đo đếm trực tiếp các chỉ tiêu
nghiên cứu loài Mắc mật ở các giai đoạn tuổi khác nhau, ở các tiểu hoàn cảnh
rừng khác nhau, trên ô tiêu chuẩn điển hình và cây tiêu chuẩn điển hình tạm
thời trong khu nghiên cứu để rút ra kết luận cần thiết về đặc tính sinh vật học
của loài. Phương châm tiến hành nghiên cứu: Mở rộng không gian đối tượng
nghiên cứu để rút ngắn thời gian nghiên cứu.
Trong nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm, đề tài sử dụng phương pháp sinh
thái thực nghiệm, kết hợp giữa việc bố trí thí nghiệm định vị với thí nghiệm
trong phòng để đánh giá đưa ra kết luận.
Các bƣớc tiến hành nghiên cứu đƣợc thực hiện theo sơ đồ sau
Phân tích, đánh
giá kết quả NC
Thu thập, kế thừa các
tài liệu, số liệu đã có
Thu thập số liệu tại hiện
trường, … nghiên cứu
Tổng hợp số liệu
Đề xuất biện pháp kỹ thuật ph/hợp
Xử lý, tính toán số liệu
Tổng hợp kết quả tính
toán
Đỗ Kim Đồng Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa Lâm Nghiệp Khóa : 2008-2010
12
2.4.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các tài liệu cơ bản về khu vực nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
Tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế, các loại bản đồ chuyên dùng; các
công trình nghiên cứu của các tác giả khác liên quan.
2.4.2.2. Điều tra tổng thể, xác định đối tượng nghiên cứu
Trên cơ sở tài liệu thu thập được về diện tích đất đai và bản đồ hiện trạng tài
nguyên rừng, kết quả điều tra, khảo sát thực tế. Chúng tôi tiến hành chọn các
trọng điểm để lập tuyến điều tra. Các tuyến này đảm bảo bao quát toàn bộ các
dạng địa hình và các Quần xã thực vật rừng có đối tượng nghiên cứu.
2.4.2.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
* Nghiên cứu về các đặc điểm sinh thái:
Sử dụng phương pháp điều tra theo tuyến hệ thống tại 3 trọng điểm, mỗi
trọng điểm lập 3 tuyến điều tra song song. Các tuyến cách nhau 200m, với
bán kính khảo sát 100m và thiết lập các ô tiêu chuẩn (ÔTC) điển hình tạm
thời ở rừng tự nhiên để điều tra các đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và
đặc điểm cấu trúc lâm phần có Mắc mật tham gia.
+ Lập ô tiêu chuẩn và dung lượng mẫu: Căn cứ vào điều kiện thực tế và mục
đích nghiên cứu, đề tài đã lập 9 ÔTC điển hình tạm thời, diện tích mỗi ÔTC là
1.000m
2
(25m x 40m). ÔTC được lập bằng địa bàn cầm tay và thước dây với sai
số khép góc ≤ 1/200. Trong ÔTC lập 5 ô dạng bản (ÔDB) diện tích 25m
2
(5m x
5m) để điều tra lớp cây tái sinh, tầng cây bụi thảm tươi theo vị trí: 1 ô trung tâm, 4
ô ở 4 góc của ÔTC Cụ thể như hình vẽ:
Đỗ Kim Đồng Luận văn Thạc sĩ Khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa Lâm Nghiệp Khóa : 2008-2010
13
* Nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống
Sử dụng phương pháp phỏng vấn hộ, quan sát - mô tả, theo dõi (định
kỳ) thực tế, lấy mẫu, thu thập các thông tin từ kết quả thí nghiệm gieo ươm,
từ kiến thức người dân địa phương có kinh nghiệm trong vùng nghiên cứu.
2.4.2.4. Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp
Nội dung thu thập số liệu cho từng nội dung, cụ thể như sau:
* Nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu của cây Mắc mật
Sử dụng phương pháp quan sát - mô tả thông qua quan sát trực tiếp,
theo dõi định kỳ liên tục trong mỗi giai đoạn trên các cây trội (10 cây ở rừng
tự nhiên và vườn nhà), kết hợp với tài liệu thu thập từ kiến thức người dân,
ảnh chụp, phân tích tiêu bản và mô tả về các chỉ tiêu hình thái: thân, tán, lá,
hoa - quả, hệ rễ và theo dõi thời kỳ ra chồi, hoa - quả, thời điểm quả chín,
* Nghiên cứu đặc điểm phân bố sinh thái tự nhiên của Mắc mật
+ Điều tra đặc điểm nhân tố khí hậu: Tiến hành thu thập tài liệu khí
tượng của trạm khí tượng thủy văn tại các trọng điểm nghiên cứu.
- Điều tra nhân tố đất đai: Tiến hành đào 3 phẫu diện điển hình đại diện
nhất có Mắc mật phân bố để nghiên cứu hình thái và lấy 9 mẫu đất về phân tích
các chỉ tiêu: độ pH (pH
KCL,
pH
H2O
), hàm lượng mùn, chất dễ tiêu (K
2
O), độ xốp,
thành phần cơ giới kết hợp tham khảo tài liệu về đất của tỉnh Lạng Sơn.
ÔTC
ÔDB
25m
40m