Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

nghiên cứu khu hệ ốc (gastropoda) ở cạn khu vực xã mường bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 55 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

NGUYỄN THÀNH LẬP

NGHIÊN CỨU KHU HỆ ỐC (GASTROPODA)
Ở CẠN KHU VỰC XÃ MƢỜNG BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC







Sơn La, năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC





NGUYỄN THÀNH LẬP

NGHIÊN CỨU KHU HỆ ỐC (GASTROPODA)
Ở CẠN KHU VỰC XÃ MƢỜNG BẰNG



Chuyên ngành: TN2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Phạm Văn Nhã


Sơn La, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn đến các giảng viên, cán bộ Bộ môn Động vật –
Sinh thái, Ban Chủ nhiệm khoa Sinh – Hóa và các Phòng, Ban trong nhà trường
đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, trang thiết bị, dụng cụ để em
hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, em đã nhận được sự giúp đỡ của
UBND xã Mường Bằng, nhân dân các bản: Bằng, Chu Văn Thịnh, Nà Hoi, Tần
Pầu, Quỳnh Sơn, các đơn vị đã cung cấp thông tin về điều kiện tự nhiên, xã hội,
một số thông tin về mẫu vật trong quá trình triển khai các nội dung tại thực địa.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em nhận được sự giúp đỡ tận
tình của Tiến sĩ Phạm Văn Nhã, Thạc sĩ Đỗ Đức Sáng, những người đã trang bị
kiến thức, kinh nghiệm và định hướng các nội dung nghiên cứu.
Em xin cảm ơn những người thân trong gia đình, các bạn sinh viên trong
tập thể lớp K51 ĐHSP Sinh học, các nhóm sinh viên tham gia nghiên cứu giun
đất và ốc cạn đã hết lòng động viên, khích lệ, giúp đỡ em trong suốt thời gian
qua.

Sơn La, tháng 5 năm 2014
Sinh viên




Nguyễn Thành Lập



MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Nội dung nghiên cứu 3
4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 3
5. Đóng góp của đề tài 4
6. Khái quát tình hình nghiên cứu ốc cạn 4
6.1. Ở Việt Nam 4
6.2. Ở Sơn La và khu vực nghiên cứu 6
7. Khái quát điều kiện tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu 7
7.1. Điều kiện tự nhiên 7
7.2. Điều kiện xã hội 10
8. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu 10
8.1. Phương tiện nghiên cứu. 10
8.2. Phương pháp nghiên cứu 11
PHẦN 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1. THÀNH PHẦN ỐC CẠN Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1. Thành phần loài ốc cạn ở khu vực nghiên cứu 15
2. Một số nhận định về tính chất khu hệ ốc cạn ở xã Mường Bằng 32
CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ THEO SINH CẢNH CỦA ỐC CẠN
Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm các sinh cảnh 37

2. Đặc điểm phân bố của ốc cạn theo sinh cảnh 37
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận 40
2. Kiến nghị 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 1. Thành phần loài ốc cạn theo sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu. 15
Bảng 2. Cấu trúc thành phần loài ốc cạn trong các bộ ở khu vực nghiên cứu. 33
Bảng 3. Tỷ lệ phần trăm (%) giữa các họ về thành phần loài. 34
Bảng 4. Chỉ số tương đồng về đa dạng thành phần loài ốc cạn khu vực xã
Mường Bằng với các khu vực khác…………………………………… …… 36
Bảng 5. Độ phong phú về số lượng cá thể, loài, giống, họ, ốc cạn theo sinh cảnh
39
Hình 1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu và vị trí các địa điểm lấy mẫu 8
Hình 2. Sơ đồ cấu tạo vỏ ốc cạn 13
Hình 3. Biểu đồ độ phong phú về thành phần loài ốc cạn trong các bộ ở khu vực
nghiên cứu 33
Hình 4. Biểu đồ độ phong phú về thành phần loài giữa các họ ốc ở cạn ở khu
vực nghiên cứu. 35
Hình 5. Biểu đồ độ phong phú về thành phần loài ốc cạn ở các sinh cảnh trong
khu vực nghiên cứu 40



1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chân bụng (Gastropoda) là lớp động vật lớn nhất của ngành Thân mềm
(Mollusca), lớp duy nhất trong ngành có đại diện sống ở cả môi trường cạn và môi

trường nước. Trong đó, ốc cạn là nhóm động vật có số lượng lớn phân bố ở các
sinh cảnh trên cạn cả vùng núi, đồng bằng, trong hang động, trên mặt đất và trên
thực vật.
Ốc cạn giữ vai trò quan trọng trong hệ sinh thái trên cạn, chúng là một mắt
xích trong chuỗi thức ăn ở cạn, vừa là sinh vật tiêu thụ thức ăn có nguồn gốc từ
thực vật, vừa là thức ăn cho động vật có xương sống như thú, lưỡng cư,…Nếu
thiếu đi mắt xích này sẽ có tác động mạnh đến hệ sinh thái. Ngoài ra một số
nhóm góp phần cải tạo đất trồng. Phân ốc được thải ra trong quá trình tiêu hóa sẽ
góp phần làm tăng độ màu mỡ của đất, đồng thời là thức ăn cho các vi sinh vật
trong đất, giúp quá trình phân hủy các chất hữu cơ diễn ra trong đất nhanh hơn.
Ốc cạn là một nhóm động vật có thể sử dụng để chỉ thị sinh học hay có thể
đánh giá sự ô nhiễm môi trường do chúng có tính mẫn cảm cao với các điều kiện
sinh lý, sinh hóa và các điều kiện môi trường bất lợi hay có lợi cho chúng, cụ thể
với sinh cảnh tự nhiên có thảm thực vật như trong núi đá vôi, rừng thì có nhiều
nhóm ốc cạn sinh sống hơn so với sinh cảnh như đồi, đất trồng nông nghiệp hay
khu vực nhà dân do chúng không thể sống trong điều kiện môi trường đó.
Đối với đời sống con người, Thân mềm nói chung trong đó có ốc cạn mang
lại giá trị dinh dưỡng cao như loài Achatina fulica có giá trị dinh dưỡng cao, rất
giàu đạm, khoảng 11%, đường 6,2%, canxi 150mg%, các loại axid amin: alanin,
leucin, Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Đồng, Nguyễn Quý Tuấn, Hoàng
Đức Đạt đã đề cập đến 2 loài ốc núi ở Tây Ninh: Cyclophorus anmiticus và
Cyclophorus martensianuslà thực phẩm đặc sản có hàm lượng protein lên tới
57,94%, 34,34% [4]. Trong y học, một số loài ốc cạn (Achatinafulica…) còn
được dùng làm dược liệu, chữa một số nhiều bệnh: tim mạch, huyết áp, chữa vết
cắn Dịch nhớt, thịt một số loài ốc cạn được dùng làm mỹ phẩm [1].
2
Bên cạnh những lợi ích mà Thân mềm mang lại, nhiều loài Thân mềm cũng
là sinh vật gây hại. Đối với sản xuất nông nghiệp, các loài sên trần, ốc sên
(Achatina fulica), 1 số thuộc họ Subulinidae phá hoại cây trồng như ăn lá cây,
ngọn cây trồng tươi. Nhiều loài dưới nước phá hoại công trình thủy lợi, một số

loài ốc nước ngọt là vật trung gian truyền bệnh cho người và gia súc, là vật chủ
trung gian truyền bệnh sán lá gan lợn cho người [10].
Các nghiên cứu về Thân mềm Chân bụng ở cạn ở Việt Nam và khu vực
Tây Bắc vẫn còn rất hạn chế, từ trước năm 2000 thì các công trình nghiên cứu
chủ yếu của người nước ngoài, từ năm 2000 trở lại đây mới có một số ít công
trình nghiên cứu của các tác giả Việt Nam nhưng số liệu vẫn còn rất ít. Cho đến
nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về ốc cạn ở khu vực xã Mường
Bằng. Xã Mường Bằng, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La nằm trong dãy cao nguyên
Sơn La với độ cao trung bình 600 - 800m. Địa hình bị chia cắt mạnh hình thành
nhiều núi cao, thung lũng, khe kẽ đá. Mường Bằng có suối chảy xuyên suốt địa
bàn xã cùng với khí hậu chia thành hai mùa mưa và mùa khô rõ rệt đã tạo nên
khu hệ thực vật giàu có, thảm thực vật giàu mùn, độ ẩm cao. Đây chính là một
khu vực lí tưởng cho các loài ốc ở cạn sinh sống.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài“Nghiên
cứu khu hệ ốc (Gastropoda) ở cạn khu vực xã Mường Bằng.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định thành phần loài ốc ở cạn ở khu vực xã Mường Bằng.
- Đặc điểm phân bố của các loài ốc ở cạn thuộc khu vực nghiên cứu
(KVNC) theo sinh cảnh.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
Đê
̉
hoa
̀
n thiê
̣
n đề ta
̀
i, chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài về điều kiện tự
nhiên – xã hội của khu vực nghiên cứu, tài liệu về hệ thống phân loại, tài liệu về
định loại, tài liệu về mô tả gốc, mô tả lại, tài liệu về vai trò của các loài Ốc cạn.
- Tiến hành thu nguồn mẫu vật ngoài thực địa.
3
- Điều tra về điều kiện tự nhiên, sinh cảnh, thảm thực vật, địa điểm thu
mẫu.
- Xử lý mẫu vật đối mẫu sống phải được ngâm trong nước từ 10 - 12h cho
chết rồi bảo quản trong dung dịch cồn (Etanol) 70
0
. Mẫu chết thì được rửa sạch,
phơi khô và bảo quản trong các túi nilon có mép bấm.
- Phân tích mẫu vật thu được dựa vào đặc điểm hình thái màu sắc, hình
dạng, kích thước cơ thể, số vòng xoắn, cấu tạo, đặc điểm hình thái giải phẫu nội
quan có giá trị định loại như cơ quan sinh sản, lưỡi bào
- Định loại mẫu vật dựa vào tài liệu định loại của Bavay và Dautzenberg,
G.W. Tryon [21], Vermeulen [22], Schileyko [23].
- Quan sát, ghi chép, các thông tin có được ngoài thực địa, trong phòng thí
nghiệm.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu sự đa dạng thành phần loài ốc cạn ở khu vực nghiên cứu.
- Mô tả đặc điểm hình thái đặc trưng của các loài có mẫu thu được.
- Tìm hiểu phân bố theo sinh ca
̉
nh các loài ốc cạn trong KVNC.
4.Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu về thành phần các loài ốc ở cạn thuộc lớp
Chân bụng (Gastropoda), ngành Thân mềm (Mollusca) thuộc khu vực xã Mường
Bằng, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La với hai sinh cảnh là sinh cảnh tự nhiên và
sinh cảnh nhân tác.

- Đề tài được thực hiện từ 10/2013 đến 5/2014, thời gian được phân bố cụ
thể như sau:
TT
Thời gian thực hiện
Công việc thực hiện
1.
10/2013 –11/2013
Thu thập nghiên cứu tài liệu về khóa định loại,
phân loại, phương pháp nghiên cứu ốc cạn…
2.
11/2013 – 12/2013
Thu mẫu đợt 1 tại bản Bằng, bản Chu Văn Thịnh.
Thu mẫu đợt 2 tại bản Tần Pầu, bản Quỳnh Sơn.
Phân tích và định loại, xử lý số liệu.
4
3.
12/2013 – 01/2014
Tiến hành thu mẫu đợt 3 tại bản Nà Hoi.
Phân tích và định loại, xử lý số liệu.
4.
04/2014 – 05/2014
Viết và báo cáo đề tài.
Ngoài thời gian thực địa, tiến hành phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm
khoa Sinh Hóa, trường Đại học Tây Bắc và tham khảo các tài liệu.
5. Đóng góp của đề tài
Kết quả của đề tài cung cấp cho khoa học những dữ liệu về thành phần loài
và đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của ốc ở cạn trên địa bàn xã Mường Bằng,
những dữ liệu này sẽ góp phần để hoàn thành các tài liệu tu chỉnh, tài liệu
chuyên khảo, xa hơn có thể góp phần hoàn thành động vật chí về nhóm động vật
này.

Nguồn mẫu vật của đề tài sẽ bổ sung cho bộ môn Động vật – Sinh thái để
phục vụ cho quá trình giảng dạy và thực hành các nội dung có liên quan đến ốc
cạn như các học phần: Động vật không xương sống, Cơ sở phân loại học động
vật, Sinh thái học, Tiến hóa và quá trình nghiên cứu khoa học.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu về ốc ở cạn trên
địa bàn xã Mường Bằng, là dẫn liệu, thông tin cung cấp cho các cơ quan chính
quyền địa phương, đơn vị kiểm lâm, nhân dân địa phương trong việc khai thác
sử dụng đúng hướng nhóm ốc ở cạn tại địa phương.
6. Khái quát tình hình nghiên cứu ốc cạn
6.1. Ở Việt Nam
Tình hình nghiên cứu Thân mềm Chân bụng nói chung và nghiên cứu Thân
mềm Chân bụng trên cạn nói riêng ở Việt Nam được tiến hành từ rất sớm, ngay
từ đầu thế kỷ XIX và thường gắn với các nghiên cứu Thân mềm ở nước. Có thể
chia tình hình nghiên cứu ốc cạn ở Việt Nam thành 2 giai đoạn chính:
a) Giai đoạn từ giữa thế kỉ XIX (từ năm 1841) đến năm 2000: Từ trước
năm 2000 chủ yếu các nghiên cứu về ốc cạn ở nước ta là nghiên cứu từ các nhà
khoa học nước ngoài, các nhà khoa học Việt Nam có chăng là những người cùng
tham gia nghiên cứu.
5
Mở đầu là công trình khảo sát về trai ốc ở cạn vùng Đông Dương của
Souleyet trong thời gian từ 1841 – 1842 (H. Fischer et Ph. Dautzenberg, 1891).
Trong đó đã ghi nhận một số loài ốc cạn ở miền Trung Việt Nam (Annam), tìm
thấy ở Tourane (Đà Nẵng) như Streptaxis aberratus, S. Deflexus, Eulota
touranenis Cũng trong khoảng thời gian này (1848 - 1877), L. Pfeiffer đã phát
hiện hàng chục loài mới như Streptaxis ebuneus, S. sinuosus, Nanina
cambojiensis, ở vùng Nam Bộ (Côn Đảo, Phú Quốc). Vào những năm 1960,
một loạt các công trình của Crosse và Fischer (1863 đến 1869); Mabille và
Mesle (1867); Crosses (1867, 1868) đã có những khảo sát tương đối rộng ở
nhiều vùng phía nam nước ta [14].
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX, ở

Việt Nam đã phát hiện 448 loài và phân loài, được công bố trong 83 tài liệu xuất
bản từ năm 1841 đến 1900. Tuy nhiên thành phần loài ốc cạn trong thời gian này
còn chưa đầy đủ và cần phải xem xét về phân loại học.
Từ những năm 1900 đến hết chiến tranh Việt Nam 1975, việc nghiên cứu
ốc cạn ở Việt Nam và các vùng Đông Dương hầu như bị ngừng trệ, ngoại trừ
một số ít công trình khảo sát kết hợp với địa chất ở các đảo Hoàng Sa (Paracel),
đảo Bạch Long Vĩ (Saurin, 1950; Varga, 1963). Các công trình này đã thống kê
được 103 loài, trong đó bổ sung 82 loài cho khu hệ ốc cạn ở Việt Nam với nhiều
loài mới [14].
b) Giai đoạn từ năm 2000 đến nay: Các công trình nghiên cứu về ốc cạn
chủ yếu tập trung ở nhóm tác giả Đỗ Văn Nhượng và các cộng sự.
Ngoài các tác giả nước ngoài nghiên cứu về ốc cạn, mới đây ở Việt Nam,
năm 2005, các tác giả Nguyễn Xuân Đồng, Nguyễn Quý Tuấn, Hoàng Đức Đạt
đề cập đến 2 loài ốc núi: Cyclophorus anmiticus, Cyclophorus martesianus đang
được dùng làm thực phẩm ở núi Bà Đen, Tây Ninh [4]. Năm 2010 – 2011, Đỗ
Văn Nhượng và cộng sự đã bước đầu cung cấp dẫn liệu ốc cạn tại khu vực Tam
Đảo, Vĩnh Phúc (29 loài); xóm Dù thuộc vườn Quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ (44
loài); núi đá vôi Sài Sơn, Quốc Oai, Hà Nội (23 loài); núi Voi, An Lão, Hải
Phòng (36 loài); thôn Rẫy, Hữu Lũng, Lạng Sơn (46 loài), trong đó có bổ sung
6
58 loài mới cho khu hệ ốc cạn Việt Nam [5, 11]. Trong thời gian này, các khóa
luận, luận văn cũng bước đầu nghiên cứu về ốc cạn. Tháng 10/2010, Đỗ Văn
Nhượng, Đinh Phương Dung đã xác định 50 loài và đặc điểm phân bố của ốc
cạn tại khu vực Tây Trang, Điện Biên; trong đó có 35 loài mới chỉ gặp ở Tây
Trang mà chưa gặp ở nơi khác tại Việt Nam [3]. Ngay sau đó, Nguyễn Thị Ngọc
Anh cung cấp 48 loài ốc cạn, trong đó có 36 loài chưa gặp ở nơi nào khác tại
Việt Nam ở khu vực núi Hàm Rồng, Thanh Hóa. Năm 2011, Nguyễn Thị Nhàn
trong nghiên cứu về thành phần loài và đặc điểm phân bố của ốc cạn ở Thúc
Thủy, An Khang, thị xã Tuyên Quang, đã xác định 58 loài, thuộc 18 họ.
Tính cho đến nay, theo đánh giá của Đặng Ngọc Thanh (2008), ở Việt Nam

các tác giả đã phát hiện được 776 loài ốc cạn, theo công bố mới nhất (5/2011),
bộ Stylommatophora trong phân lớp Pulmonata gồm 477 loài và phân loài (96
giống, 20 họ) [14].

Từ tình hình nghiên cứu trên cho thấy, nhóm ốc cạn ở Việt Nam hiện nay
chưa được nghiên cứu đầy đủ về các vấn đề cơ bản: thành phần loài, phân bố,
sinh học, sinh thái, cũng như các vấn đề nghiên cứu về ứng dụng. Vì vậy cần
tăng cường nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Ở Sơn La và khu vực nghiên cứu
Dẫn liệu về Thân mềm Chân bụng ở cạn ở khu vực Tây Bắc, trong đó có
tỉnh Sơn La được đề cập đến trong một số ít công trình nghiên cứu của các tác
giả nước ngoài như: Morlet (1886, 1891, 1892), Dautzenberg và Hamonville
(1887), Mabille (1887), Dautzenberg (1893), Bavay và Dautzenberg (1899,
1900, 1901, 1903, 1908, 1909) [16, 17, 18, 19, 20]. Một số địa điểm được
nghiên cứu ở địa bàn tỉnh Sơn La như: Mường Bú (Mường La), Gia Phù (Phù
Yên), Nhà tù Sơn La (thành phố Sơn La) [2].
Năm 2011 Schileyko đã dựa vào các mẫu vật do các tác giả nước ngoài thu
thập từ thế kỉ XIX đến giữa thế kỉ XX và tu chỉnh nguồn mẫu vật đã xác định
được 15 loài và phân loài thuộc các khu vực khảo sát: Cao Pha (Mường La), Gia
Phù (Phù Yên), Pa Khà (Mộc Châu), Chiềng Khoong (Sông Mã) [23].

7
Đỗ Văn Nhượng và Trần Thập Nhất (2012) đã xác định được 74 loài và
phân loài thuộc 49 giống, 19 họ, 2 phân lớp. [5, 9, 12].
Đỗ Đức Sáng (2013) đã xác định ở khu bảo tồn thiên nhiên Copia, tỉnh Sơn
La có 62 loài ốc cạn thuộc 41 giống, 16 họ, 2 phân lớp. Phân lớp Mang trước
(Prosobranchia) có 2 bộ (Architaenioglossa, Neritopsina), 4 họ (Cyclophoridae,
Diplommatinidae, Helicinidae, Pupinidae). Phân lớp Có phổi (Pulmonata) có 1
bộ (Stylommatophora), 12 họ (Achatinellidae, Achtinidae, Ariophantidae,
Bradybaenidae, Buliminidae, Camaenidae, Clausillidae, Euconulidae,

Hypselostomatidae, Streptaxidae, Subulinidae, Trochomorphidae) [13].

Như vậy cho đến nay, việc nghiên cứu Thân mềm Chân bụng ở cạn ở tỉnh
Sơn La còn rất hạn chế, chủ yếu do những người tiến hành từ rất sớm. Nội dung
của nghiên cứu chủ yếu là xác định và thống kê thành phần loài. Vì vậy việc
nghiên cứu Thân mềm Chân bụng ở Sơn La là việc làm cần thiết, nhằm tìm hiểu
thành phần loài, đặc điểm sinh học, phân bố của chúng, từ đó định cho các
nghiên cứu ứng dụng khác.
Hiện nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu về Thân mềm Chân bụng ở
khu vực xã Mường Bằng.
7. Khái quát điều kiện tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu
7.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý và địa hình
Xã Mường Bằng, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La có tọa độ địa lý: 21
0
18

10
’’
vĩ độ Bắc. 104
0
02

16
’’
kinh độ Đông.
Khu vực xã Mường Bằng có địa hình vùng núi nằm trong cao nguyên Sơn
La và địa hình bị chia cắt mạnh và sâu hình thành nhiều núi cao, thung lũng với
độ cao dao động từ 600m đến 800m, độ cao trung bình khu vực vào khoảng
650m. Địa hình bị chia cắt phức tạp, núi đá vôi xen lẫn đồi. Các núi có nhiều

hốc và khe kẽ đá có chứa nhiều mùn bã hữu cơ với độ ẩm cao về mùa mưa, thích
hợp cho nhiều động vật đất cư trú trong đó có ốc cạn.
8

Hình 1: Sơ đồ khu vực nghiên cứu và vị trí các địa điểm lấy mẫu
(Vẽ theo www.gis.chinhphu.vn)
Ghi chú: ● điểm thu mẫu tại sinh cảnh tự nhiên.
: ▲điểm thu mẫu tại sinh cảnh nhân tác.
Thủy văn
Mường Bằng không có các sông lớn mà chủ yếu là các suối nhỏ với 1 suối
lớn là suối Nậm Pàn. Suối Nậm Pàn bắt nguồn từ nhánh của sông Đà huyện
Mường La chảy từ phía Bắc xuống xuyên suốt địa bàn xã cung cấp nguồn nước
chính cho nhân dân trong xã nên có nhiều ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của
nhân dân và các sinh vật trong đó có ốc cạn.
9
Khí hậu
Khí hậu xã Mường Bằng mang tính chất nhiệt đới gió mùa của khu Tây
Bắc, một năm có 2 mùa rõ rệt với mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông khô
lạnh ít mưa. Nhiệt độ trung bình năm 19
0
C (cao nhất là 32
0
C và thấp nhất là
14
0
C). Độ ẩm trung bình 85% (bình quân tối cao 90%, bình quân tối thấp 70%).
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9. Mưa nhiều vào tháng 7, 8, 9. Do địa
hình dốc nghiêng nên thường bị lũ lụt, đất dễ bị rửa trôi. Lượng mưa bình quân
1500 – 1600mm/năm, tập trung vào tháng 6 đến tháng 8, chiếm 70% lượng mưa cả
năm.Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Do ảnh hưởng của gió

mùa Đông – Bắc nên Mường Bằng có khí hậu khô hanh, vào tháng 3 – 4 KVNC
còn bị ảnh hưởng gió Lào nóng và rất khô. Độ ẩm và lượng mưa tương đối thích
hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của ốc cạn.
Tài nguyên sinh vật
Về thực vật: Khu hệ thực vật xã Mường Bằng có hệ thực vật đặc trưng bởi
rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp (phân bố từ 700 –
1.700m). Rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới (phân bố từ 700m trở xuống).
Nhưng tất cả các kiểu rừng này đã bị tác động mạnh, diễn ra liên tục, lâu dài đã
làm cho hệ thực vật ở đây thay đổi hoàn toàn, mất dần tính nguyên sinh. Có thể
khẳng định sự thay đổi này chịu sự tác động nặng nề bởi yếu tố con người và sự
thay đổi thảm thực vật nơi đây đã ảnh hưởng lớn tới sự phân bố và sinh sống của
các loài ốc cạn.
Về động vật: Hệ động vật ở Mường Bằng tương đối phong phú, động vật rừng
chủ yếu là các nhóm thú nhỏ như họ chuột, chim, bò sát, lưỡng thê, thú lớn hầu như
không có. Các loài phát triển nhanh như: dúi, nhím, chim, rắn… Những loài động
vật quý hiếm được ghi trong sách đỏ như: voi, bò tót, vượn đen, hổ, báo, lợn
rừng…
Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy Sơn La và Mường Bằng có độ đa dạng
sinh học cao ở các hệ sinh thái, tuy nhiên do tác động mạnh mẽ của con người độ
đa dạng sinh học đã giảm sút rất nhiều. Chính vì vậy cần sớm có giải pháp và định
10
hướng đúng đắn để bảo tồn và phát triển các loài động vật nơi đây nói chung và ốc
cạn nói riêng.
8.2. Điều kiện xã hội
Dân số
Theo thống kê trong năm 2013 dân số cụ thể như sau: Xã Mường Bằng có
26 bản với tổng dân số là 7081 nhân khẩu thuộc 1529 hộ, dân tộc Thái có 6791
nhân khẩu (95,9%); dân tộc Mông có 134 nhân khẩu (1,9%); dân tộc Kinh có
156 nhân khẩu (2,2%). Trong năm 2013 toàn xã có 250/1529 hộ ngèo chiếm
16,3%. Mỗi dân tộc lại có phong tục tập quán sinh hoạt riêng nên cũng có những

ảnh hưởng đến sự đa dạng và phân bố của các loài ốc cạn nơi đây.
Điều kiện kinh tế
Đời sống của nhân dân trong vùng còn thấp, nguồn thu chủ yếu là từ trồng
trọt và chăn nuôi. Trong đó trồng trọt nương rẫy tập trung chủ yếu ở các loài cây
như: lúa, ngô, mía, chè, xoài, đào, nhãn, bưởi, cà phê… nên không tránh khỏi
việc phá rừng làm nương rẫy dẫn đến mất nơi sinh sống của các loài ốc cạn.
Nhiều hoạt động như khai thác tài nguyên thiên nhiên, rác thải sinh hoạt cùng
các loại thuốc trừ sâu, thuốc kích thích cho cây trồng cũng ảnh hưởng lớn đến sự
phân bố và các hoạt động sống của ốc cạn. Chăn nuôi chủ yếu tập trung vào nuôi
lợn, gà, bò, dê… nên người dân cũng thu bắt các loài ốc cạn về làm thức ăn cho
gia súc gia cầm, một số loài còn được dùng làm thực phẩm trong các bữa ăn
hàng ngày do đó cũng có những tác động không hề nhỏ đến số lượng và thành
phần của các loài ốc cạn trong khu vực nghiên cứu.
Nhận xét: từ những đặc điểm tự nhiên, xã hội của khu vực nghiên cứu cho
thấy thiên nhiên đã ưu đãi cho khu vực xã Mường Bằng nhiều lợi thế về địa
hình, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên làm cho hệ động, thực vật ở khu vực này
rất đa dạng và phong phú đặc biệt là nhóm ốc cạn.
9. Phƣơng tiện và phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Phương tiện nghiên cứu
Các dụng cụ, thiết bị khi nghiên cứu ngoài thực địa: ba lô, túi nilon, túi zip,
ống nghiệm, máy ảnh PowerShot SX240 HS, panh, đèn pin, thước dây, bản đồ
11
khu vực nghiên cứu (nếu có), sổ tay cá nhân,… Trong phòng thí nghiệm: thước
palme, ethanol 70
0
, giấy can, ống nghiệm, túi zip, kính lúp, kính hiển vi sôi nổi,
khay nhựa, panh,…
9.2. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu
Thu thập thông tin về ốc cạn qua sách báo, tài liệu ở thư viện, internet,

Nhằm thu thập thông tin khoa học về phương pháp nghiên cứu, tài liệu bổ trợ
cho từng vấn đề trong quá trình nghiên cứu (tài liệu phân loại học về ốc cạn, các
khóa định loại ốc cạn, ) và phân tích số liệu, tài liệu về giá trị thực tiễn, dẫn
liệu về môi trường, vùng phân bố, khí hậu, thủy văn, để nhanh chóng xác định
được danh sách các loài ốc cạn của khu vực nghiên cứu.
 Phương pháp xác định và phân chia sinh cảnh.
Căn cứ vào cơ sở phân chia của Vũ Tự Lập [6] và Thái Văn Trừng [15]
cùng với điều kiện thực tế của khu vực nghiên cứu chúng tôi chia các địa điểm
thu mẫu thành 2 nhóm sinh cảnh là: sinh cảnh nhân tác và sinh cảnh tự nhiên.
 Phương pháp thu mẫu
Lập các tuyến khảo sát với các sinh cảnh khác nhau: rừng núi đá vôi, khu
dân cư, rừng trên núi đất, vườn cây, nhà dân.
- Tuyến từ đường 6 qua xã Chiềng Mung tới địa phận xã Mường Bằng rồi
đi tiếp khoảng 3km qua bản Cắp, bản Bó tới trung tâm xã (bản Bằng). Trên
tuyến đường thu mẫu này chủ yếu gặp các sinh cảnh tự nhiên với núi đá vôi, khe
kẽ đá lớn.
- Tuyến từ trung tâm xã (bản Bằng) đi khoảng 2km đến khu tái định cư xã
Mường Bằng (gồm 2 bản Tần Pầu và bản Quỳnh Sơn). Trên tuyến này chủ yếu
gặp các sinh cảnh nhân tác với địa điểm thu mẫu là ven đường, nhà dân, đất
trồng ngô cạnh chân núi.
- Tuyến từ trung tâm xã (bản Bằng) đi khoảng 1km đến bản Chu Văn
Thịnh. Ở đây chủ yếu là sinh cảnh nhân tác với địa điểm thu mẫu là nhà dân và
vườn cây.
12
- Tuyến từ trung tâm xã (bản Bằng) đi qua bản Chu Văn Thịnh khoảng
5km qua bản Mai Châu, Co Trai, Nà Ỏ đến bản Nà Hoi. Tại đây mẫu được thu
chủ yếu là sinh cảnh tự nhiên với núi đá vôi và các khe, kẽ đá.
Vị trí giáp huyện Mường La với bản Phang, bản Ít Có có các đặc điểm
gần như tương đồng với các địa điểm đã thu mẫu nên việc thu mẫu tại các địa
điểm này tương đối ít.

+ Thu mẫu định tính: Mẫu định tính là mẫu được thu một cách ngẫu nhiên
ở tất cả các sinh cảnh khác trong khu vực nghiên cứu như: rừng trên núi đá vôi,
rừng trên núi đất, vườn cây nhà dân. Mẫu được thu trên nền đất, trên cây, trên
đá, trong các khe, kẽ, hang.
+ Thu mẫu định lượng: Mẫu định lượng được thu lượm trong một đơn vị
diện tích mặt đất có mẫu với diện tích là 1m
2
. Sau khi xác định được vị trí có ốc,
dùng thước dây xác định ô vuông 1m
2
, thu tất cả các mẫu có trong ô vuông đó.
Các mẫu được thu lượm từ thực địa hoặc lưu trữ trong phòng thí nghiệm
hay trong bộ sưu tập phải có nhãn ghi chép lại thông tin của mẫu. Mẫu chỉ còn
giá trị khi có đủ nhãn ghi chép đủ các thông tin.
 Phương pháp điều tra phỏng vấn
Điều tra và phỏng vấn trực tiếp người dân địa phương tại khu vực thu mẫu
và những người am hiểu, quan tâm tới ốc cạn về mùa thu bắt, mùa hoạt động của
ốc, giá trị sử dụng. Việc điều tra được tiến hành linh hoạt với những câu hỏi trực
tiếp và danh sách phỏng vấn người dân được bổ sung ở phần phụ lục.
 Phương pháp xử lý mẫu
Đối với mẫu là vỏ ốc thì phải được rửa sạch sẽ bằng nước lã và tiến hành
bảo quản khô lâu dài trong các túi nilon có mép bấm, đối với mẫu nhỏ thì được
bảo quản trong các ống nghiệm chuyên dụng để tránh bị vỡ. Mẫu sống ốc cạn
được xử lý qua 2 bước: ngâm mẫu vào nước từ 10 - 12h nhằm mục đích làm cho
mẫu chết và ở trạng thái duỗi thẳng để thuận lợi cho các bước giải phẫu sau này,
sau đó mẫu được bảo quản cố định lâu dài trong dung dịch cồn (Ethanol) 70
0
.
Mẫu được lưu trữ tại phòng thực hành Bộ môn Động vật – Sinh thái.
13

 Phương pháp phân tích mẫu
Ốc cạn được tập trung phân tích ở đặc điểm hình thái ngoài và hình thái
giải phẫu. Những đặc điểm hình thái ngoài thường được phân tích gồm: màu
sắc, hình dạng, kích thước cơ thể, số vòng xoắn, Những đặc điểm này được
thể hiện bằng số đo hay tỉ lệ của chúng. Đặc điểm hình thái giải phẫu nội quan
có giá trị định loại như cơ quan sinh sản, lưỡi bào

Hình 2: Sơ đồ cấu tạo vỏ ốc cạn (Đỗ Văn Nhượng, 2010) [8]
h: Chiều cao; l
o
: Chiều rô
̣
ng lô
̃
miê
̣
ng vo
̉
; l: Chiều rộng; V = h – L
o
: Chiều
cao tha
́
p ốc; L
o
: Chiều dài lỗ miệng vỏ.
Kết quả phân tích mẫu được ghi vào trong sổ phân tích mẫu với đầy đủ các
thông tin về màu sắc, hoa văn, hình dạng, kích thước cơ thể, cao miệng, rộng
miệng, số vòng xoắn.
 Phương pháp định loại

Đối với các mẫu ốc cạn, định loại dựa vào đặc điểm hình thái vỏ như màu sắc,
kích thước, hình dạng, vòng xoắn Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh sản, lưỡi bào…
Quá trình định loại dựa vào tài liệu chuyên ngành. Mẫu được định loại dựa
vào nguồn tài liệu của G.W. Tryon (1885) [21], Bavay và Dautzenberg (1899,
1900, 1908, 1909) [16, 17, 18, 19]. Ngoài ra, mẫu được so sánh với sưu tập của
Vermeulen (2003) thu ở Việt Nam, hiện được lưu tại Viện Sinh thái và Tài
14
nguyên sinh vật [22]. Sắp xếp các đơn vị theo hệ thống phân loại ốc Có phổi
(Pulmonata) của Schileyko (2011) [23].

Đối chiếu so sánh, kiểm tra thông tin trên internet
 Phương pháp xử lý số liệu
Các công thức áp dụng để xử lý mẫu:
Tần số xuất hiện [7]: tính theo công thức sau:
%)
Trong đó: C là tần số xuất hiện
: p là số lượng các điểm thu mẫu có loài xuất hiện.
: P là tổng số các điểm thu mẫu.
Chỉ số tương đồng [7]
c
J 100(%)
a b c



Trong đó:
- a: là số lượng loài gặp ở sinh cảnh nghiên cứu A.
- b: là số lượng loài gặp ở sinh cảnh nghiên cứu B.
- c: là số lượng loài gặp chung ở cả hai sinh cảnh A và B.
- J: là chỉ số Jaccard, chỉ sự gần gũi thành phần loài giữa hai quần

xã sinh vật ở hai sinh cảnh sống nghiên cứu.











15
PHẦN 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1. THÀNH PHẦN ỐC CẠN Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1. Thành phần loài ốc cạn ở khu vực nghiên cứu
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu về thành phần ốc ở cạn ở khu vực
nghiên cứu đã xác định được 42 loài thuộc 2 phân lớp, 3 bộ, 17 họ, 37 giống và
được tổng hợp ở bảng 1 dưới đây:
Bảng 1. Thành phần loài ốc cạn theo sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu

TT

Taxon
Sinh cảnh
C
%
KT
(mm)
Tự nhiên

Nhân tác
n
p%
n
p%

Phân lớp PROSOBRANCHIA







Bộ ARCHITAENIOGLOSSA







Assimineidae


16
0,4
25

1.

Assiminea sp.


16
0,4

3-6,5

Cyclophoridae
590
14,63
102
2,52


2.
Chamalycaseus sp.
21
0,52
1
0,02
75
1,5-2
3.
Cyclophorus martensianus (Möll., 1875)
274
6,80
41
1
100

27-33
4.
Cyclotus sp.
112
2,77
23
0,57
75
9,5-13
5.
Pterocyclos marioni (Ancey, 1898)
105
2,60
33
0,83
100
10-16
6.
Dioryx pocsi (Varga, 1972)
23
0,57
2
0,05
75
7-7,5
7.
Japonia diploloma (Möll., 1901)
55
1,37
2

0,05
75
4-6

Diplommatinidae
187
4,64
2
0,05


8.
Diplommatina rotundata (Saurin, 1853)
160
4,00
2
0,05
75
2,8-3
9.
Platyraphe sp.
27
0,64


25
3-5

Bộ NERITOPSINA








Pupinidae
142
4,14
6
0,14


10.
Pupina anceyi (Bavay et Dautzenberg, 1899)
107
2,65
6
0,14
100
7-7,5
11.
Pupina exclamationnis (Mabille, 1887)
30
0,75


50
9-10,5
12.

Pseudopomatias fulvus (Möll., 1901)
5
0,12


25
4-6

Phân lớp PULMONATA







Bộ STYLOMMATOPHORA







Achatinidae
12
0,29
5
0,12



13.
Achatina fulica (Bowdich, 1882)
12
0,29
5
0,12
75
60-95
16

Ariophantidae
1124
27,27
128
3,17


14.
Hemiplecta sp.
11
0,27


50
22-31
15.
Macrochlamys amboiensis (Martens, 1864)
6
0,14



25
5-9
16.
Macrochlamys despecta (Mabille, 1887)
132
3,27
10
0,25
75
11-13
17.
Megaustenia imperator (Gould, 1858)
309
7,76
26
0,65
75
21-25
18.
Microcystina tonkingensis (Möll., 1901)
666
15,91
92
2,27
100
2,5-4,5

Brady baenidae

122
3,03
133
3,30


19.
Bradybaena jourdyi (Morlet, 1886)
77
1,91
128
2,15
75
13-16
20.
Plectotropis sp.
45
1,12
5
0,12
100
1,5-4

Camaenidae
75
1,86
31
0,77



21.
Amphidromus dautzenbergi (Fulton, 1899)
2
0,05


25
24-28
22.
Camaena duporti (Bavay et Dautzenberg, 1908)
25
0,62
3
0,07
50
37-40
23.
Trachia marimberti (B,et D., 1900)
46
1,14
28
0,70
75
13-16
24.
Trachia nasuta (Bavay et Daut.,1908)
2
0,05



25
8-8,5

Clausilidae
142
3,52
1
0,02


25.
Oospira vanbuensis (B, et D., 1899)
8
0,20


25
32-33
26.
Phaedusa lypra (Mabile,1887)
134
3,32
1
0,02
75
13-15

Euconulidae
280
6,95





27.
Kaliella tonkingensis (Möll., 1901)
238
5,90


50
2-4
28.
Liardetia haiphongensis (Dautzenberg, 1893)
42
1,05


50
4-6

Glessulidae
12
0,29




29.
Glessula paviei (Morlet, 1892)

12
0,29


50
10,5-12,5

Hypselostomatidae
21
0,52




30.
Bosidia sp.
8
0,20


25
4,5-5
31.
Hypselostoma crossei (Fischer, 1891)
13
0,32


25
1,8-2


Planorbidae


44
1,1


32.
Gyraulus sp.


44
1,1
25
1-1,5

Plectopylinidae
68
1,69
11
0,27


33.
Gudeodissai giardi (Fischer, 1898)
19
0,47
4
0,10

50
8-9
34.
Sircadiscus cutisculptus (Möll.,1882)
49
1,22
7
0,17
75
7,5-8

Streptaxidae
184
4,34
18
0,43


35.
Haploptychius diepiter (Mabille,1887)
13
0,32


50
6-6,5
36.
Haploptychius fischeri (Morlet, 1886)
1
0,02



25
6,5
37.
Haploptychius pachychilus (Möllendorff, 1884)
160
4,00
10
0,23
75
6-7
17
38.
Huttonella bicolor (Hutton,1834)


8
0,20
25
5,8-6,2

Subulinidae
345
8,50
73
1,82


39.

Lamellaxis clavulinus (Potier et Michaud,1838)
178
4,34


50
8,5-9,5
40.
Paropiae sp.
167
4,16


25
13-18
41.
Tortaxis mira (Gedler, 1884)


73
1,82
25
16-22

Trochomophidae
136
3,37
33
0,85



42.
Videna timorensis (Martens, 1867)
136
3,37
33
0,85
75
2-4,5

Tổng cộng
3428
85,04
603
14,96


Ghi chú: n. Số lượng cá thể; C%. Tần số xuất hiện; KT. Kích thước chiều cao ốc
tính bằng milimet; p%.phần trăm cá thể.
Dưới đây với mỗi loài ốc ở cạn đề tài trình bày về đặc điểm chẩn loại, phân
bố trong khu vực nghiên cứu và một số nhận xét.
HỌ ASSIMINEIDAE
1. Assiminea sp.
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ nhỏ (h = 3 - 6,5mm; l = 2 - 4mm) dạng xoắn
dài, vỏ chắc, nhẵn, màu xám đục, hình chóp nhọn. Tháp nhọn (V = 2 – 4mm) có
4½ vòng xoắn. Xoắn phồng, trên các vòng xoắn có các gân cong mịn. Vòng
xoắn cuối lớn rõ rệt chiếm gần 1/2 chiều cao của vỏ, cuối vòng xoắn hơi loe tạo
miệng. Rãnh xoắn sâu, rõ. Miệng hình ovan (L
0
= 1 - 2,5mm; l

0
= 1 - 2mm),
rộng, loe, che khuất một phần lỗ rốn. Lỗ rốn hẹp, sâu.
Phân bố: Bản Chu Văn Thịnh.
Nhận xét: Chỉ gặp loài này ở một địa điểm thu mẫu duy nhất là ven suối
ở sinh cảnh nhân tác do loài này là loài di cư từ dưới nước lên cạn nên vẫn còn
có đặc điểm giống ốc nước và có nắp miệng.
HỌ CYCLOPHORIDAE
2. Chamalycaseus sp.
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ nhỏ (h = 1,5 - 2mm; l = 2,5 - 4mm) dạng bẹt,
vỏ mỏng. Tháp bẹt (V = 0,9 - 1mm) hơi nhô lên so với các vòng xoắn. Có 3½
vòng xoắn, trên các vòng xoắn có các gân hình cánh cung. Vòng xoắn cuối hơi
thắt lại và vòng xuống dưới tạo miệng. Xoắn phồng. Rãnh xoắn sâu, rõ. Miệng
18
tròn (L
0
= 0,6 - 1mm; l
0
= 0,5 - 1mm) loe rộng, dạng ống chẻ đôi, hơi chếch
xuống dưới tạo lỗ rốn rộng, sâu. [H1.01]
Phân bố: Bản Bằng, Bản Nà Hoi.
Nhận xét: Là loài có kích thước tương đối nhỏ trong khu vực nghiên cứu,
màu trắng đục, dẹp nên dễ bị lẫn vào trong tầng thảm mục, chỉ gặp ở sinh cảnh
tự nhiên.
3. Cyclophorus martensianus Möllendorff, 1875
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ lớn (h = 27 - 33mm; l = 36 - 44mm) dạng
chóp nhọn, vỏ cứng chắc, nhẵn bóng. Tháp nhọn (V = 10 - 13mm). Có 5½ vòng
xoắn, trên các vòng xoắn có các hoa văn hình cánh cung. Vòng xoắn cuối lớn,
giữa vòng xoắn cuối có 1 dải màu trắng hoặc đen. Xoắn phồng. Rãnh xoắn sâu,
rõ. Miệng tròn (L

0
= 17 - 20mm; l
0
= 17 - 20mm) loe rộng, bóng, cuộn dày che
lấp một phần lỗ rốn. Lỗ rốn hẹp, sâu. [H1.02]
Phân bố: Phân bố ở tất cả các địa điểm trong khu vực nghiên cứu.
Nhận xét: Là loài có kích thước lớn, sống chủ yếu ở nơi có độ ẩm cao,
màu nâu sẫm, có nắp miệng, gặp ở cả sinh cảnh tự nhiên và sinh cảnh nhân tác,
thường bắt gặp nhiều vào mùa mưa, được người dân sử dụng làm thực phẩm vì
có giá trị dinh dưỡng cao.
4. Cyclotus sp.
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ trung bình (h = 9,5 - 13mm; l = 18 - 24,5mm),
dạng bẹt, vỏ cứng chắc, nhẵn bóng. Tháp ốc hơi nhô lên so với các vòng xoắn
(V = 2,5 - 4mm). Có 5 vòng xoắn, trên các vòng xoắn có các hoa văn màu nâu
hình cánh cung. Vòng xoắn cuối lớn, giữa vòng xoắn cuối có một dải màu nâu
đậm. Xoắn phồng. Rãnh xoắn sâu, rõ. Miệng tròn (L
0
= 7 - 9mm; l
0
= 7 - 9mm),
không cuộn, sắc cạnh. Lỗ rốn rộng, sâu. [H1.03]
Phân bố: Bản Bằng, bản Nà Hoi, khu tái định cư xã Mường Bằng (gồm 2
bản Tần Pầu và bản Quỳnh Sơn).
Nhận xét: Ốc dạng bẹt có hình dáng giống Chamalycaseus, là loài có kích
thước trung bình trong khu vực nghiên cứu, gặp nhiều ở khu vực nghiên cứu ở
cả sinh cảnh tự nhiên và nhân tác.
19
5. Pterocyclos marioni Ancey, 1898
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ lớn (h = 10 - 15mm; l = 23 - 29mm), dạng bẹt,
vỏ dày, cứng, chắc, nhẵn bóng. Tháp tù, hơi nhô lên so với các vòng xoắn(V =

2,5 - 6mm). Có 5 vòng xoắn, trên các vòng xoắn có các hoa văn hình cánh cung.
Vòng xoắn cuối lớn, có một dải màu nâu đậm chạy giữa. Xoắn phồng. Rãnh
xoắn sâu và rõ. Miệng tròn (L
0
= 7,5 - 9mm; l
0
= 7,5 - 9mm), hơi cuộn, chếch
xuống dưới, khẽ tách ra so với các vòng xoắn trên vỏ ốc, có một chiếc ngà 3 -
5mm gắn từ miệng ốc tới vỏ. Lỗ rốn rộng, sâu. [H1.04]
Phân bố: Gặp ở tất cả các địa điểm trong khu vực nghiên cứu.
Nhận xét: Ốc có hình dạng bẹt tương tự Chamalycaseus và Cyclotus sp.
nhưng có chiếc ngà dài nối miệng ốc với vỏ ốc, là loài có độ thích nghi rộng với
môi trường sống và gặp ở tất cả các địa điểm thu mẫu.
6. Dioryx pocsi Varga, 1972
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ nhỏ (h = 7 - 7,5mm; l = 6 - 6,5mm) dạng hình
nón, vỏ chắc, dày, nhẵn. Tháp nhọn (V = 4 – 4,5mm). Có 5 vòng xoắn. vòng
xoắn cuối có kích thước lớn rõ rệt, cuối vòng xoắn hơi thắt lại tạo miệng. Xoắn
phồng. Rãnh xoắn sâu, rõ. Miệng tròn (L
0
= 3mm; l
0
= 3mm), cuộn, hơi thắt lại,
che khuất một phần lỗ rốn. Lỗ rốn hẹp, sâu. [H1.05]
Phân bố: Bản Bằng, bản Nà Hoi, khu tái định cư xã Mường Bằng (gồm 2
bản Tần Pầu và bản Quỳnh Sơn).
Nhận xét: Ốc có hình dạng gần giống với Japonia diploloma.
7. Japonia diploloma Möllendorff,1901
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ nhỏ (h = 4 - 6mm; l = 4 - 6mm) dạng hình
nón, vỏ chắc dày, màu vàng nâu, nhẵn. Tháp nhọn (V = 2,5 – 3,5mm). Có 5
vòng xoắn, trên các vòng xoắn có các hoa văn hình cánh cung. Vòng xoắn cuối

có kích thước lớn rõ rệt, giữa vòng xoắn cuối có một dải màu nâu đậm. Xoắn
phồng. Rãnh xoắn sâu, rõ. Miệng tròn (L
0
= 1,5 – 2,5mm; l
0
= 1,5 – 2,5mm),
cuộn, hơi chếch xuống dưới. Có thể trai. Lỗ rốn hẹp sâu. [H1.06]
Phân bố: Bản Bằng, bản Nà Hoi, khu tái định cư xã Mường Bằng (gồm 2
bản Tần Pầu và bản Quỳnh Sơn).
20
Nhận xét: Ốc có hình dạng gần giống Dioryx pocsi nhưng khác là vỏ ốc
có hoa văn và miệng cuối không bị thắt lại.
HỌ DIPLOMMATINIDAE
8. Diplommatina rotundata Saurin, 1853
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ nhỏ (h = 2,8 - 3mm; l = 1,8 - 2mm) dạng hình
bầu dục, vỏ cứng chắc. Tháp nhọn (V = 1,8 - 2mm). Có 5 vòng xoắn, 2 vòng
xoắn cuối phình to, trên các vòng xoắn có các gân hình cánh cung. Rãnh xoắn
nông, rõ. Miệng tròn (L
0
= 0,8 - 1mm; l
0
= 0,8 - 1mm), môi dày, cuộn liên tục,
hơi chếch sang phải. Không có lỗ rốn. [H1.07]
Phân bố: Bản Bằng, bản Chu Văn Thịnh, bản Nà Hoi.
Nhận xét: Ốc có kích thước nhỏ trong số các loài thu được tại khu vực
nghiên cứu, dễ bị lẫn vào trong tầng đất và thảm mục, gặp ở cả sinh cảnh tự
nhiên và sinh cảnh nhân tác.
9. Platyraphe sp.
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ trung bình (h = 3 - 5mm; l = 7 - 10mm), dạng
bẹt. Tháp bẹt (V = 0,5 - 1mm). Có 4 vòng xoắn, trên các vòng xoắn có các gân

cong và hoa văn hình cánh cung. Vòng xoắn cuối hơi chếch xuống dưới, giữa
vòng xoắn cuối có một dải màu nâu đậm. Xoắn phồng. Rãnh xoắn sâu, rõ.
Miệng tròn (L
0
= 2,5 – 4mm; l
0
= 2,5 - 4mm) dạng kép, loe, rộng. Lỗ rốn rộng,
sâu. [H1.08]
Phân bố: Bản Bằng.
Nhận xét: Gặp ở sinh cảnh tự nhiên và là loài ít gặp trong khu vực nghiên
cứu với số lượng tương đối ít.
HỌ PUPINIDAE
10. Pupina anceyi Bavay et Dautzenberg, 1899
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ nhỏ (h = 7 - 7,5mm; l = 4 - 4,5mm) hình bầu
dục, vỏ dày, chắc, nhẵn bóng. Tháp tù (V = 4 - 4,5mm). Có 6 vòng xoắn. Các
vòng xoắn đầu nhỏ. Vòng xoắn cuối lớn, chiếm hơn 1/2 diện tích vỏ. Xoắn
phồng. Rãnh xoắn nông, rõ, hơi nghiêng. Miệng tròn (L
0
= 1,8 - 2mm; l
0
= 1,8 -

×