Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.33 KB, 33 trang )

mục lục
mục lục .............................................................................................................. 1
Lời nói đầu ........................................................................................................ 3
Ch ơng I .......................................................................................................... 4
một số vấn đề lý luận cơ bản về cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà n ớc . cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà n ớc là một tất yếu khách quan. ................... 4
I. thực chất của quá trình cổ phần hoá ...................................................... 4
1. Quan niệm về cổ phần hoá .................................................................... 4
2. Các mô hình về công ty cổ phần. ........................................................... 6
II. Tính tất yếu khách quan của cổ phần hoá DNNN trong công nghiệp n -
ớc ta hiện nay. ......................................................................................... 10
1. Thực trạng hệ thống DNNN ở nớc ta hiện nay..................................10
2.Tính u việt của loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần..................11
III. Những nội dung cơ bản của tiến trình cổ phần hoá DNNN công
nghiệp ở n ớc ta hiện nay. ......................................................................... 13
Ch ơng II ....................................................................................................... 15
Thực trạng và giải pháp để tiến hành thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá
doanh nghiệp ở n ớc ta hiện nay. .............................................................. 15
I. Những quan điểm chính sách của Đảng và Nhà n ớcViệt Nam về quá
trình cổ phần hoá. .................................................................................... 15
1.Hệ thống quan điểm của Đảng và Nhà nớc đối với quá trình cổ
phần hoá.......................................................................................................15
2. Những chính sách của nhà nớc đối với cổ phần hoá các DNNN.....17
3. Phân tích tình hình gía trị doanh nghiệp để tiến hành cổ phần hoá.
.......................................................................................................................18
c. Giá trị xây dựng cơ bản dở dang..........................................................19
d. Giá trị vốn góp liên doanh , liên kết (nếu có)....................................19
e. Xác định nguồn vốn hình thành..........................................................19
g. Xác định lợi thế doanh nghiệp ............................................................20
II. Thực trạng và một số kết quả của tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà n ớc trong công nghiệp n ớc ta hiện nay. ............................................ 22


1 .Thực trạng thực hiện tiến trình cổ phần hoá. ....................................... 22
2. Một số kết quả đã thực hiện đ ợc trong quá trình cổ hần hoá DNNN . . 22
III. Những tồn tại chủ yếu trong tiến trình cổ phần hoá trong các doanh
nghiệp nhà n ớc. ....................................................................................... 25
1. Về nhận thức và hành động từ các cơ quan quản lý đến doanh
nghiệp cha đầy đủ, hành động cha thờng xuyên, liên tục biểu hiện:.26
IV. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình cổ phần hoá các DNNN
trong công nghiệp ở n ớc ta. .................................................................... 27
1. Quán triệt chủ trơng cổ phần hoá, từ trung ơng đến địa phơng cần
triển khai dứt khoát đồng bộ. Cụ thể hoá các mục tiêu thực hiện và
luật pháp hoá..............................................................................................27
1
2. Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các chính sách cổ phần hoá. Phân
loại đối tợng thành phần các doanh nghiệp trong tiến trình cổ phần
hoá.................................................................................................................29
a. Để tạo điều kiện cho các ngành, địa phơng và doanh nghiệp triển
khai mạnh mẽ cổ phần hoá cần sớm ban hành một số quy chế sau:. 29
Kết luận. .......................................................................................................... 32
danh mục Tài liệu tham khảo .......................................................................... 33
2
Lời nói đầu
Hiện nay, đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá trên mọi lĩnh vực nhằm thực hiện thành công và thăng lợi. Để
biến mục tiêu thành hiện thực thì khoa học kỹ thuật công nghệ phải tiên tiến,
hiện đại, nền kinh tế quốc dân phải vững mạnh. Theo ý đó công cuộc đổi mới
kinh tế nớc nhà đợc khởi xớng năm 1986 đã mở ra một môi trờng phát triển
cho các thành phần kinh tế. Trong đó khu vực kinh tế nhà nớc ngày càng phát
triển mạnh mẽ về số lợng( Tính đến năm 1989 tổng số DNNN đã lên tới
12000 DN). Quá trình hoạt động của các doanh nghiệp nhiều nên Chính phủ
không thể kiểm soát một cách có hiệu quả hoặc quản lý khu vực còn quá

nhiều ràng buộc, động lực lợi nhuận để kích thích cạnh tranh yếu, tâm lý
công chức sợ trách nhiệm, tính khách quan của cơ chế thị trờng đòi hỏi làm
cho hiệu qủa kinh tế của DNNN ngày càng suy giảm. Đứng trớc tình hình đó
Đảng và nhà nớc ta đã có chủ trơng tổ chức lại cơ cấu nền kinh tế, đa dạng
hoá các hình thức sở hữu mà trong đó chủ yếu là cổ phần hoá một bộ phận
các DNNN để đảm bảo tính cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng, tạo thêm
động lực mới trong công tác quản lý DNV&N, tăng cờng vai trò tự chủ cho
ngời lao động, huy động thêm vốn cho DNNN. Chủ trơng của Đảng và nhà n-
ớc ta đều có cơ sở khoa học, thực tế. Do đó vấn đề cổ phần hoá DNNN là
đúng đăn, là một tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật phát triển kinh tế.
Quá trình thực hiện cổ phần hoá DNNN đợc băt đầu từ năm 1992 theo
quyết định 202/ CT của Chủ tịch hội đồng bộ trởng( nay là Thủ tớng Chính
phủ) nhng cho tới nay vẫn còn những vớng măc cha khăc phục đợc làm chậm
tiến trình cổ phần hoá DNNN.
Sau khi thu thập tài liệu và sự chỉ bảo của thầy PGS.PTS Vũ Phán em
xin trình bày bài viết. Trong quá trình viết bài em không tránh khỏi những sai
phạm xảy ra, rất mong sự góp ý của thầy để bài viết lần sau đợc hoàn thiện
hơn.
Bài viết bao gồm 2 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cổ phần hoá DNNN- cổ
phần hoá các DNNN là một yếu tố khách quan.
Chơng 2 : Thực trạng và giải pháp để tiến hành thúc đẩy quá trình cổ
phần hoá doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay.
3
Chơng I
một số vấn đề lý luận cơ bản về cổ phần hoá các doanh
nghiệp nhà nớc . cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc
là một tất yếu khách quan.
I. thực chất của quá trình cổ phần hoá
1. Quan niệm về cổ phần hoá

Có ngời cho rằng thực chất cổ phần hoá DNNN là t nhân hoá
DNNN ... Trái lại có ngời cho là xã hội hoá t liệu sản xuất thuộc sở hữu nhà
nớc:
Theo quan điểm cổ phần hoá DNNN là t nhân hóa DNNN thì hiện t-
ợng này không phải ngẫu nhiên xuất hiện hoặc do sự áp đặt của ý muốn chủ
quan. Trái lại nó có nguồn gốc sâu xa từ sự biến đổi của môi trờng kịnh tế thế
giới, khi quy luật cạnh tranh và quy luật hiệu quả đợc đa lên hàng đầu và
tính thực dụng của các chính sách kinh tế ngày càng đợc đề cao . Nó cũng
thể hiện ớc muốn cải cách và đổi mới nền kinh tế nhằm nâng cao hiệu năng
doanh nghiệp tránh đợc những nhợc điểm cố hữu mà doanh nghiệp quốc
doanh thờng hay măc phải. Thật vậy, có hai cách hiểu về sự t nhân hoá đó là
theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. T nhân hoá theo nghĩa rộng đợc LHQ định
nghĩa: " Là sự biến đổi tơng quan giữa nhà nớc và thị trờng trong đời sống
kinh tế của một nớc theo hớng yêu tiên thị trờng ". Theo cách hiểu này thì
toàn bộ những chính sách luật lệ, thể chế nhằm khuyến khích và mở rộng khu
vực kinh tế t nhân hay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, giảm bới sự
can thiệp trực tiếp của nhà nớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các
đơn vị cơ sở, để cho thị trờng đóng vai trò điều tiết đáng kể thông qua các
quy luật khách quan của nó, đều đợc coi là các biện pháp t nhân hoá.
T nhân hoá theo nghĩa hẹp thờng dùng để chỉ quá trình giảm bớt quyền
sở hữu nhà nớc hoặc sự kiểm soát của Chính phủ trong một doanh nghiệp.
Song một vấn đề đặt ra là phải phân biệt giữa t nhân hoá và cổ phần hoá. T
nhân hoá là biến một tài sản sở hữu công thành tài sản sở hữu t, có thể diễn ra
cả với DNNN và tập thể. Còn cổ phần hoá đa dạng sở hữu hoá tài sản từ chấp
nhận nhiều ngời góp vốn cùng sở hữu hoá tài sản- sở hữu hỗn hợp. Mặt khác,
phơng pháp t nhân hoá là hoặc bán tài sản của DNNN cho t nhân là hoặc
hoặc thậm chí là cho không t nhân đó. Còn phơng pháp cổ phần hóa là huy
4
động nhiều chủ thể đầu t thuộc các thành phần khác nhau cùng là chủ thể
trong một thành phần kinh tế cùng góp vốn để chuyển đổi từ một chủ sở hữu

sang đa chủ sở hữu.
Còn ý kiến xã hội theo nghĩa truyền thống: Là biến tài sản sở hữu t
nhân thành sở hữu tập thể hoặc sở hữu toàn dân. Vấn đề đặt ra là xã hội hoá
và công hữu hóa có khác nhau không? Thực chất công hữu hoá về t liệu sản
xuất nói lên trình độ xã hội hóa của nó, hay xã hội hoá là thớc đo của hình
thức công hữu hoá. Do đó xã hội hoá t liệu sản xuất dới 2 hình thức tập thể và
sở hữu toàn dân.
Sự phát triển hợp quy luật theo tuần tự là sở hữu t nhân lên đa dạng sở
hữu của các t nhân và tiếp theo. Quan hệ sản xuất ấy nảy sinh là do chính sự
phát triển của lực lợng sản xuất đòi hỏi mà có. Vì lẽ đó không phải chỉ có các
nớc XHCN cổ phần hoá một số DNNN mà bản thân các nớc TBCN cũng có.
Phải chăng đó là việc con ngời tự sửa chữa, tự điều chỉnh mình cho phù hợp
với quy luật khách quan.
Vậy cổ phần hoá DNNN là một khái niệm mà chúng ta cần xem xét cả
khía cạnh khách quan và chủ quan:
* Về khách quan: cổ phần hoá DNNN đó là do đòi hỏi khách quan
của kinh tế thị trờng. Đó cũng là đòi hỏi khách quan của quy luật Quan hệ sản
xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất trong sự phát
triển của xã hội loài ngời. Kinh tế thị trờng với nhiều chủ sở hữu khác nhau
đứng đối diện nhau. Đa sở hữu thuộc đa thành phần là quan hệ sản xuất đang
thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển hiện nay. Nhng ngoài ra các quy luật thị
trờng đang làm vỡ tung một số DNNN đợc dựng nên mà đáng ra không nên có,
buộc chúng ta phải nhận thức lại và hành động lại .
* Về phía chủ quan: Đối với nớc ta với khối lợng 12000 DNNN nhà
nớc không kham nổi, không gánh mãi đợc với gáng nặng ngân sách nhà nớc
bao cấp để duy trì những xí nghiệp lẽ ra không nên có nên chúng ta cần
chuyển hình thức sở hữu cho nó. Cạnh tranh trong cơ chế thị trờng để nó có
thể tồn tại và phát triển hoặc phá sản để nhà nớc tập trung tiền vào các hoạt
động khác có hiệu quả hơn.
Tóm lại, Cổ phần hoá là gì ? ta có thể tạm đa ra khái niệm về cổ phần

hoá là một nội dung của đa dạng hoá các loại hình sở hữu, xây dựng nền kinh
5
tế nhiều thành phần, là qúa trình chuyển đổi hình thức sở hữu của một đơn vị
kinh tế quốc doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
2. Các mô hình về công ty cổ phần.
Khái quát lịch sử ra đời của công ty cổ phần theo sơ đồ sau:
Chuyển hoá sự ra đời cuả các hình thái trên găn liền với sự ra đời và
phát triển của chế độ tín dụng trên đã góp phần thúc đẩy sự tập trung t bản
bằng cách đẩy nhanh quá trình tuần hoàn và chu chuyển các loại vốn, tăng
nhanh quy mô sản xuất và xã hội hóa sở hữu trong nền kinh tế thị trờng TBCN
với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng đã làm cho hệ thống tín dụng
( Bao gồm tín dụng thơng nghiệp và ngân hàng )chuyển biến một cách cơ bản.
Quy mô và nhịp độ các vụ giao dịch cũng nh huy động vốn đầu t ngày càng
nhanh thì uy tín cuả tín dụng ngày càng mở rộng.
Cùng với sự mở rộng và phát triển của thơng nghiệp thế giới, quy mô
tích luỹ và và tái sản xuất của t bản công nghiệp tăng lên, ngoài các loại kỳ
phiếu thơng nghiệp thông qua ngân hàng đã hình thành và lu thông các loại
chứng khoán có giá khác nh cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu kho bạc, văn tự
cầm cố, giấy tờ sở hữu bất động sản. Tín dụng ngân hàng ngày càng phát
triển và ăn sâu trong các hoạt động kinh doanh thì các loại chứng khoán này
ngày càng phát triển và cấu thành thị trờng. Lúc đầu có kẻ môi gíơi đầu cơ
kiếm lời cho đến khi hình thành các sở giao dịch, trong đó các ngân hàng
đóng vai trò chính. Nh vậy, sự phát triển của chế độ tín dụng đã tạo cơ sở cho
việc hình thành thị trờng vốn đầu t và thông qua hoạt động của hệ thống ngân
hàng đã tạo tiền đề cho sự hình thành các công ty cổ phần. Sự hình thành và
6
hình thái kinh doanh một chủhình thái kinh doanh một chủ
hình thái chung vốn
hình thái Công ty cổ phần
phát triển của thị trờng chứng khoán đã giúp cho các công ty mở rộng và

ngày càng xâm nhập mạnh mẽ ra hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế thị tr-
ờng TBCN. Thị trờng chứng khoán là trọng tâm phản ánh trạng thái hoạt
động của các công ty trong nền kinh tế thị trờng. Sự phát triển của loại hình
công ty cổ phần đánh dấu sự chuyển hớng nền kinh tế từ trạng thái vay mợn
chủ yếu qua ngân hàng hoặc chung vốn sang huy fđộng vốn trên thị trờng tài
chính. Các công ty cổ phần là nguồn cung cấp sản phẩm cho sự phồn vinh
của thị trờng này. Đổi lại sự thịnh vợng của thị trờng tài chính tạo điều kiện
cho các công ty cổphần sing sôi nảy nở . Ngay từ thời kỳ phát triển ban đầu
của sở giao dịch và thị trờng chứng khoán Anghen đã nhận định : " Ngày nay
sở giao dịch có một tầm quan trọng lớn hơn nhiều và ngày càng tăng;những
sự thay đổi ấy, trong sự phát triển về sau của chúng có xu thế tích tụ vào tay
những nhà giao dịch chứng khoán toàn bộ nền sản xuất, công nghiệp cũng
nh nông nghiệp và toàn bộ lu thông cả những phơng tiện giao thông liên lạc
cũng nh chức năng trao đổi . Nh vậy sở giao dịch trở thành ngời đại biểu tiêu
biểu nhất của nền sản xuất TBCN ".
Sự mở rộng thì trờng thế giới bằng việc chinh phục các thuộc địa làm
cho khối lợng tín dụng đợc huy fđộng theo truyền thống ngày càng không
đáp ứng đủ so với các yêu cầu tăng nhanh về quy mô thơng mại và sản xuất.
Tình hình đó đã làm cho các hình thức công ty cổ phần trong thơng mại và
ngân hàng lần lợt ra đời nh là kết quả của tín dụng ngân hàng và tín dụng th-
ơng nghiệp. Nh vậy nó đã tạo ra cơ csở tín dụng cần thiết cho sự hình thành
công ty cổ phần trong các ngành công nghiệp mà trớc hết là các ngành cần
khối lợng đầu t rất lớn nh: Chế tạo máy, đờng săt, khai khoáng. Có thể nói
chế độ tín dụng dựa trên sự phát triển hệ thống ngân hàng cổ phần và có sự
tiếp xúc của các công ty thơng mại cổ phần đã duy trì hoạt động có hiệu của
thị trờng tài chính và thúc đẩy các công ty cổ phần trong các ngành công
nghiệp ra đời hoạt động và phát triển.
Do những u điểm của nó, hình thái công ty cổphần mới ra đời đã lần l-
ợt chiếm hết ngành này sang ngành khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác.
ở thời đại của mình Ang ghen đã nhận xét rằng:với tốc độ tích luỹ ngày càng

tăng và các t bản cá biệt không thể sử dụng hết vào công việc kinh doanh cuả
mình,cùng với lợng t bản tiền tệ đợc giải phóng do đám ngời thực lợi tăng lên
" ở tất cả những nơi nào trớc đây cha có, ngời ta đều lập ra các hình thức mới
7
đợc pháp luật thừa nhận là những công ty trách nhiệm hữu hạn còn trách
nhiệm của các cổ đông trớc đây là vô hạn thì nay ít nhiều đợc giảm bớt " ( 8
trang 546) . Ang ghen viết tiếp :
" Do đó công nghiệp dần dần biến thành những xí nghiệp cổ phần. Lần
lợt hết ngành này đến ngành khác phải chịu số phận đó. Trớc hết là công
nghiệp đờng săt, ngành hiện nay cần những khoản đầu t khổng lồ
( trớc kia là ngành mỏ nếu ngành này cha có các hình thức xí nghiệp cổ
phần). Rồi đến công nghiệp hoá chất, cũng nh ngành chế tạo máy móc "...
"Hãng cá thể thông thờng ngày càng trở thành giai đoạn chuẩn bị nhằm đa xí
nghiệp tới một trình độ đủ lớn để trên cơ sở xí nghiệp đó mà thành lập công
ty cổ phần) "... " Đối với các hãng buôn lẻ cũng đều nh thế "... " Hàng loạt
ngân hàng và cơ quan tín dụng mới hết thảy đều ở hình thức công tycổ phần
có trách nhiệm hữu hạn. Cả ngân hàng cũ cũng đợc cải tổ thành công ty cổ
phần "... "Trong lĩnh vực nông nghiệp cũng vậy. Các ngân hàng phát triển
một cách không tởng tợng đợc, ngày càng trở thành chủ nợ cầm cố; cùng với
những cổ phiếu của chúng quyền sở hữu tối cao thật sự về ruộng đất đã
chuyển về tay sở giao dịch và điều đó cũng diễn ra với mức độ lớn hơn khi
ruộng đất rơi vào tay bọn chủ nợ "... "Tiếp đến mọi khoản đầu t nớc ngoài
đều tiến hàng dới hình thái công ty cổ phần "... "Rồi đến việc khai thác thuộc
địa . Ngày nay việc này là chi nhánh thực sự của sở giao dịch " (8 trang 546).
Nếu sự phát triển của chủ nghĩa t bản đợc hình dung là quá trìng tích
luỹ vốn và mở rộng băt đầu từ thơng nghiệp, sau đó là công nghiệp nhẹ và
nông nghiệp rồi vơn sang các ngành công nghiệp nặng thì có thể nói rằng
hình thái công ty cổ phần là " Bà đỡ " cho sự ra đời các ngành công nghiệp
nặng.
Trải qua thời gian, hình thái công ty cổ phần ngày càng hoàn thiện

phát triển và đa dạng hoá. Có thể nói hình thức công ty cổ phần là một phát
minh quan trọng nhất trong lịch sử phát triển các hình thái tổ chức doanh
nghiệp kể từ cuộc cách mạng trong công nghiệp của chủ nghĩa t bản chứ
không chỉ là sản phẩm thụ động của sự phát triển nền kinh tế thị trờng. Trong
nền kinh tế thị trờng công ty cổphần là một sản phẩm tự nhiên quá trình phát
triển kinh tế theo những nấc thang nhất định từ hình thái kinh doanh một chủ
đến hình thái kinh doanh chung vốn.
* Đặc điểm của công ty cổ phần.
8
Về mặt pháp lý: Công ty cổphần là một tổ chức kinh doanh có t cách
pháp nhân mà vốn kinh doanh do nhiều ngời đóng góp dới hình thức cổ phần.
Khác với doanh nghiệp chung vốn, các cổ đông chỉ có trách nhiệm với các
cam kết tài chính của công ty trong giới hạn số tiền mà họ đóng góp. Khi
công ty bị phá sản thì họ cũng chỉ bị mất số tiền mà họ đầu t vào công ty mà
thôi. Nhờ đặcđiểm của công ty cổ phần mọi cổ đông bây giờ chỉ có trách
nhiệm pháp lý hữu hạn và công ty là một hình thức pháp lý đầy đủ, thuận lợi
để kinh doanh. Nh trong việc thu hút vốn nó có thể khai thác đợc ngay cả
những số tiền thấp nhất trong công chúng.Nhà kinh tế học Samueson đã chỉ
ra rằng " Sản xuất lớn có hiệu quả về mặt kỹ thuật và một công ty lớn là một
cách có lợi để các nhà đầu t chia sẻ các rủi ro không thể khăc phục đợc của
đời sống kinh doanh. Không có trách nhiệm pháp lý hữu hạn và công ty, thì
điều đơn giản là nền kinh tế thị trờng không thể thu hái lợi ích có đợc khi
những lơng t bản lớn cần đợc thu hút vào những công ty với quy mô có hiệu
quả, sản xuất ra nhiều loại sảnphẩm bổ sung cho nhau, chia sẻ những rủi ro
và sử dụng tốt nhất các kết quả nghiên cứu của những đơn vị đơn vị nghiên
cứu lớn và kiến thức quản lý "
(Kinh tế học 12 trang 80) .
Về mặt huy động vốn: Công ty cổ phần đã giải quyết hết sức thành
công nh:
Thứ nhất: Việc mua cổ phiếu không những đem lại cho cổ đông lợi

tức cổ phần mà còn hứa hẹn mang lại cho cổ đông một khoản thu nhập lớn
Việc tăng giá trị cổ phiếu khi công ty làm ăn có hiệu quả.
Thứ hai: Các cổ đông có quyền tham gia đợc quản lý theo điều lệ của
công ty và đợc pháp luật đảm bảo, điều đó làm cho quyền sở hữu của các cổ
đông trở nên cụ thể và có sức hấp dẫn hơn.
Thứ ba: Các cổ đông có quyền đợc u đãi trong việc mua cổ phiếu mới
phát hành của công ty trớc khi đem bán rộng rãi cho công chúng.
Ngoài ra hình thái công ty cổ phần đã thực hiện đợc việc tách quan hệ
sở hữu ra khỏi quá trình kinh doanh, tách quyền sở hữu với quyền quản lý và
sử dụng tạo nên một hình thái xã hội hoá sở hữu của đông đảo quần chúng ở
một bên còn bên kia là các tầng lớp, các nhà quản lý kinh doanh chuyên
nghiệp sử dụng t bản xã hội cho các công cuộc kinh doanh quy mô lớn. C.
Mác đã chỉ ra rằng : " Quyền sở hữu của t bản bây giờ hoàn toàn tách khỏi
9
chức năng của t bản trong qúa trình tái sản xuất thực cũng hệt nh chức năng
đó thể hiện thông qua ngời quản lý tách khỏi quyền sở hữu t bản " (7 trang
535).
3. Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc chuyển sang loại công
ty cổ phần mà mô hình chủ yếu là đa dạng hóa các hình thức sở hữu : Sở hữu
tập fthể, sở hữu t nhân, sở hữu nhà nớc.Song tựu chung lại là chuyển 100%
vốn nhà nớc sang các công ty cổ phần mà nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong
đó .
II. Tính tất yếu khách quan của cổ phần hoá DNNN trong
công nghiệp nớc ta hiện nay.
1. Thực trạng hệ thống DNNN ở nớc ta hiện nay.
Tính đến tháng 6 năm 1996 theo số liệu thống kê của bộ kế hoạch và
đầu t số lợng DNNN là 5790 doanh nghiệp. Trong quá trình xăp sếp lại
DNNN dần dần đợc củng cố, hoạt động có hiệu quả hơn số doanh nghiệp bị
lỗ giảm từ 21,7% năm 1990 xuống 16,1% năm 1994. Thời kỳ 1991-1995 tốc
độ tăng trởng GDP bình quân của DNNN là 11,7% trong khi nền kinh tế là

8,2% bằng 1,5% tốc độ tăng trởng bình quân chung của nền kinh tế, tỷ trọng
GDP của DNNN tăng từ 33,3% lên 39,6% so với GDP của cả nớc,thu nhập
fngân sách nhà nớc tăng bình quân 50,4% năm. Trong năm 1995 các doanh
nghiệp nhà nớc nộp ngân sách là 14940 tỷ đồng tăng 7,7 lần so với năm 1990
và tăng 33% tổng thu về thuế của ngân sách nhà nớc .
Nhng thực tế các DNNN hoạt đông kém hiệu quả,tính năng thấp đợc
tập trung bởi các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Khu vực kinh tế nhà nớc đợc sinh ra và trởng thành trong cơ
chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp kéo dài hàng chục năm với các
chính sách giao nộp,cấp phát các DNNN hoạt động trong điều kiện vốn đợc
nhà nớc cấp vật t đợc nhận theo chỉ tiêu, sản phẩm đợc giao nộp theo kế
hoạch đợc săp đặt trớc. Các điều kiện vật chất đợc nhà nớc cân đối theo chỉ
tiêu định mức.Doanh nghiệp chỉ đơn thuần là một đơn vị sản xuất hàng hoá
theo những kế hoạch của cấp trên mất đi tính tự chủ và khả năng cạnh tranh .
Bởi vậy tính chủ động sáng tạo của một đơn vị kinh doanh không đợc thực
hiện nên khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Khu vực kinh tế nhà nớc đó
sợ cồng kềnh bộc lộ tất cả những hạn chế về hiệu quả sản xuất kinh doanh
10
của các doanh nghiệp, cơ cấu bộ máy yếu kém và không đồng bộ trong việc
thích ứng với thị trờng.
Thứ hai : Các DNNN đã từ lâu không đợc đặt trong môi trờng cạnh
tranh, hoạt động sản xuất kinh doanh không găn với thì trờng do đó chậm đổi
mới công nghệ về nâng cao chất lợng sản phẩm . Trong nền kinh tế khó
khănvừa dokinh tế vừa do lịch sử những sản phẩm của các doanh nghiệp này
làm ra đều buộc xã hội phải chấp nhận mặc dù chất lợng thấp kiểu dáng
xấu.Mặt khác do cơ chế bao cấp bù lỗ tràn lan làm cho hạch toán kinh tế
trong các doanh nghiệp chỉ là hình thức,sản xuất không tính chi phí,hiện tợng
lãi giả ,lỗ thật và chạy theo thành tích một cách phi hiệu quả hết sức phổ
biến.Điều tất yếu xảy ra là trình độ tổ chức quản lý,trình độ công nghệ tiến
chậm và khoảng cách so với thế giới ngày càng xa.

Thứ ba: Tổ chức bộ máy DNNN không phù hợp do quan niệm về sở
hữu đối với doanh nghiệp không rõ ràng không có sự phân biệt đầy đủ về
quyền sở hữu nhà nớc và quyền quản lý kinh doanh của giám đốc và tập thể
ngời lao động . Tình trạng làm chủ tập thể chung chung thực chất là
" vô chủ " diễn ra phổ biến ở các doanh nghiệp .
Thứ t: Việc phân phối thực ra không đợc thực hiện theo nguyên tăc
phân phối theo lao động mà chủ yếu nhằn phục vụ cho chính sách xã hội
mang nặng tính bình quân chủ nghĩa,không tạo đợc động lực kích thích ngời
lao động trong DNNN nhằm nâng cao hiệu qủa công tác và năng suất lao
động thêm vào đó đội ngũ cán bộ với kiến thức và trình độ cha đáp ứng đợc
yêu cầu của nền kinh tế thị trờng.
Hiện nay đất nớc ta đã chuyển sang giai đoạn mới vấn đề làm sao để
đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế và nâng caođời sống nhân dân là nhiệm vụ
tối quan trọng hàng đầu mà ngay từ năm đầu 1990 để nâng cao hiệu quả của
các DNNN ,Đảng ta đã chủ trơng thí điểm chuyển một số DNNN thành công
ty cổ phần nhằm tạo thêm động lực mới trong công tác quản lý doanh
nghiệp , huy động thêm vốn cho yêu cầu đầu t phát triển và điều chỉnh cơ cấu
DNNN .
2.Tính u việt của loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần.
* Cổ phần hoá DNNN một động lực phát triển sản xuất kinh doanh.
- Cổ phần hoá DNNN tạo động lực mạnh mẽ cho nhà đầu t, cho nền
kinh tế bằng cách đa dạng hoá sở hữu khkông riêng gì cho DNNN đợc
11
cổphần hoá mà còn góp phần đadạng hoá cả nền kinh tế. Nó chính là động
lực của ngời đầu t, ngời có cổ phần , ngời lao động tiếp thêm sức cho yêu cầu
cạnh tranh thị trờng vì mục đích lợi nhuận vì quyết tâm tìm hiệu quả tối u
cho đồng vốn đầu t của mỗi chủ thể kinh tế cả pháp nhân và cá nhân trong
hoạt động kinh tế .Việc đa dạng hóa sở hữu cũng đặt tiền đề cho việc đổi mới
kế hoạch hoá phù hợp với cơ chế thị trờng hàng hoá cạnh tranh. Cổ phần hoá
DNNN mở ra triển vọng xây dựng thị trờng vốn lành mạnh phong phú. Việc

thu hút vốn cổ phần của các thành phần kinh tế khác và việc bán hàng hoá cổ
phiếu sẽ đảm bảo thu hút và bổ sung thêm vốn cho các doanh nghiệp,đỡ gánh
nặng cho ngân sách nhà nớc và trong nhiều trờng hợp còn tạo điều kiện cho
nhà nớc giúp bớt vốn ở lĩnh vực này để điều sang lĩnh vực khác quan trọng
hơn. Cổ phần hoá sẽ góp phần tích cực cho việc hình thành thì trờng vốn lành
mạnh rồi tiến đến hình thành thị trờng chứng khoán, một yêu cầu cần thiết
cho việc vận hành của nền kinh tế thị trờng .
Hình thành những điều kiện thuận lợi mới để cơ cấu lại nền kinh tế.
Việc cổ phần hoá sẽ mở rộng đa dạng sở hữu sẽ có thêm điều kiện mới
cho việc mạnh dạn cơ cấu lại nền kinh tế phân bổ theo nhiều thành phần kinh
tế .Từ đó có kế hoạch hoá lại nền kinh tế dựa trên động lực sở hữu của nhiều
thành phần kinh tế, việc phân công lao động do tác động cuả thị trờng cạnh
tranh khi đó sẽ toát lên quan điểm sử dụng hiệu quả sức lao động theo quan
điểm kinh tế hoá sức laođộng của nền kinh tế hoá mở ra thị trờng sức lao động
để đáp ứng moị yêu cầu phát triển đa dạng nền kinh tế quốc dân. Góp phần cải
tiến quản lý kinh tế có hiệu quả hơn, bởi nó khăng định vai trò của hội đồng
quản trị là tổ chức thay mặt tất cả các cổ đông, quản lý với t cách ngời chủ thật
sự với động cơ tất cả vì hiệu qủa của đồng vốn vì quyền lợi lợi nhuận của các
cổ đông. Mặt khác hạn chế sự can thiệp phi kinh tế của các cơ quan hành
chính tránh sự chỉ đạo đa tuyến.Đồng thời tạo điều kiện cho sự phân biệt
chức năng quản lý kinh doanh với chức năng quản lý kinh doanh nhà nớc,
đáp ứng tốt yêu cầu quản lý của nhà nớc đối với nền kinh tế thị trờng, tạo thế
chủ động cho ngời bỏ vốn đầu t trong mọi bài toán hiệu quả đối với đồng vốn
của mình củng cố động lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Cổ phần hoá DNNN sẽ giúp cho ngời lao động ở đó thực hiện quyền
làm chủ tốt hơn.Khi ngời lao động là thành viên của công ty cổ phần thì họ
trở thành ngời làm chủ thực sự, có quyền lợi riêng gắn chặt với lợi ích chung
12
cuả doanh nghiệp khi đó ngời lao động sẽ làm việc với tinh thần trách nhiệm
cao hơn. Ngời lao động khi có quyền và trách nhiện cao hơn sẽ tạo môi trờng

thuận lợi cho việc đào tạo , bồi dỡng đội ngũ nhà kinh doanh mới phù hợp với
đòi hỏi của thị trờng đáp ứng đợc yêu cầu đối tác với nứơc ngoài trong xu thế
mở cửa hợp tác liên doanh liên kết. Tạo môi trờng vừa cạnh tranh vừa tập hợp
theo xu hớng hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh với mụcđích lợi nhụân
cao. Việc đa dạng hoá sở hữu của từng công ty và của cả nền kinh tế ngoài
việc tạo động lực mạnh cạnh tranh theo hớng lợi nhụân hiệu quả còn tạo đợc
đòn bẩy kích thích vừa cạnh tranh, vừa liên kết kinh tế, tập hợp để hình thành
các tập đoàn kinh tế mạnh chuyên ngành hoặcđa ngành có thể mạnh về thì tr-
ờng, về vốn nhằm mục đích thu hoạch đợc hiệu quả ngày một cao hơn. Đây
là kinh nghiệm có thực ở các nớc công nghiệp phát triển và các nớc NIC.
Ngoài ra nó còn tạo tiền đề và triển vọng cho việc hình thành các công ty, các
tập đoàn đa quốc gia của nền kinh tế thế giới hiện nay.
Khuyến khích và đảm bảo cạnh tranh bình đăng để phát triển trong
khuôn khổ luật pháp quy định ... Bảo đảm tốt việc thực hiện chính sách xã hội.
Tóm lại cổ phần hoá là một hứơng ra tốt có nhiều lợi ích thực tế cho
nhà nớc, cho ngời lao động và cho toàn xã hội, đó là giải pháp để thoát khỏi
cảnh bế tăc của một số DNNN. Xong vấn đề quan trọng hơn là hình thành và
phát triển thị trờng chứng khoán.
III. Những nội dung cơ bản của tiến trình cổ phần hoá DNNN
công nghiệp ở nớc ta hiện nay.
Tiến trình cổ phần hoá DNNN đợc biểu hiện qua các giai đoạn sau:
1. Giai đoạn đầu:
Trọng điểm cải cách của giai đoạn này là nông nghiệp đồng thời thực
hiện việc mở rộng quyền tự chủ trong các doanh nghiệp, khuyến khích kinh
doanh dới nhiều hình thức sở hữu. Sau khi cải cách kinh tế ở nông thôn thu đ-
ợc kết quả, trọng điểm cải cách dần dần chuyển sang thành ph, cải cách ở
thành phố lại băt đầu bằng việc mở rộng quyền tự chủ cho các doanh nghiệp.
Dới cơ chế kế hoạch truyền thống các doanh nghiệp không những có quyền
tự chủ trong kinh doanh mà còn không có quyền đối với
lợi ích . Theo lối suy nghĩ truyền thống thì sau khi thực hiện công hữu hoá t

liệu sản xuất trung tâm kinh tế cao của cả nớc vừa có quyền chi phối các
nguồn lực xã hội, vừa có khả năng năm giữ các nhu cầu của xã hội, từ đó căn
cứ vào thông tin của các nhu cầu này để tổ chức săp xếp một cách toàn diện.
Cùng với việc phát triển của sản xuất, việc phân công lao động theo chiều sâu
13

×