Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

thành phần loài và đặc điểm phân bố của ốc (gastropoda) ở cạn khu vực phường chiềng sinh tp. sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 55 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
o0o





NGUYỄN THỊ HẰNG



THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA ỐC
(GASTROPODA) Ở CẠN KHU VỰC PHƢỜNG CHIỀNG SINH,
TP. SƠN LA





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Sơn La, năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC


o0o





NGUYỄN THỊ HẰNG



THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA ỐC
(GASTROPODA) Ở CẠN KHU VỰC PHƢỜNG CHIỀNG SINH,
TP. SƠN LA




Chuyên ngành: TN2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Hoàng Thanh Thƣơng




Sơn La, năm 2014
Lời cảm ơn

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em nhận được sự giúp đỡ nhiệt

tình và sự động viên kịp thời của các tổ chức, cá nhân. Em xin bày tỏ lòng biết
ơn tới:
Phòng Khảo Thí và Bảo đảm chất lượng giáo dục, Trường Đại học Tây Bắc
đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài.
Ban Chủ nhiệm khoa Sinh - Hóa, các giảng viên, cán bộ trong Bộ môn
Động vật - Sinh thái, Trường đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện, giúp đỡ em về
thời gian, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất để hoàn thành đề tài này.
Ủy ban nhân dân phường Chiềng Sinh, nhân dân địa phương đã cung cấp
về các thông tin như: điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa điểm thu mẫu, mẫu vật.
ThS. Hoàng Thanh Thương và ThS. Đỗ Đức Sáng, giảng viên khoa Sinh - Hóa,
Trường Đại học Tây Bắc, những người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong
suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Người thân trong gia đình cùng toàn thể sinh viên lớp K51 ĐHSP Sinh -
Hóa đã động viên giúp đỡ em trong thời gian qua.

Sơn La, tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Thị Hằng








MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1 . Lý do chọn đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3.1. Nội dung nghiên cứu 2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 3
5. Khái quát điều kiện tự nhiên và xã hội ở khu vực nghiên cứu 3
5.1. Điều kiện tự nhiên 3
5.2. Điều kiện xã hội 5
6. Đóng góp của đề tài 6
7. Khái quát tình hình nghiên cứu ốc cạn 6
7.1. Ở Việt Nam 6
7.2. Ở Sơn La và khu vực nghiên cứu 8
8. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu 9
8.1. Phương tiện nghiên cứu 9
8.2. Phương pháp nghiên cứu 9
PHẦN 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 13
Chương 1. THÀNH PHẦN LOÀI ỐC CẠN Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU 13
1. Danh sách thành phần loài ốc cạn trong khu vực nghiên cứu 13
2. Một số nhận định về thành phần loài ở khu vực nghiên cứu 27
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI ỐC CẠN THEO SINH
CẢNH Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU 34
1. Đặc điểm các loại sinh cảnh 34
1.1. Sinh cảnh tự nhiên 34
1.2. Sinh cảnh nhân tác 34
2. Đặc điểm phân bố ốc cạn theo sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu 35
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 40
1. Kết luận 40
2. Kiến nghị 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ


Các bảng

Bảng 1. Thành phần loài ốc cạn ở khu vực nghiên cứu 13
Bảng 2. Cấu trúc thành phần loài ốc cạn giữa các phân lớp ở khu vực nghiên cứu 28
Bảng 3. Sự đa dạng thành phần loài giữa các họ ốc cạn ở khu vực nghiên cứu . 29
Bảng 4. So sánh thành phần loài ốc cạn ở khu vực nghiên cứu với các khu vực
khác 31
Bảng 5. Chỉ số tương đồng về thành phần loài trong khu vực nghiên cứu với các
khu vực nghiên cứu khác 32
Bảng 6. Thành phần loài ốc cạn phân bố theo sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu.35
Bảng 7. Sự đa dạng về thành phần loài, giống, họ ốc cạn theo sinh cảnh ở khu
vực nghiên cứu 38

Các biểu đồ

Biểu đồ 1. Thành phần loài ốc cạn trong các phân lớp ở khu vực nghiên cứu 28
Biểu đồ 2. Tỉ lệ phần trăm (n%) giống, loài của các họ ốc cạn ở khu vực nghiên
cứu 30
Biểu đồ 3. Độ phong phú loài ốc cạn giữa các sinh cảnh trong khu vực nghiên
cứu 37
Biểu đồ 4. Tỉ lệ phần trăm (n%) loài, giống, họ ốc cạn theo sinh cảnh trong khu
vực nghiên cứu 38

Hình vẽ

Hình 1: Sơ đồ khu vực nghên cứu và địa điểm thu mẫu 4
Hình 2. Sơ đồ cấu tạo vỏ ốc cạn… ………………………………………… 12

1

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1 . Lý do chọn đề tài
Chân bụng (Gastropoda) là lớp thuộc ngành Thân mềm (Mollusca), đây là
lớp có số lượng loài chỉ sau Côn trùng (Insecta), trong đó các đại diện sống trên
cạn đặc biệt là các loài ốc cạn bao gồm hai phân lớp ốc Mang trước
(Prosobranchia) và ốc Có phổi (Pulmonata) là nhóm động vật có số lượng lớn,
phân bố rất rộng chủ yếu ở những vùng núi đá vôi, vùng rừng ẩm nguyên sinh.
Ốc cạn có vai trò quan trọng không những đối với hệ sinh thái mà chúng
còn có vai trò đa dạng đối với đời sống con người.
Trong hệ sinh thái, ốc cạn là mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn tự
nhiên cung cấp nhiều năng lượng và canxi cho các loài chim, thú nhỏ, một số
loài bò sát như rùa, rắn, thằn lằn…[7], hằng ngày chúng ăn các loại xác bã thực
vật, các loại trái cây chín rụng, nấm, rêu, địa y,… và thải ra môi trường dưới
dạng phân hữu cơ rất hữu ích cho môi trường đất.
Đối với đời sống con người chúng là thực phẩm quan trọng với thành phần
dinh dưỡng rất cao. Ví dụ như loài ốc núi Cyclophorus anamiticus ở núi Bà Đen,
tỉnh Tây Ninh có thành phần dinh dưỡng là protein (34 - 57%), acid amin (0,4 -
0,82%), ốc là nguồn thực phẩm rất giàu đạm [4]. Một số loài còn được sử dụng
làm hàng mỹ nghệ, làm vật trang trí, dược liệu, phân bón …
Ngoài ra, động vật thân mềm trên cạn (ốc sên và sên) có thể được sử dụng
như một nhóm chỉ thị đa dạng sinh học động vật không xương sống trong khu
vực đá vôi [7].
Bên cạnh đó, nhóm ốc cạn cũng có nhiều loài gây hại như các loài ốc
sên (Achatina fulica), sên trần (Arionidae) phá hoại nông nghiệp. Một số loài
loài cũng là vật trung gian truyền bệnh giun sán cho con người và vật nuôi.
Mặc dù có vai trò quan trọng nhưng việc nghiên cứu ốc cạn ở Việt Nam
còn rất hạn chế, các nghiên cứu còn rời rạc và ngắt quãng. Một số nghiên cứu về
nhóm ốc cạn ở Việt Nam đã được một số tác giả nước ngoài như: Souleyet
(1841, 1842), Pfeiffer (1848), Crosses và Fischer (1863 - 1869)… thực hiện từ

rất sớm. Từ thế kỷ XIX đến năm 1900 đã xác định được 448 loài, giai đoạn từ
2
1900 đến 1975 đã bổ sung thêm 82 loài cho khu hệ ốc cạn ở Việt Nam. Mãi đến
năm 2003 công trình khảo sát của một số tác giả nước ngoài đã bổ sung thêm
246 loài cho thành phần loài đã công bố trước đây [2].

Vì vậy, cần thiết phải mở
rộng nghiên cứu nhóm ốc này ở nhiều vùng khác nhau của Việt Nam .
Phường Chiềng Sinh là một trong những phường trọng điểm của thành phố
Sơn La về kinh tế xã hội. Hiện nay, phường đang đẩy mạnh khai thác núi đá vôi
làm vật liệu xây dựng , ví dụ như khai thác đá để cung cấp nguyên liệu cho nhà
máy xi măng Chiềng Sinh và đất sét để sản xuất gạch (Công ty cổ phần vật liệu
xây dựng I Sơn La và Công ty Sơn Hưng Trung), chính điều này đã làm ảnh
hưởng nghiêm trọng tới sinh cảnh sống của các loài sinh vật trong đó có ốc cạn,
làm ảnh hưởng trực tiếp đến sự đa dạng của các loài ốc cạn nơi đây. Vì vậy, cần
phải tiến hành nghiên cứu thành phần loài ốc cạn ở phường Chiềng Sinh để có
những biện pháp hữu hiệu nhằm bảo tồn và phát triển bền vững chúng.
Từ những lí do nêu trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “Thành phần
loài và đặc điểm phân bố của ốc(Gastropoda) ở cạn khu vực phường Chiềng
Sinh, TP. Sơn La”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm các mục tiêu sau:
- Xác định thành phần loài ốc cạn ở khu vực phường Chiềng Sinh, thành
phố Sơn La.
- Tìm hiểu đặc điểm phân bố của các loài ốc cạn theo sinh cảnh.
3. Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện được 2 mục tiêu trên đề tài tiến hành triển khai các nội dung sau:
- Nghiên cứu thành phần loài ốc cạn ở khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của các loài ốc cạn ở khu vực nghiên cứu.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập tài liệu có liên quan và lập đề cương nghiên cứu.
- Tiến hành thu mẫu ốc cạn ở khu vực nghiên cứu.
- Quan sát, ghi chép thông tin có được ngoài thực địa và phòng thí nghiệm.
3
- Điều tra phỏng vấn người dân địa phương.
- Xử lý mẫu vật.
- Phân tích mẫu và định loại mẫu vật.
4. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu các loài ốc cạn có ở khu vực phường Chiềng
Sinh tập trung ở các địa điểm: tổ 2, tổ 4, bản Hẹo, bản Giỏ với hai sinh cảnh
điển hình nhất là tự nhiên và sinh cảnh nhân tác và thu mẫu trong cả mùa khô và
mùa mưa, được thực hiện từ tháng 10/2013 đến tháng 5/2014 và phân bố cụ thể
như sau:
TT
Thời gian
Các nội dung, công việc thực hiện chủ yếu
1.
10/2013
Thu thập, nghiên cứu các tài liệu có liên quan.
Lập đề cương nghiên cứu.
Tiến hành thu mẫu đợt 1 tại bản Giỏ và tổ 2.
2.
11/2013
Tiến hành thu mẫu đợt 2 tại bản Hẹo và tổ 2.
Xử lý và bảo quản mẫu vật thu được.
3.
12/2013
Tiến hành thu mẫu đợt 3 tại tổ 4.
Xử lý và bảo quản mẫu vật thu được.

Phân tích và định loại mẫu vật.
4.
1/2014
Phân tích mẫu và định loại mẫu vật.
Tiến hành mô tả các đặc điểm chẩn loại ốc cạn.
5.
2/2014 - 3/2014
Xử lí số liệu thống kê.
6.
4/2014 - 5/2014
Hoàn thành và bảo vệ đề tài.
5. Khái quát điều kiện tự nhiên và xã hội ở khu vực nghiên cứu
5.1. Điều kiện tự nhiên
5.1.2. Vị trí địa lý
Phường Chiềng Sinh là phường cửa ngõ của thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
có tổng diện tích tự nhiên 2.266 ha, mật độ dân số trung bình 475 người/km
2
[22].

Có vị trí giáp ranh như sau: Phía Bắc giáp xã Chiềng Ngần; Phía Nam giáp
xã Chiềng Ban,Chiềng Mung thành phố Sơn La; Phía Đông giáp xã Chiềng
Ngần; Phía Tây giáp xã Hua La.
4

Hình 1.Sơ đồ khu vực nghên cứu và địa điểm thu mẫu
( Vẽ lại theo bản đồ hành chính phường Chiềng Sinh, 2013)
Ghi chú: ● điểm thu mẫu ở sinh cảnh nhân tác.
▲ điểm thu mẫu ở sinh cảnh tự nhiên.
5.1.3. Địa hình
Phường Chiềng Sinh có địa hình mang đặc trưng của địa hình vùng núi Tây

Bắc núi đá xen lẫn đồi, thung lũng lòng chảo. Độ cao trung bình so với mực
nước biển từ 650 - 900m. Địa hình đồi núi có độ cao 700 - 900m so với mực
nước biển. Đây một dạng địa hình phân bố của núi cao có rừng cây giáp ranh
với xã Chiềng Ban, Nong Đúc, Bản Lay, bản Ban… Địa hình phiêng bãi đồi bát
úp có độ cao từ 650 - 700m so với mực nước biển, nằm dọc theo trục đường
Quốc Lộ thuộc tổ 1, 2, 3, 4, 5, bản Hẹo, bản Phung,…[22].
5
5.1.4. Khí hậu
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi
với hai mùa rõ rệt trong năm. Mùa mưa nóng ẩm bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9
nhiệt độ không khí cao, mùa lạnh và mùa khô từ tháng 10 kéo dài đến tháng 3
năm sau nhiệt độ không khí thấp.
Nhiệt độ trung bình năm là 20,9
o
C. Mùa hè nhiệt độ trung bình từ 24
o
C -
26
o
C, mùa đông nhiệt độ trung bình từ 16
o
C - 18
o
C. Tổng số ngày nắng trung bình
năm 1.935 giờ/năm. Lượng mưa bình quân năm 1.414,4 mm/năm tập trung vào các
thang 6, 7, 8 chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Độ ẩm trung bình năm 80,08%,
độ ẩm và lượng bốc hơi phụ thuộc vào từng thời điểm khác nhau trong năm [22].
Điều kiện khí hậu có phân hóa như vậy đã ảnh hưởng rất lớn đến sự đa
dạng và phong phú các loài ốc cạn, nhất là vào mùa mưa khi nhiệt độ, độ ẩm cao
thuận lợi cho các hoạt động của ốc cạn .

5.1.5. Thuỷ văn
Hệ thống thuỷ văn của phường thưa thớt, bao gồm 2 con suối chính là: suối
Bung Bông và suối Nà Cạn. Các con suối này chỉ hình thành trong mùa
mưa.Vào mùa khô lưu lượng nước ở các suối giảm, đôi khi bị cạn kiệt, gây
nhiều khó khăn cho sản xuất, thiếu nước sinh hoạt và dẫn đến sự kém đa dạng
các sinh vật trong đó có các loài ốc cạn.
5.1.6. Hệ động và thực vật
Khu hệ động vật ở Chiềng Sinh phong phú đặc trưng cho vùng Tây Bắc.
Thực vật chủ yếu là măng tre, mộc nhĩ, cây gỗ nhỏ…Về động vật thì có các loài
Chim, Sóc, Dúi, một số loài bò sát.
Chính sự phong phú về các loài sinh vật nhất là thực vật - nguồn thức ăn,
yếu tố làm tăng độ ẩm, lớp thảm mục cho đất đã góp phần làm phong phú thêm
các loài ốc cạn nơi đây.
5.2. Điều kiện xã hội
5.2.1. Dân số
Dân số toàn phường năm 2010 là 10.761 người với 2.736 hộ, quy mô hộ
3,3- 6 người/hộ, gồm 25 tổ, bản. Mật độ dân số trung bình của phường 475
6
người/km
2
là đơn vị có mật độ dân số khá cao của thành phố Sơn La [22].

Có 5
dân tộc chính là: Kinh, Thái, Tày, Mường, H’Mông. Với mật dân số cao và gồm
nhiều dân tộc, mỗi dân tộc lại có một phong tục tập quán riêng như vậy cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến sự đa dạng và phân bố của các loài ốc cạn.
5.2.2. Đời sống xã hội
Phường Chiềng Sinh là phường trọng điểm của thành phố Sơn La về phát
triển kinh tế xã hội, phường có quốc lộ 6 chạy qua, nằm trong vùng kinh tế động
lực của tỉnh. Vì vậy, đời sống người dân được nâng cao tỉ lệ hộ nghèo thấp, thu

nhập bình quân đầu người đạt tới 9 triệu đồng/người/năm [22]. Điều đó đồng
nghĩa với sự xuất hiện của các cơ sở vật chất, công trình xây dựng thay cho các
dãy núi đá vôi - môi trường sống thuận lợi của các loài ốc cạn.
6. Đóng góp của đề tài
- Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp nguồn dẫn liệu khoa học về loài ốc cạn ở
khu vực phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
- Đề tài cung cấp dẫn liệu khoa học về nhóm ốc cạn để bổ sung tiến tới
hoàn thiện hơn các tài liệu tu chỉnh, tài liệu chuyên khảo, động vật chí.
- Các mẫu ốc sẽ làm phong phú thêm mẫu vật cho phòng thực hành khoa
Sinh- Hóa trường đại học Tây Bắc và phục vụ cho quá trình thực hành bộ
môn Động vật không xương sống về ngành Thân mềm, lớp Chân bụng của
các sinh viên.
- Khoá luận tốt nghiệp này sẽ là tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên
cứu khoa học tiếp theo.
7. Khái quát tình hình nghiên cứu ốc cạn
7.1. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ốc ở cạn được tiến hành nghiên cứu từ rất sớm, ngay trong
những năm giữa thế kỉ XIX và chủ yếu do các nhà khoa học nước ngoài thực hiện:
Trong giai đoạn năm 1841 - 1842, các dẫn liệu đầu tiên về ốc cạn đã có
trong công trình khảo sát về trai ốc ở cạn vùng Đông Dương của Souleyet, trong
đó đă ghi nhận một số loài ốc cạn ở miền Trung Việt Nam (Đà Nẵng) như
Streptaxis aberratus, S. deflexus, Eulota touranenis [2].
7
Từ năm 1848 - 1877 có thêm những dẫn liệu về ốc cạn ở vùng Nam Bộ
trong các công trình nghiên cứu của L. Pfeiffer như Streptaxis ebuneus , S.
sinuosus, Nanina cambojiensis, N. distincta, Nesta cochinchinensis,
Trochomorpha saigonensis [19].
Vào nửa đầu thế kỉ XIX tới những năm 60 có những công tr
́
nh nghiên cứu

về ốc cạn ở vùng Nam Bộ và Trung Bộ như công trình khảo sát và công bố về ốc
cạn của các tác giả: Crosse et Fischer (1863, 1864, 1869); Mabille et Le Mesle
(1866); Crosse (1867, 1868) [19].
Các công trình nghiên cứu về ốc cạn ở vùng phía bắc Việt Nam còn ít trong
thời gian nói trên và chỉ xuất hiện nhiều ở nửa sau thế kỉ XIX như: công trình
của Fischer (1848); Morlet (1886, 1891, 1892); Dautzenberg et Hamonville
(1887); Ancey (1888); Dautzenberg (1893); Bavay et Dautzenberg (1899, 1908,
1909), Dautzenberg et Fischer (1905, 1908)…[19] nghiên cứu ơ
̉
một số nơi trên
vùng núi phía Bắc của nước ta như: Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng, Lạng Sơn,
Lào Cai, Bắc Cạn [7].
Trong thời gian đầu thế kỉ XX do chiến tranh mà việc nghiên cứu về ốc cạn
ở Việt Nam bị ngừng lại, chỉ có một số ít công trình kết hợp với khảo sát địa
chất ở các đảo như: Hoàng Sa, Bạch Long Vĩ (Saurin, 1955, 1960) và một số
điểm khác ở Bắc Bộ (S. Jaeckel, 1950; Varga, 1963) [19].
Sau chiến tranh Việt Nam, việc nghiên cứu ốc cạn được tiếp tục chú ý
nghiên cứu, tuy muộn hơn, bắt đầu bằng một số công trình khảo sát đầu tiên về
thành phần và phân bố ốc cạn ở một số khu vực phía bắc Việt Nam như :
Năm 2003, có công trình của Vermeulen và Maassen khảo sát thành phần
loài và phân bố của ốc cạn ở một số khu vực phía Bắc như Pu Luông, Cúc
Phương, Phủ Lý, Hạ Long, Cát Bà, Cẩm Phả [15]. Các tác giả thống kê được
259 loài trong đó có 246 loài được bổ sung cho số loài đã được công bố trước
đây và bô
̉
sung thêm 120 loài còn chưa xác định được vị trí phân loa
̣
i, có thể là
các loài mới . Năm 2005, ở Việt Nam, các tác giả Nguyễn Xuân Đồng, Nguyễn
Qúy Tuấn, Hoàng Đức Đạt mới đề cập đến hai loài ốc núi: Cyclophorus

anamiticus H. Cross, 1867 và Cyclophorus martensianus Mollendroff, 1874
8
đang được dùng làm thực phẩm ở núi Bà Đen, tỉnh Tây Ninh [4]. Năm 2006,
Nguyê
̃
n Thi
̣

̣
y nghiên cư
́
u về ốc cạn ở khu vực thị trấn Tam Đảo , Vĩnh Phúc
đã xác đi
̣
nh được 29 loài [1]. Năm 2010 – 2011, Đỗ Văn Nhượng và cộng sự đã
bước đầu cung cấp dẫn liệu ốc cạn tại khu vực Tam Đảo, Vĩnh Phúc (29 loài);
xóm Dù thuộc vườn Quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ (44 loài) [10]; núi đá vôi Sài
Sơn, Quốc Oai, Hà Nội (23 loài) [8]; núi Voi, An Lão, Hải Phòng (36 loài) [11];
thôn Rẫy, Hữu Lũng, Lạng Sơn (46 loài), trong đó có bổ sung 58 loài mới cho
khu hệ ốc cạn Việt Nam.
Gần đây nhất có một số đề tài nghiên cứu tiêu biểu như:
Năm 2010, Đinh Phương Dung nghiên cứu các loài ốc cạn thuộc khu vực
Tây Trang, tỉnh Điện Biên đã xác định được 50 loài [2].
Năm 2012, Nguyễn thị Quỳnh nghiên cứu ốc cạn núi đá vôi khu vực Quốc
Oai, Hà Nội đã thống kê được 62 loài [15].
Từ đây ta có thể thấy rằng, các công trình nghiên cứu ốc cạn ở Việt Nam còn
rất hạn chế, lẻ tẻ và chủ yếu là do các nhà khoa học nước ngoài thực hiện. Vì vậy
đẩy mạnh công tác nghiên cứu nhóm ốc này ở nước ta là việc làm cần thiết.
7.2. Ở Sơn La và khu vực nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu về ốc cạn ở tỉnh Sơn La còn ít, các nghiên cứu

còn mang tính chất lẻ tẻ. Một số địa điểm tại Sơn La đã được các tác giả nước
ngoài nghiên cứu như: Mường Bú (Mường La), Gia Phù Phù Yên), nhà tù Sơn
La (thành phố Sơn La)…
Năm 2011 Schileyko đã dựa vào các mẫu vật do các tác giả nước ngoài thu
thập từ thế kỉ XIX đến giữa thế kỉ XX và tu chỉnh nguồn mẫu vật đã xác định
được 15 loài và phân loài thuộc các khu vực khảo sát: Cao Pha (Mường La), Gia
Phù (Phù Yên), Pa Khà (Mộc Châu), Chiềng Khoong (Sông Mã) [30].

Năm 2012, Đỗ Văn Nhượng và Trần Thập Nhất đã xác định ở thành phố
Sơn La có 74 loài và phân loài ốc cạn thuộc 49 giống, 19 họ, 2 phân lớp [12].
Năm 2013, Đỗ Văn Nhượng và Đỗ Đức Sáng đã xác định được 62 loài ốc
cạn thuộc 41 giống, 16 họ, 2 phân lớp ở khu bảo tồn thiên nhiên Copia tỉnh phố
Sơn La [13].
9
Những năm gần đây có thêm một số nghiên cứu của sinh viên trường Đại
học Tây Bắc:
Năm 2009, Đỗ Đức Sáng đã xác định được 40 loài ốc cạn thuộc 17 giống,
12 họ, 1 bộ ở khu vực thành phố Sơn La [16].
Năm 2013, Bùi Thị Hoà, Vàng Thị Thêu, Lương Thị Huệ xác định tại khu
vực phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La có 54 loài ốc cạn thuộc 29 giống,16
họ, 3 bộ, 2 phân lớp [3].
Năm 2013, Bùi Thị Mơ đã phát hiện được 54 loài ốc cạn thuộc 38 giống,
18 họ, 2 bộ và 2 phân lớp ở khu vực hang Thẩm Bó, xã Mường Bú, huyện
Mường La, tỉnh Sơn La [6].
Khu vực phường Chiềng Sinh thuộc tỉnh Sơn La tính đến nay thì chưa có
tác giả nào nghiên cứu thành phần loài và phân bố của ốc cạn nơi đây. Do đó
việc tiến hành nghiên cứu ốc cạn ở khu vực phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn
La là việc làm cần thiết nhằm đẩy mạnh các nghiên cứu khác về nhóm này ở
Việt Nam.
8. Phƣơng tiện và phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Phương tiện nghiên cứu
Để phục vụ cho công việc nghiên cứu cần phải sử dụng các dụng cụ và các
trang thiết bị cần thiết sau: hộp nhựa, túi nilon, panh, thước dây, thước palmer,
đèn pin, sổ ghi nhật kí thực địa, bản đồ khu vực, ethanol 70%, bút chì, phương
tiện chụp ảnh.
8.2. Phương pháp nghiên cứu
8.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
8.2.1.1. Phương pháp lập tuyến thu mẫu
Lập các tuyến khảo sát với các sinh cảnh khác nhau: tự nhiên và nhân tác
cụ thể các tuyến như sau:
- Tuyến 1: từ tổ 2, phường Chiềng Sinh đến bản Giỏ, phường Chiềng Sinh.
Trên tuyến đường thu mẫu này chủ yếu gặp các sinh cảnh tự nhiên với núi đá
vôi và sinh cảnh nhân tác là các khu dân cư, đất trồng ngô cạnh núi đá.

10

- Tuyến 2: từ tổ 2, phường Chiềng Sinh theo đường mòn đến bản Hẹo,
phường Chiềng Sinh. Trên tuyến gặp các sinh cảnh tự nhiên: núi đá vôi, sinh
cảnh nhân tác: vườn cà phê, nhà dân .
- Tuyến 3: từ đường quốc lộ 6 đi đến khu vực nhà máy xi măng thuộc tổ 4,
phường Chiềng Sinh. Trên tuyến đường thu mẫu này chủ yếu gặp các sinh cảnh
tự nhiên với núi đá vôi.
8.2.1.2. Phương pháp thu mẫu
* Thu mẫu định tính: Tiến hành thu mẫu ngẫu nhiên ở tất cả các sinh cảnh khác
nhau trên tuyến thu mẫu. Đối với những loài phổ biến nên thu với số lượng phù
hợp. Mẫu định tính được thu ở phạm vi rộng hơn so với mẫu định lượng và mục
đích bổ sung thành phần loài cho mẫu định lượng. Vì vậy khi thu mẫu cần lưu ý
không bỏ sót thành phần loài, thu tất cả các loại mẫu với mọi kích thước, từ con
non đến con trưởng thành (kể cả mẫu đã chết chỉ còn lại vỏ). Các bước được tiến
hành như sau:

- Đối với mẫu có kích thước lớn nhặt bằng tay hoặc dùng các dụng cụ như
cặp để thu.
- Đối với các mẫu nhỏ phải dùng sàng có mắt lưới cỡ 5mm, 8mm bằng kim
loại để sàng các lá mục, bên dưới sàng được hứng bằng tấm nilon sáng màu
hoặc giấy trắng. Nếu có ốc nhỏ bám dưới lá mục, khi sàng mẫu sẽ rơi xuống và
có thể dùng kính lúp cầm tay hoặc nhìn bằng mắt để nhặt mẫu.
- Đối với các mẫu ốc nhỏ lẫn trong đất hoặc mùn ở các kẽ đá hoặc trong
hang, có thể sử dụng phương pháp cho đất hoặc thảm mục vào chậu nước để
mẫu nổi lên và vớt lấy mẫu.
* Thu mẫu định lượng: Mẫu định lượng được thu lượm trong một đơn vị diện
tích mặt đất có mẫu, diện tích thường được sử dụng là 1m
2
hoặc 0,5m
2
, thậm chí
có thể trong giới hạn 0,25m
2
. Giá trị của mẫu định lượng là cho biết độ phong
phú số lượng và đa dạng về thành phần loài của khu vực nghiên cứu, đồng thời
là cơ sở để đánh giá và so sánh với các khu vực khác.

11
8.2.1.3. Phương pháp quan sát và ghi chép và chụp ảnh.
Quan sát bằng mắt thường các đặc điểm về sinh cảnh sống về các thông tin
như: nhiệt độ, độ ẩm, độ cao, thảm mục… của ốc cạn cũng như tập tính kiếm
ăn, di chuyển… Ghi chép đầy đủ các thông tin về thời gian, đặc điểm thời tiết,
địa điểm thu mẫu, mẫu vật vào sổ ghi chép thực địa.
Tiến hành chụp ảnh thực địa, ảnh thực địa phải phản ánh được các nội dung
nghiên cứu như các loại sinh cảnh điển hình, các loại thảm thực vật, các loại địa
hình, các tính chất đặc biệt của khu vực nghiên cứu, các mẫu đang hoạt động

sống, các loại cây là thức ăn hoặc các dấu vết thức ăn của ốc cạn, các vị trí tập
trung nhiều mẫu sống và chết. Ảnh được lưu giữ và có ghi chép đầy đủ về thời
gian, địa điểm chụp.
8.2.1.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp người dân ở những thu mẫu về một số thông
tin sau: Nơi ở, thức ăn, tên địa phương, mùa thu bắt, cách sử dụng, giá trị kinh
tế, tình hình khai thác ở địa phương…
8.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
8.2.2.1. Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu
Mẫu sống ốc cạn sẽ được rửa sạch sẽ và ngâm trong nước từ 10 - 12h để ốc
chết trong trạng thái duỗi thẳng, sau đó ngâm định hình trong ethanol 70%. Đối
với mẫu chỉ còn vỏ thì được ngâm trong nước và đánh sạch sau đó được bảo
quản khô trong túi nilon hoặc lọ đựng mẫu.
8.2.2.2. Phương pháp phân tích mẫu


Mỗi loài đều có những đặc điểm hình thái đặc trưng, riêng biệt, khác với
những loài khác. Thông thường phân biệt hai loại đặc điểm hình thái là hình thái
ngoài và hình thái giải phẫu (hình thái bên trong).

- Những đặc điểm hình thái ngoài thường được sử dụng là: Hình dạng và
kích thước cơ thể.

Hình thái ngoài bao gồm: các vòng xoắn, rãnh xoắn, miệng
vỏ, lỗ rốn, trụ ốc… Kích thước của một số bộ phận như chiều cao so với chiều
rộng, kích thước miệng vỏ, tháp ốc các kích thước của ốc đều dược đo bằng
thước pame (mm) .
12
- Đặc điểm hình thái giải phẫu là các đặc điểm có giá trị trong phân loại,
nhất là cơ quan sinh sản. Đối với ốc cạn cơ quan sinh sản rất phức tạp vì sự liên

quan của chúng đến các hình thức sinh sản như đơn tính, lưỡng tính, thụ tinh
trong, cơ quan sinh dục phụ như cơ quan giao phối, ngoài ra còn thêm hình thái
cấu tạo của lưỡi gai.
Nhìn chung các đặc điểm hình thái ngoài thường được sử dụng nhiều hơn
các đặc điểm hình thái giải phẫu vì nó rất dễ sử dụng, không đòi hỏi các dụng cụ
phức tạp và kỹ năng giải phẫu tỉ mỉ như đối với các loài cơ thể có kích thước bé.

Hình 2. Sơ đồ cấu tạo vỏ ốc cạn [8]
h - Chiều cao
l
o
- chiều rô
̣
ng lô
̃
miê
̣
ng vo
̉

l - Chiều rộng
V = h – L
o

- Chiều cao tha
́
p ốc;
L
o
- chiều dài lỗ miệng vỏ

8.2.2.3. Phương pháp định loại
Các mẫu thu được định loại dựa vào đặc điểm hình thái vỏ (màu sắc, kích
thước, hình dạng, vòng xoắn, ) và đặc điểm giải phẫu (cơ quan sinh sản, lưỡi bào).
Đối với các mẫu sên trần do vỏ tiêu giảm một phần hay toàn bộ nên các đặc điểm
dùng trong định loại gồm màu sắc, vị trí lỗ phổi, hình thái sống lưng, và đặc điểm
giải phẫu. Việc định loại dựa vào khoá định loại và các tài liệu chuyên nghành.
Chủ yếu là nguồn tài liệu của Bavay và Dautzenberg (1899, 1900, 1908, 1909)
[24, 25, 26, 27], G.W. Tryon (1885) [31]. Sắp xếp các đơn vị theo hệ thống phân
loại ốc Có phổi (Pulmonata) của Schileyko (2011) [30].


13
PHẦN 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chƣơng 1.
THÀNH PHẦN LOÀI ỐC CẠN Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU

1. Danh sách thành phần loài ốc cạn trong khu vực nghiên cứu
Tập hợp các kết quả nghiên cứu ốc cạn ở khu vực nghiên cứu thuộc 2 phân
lớp, 3 bộ, 16 họ, 40 giống và 72 loài và được tổng kết trong bảng 1dưới đây:
Bảng 1. Thành phần loài ốc cạn ở khu vực nghiên cứu
TT
Taxon
Nơi thu (n %)
Nguồn
tư liệu
1
2
3
4


Phân lớp (PROSOBRANCHIA Edwards, 1848)






Bộ ARCHITAENIOGLOSSA Haller, 1890






Cyclophoridae Gray, 1847
9,97
0,69
7,1
6,86

1.
Chamalycaeus sp.
0,08


0,91
M
2.
Cyclophorus diplochius Möllendorff, 1894

3,39
0,65
6,64
4,81
M
3.
Cyclophorus implycatus Bav. et Dau., 1909




TL
4.
Cyc. pyrostoma Möllendorff, 1865




TL
5.
Cyclotus sp.
1,45

0,15
0,27
M
6.
Dioryx pocsi Varga, 1972
0,08



0,03
M
7.
Japonia diploloma (Möllendorff, 1901)
0,13


0,19
M
8.
Japonia jucunda E. A. Smith, 1909




TL
9.
Opisthoporus lubricus Bav. et Dau., 1908





10.
Opisthoporus beddomei






11.
Platyraphe sp.
0,08


0,38
M
12.
Pterocyclos marioni Ancey, 1898
4,76
0,04
0,31
0,27
M
13.
Ptychopoma expoliatum Heude, 1885




TL
14.
Ptychopoma messageri Bav. et Dau., 1900




TL


Diplommatinidae Pfeiffer, 1857


0,08
0,26

15.
Diplommatina rotundata Saurin, 1853


0,08
0,26
M
16.
Dioryx globulus Möllendorff, 1865




TL

Bộ NERITOPSINA Cox & Knight, 1960






Pupinidae Pfeiffer, 1853
0,45

0,04
0,04
0,92

17.
Eupupina anceyi




TL
14
18.
Eupupina mansuyi Bav. et Dau., 1908




TL
19.
Eupupina sp.




TL
20.
Pupina anceyi Bav. et Dau., 1899
0,45
0,04

0,04
0,73
M
21.
Pupina exclamitionis Mabille, 1887



0,19
M

Phân lớp (PULMONATA Cuvier, 1814)






Bộ STYLOMMATOPHORA Schmidt, 1856






Achatinidae Swainson, 1840
0,08
3,51
0,18
0,31


22.
Achatina fulica (Bowdich, 1882)
0,08
3,51
0,18
0,31
M
23.
Arion sp.




TL

Ariophantidae Godwin - Austen, 1888
1,66

8,39
6,41

24.
Hemiplecta sp.
0,05


0,11
M
25.

Macrochlamys amboiensis (Martens, 1864)
1,15

1,79
0,57
M
26.
Macrochlamys despecta (Mabille, 1877)
0,38

6,56
0,04
M
27.
Megaustenia imperator (Gould, 1858)
0,08

0,04
2,02
M
28.
Microcystina tonkingensis (Möllendorff, 1901)



3,67
M
29.
Microcystina bilineata





TL
30.
Microcystina sp.




TL

Bradybaenidae Pilsbry, 1939
1,11
4,50
1966
0,19

31.
Bradybaena jourdyi (Morlet, 1886)
1,11
4,50
19,66
0,19
M

Camaenidae Pilsbry, 1893
0,37

0,42

1,23

32.
Camaena duporti (Bav. et Dau., 1908)
0,26

0,23
0,08
M
33.
Trachia marimberti (Bav. et Dau., 1900)
0,11

0,19
1,15
M

Clausiliidae Mörch, 1864
0,04
0,04
0,08
7,17

33.
Clausilia porphyrostoma (Bav. et Dau., 1909)




TL

34.
Clausilia sp.




TL
35.
Phaedusa lypra (Mabille, 1887)
0,04
0,04
0,08
7,17
M
36.
Phaedusa sp.



0,04
M
37.
Pseudopomatias fulius




TL

Euconulidae Baker, 1928



0,57
1,91

38.
Kaliella tongkingensis (Möllendorff, 1901)


0,57
1,91
M

Glessulidae Godwin - Austen, 1920



0,38

39.
Glessula paviei (Morlet, 1892)



0,38
M

Helicarionidae





TL
40.
Helicarion messageri Bav. et Dau., 1909




TL
15

Helicidae





41.
Helix gabriellae




TL
42.
Helix gitaena Bav. et Dau., 1900





TL
43.
Helix nasuta




TL
44.
Helix packhaensis Bav. et Dau., 1903




TL
45.
Helix pseudomiara




TL
46.
Helix vatheleti Bav. et Dau., 1909




TL

47.
Helix vayssierei




TL
48.
Helix xydaea




TL
49.
Helix sp 1




TL
50.
Helix sp 2




TL

Plectopylidae Möllendorff, 1898

0,42




51.
Gudeodiscus giardi (Fisher, 1898)
0,42



M
52.
Plectopylis naulata




TL
53.
Plectopylis sp.




TL

Streptaxidae Gray, 1860
0,08


0,08
0,18

54.
Haploptychius diespiter (Mabille, 1887)
0,08

0,08
0,14
M
55.
Haploptychius sp.



0,04
M
56.
Haploptychius jucdelli




TL

Subulinidae Fischer et Crosse, 1877
7,98
0,92
3,19
0,12


57.
Lamellaxis clavulinus (Potier et Michaud, 1838)


0,57

M
58.
Paropeas sp.

0,69


M
59.
Prosopeas douveillei




TL
60.
Prosopeas excellens Bav. et Dau., 1909




TL
61.

Prosopeas lavillei Daut et Fischer, 1908


0,65

M
62.
Prosopeas ventrosulum Bav. et Dau., 1909




TL
63.
Prosopeas sp.


0,15

M
64.
Prosopeas sp 1.




TL
65.
Prosopeas sp 2.





TL
66.
Prosopeas sp 3.




TL
67.
Subulina gracilis (Hutton, 1834)


0,04

M
69.
Subulina octona (Bruguiere, 1792)
7,98
0,23
1,78
0,04
M
70.
Tortaxis sp.




0,08
M

Trochomorphidae Möllendorff, 1890
0,35

1,53
0,46

16
71.
Trochomorpha latior Bav. et Dau., 1909




TL
72.
Videna timorensis (Martens, 1867)
0,35

1,53
0,46
M

Tổng







Ghi chú: (1) - bản Giỏ; (2) - tổ 2; (3) - tổ 4; (4) - bản Hẹo.
M: loài có mẫu; TL: tư liệu

Đối với mỗi loài ốc cạn được ghi nhận đề tài trình bày các nội dung sau:
đặc điểm chẩn loại, phân bố, số lượng cá thể và nhận xét.
HỌ CYCLOPHORIDAE Gray, 1847
1. Chamalycaeus sp.
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ nhỏ (h = 1,5 - 2,0; l = 3,1 – 4,6 mm), vỏ mỏng,
bề mặt có gờ, không có hoa văn trang trí. Có 3 ½ vòng xoắn, phồng, rãnh xoắn
sâu, vòng xoắn cuối lớn. Tháp ốc hơi nhô (V = 0,3 - 0,5 mm). Lỗ miệng tròn (lo
= 0,5 - 1,0 mm), vành miệng cuộn, chẻ đôi. Lỗ rốn rộng, sâu.
Phân bố: gặp ở sinh cảnh tự nhiên tại bản Giỏ, bản Hẹo.
Số lượng nghiên cứu: 26.
Nhận xét: là loài có kích thước rất nhỏ, dễ bị lẫn trong đất đá, thảm mục,
chỉ bắt gặp ở sinh cảnh tự nhiên trong khu vực nghiên cứu.
2. Cyclophorus diplochius Möllendorff, 1894
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ lớn (h = 32 - 34; l = 28 - 31 mm), vỏ dày chắc, bề
mặt vỏ được trang trí bởi các hình cánh cung. Có 5 vòng xoắn, phồng, vòng xoắn
cuối chiếm 2/3 chiều cao vỏ ốc. Tháp ốc nhọn (V = 9,0 - 9,3 mm). Lỗ miệng tròn
(lo = 22 - 24 mm), vành miệng cuộn. Lỗ rốn rộng sâu. Có thể trai.
Phân bố: gặp ở tất cả các địa điểm thu mẫu.
Số lượng nghiên cứu: 406.
Nhận xét: loài này rất phổ biến tại khu vực nghiên cứu với số lượng lớn,
phân bố rộng ở cả sinh cảnh tự nhiên và sinh cảnh nhân tác, chúng có kích thước
khá lớn và thường được người dân sử dụng làm thực phẩm rất dinh dưỡng.


17

3. Cyclotus sp.
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ trung bình (h = 7,0 - 9,0; l = 13 - 15 mm), vỏ
dày, bề mặt có các hoa văn hình cánh cung trang trí, vòng xoắn cuối có một dải
màu nâu. Có 5 vòng xoắn, phồng, vòng xoắn cuối chiếm 2/3 chiều cao vỏ ốc.
Tháp ốc hơi nhô (V = 1,0 - 3,0 mm). Lỗ miệng tròn (lo = 7,5 - 8,0 mm), vành
miệng sắc. Lỗ rốn rất rộng , sâu. Không có ngà.
Phân bố: gặp ở hầu hết các sinh cảnh tự nhiên.
Số lượng nghiên cứu: 48.
Nhận xét: loài có hình dạng vỏ đẹp, có thể đượ sử dụng làm vật trang trí.
4. Dioryx pocsi Varga, 1972
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ trung bình (h = 8; l = 7,5 mm), vỏ dày bề mặt
trơn nhẵn. Có 4 vòng xoắn, phồng, rãnh xoắn sâu. Vòng xoắn cuối lớn chiếm
2/3 chiều cao vỏ ốc. Tháp ốc nhọn (V = 2,6 mm). Lỗ miệng hình tròn (lo = 3,0
mm), vành miệng cuộn. Lỗ rốn hẹp, sâu.
Phân bố: gặp tại sinh cảnh tự nhiên tại bản Giỏ.
Số lượng nghiên cứu: 3.
Nhận xét: loài này rất ít gặp trong khu vực nghiên cứu và chỉ bắt gặp ở sinh
cảnh tự nhiên.
5. Platyraphe sp.
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ trung bình (h = 3,0 - 6,0; l = 5,0 - 10 mm), vỏ
mỏng, bề mặt có gờ hình cánh cung. Có 4 ½ vòng xoắn, phồng, rãnh xoắn sâu,
rõ, vòng xoắn cuối chiếm 2/3 chiều cao vỏ ốc, không có ngà. Tháp ốc hơi nhô
(V = 2,5 - 3 mm). Lỗ miệng hình bán nguyệt (lo = 2 - 3,5 mm), vành miệng kép.
Không có lỗ rốn.
Phân bố: gặp ở sinh cảnh tự nhiên tại bản Giỏ , bản Hẹo.
Số lượng nghiên cứu: 12.
Nhận xét: loài này có hình dạng tương đối giống với loài Cyclotus sp.
nhưng kích thước nhỏ hơn, màu đậm hơn.
6. Pterocyclos marioni Ancey, 1898
18

Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ lớn (h = 10 - 12; l = 25 - 27 mm), vỏ dày, bề
mặt vỏ được trang trí bởi hoa văn hình cánh cung, vòng xoắn cuối có một dải
màu nâu. Có 5 vòng xoắn, phồng, rãnh xoắn sâu, rõ, vòng xoắn cuối hơi tách, có
ngà dài từ 2 - 6 mm. Tháp ốc hơi nhô (V = 3,5 - 5,0mm). Lỗ miệng tròn (lo =
8,0 - 10mm). Lỗ rốn sâu và rất rộng.
Phân bố: gặp ở tất cả các địa điểm trong khu vực nghiên cứu.
Số lượng nghiên cứu: 142.
Nhận xét: là loài có đặc điểm hình thái ngoài giống với Cyclotus sp. và
Platyraphe sp. nhưng có ngà ngắn nối miệng ốc với vỏ ốc.
7. Japonia diploloma (Möllendorff, 1901)
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ trung bình (h = 5,5 - 7; l = 6,0 - 8,0mm), vỏ
dày, bề mặt có hoa văn hình cánh cung trang trí. Có 5 vòng xoắn, phồng, rãnh
xoắn sâu, rõ, vòng xoắn cuối có kích thước lớn chiếm 1/2 chiều cao vỏ ốc. Tháp
ốc nhọn (V = 2,5 - 3,5 mm). Lỗ miệng tròn (lo = 2,0 - 4,0 mm), vành miệng
cuộn, chẻ đôi và có rãnh thoát nước nhỏ. Lỗ rốn rộng và sâu.
Phân bố: gặp ở sinh cảnh tự nhiên ở bản Giỏ, bản Hẹo.
Số lượng nghiên cứu: 8.
Nhận xét: loài này có hình dạng ốc phổ biến nhưng khá đẹp có thể sử dụng
làm vật trang trí.
HỌ DIPLOMMATINIDAE Pfeiffer, 1857
8. Diplommatina rotundata Saurin, 1853
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ nhỏ (h = 3,0 - 3,5; l = 1,5 - 2,0 mm), vỏ cứng,
không có hoa văn trang trí. Có 5 vòng xoắn, hơi phồng. Tháp ốc nhọn (V = 1,0 -
2,5 mm). Lỗ miệng tròn (lo = 0,5 - 1,0 mm), môi cuộn 2 lớp rõ ràng phía trong có
một răng nhỏ. Không có lỗ rốn.
Phân bố: gặp ở sinh cảnh tự nhiên tại tổ 4, bản Hẹo.
Số lượng nghiên cứu: 9.
Nhận xét: loài này có kích thước nhỏ, rất khó phát hiện trong đất đá và
thảm mục.


19
HỌ PUPINIDAE Pfeiffer, 1853
9.Pupina anceyi Bavay et Dautzenberg,1899
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ trung bình (h = 8,0 - 9,0; l = 5,0 – 6,0 mm),
dạng gần trụ, vỏ khá chắc chắn, bề mặt vỏ rất bóng. Có 6 vòng xoắn, phồng,
rãnh xoắn không rõ, vòng xoắn cuối hạ thấp chiếm 3/4 chiều cao vỏ ốc. Tháp ốc
nhọn (V = 4,0 - 5,0 mm). Lỗ miệng tròn (lo = 2,0 - 4,0 mm), vành miệng sắc,
môi chìa ra phía trước, có hai rãnh thoát nước ở hai bên. Không có lỗ rốn.
Phân bố: gặp ở tất cả các địa điểm trong khu vực nghiên cứu.
Số lượng nghiên cứu: 38.
Nhận xét: loài này phân bố rộng ở khu vực nghiên cứu nhưng chủ yếu bắt
gặp ở sinh cảnh tự nhiên.
10. Pupina exclamitionis Mabille, 1887
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ trung bình (h = 8,0 - 9,0; l = 4,0 - 7,0 mm),
dạng gần trụ, vỏ mỏng dễ vỡ, bề mặt vỏ rất bóng. Có 6 vòng xoắn, phồng, rãnh
xoắn không rõ, vòng xoắn cuối hạ thấp chiếm 3/4 chiều cao vỏ ốc. Tháp ốc nhọn
(V = 4,0 - 5,0 mm). Lỗ miệng tròn (lo = 2,0 - 4,0 mm), vành miệng sắc, môi chìa
ra phía trước, có một rãnh sâu, môi trong có một răng nhỏ. Không có lỗ rốn.
Phân bố: gặp ở sinh cảnh tự nhiên tại bản Hẹo.
Số lượng nghiên cứu: 4.
Nhận xét: ốc có hình dạng rất giống với Pupina anceyi nhưng bề mặt trơn
bóng hơn, môi trong còn có một răng rất nhỏ và khu phân bố hẹp hơn chỉ tìm
thấy ở sinh cảnh tự nhiên trong một địa điểm thu mẫu.
HỌ ACHATINIDAE Swainson, 1840
11. Achatina fulica (Bowich, 1882)
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ lớn (h = 60 - 90; l = 40 - 50 mm), vỏ dày bề
mặt có các vân hình cánh cung. Có 7 vòng xoắn, phồng, rãnh xoắn nông nhìn rõ.
Vòng xoắn cuối rất lớn chiếm 2/3 diện tích vỏ. Tháp ốc hình chóp nhọn (V = 12
- 24 mm). Lỗ miệng hình bán nguyệt (lo = 10 - 18 mm), vành miệng sắc. Không
có lỗ rốn. Có thể trai.


20
Phân bố: gặp ở tất cả các địa điểm thu mẫu.
Số lượng nghiên cứu: 107.
Nhận xét: là loài có kích thước rất lớn, gặp nhiều ở sinh cảnh nhân tác,
thường được sử dụng làm thức ăn cho các vật nuôi, làm thuốc, làm đẹp. Tuy
nhiên chúng cũng loài động vật gây hại, phá hại cây trồng và là vật trung gian
truyền bệnh rất nguy hiểm.
HỌ ARIOPHANTIDAE Godwin-Austen, 1888
12. Hemiplecta sp.
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ lớn (h = 19 - 31; l = 31- 49 mm), vỏ dày chắc,
bề mặt được trang trí bởi hoa văn hình cánh cung. Vòng xoắn cuối cùng có một
dải màu xanh tím. Có 6 vòng xoắn, phồng, vòng xoắn cuối chiếm 3/4 chiều cao
vỏ ốc. Tháp ốc tù (V = 5,0 - 8,0 mm). Lỗ miệng hình ovan (lo = 15 - 22 mm),
vành miệng sắc. Lỗ rốn hẹp, sâu. Có thể trai.
Phân bố: gặp ở sinh cảnh tự nhiên tại bản Giỏ, bản Hẹo.
Số lượng nghiên cứu: 5.
Nhận xét: là loài có kích thước lớn, vỏ ốc có hình dạng và màu sắc khá đẹp,
có thể sử dụng làm đồ trang trí, chỉ gặp ở sinh cảnh tự nhiên.
13. Macrochlamys amboiensis (Martens, 1864)
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ trung bình (h = 8,0 - 10 ; l = 18 - 20 mm), vỏ
mỏng, bề mặt trang trí bởi hoa văn hình cánh cung. Có 5 vòng xoắn, phồng, vòng
xoắn phình to. Tháp ốc phẳng ngang bằng với các vòng xoắn (V = 0,5 - 1,0 mm).
Lỗ miệng hình ovan (lo = 8,0 - 11 mm), vành sắc. Lỗ rốn hẹp, sâu. Có thể trai.
Phân bố: gặp ở sinh cảnh tự nhiên tại bản Giỏ, tổ 4, bản Hẹo.
Số lượng nghiên cứu: 92.
Nhận xét: loài này chỉ bắt gặp ở sinh cảnh tự nhiên trong khu vực nghiên cứu.
14. Macrochlamys despecta (Mabille, 1877)
Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ trung bình (h = 10 - 12; l = 19 - 23 mm), vỏ
mỏng, bề mặt có các vân hình cánh cung. Có 5 vòng xoắn, phồng, vòng xoắn

cuối phình to. Tháp ốc tù (V = 2,5 - 3,0 mm). Lỗ miệng hình ovan (lo = 10 - 12
mm), vành miệng sắc. Lỗ rốn hẹp, sâu. Có thể trai.

×