Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, lạm phát là một hiện tợng tất yếu và là một trong
những vấn đề kinh tế vĩ mô mà tất cả các quốc gia đều phải quan tâm giải
quyết. Bởi vậy, việc kiểm soát lạm phát nh thế nào là vấn đề hàng đầu trong
cuộc tranh luận về chính sách kinh tế.Vây lạm phát là gì? do đâu có lạm phát?
Tại sao ngời ta lại quan tâm nhiều đến lạm phát, có những giải pháp nào để
kiểm soát nó. Đây chính là những nội dung sẽ đợc trình bày trong tiểu luận
Lạm phát và những biện pháp khắc phục lạm phát.
1
Chơng một
Những vấn đề chung về lạm phát
1.1.Một số khái niệm chung
1.1.1.Khái niệm về lạm phát
Trong lịch sử phát triển kinh tế trên thế giới, lạm phát không chỉ xuất hiện ở
những nớc kém phát triển mà ngay cả những nớc phát triển cũng có lạm phát
Thực tế cho thấy, tăng trởng kinh tế và lạm phát là hai vấn đề nhạy cảm
nhất của mỗi nền kinh tế và đợc đánh giá, công bố hàng quí, thậm chí có nớc
hàng tháng. Vì vậy khi đánh giá trình độ tăng trởng nền kinh tế của quốc gia,
một trong những tiêu chuẩn đầu tiên ngời ta xét đến là tỉ lệ lạm phát nh thế nào?
điều đó nói lên một phần mối quan hệ chặt chẽ giữa lạm phát và tăng trởng.
Nếu tỉ lệ lạm phát đang ở mức thấp hoặc vừa phải điều đó chứng tỏ nền kinh tế
nớc đó có sức mạnh,nhà nớc điều tiết và quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả đã và
đang tạo cơ hội thuận lợi cho tăng trởng. Vậy chúng ta phải hiểu Lạm phát là
nh thế nào?.Câu hỏi này có rất nhiều cách trả lời. Tuy nhiên ngời ta vẫn thờng
công nhận lạm phát là sự tăng lên của giá trung bình trong một thời kỳ. Sự
tăng lên của giá lại do nhiều nguyên nhân hoặc do yếu tố chủ quan của các
cấp quản lý kinh tế hoặc do những điều kiện chính trị, xã hội, thiên tai...gây ra.
Có thể giải thích về lạm phát theo những cách sau:
1. Theo thuyết tiền tệ: Lạm phát là kết quả của việc tăng quá thừa mức cung
tiền
2. Theo trờng phái Keynes: Lạm phát xảy ra do d cầu về hàng hoá trong nền
kinh tế.
3. Theo học thuyết chi phí đẩy lạm phát xảy ra do tăng chi phí sản xuất.
Tuy nhiên, đây cũng chỉ là những luận điểm lý thuyết mang tính tơng đối
còn trong thực tế lạm phát xảy ra là kết quả tác động tổng hợp của nhiều yếu tố
ở những khía cạnh khác nhau của nền kinh tế.
1.1.2. Đo lờng lạm phát
2
Dựa vào các cách giải thích nh trên, ta có thể định nghĩa lạm phát
là sự gia tăng liên tục của mức giá chung trong nền kinh tế. Nh vậy sự tăng giá
của một vài mặt hàng cá biệt nào đó trong ngắn hạn ngoài thị trờng thì cũng
không có nghĩa là đã có lạm phát.Các nhà kinh tế thờng đo lạm phát bằng hai
chỉ tiêu cơ bản là CPI(consumer price index) và chỉ số điều chỉnh GDP(GDP
deflator).Cách thứ nhất sẽ dựa trên một rổ hàng hoá tiêu dùng và giá cả của
những hàng hoá trong rổ ở hai thời điểm khác nhau.Còn cách tính thứ hai căn
cứ vào toàn bộ khối lợng hàng hoá và dich vụ cuối cùng đợc sản xuất trong một
năm và giá cả ở hai thời điểm khác nhau,thông thờng theo ngôn ngữ thống kê là
giá cố định và giá hiện hành.Về cơ bản thì hai cách tính này không có sự khác
biệt lớn.Phơng pháp tính theo GDP sẽ tính lạm phát chính xác hơn theo định
nghĩa của lạm phát.Tuy nhiên CPI sẽ có u điểm là tính đợc lạm phát tại bất kì
thời điểm nào căn cứ vào rổ hàng hoá,còn tính theo GDP thì chỉ tính đợc lạm
phát của một năm sau khi có báo cáo về GDP của năm đó.
Cách tính cụ thể nh sau:
- Chỉ số giá tiêu dùng xã hội: CPI
Chỉ số giá tiêu dùng xã hội CPI đợc sử dụng rất phổ biến trong việc đánh
giá mức lạm phát. CPI đo lờng mức giá bình quân của một nhóm hàng hoá và
dịch vụ cần cho tiêu dùng của các hộ gia đình ( đợc lựa chọn ) của một giai
đoạn nh tỷ lệ % của mức giá giai đoạn trớc gọi là năm gốc. Trên cơ sở xác định
chỉ số giá tiêu dùng bình quân , tỷ lệ lạm phát phản ánh sự thay đổi mức giá
bình quân của kỳ này so với kỳ khác đợc tính theo công thức sau:
Mức giá hiện tại - Mức giá năm trớc
Tỷ lệ lạm phát = -------------------------------------------------- x 100%
Mức giá năm trớc
Cách đo lờng này cho phép so sánh sự biến động mức giá tiêu dùng theo
thời gian nhng không phản ánh đợc sự thay đổi cơ cấu tiêu dùng của các hộ gia
đình. Vì thế trong nhiều trờng hợp ngời ta sử dụng cơ cấu tiêu dùng của năm
3
hiện tại để xác định CPI. Bên cạnh đó CPI tăng không phải lúc nào cũng xuất
phát từ nguyên nhân duy nhất là tiền tệ mà còn do những nguyên nhân nh:
+ Sự khan hiếm hàng hoá, sự ế ẩm...
+ Giá của mặt hàng thiết yếu tăng cao do các tổ chức độc quyền kiểm
soát.
+ Sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ - ngoại tệ.
Tuy vậy, CPI đợc coi là chỉ tiêu kinh tế nhạy cảm, phản ánh kịp thời quan
hệ cung cầu tiền tệ của nền kinh tế.
- Chỉ số lạm phát tính theo tổng sản phẩm quốc nội - GDP
- Chỉ số này đo lờng mức giá bình quân của tất cả các hàng hoá và dịch
vụ tạo nên tổng sản phẩm quốc nội. Nó đợc xác định theo công thức:
GDP danh nghĩa
Chỉ số giảm phát GDP = ---------------------- x 100%
GDP thực tế
+ GDP danh nghĩa đo lờng sản lợng theo giá trị tiền tệ năm hiện tại.
+ GDP thực tế đo lờng sản lợng năm hiện tại theo giá năm đợc chọn làm
gốc.
Ta có thể nhận thấy do đợc xác định bởi GDP danh nghĩa - thực tế nên
nó đầy đủ và hoàn thiện hơn CPI vì nó bao gồm tất cả các hàng hoá và dịch vụ.
1.1.3.Các loại lạm phát
Việc nghiên cứu các loại lạm phát giúp ta hình dung rõ những đặc điểm của
từng loại lạm phát cũng nh ảnh hởng tiềm năng của chúng từ đó mà có những
giải pháp kìm chế lạm phát thích hợp.
Căn cứ vào tốc độ lạm phát ngời ta chia thành 3 loại:
- Lạm phát vừa phải: Xẩy ra khi tốc độ tăng giá chậm ở mức một con số.
Trong điều kiện lạm phát vừa phải, giá cả tăng chậm thờng xấp xỉ bằng mức
tăng tiền lơng hoặc cao hơn chút ít do vậy giá trị tiền tề tơng đối ổn định tạo
thuận lợi cho môi trờng kinh tế xã hội. Tác hại của lạm phát này là không đáng
kể.
- Lạm phát phi mã: là loại lạm phát xẩy ra khi giá cả bắt đầu tăng ở mức
2, 3 con số nh 20%, 10%... sự kiểm nghiệm thực tế cho thấy rằng nguyên nhân
của loại lạm phát cao và kéo dài này là do sự tăng lên của khối tiền trong lu
thông. Khi giá cả hàng hoá biến động mạnh, giá trị tiền tệ giảm qua các thời kỳ
tiền giấy bắt đầu bị từ chối trong thanh toán. Dân chúng không giám giữ tiền d-
ới mọi hình thức và bắt đầu hoạt động đầu cơ tích trữ hàng hoá. Trong thời kỳ
4
lạm phát phi mã, sản xuất không phát triển, hệ thống tài chính tín dụng bị tàn
lụi.
- Siêu lạm phát: Xẩy ra khi tốc độ tăng giá vợt xa mức lạm phát phi mã
có thể lên tới hàng nghìn tỷ lần.
Có thể rút ra các đặc trng cơ bản của các cuộc siêu lạm phát nh sau:
+ Siêu lạm phát có sức phá huỷ toàn bộ hoạt động của nền kinh tế và th-
ờng đi kèm với suy thoái nghiêm trọng.
+ Lạm phát thờng xảy ra do các biến cố lớn dẫn đến đảo lộn trật tự xã hội
nh chiến tranh, khủng hoảng chính trị.
+ Nguyên nhân duy nhất của mức tăng giá khủng khiếp là do phát hành
tiền giấy không hạn chế nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nớc.
1.2.Nguyên nhân gây ra lạm phát
Nh vậy chúng ta hiểu một cách sơ lợc về lạm phát, nhng thật thiếu sót nếu
chúng ta không đi tìm nguồn gốc nguyên nhân của lạm phát. Đây là một phần
quan trọng khi nghiên cứu đến vấn đề lạm phát bởi biết nguyên nhân - chính
phủ mới có những chính sách hợp lý tác động vào nền kinh tế sao cho có hiệu
quả nhất. Về cơ bản lạm phát xảy ra do 3 nguyên nhân.
1.2.1. Lạm phát tiền tệ
Loại lạm phát này diễn ra khi tốc độ tăng cung tiền vợt quá tốc độ tăng
thực sự của nền kinh tế. Đơn giản hơn là tiền trong lu thông tăng nhanh hơn số
lợng hàng hoá và dịch vụ đợc sản xuất ra trong nền kinh tế.Ví dụ nh tốc độ tăng
cung tiền là 10% nhng tốc độ tăng trởng thực của nền kinh tế 7% thì lạm phát
tiền tệ là 3%. Loại lạm phát này thờng xảy ra tại các nớc đang phát triển khi các
nớc này theo đuổi cơ chế áp chế tài chính hoặc trong trờng hợp quốc gia đang
theo đuổi chính sách tiền tệ mở rộng, áp chế tài chính là tình trạng ngân hàng
trung ơng tài trợ cho thâm hụt ngân sách chính phủ bằng cách in tiền, quá nhiều
tiền trong lu thông vợt quá tốc độ tăng trởng thực sẽ dẫn đến lạm phát.Chính
sách tiền tệ mở rộng kích thích tổng cầu hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế, khi
tốc độ tăng trởng tổng cầu cao hơn tốc độ tăng trởng tổng cung,thì cũng dẫn đến
lạm phát.
1.2.2. Lạm phát do cầu kéo.
5
Loại lạm phát này xuất phát từ sự thay đổi hành vi tổng cầu mang tính đột
biến trong nền kinh tế. Các nguyên nhân có thể là do chính phủ chi tiêu quá
mức khi thực hiện chính sách thu chi ngân sách mở rộng,hoặc tăng chi tiêu tiêu
dùng quá mức bình thờng do khu vực hộ gia đình quá lạc quan, hoặc do khu vực
hộ gia đình có nguồn thu nhập từ trên rơi xuống nh viện trợ nớc ngoài, thu nhập
do giá cả xuất khẩu tăng đột biến
Bằng cách sử dụng mô hình tổng cung,tổng cầu ta có thể thấy rõ loại lạm phát
trên nh sau:
Tổng mức AS
4
giá cả
p
4
AS
3
4 AS
2
3
p
3
3 AS
1
2
p
2
2
AD
4
p
1
1 AD
3
1 AD
2
AD
1
Y
n
Y
T
Y
Tổng sản
phẩm
Hình 1 : Mô hình lạm phát cầu kéo
Giả định, ban đầu chúng ta ở điểm 1. Nền kinh tế Y
N
< Y
T
(Y
T
mức chỉ
tiêu sản phẩm). Lúc này nhà hoạch định có một chỉ tiêu thất nghiệp (4% chẳng
hạn) thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (dự tính hiện giờ 6%) thì mục tiêu của
họ là đạt đợc một chỉ tiêu sản phẩm lớn hơn mức tỷ lệ tự nhiên của sản phẩm
(Yn). Để thực hiện mục tiêu các nhà hoạch đinh chính sách có biện pháp để
tăng tổng cầu (AD1) di chuyển đến AD2 khi đó nền kinh tế ở điểm 1, sản
phẩm tại Y
T
và đạt đợc mục tiêu thất nghiệp 4%.
Nhng tại Y
T
tỷ lệ thất nghiệp 4% nhỏ hơn mức tỷ lệ tự nhiên nên lơng sẽ
tăng và đờng tổng cung di chuyển AS
2
đa nền kinh tế từ 1->2 => tỷ lệ thất
6
p
nghiệp lại 6% nhng ở mức giá P
2
>P
1
. Tuy nhiên mục tiêu theo dới tỷ lệ thất
nghiệp 4% nên nhà hoạch định sẽ di chuyển AD
2
-> AD
3
để đạt đợc chỉ tiêu sản
phẩm đến 2 và toàn bộ qúa trình sẽ tiếp tục đẩy nền kinh tế đến 3 và xa hơn
nữa. Vậy kết quả đó các nhà hoạch định không thể tiếp tục di chuyển AD ra
thông qua chính sách tài chính do có những giới hạn trong việc tăng chi tiêu của
chính phủ và giảm thuế. Thay vào đó họ sẽ phải áp dụng chính sách tiền tệ bành
trớng: Liên tục tăng cung tiền tệ và vì thế tỷ lệ tăng trởng tiền tệ cao. Họ có thể
tăng tổng cầu bằng cách kích thích chi tiêu hộ gia đình qua tăng thu nhập thực
tế hoặc giảm lãi suất, hoặc nhu cầu đầu t của doanh nghiệp tăng lên xuất phát từ
những dự đoán về những triển vọng phát triển kinh tế, về khả năng mở rộng thị
trờng hoặc do lãi suất đầu t giảm - về mặt ngắn hạn nó làm AD tăng.
1.2.3.lạm phát do chi phí đẩy.
Lạm phát chi phí đẩy là loại lạm phát do thu hẹp tổng cung hoặc do các
doanh nghiệp buộc lòng phải nâng cao giá bán sản phẩm vì những lý do bất
lợi.Khác với hai loại lạm phát trên, thì loại lạm phát này chủ yếu đến từ phía
cung và nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ hiện tợng tăng chi phí sản xuất
không mong đợi từ phía các doanh nghiệp.Tăng chi phí không mong đợi từ
doanh nghiệp tạo ra những những cú sốc tổng cung bất lợi.Công nhân đình công
đòi tăng lơng ở diện rộng, giá nguyên liệu tăng đột biến, thảm hoạ tự nhiên làm
đình trệ hoạt động sản xuất của nhiều doanh nghiệp là những ngòi nổ của loại
lạm phát này.
Mô hình lạm phát do chi phí đẩy:
7
p
Tổng mức AS
4
giá
cả p4
AS
3
4 AS
2
3
P3 3 AS
1
2
P2 2
P1 AD
4
P1 1 AD
3
1 AD
2
AD
1
Y Y
n
Y
Tổng sản
phẩm
Mô hình 2 : Lạm phát chi phí đẩy
ảnh hởng của việc tăng nh vậy làm cho việc tổng cung dịch chuyển sang AS
2
(do sức ép đối với doanh nghiệp nên thu hẹp sản xuất) nếu chính sách tài chính
và tiền tệ của chính phủ vẫn không thay đổi thì nền kinh tế sẽ chuyển từ điểm 1
sang điểm 1. Sản phẩm sẽ giảm xuống dới mức tỷ lệ tự nhiên của nó (Y) trong
khi mức giá cả tăng lên P
1
. Do sản phẩm giảm, thất nghiệp tăng, chính phủ sẽ
thực hiện chính sách tăng đờng tổng cầu lên AD
2
do đó nền kinh tế trở lại mức
tự nhiên của sản phẩm tại điểm 2 nhng mức giá tăng ở P
2
. Những công nhân đợc
tăng lơng sẽ không sống kham khổ. Chính phủ đã can thiệp để chắc chắn rằng
không có thất nghiệp qúa nhiều và công nhân đã đạt đợc mục tiêu tăng lơng của
họ.
Các công nhân đợc tăng lơng rồi nay lại đợc tăng lơng nữa có thể đợc
khuyến khích đợc tăng lơng lần nã. Thêm vào đó, các công nhân khác bây giờ
có thể thấy rằng lơng của mình đã sụt xuống so với những bạn công nhân khác
và do họ không muốn tụt hậu lại đằng sau nên lại đòi tăng lơng lần nữa. Kết quả
đờng tổng cung dịch đến AS
3
. Thất nghiệp lại phát triển khi chúng ta chuyển
đến 2 và các chính sách năng động sẽ lại một lần nữa việc sử dụng để di
chuyển đờng tổng cầu ra đến AD
3
và đa nền kinh tế trở lại tình hình công ăn
đầy đủ với mức giá cả P
3
. Nếu qúa trình này tiếp tục xẩy ra thì kết quả là việc
tăng liên tục của mức giá cả nghĩa là một tình trạng lạm phát.
8
1.3. Hậu quả của lạm phát
Trên thực tế, không thể triệt tiêu đợc lạm phát trong kinh tế thị trờng dù đạt
trình độ phát triển rất cao của lực lợng sản xuất . Nếu giữ đợc lạm phát ở mức
độ nền kinh tế chịu đợc, cho phép có thể mở thêm việc làm, huy động thêm các
nguồn lực phục vụ cho sự tăng trởng kinh tế, thì cũng là một thành công trong
công cuộc chống lạm phát ở nhiều nớc. Nhng mức độ lạm phát là bao nhiêu thì
phù hợp? Nếu tỷ lệ tăng trởng cao, tỷ lệ lạm phát quá thấp thì dẫn tới tình trạng
các ngân hàng ứ đọng vốn, làm ảnh hởng tới sự phát triển của đất nớc. Vì thế
trong trờng hợp đó ngời ta phải cố gắng tăng tỷ lệ lạm phát lên. Khi chính phủ
kiểm soát lạm phát ở mức độ mà nền kinh tế chịu đợc (tỷ lệ lạm phát dới 10%)
thì vừa không gây đảo lộn lớn, các hệ quả của lạm phát đợc kiểm soát, vừa với
sức che chắn hoặc chịu đựng đợc của nền kinh tế và của các tầng lớp xã hội.
Hơn nữa, một sự hy sinh nào đó do mức lạm phát đợc kiểm soát đó mang lại đ-
ợc đánh đổi bằng sự tăng trởng , phát triển kinh tế mở ra nhiều việc làm hơn,
thu nhập danh nghĩa có thể đợc tăng lên cho mỗi ngời lao động nhờ có đủ việc
làm hơn trong tuần, trong tháng hoặc tăng thêm ngời có việc làm, có thu nhập
trong gia đình và cả tầng lớp lao động do giảm thất nghiệp . Đến lợt nó, thu
nhập bằng tiền tăng lên thì tăng thêm sức kích thích của nhu cầu của tiền tệ và
sức mua đối với đầu t, tăng trởng tổng sản phẩm trong nớc (GDP). Nhng khi tỷ
lệ lạm phát đến 2 con số trở lên (lạm phát phi mã hoặc siêu lạm phát) thì hầu
nh tác động rất xấu tới nền kinh tế nh sự phân phối và phân phối lại một cách
bất hợp lý giữa các nhóm dân c hoặc các tầng lớp trong xã hội và các chủ thể
trong các quan hệ về mặt tiền tệ trên các chỉ tiêu mang tính chất danh nghĩa
(chỉ tiêu không tính đến yếu tố lạm phát, không tính đến sự trợt giá của đồng
tiền). Mặt khác tỷ lệ lạm phát cao phá hoại và đình đốn nền sản xuất xã hội do
lúc đó độ rủi ro cao, không ai dám tính toán đầu t lâu dài, những hoạt động kinh
tế ngắn hạn từng thơng vụ, từng đợt, từng chuyến diễn ra phổ biến, Trong xã hội
xuất hiện tình trạng đầu cơ tích trữ, dẫn tới khan hiếm hàng hoá . Điều đó lại
làm giá càng tăng, và xã hội rơi vào vòng luẩn quẩn, lạm phát càng tăng dẫn tới
mất ổn định về chính trị xã hội. Tỷ lệ lạm phát cao còn có ảnh hởng xấu tới
quan hệ kinh tế quốc tế. Tóm lại khi lạm phát cao tới mức hai con số (ở Việt
nam giữa những năm 80 đã xảy ra tình trạng lạm phát tới mức 3 con số) trở lên,
thì có ảnh hởng xấu tới xã hội. Do đó chính phủ phải có giải pháp khắc phục,
kiềm chế, và kiểm soát lạm phát.
Tác động kinh tế xã hội của lạm phát rất khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ lạm
phát và khả năng dự đoán chính xác sự biến động của mức lạm phát.
9
Đối với loại lạm phát vừa phải, do đây là lạm phát tính trớc nên không
gây ảnh hởng đến sản lợng, hiệu quả và phân phối thu nhập. Nhng khi lạm phát
tăng lên kéo theo sự biến động mạnh về giá cả hàng hoá thì ảnh hởng của lạm
phát bắt đầu bộc lộ. ở mức lạm phát phi mã ngời ta không thể kiểm soát đợc nó,
tạo nên sự biến động bất thờng về giá trị tiền tệ và làm sai lệch toàn bộ thớc đo
các quan hệ giá trị, ảnh hởng đến mọi kinh tế xã hội cụ thể.
Tóm lại, lạm phát có thể tạo ra những ảnh hởng chủ yếu nh sau:
1.3.1. Lạm phát tạo sự bất ổn cho môi trờng kinh tế xã hội:
Sự biến động của lạm phát trong một khoảng thời gian làm cho ngời ta
khó xác định mức sinh lời chính xác của các khoản đầu t,do vậy co xu hớng
thích đầu t vào các tài sản hơn là vào các dự án. Kết quả là nguồn lực xã hội bị
phân bổ một cách thiếu hiệu quả và ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế. Ngoài ra,
nó còn tác động đến nhiều mặt khác nh các quyết định tài chính bị bóp méo,
ảnh hởng đến thị trờng lao động khi công đoàn đòi tăng lơng, đe doạ đình
công...
1.3.2.Phân phối lại thu nhập quốc dân và của cả xã hội:
Khi lạm phát tăng lên, tổng thu nhập danh nghĩa tăng lên nhng trong đó
có chứa đựng sự phân phối lại giữa các nhóm dân c với nhau: Giữa chủ -
thợ,giữa ngời đi vay cho vay, giữa chính phủ với ngời đóng thuế.
Tóm lại, tác động chính của lạm phát về mặt phân phối lại nảy sinh từ
những tác động không thể đoán trớc đối vơí giá trị thực tế của thu nhập và của
cải của nhân dân.
1.3.3. Lạm phát tác động đến giá cả, sản lợng, việc làm
Lạm phát kéo dài làm cho lợng tiền cung ứng tăng lên liên tục, tổng cung
tiền tăng nhanh hơn tổng cầu tiền, lợng tiền danh nghĩa tăng, lãi suất danh nghĩa
tăng giá trị đồng tiền giảm giá cả hàng hoá tăng nhanh với tỷ lệ không đều nhau
và tăng nhanh hơn cả là giá các mặt hàng thiết yếu cho tiêu dùng và cho sản
xuất. Khi hàng hoá khan hiếm nạn đầu cơ phát triển mạnh làm giá cả càng hỗn
loạn, chính phủ rất khó kiểm soát các hoạt động kinh tế ngầm... lạm phát cao
kéo dài làm cho hàng loạt doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản hoặc sản xuất
cầm chừng, một bộ phận công nhân bị mất việc, tỷ lệ thất nghiệp tăng, nền kinh
tế sa sút.
10
Chơng 2
lạm phát ở việt nam giai đoạn 2000- 2006
2.1.Diễn biến lạm phát của Việt Nam và ảnh hởng của nó đến đời sống kinh
tế xã hội.
Trong lịch sử quản lý kinh tế vĩ mô của Việt Nam,kiểm soát lạm phát là một
trong những thành công đợc ghi nhận.Lạm phát của Việt Nam đã giảm từ 70%
vào năm 1986 xuống còn 35% vào năm 1989 và trong mức kiểm soát ở những
năm sau này. Kết quả này có đợc đã phản ảnh tổng hợp nhiều yếu tố nh tự do
hoá nền kinh tế, áp dụng tỷ giá hối đoái thực tế hơn,ngời dân không còn tồn trữ
hàng hoá,vàng đô la,mà bắt đầu tích luỹ bằng đồng tiền trong nớc
Tỷ lệ lạm phát giảm từ giai đoạn 1988 đến năm 2000, đặc biệt năm 2000 tỷ lệ
lạm phát là 0,1% và năm 2001 là - 0.6%.Thế nhng lạm phát bắt đầu tăng lại từ
năm 2002 và trở nên mạnh hơn vào đầu năm 2004. Nhìn về xu hớng, tỷ lệ lạm
phát giảm trong thời kỳ 1998 2001 là do tác động của khủng hoảng Châu á
làm cho nền kinh tế lâm vào suy thoái cùng với giảm phát.Vào giai đoạn này
chính phủ thực hiện chính sách kích cầu để ổn định nền kinh tế. Chính sách này
cùng với chính sách tín dụng mềm đối với những công trình đầu t lớn của chính
phủ đã làm cho lợng cung tín dụng tăng kéo theo sự tăng giá vào năm 2002.
Số liệu tiền tệ cũng cho thấy điều này, tốc độ tăng trởng hàng năm của lọng
cung tiền M2 trong năm 1999 và 2000 cao hơn nhiều so với những năm trớc và
sau đó, ở múc là 56% vào năm 2000. Mức tăng M2 từ sau năm 2000 trở đi đã
trở lại mức giá trung bình của giai đoạn trớc năm 2000 là dao động trên dới
20%
Nếu lạm phát của năm 2003 chỉ là 3% thì bắt đầu đến tháng 2 của năm 2004
chỉ số lạm phát đợc tính bằng CPI đã là 4,1%. Cho đến tháng 8 năm 2004 thì
chỉ số này đã vọt lên đến 8,3%.Đây là con số cao nhất kể từ năm 1995 cho đến
nay.
11