Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Phân tích tình hình lạm phat 2007 và đưa ra biện pháp khắc Phục - TL 9 điểm.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.92 KB, 23 trang )

Mục Lục
Lời mở đầu
1,Khái niệm, bản chất và nguyên nhân của lạm phát
1.1 Khái niệm
1.2 Bản chất
1.3 Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam hiện nay
1.3.1 Về phơng pháp tính
1.3.2 Điều tiết vi mô kém
1.3.3 Lạm phát tiền tệ
1.3.4 Cung ứng tiền tệ của Ngân Hàng Nhà Nớc
1.3.5 Lạm phát do cầu kéo
1.3.6 Lạm phát do chi phí đẩy
1.3.7 Do tâm lý dân chúng
1.3.8 Nguyên nhân khách quan
2, Diễn biến lạm phát 2007
3, Hậu quả của lạm phát
3.1 Đối với lạm phát dự kiến đợc
3.2 Đối với lạm phát không dự kiến trớc đợc
4. Giải pháp kiềm chế lạm phát
5. ý kiến
Tài liệu tham khảo:1,Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ -Nhà xuất bản Thống Kê
2, Http://www.tuoitre.com.vn
3, Http://www.laodong.com.vn
4, Http:// www.imfstatiscs.org
1
Lời Mở Đầu
Một trong những vấn đề hóc búa nhất mà xã hội phải đối mặt trong quá trình chuyển
từ một nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trờng là lạm phát.Tuy nhiên , đó là thách
thức mà các xã hội đó phảI vợt qua nếu muốn hởng những lợi ích vật chất mà nền
kinh tế mang lại.
Lạm phát là một chỉ tiêu kinh tế vi mô có vị trí quan trọng hàng đầu trọng điều hành


chính sách của một quốc gia.Đây cũng là một trong hai mục tiêu mà Ngân hàng
trung ơng các nớc đều hớng tới. Khái niệm chung về lạm phát đợc khoa học kinh tế
đa ra là sự tăng giá chung theo thời gian, khi đó mặt bằng chung về giá cả hàng tiêu
dùng trên thị trờng tăng lên còn lạm phát tiền tệ hoặc lạm phát tiền tệ hoặc lạm phát
giá cả đợc gọi theo cách nhìn nhận ở góc độ nguyên nhân lạm phát .Theo thuyết kinh
tế học hiện đại, Lạm phát do ba nguyên nhân : cầu kéo , chi phí đẩy và quá thừa mức
tiền cung ứng trong lu thông .Tuy nhiên trong quá trình thực tế,lạm phát gia tăng còn
do một số nguyên nhân nữa.Ví dụ nh tâm lý của dân chúng, sự mất cân đối trong cơ
cấu đầu t
Vì vậy kìm chế lạm phát là yêu cầu cấp bách.Chúng ta cần kéo lạm phát xuống một
con số,và càng thấp càng tốt nhng không hy sinh tiềm năng tăng trởng của đất nớc
,nhất là trong điều kiện ta đã là thành viên tổ chức thơng mại thế giới WTO với
những cơ hội mới mang lại,nhất là cơ hội vế đầu t nớc ngoài và đầu t t nhân.
Lạm phát
2
1.Khái niệm, bản chất và nguyên nhân của lạm phát
1.1 Khái niệm
Lạm phát là hiện tợng cung tiền tăng lên,kéo dài làm cho mức giá cả chung tăng
nhanh và kéo dài trong một thời gian dài
1.2 Bản chất của lạm phát
Là hiện tợng tiền tệ khi những biến động tăng lên của giá cả diễn ra trong một thời
gian nhất dài
1.3 Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân của lạm phát xét theo nguồn gốc:
-Nguyên nhân cơ bản và sâu xa: Nền kinh tế quốc dân bị mất cân đối,sản xuất sút
kém,ngân sách quốc gia bị thâm hụt dẫn đến lạm phát
-Nguyên nhân trực tiếp: Cung cấp tiền tệ tăng trởng quá mức cần thiết
-Nguyên nhân quan trọng:Là hệ thống chính trị bị khủng hoảng do những tác động
bên trong hoặc bên ngoài làm cho lòng tin của dân chúng vào chế độ của Nhà nớc bị
xói mòn từ đó làm cho uy tín và sức mua của đồng tiền bị giảm sút,họ không tieu xài

hoặc đánh giá thấp giấy bạc mà nhà nớc phát hành.
Bên cạnh những nguyên nhân chủ yếu đó thì trên cơ sở nghiên cứu về biến động giá
cả và lạm phát ở Việt Nam,các nhà kinh tế học cho rằng lạm phát ở Việt Nam thời
gian qua thì do những nguyên nhân nh:
1.3.1 Về phơng pháp tính
Phơng pháp tính chỉ số CPI của các nớc khác với Việt Nam.
Một là,các nớc thờng loại trừ giá lơng thực ,dầu mỏ ra khi tính toán
Hai là,giá đó là giá giao dịch mua buôn,bán buôn trên thị trờng hàng hóa của các
nhà kinh doanh,còn giá bán lẻ cho ngời tiêu dùng đối với nhiều mặt hàng thì vẫn ổn
định.
3
Ba là,các mặt hàng đó chiếm tỷ trọng nhỏ trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ tính
CPI
ở Việt Nam,theo phơng pháp tính CPI hiện nay,giá cả của nhóm hàng lơng thực,thực
phẩm chiếm quyền số lớn nhất,tới 47% trong rổ hàng hóa tính CPI.Trong các năm tr-
ớc đây.mặc dù nhiều nhóm mặt hàng khác có biến động tăng đáng kể,nhng nhóm
mặt hàng lơng thực,thực phẩm,nhất là giá lúa gạo,giá cao su,giá cà phê,hạt điều,thịt
lợn,rau quả biến động thất thờng,Trong các năm 1991.1993.1994,1998,...giá lơng
thực và thực phẩm tăng rất cao kèm theo đó là chỉ sổ giá chung cũng rất cao.Ngợc
lại, trong các năm 1997,1999,2000 các mặt hàng lơng thực,thực phẩm có giá bán
giảm thấp ,khó tiêu thụ,nên đã làm cho CPI ở mức rất thấp, thậm chí là âm.
Theo số liệu từ tông cục thống kê, chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 đã tăng tới 2.91% so
với tháng 11-2007 .Tính chung cho 12 tháng trong năm 2007,, mức tăng của CPI đã
lên đến hai con số(tăng 12,63%) Vọt lên mức cao nhất 10 năm qua và dẫn đầu các
nớc Đông Nam á
1.3.2 Điều tiết vĩ mô kém :
Một thực tế cần phải thừa nhận là điều tiết vĩ mô của chúng ta,trớc hết những biến
động bất thờng cả từ trong và ngoài nớc để nhằm bình ổn thị trờng trong nớc là còn
nhiều bất cập.Ví dụ, đến khi giá thuốc tân dợc leo thang hàng ngày và đợc bán ở mức
cao, gây rối loạn thị trờng thuốc chữa bệnh, lúc đó chúng ta mới nghĩ đến vấn đề dự

trữ thuốc quốc gia.
Bên cạnh đó, tình trạng độc quyền, đầu cơ trục lợi vẫn còn phổ biến dẫn đến thao
túng, gây rối loạn thị trờng.Cũng do quản lý kém đã dẫn đến tình trạng tham nhũng,
lãng phí trong đầu t cơ bản rất lớn. Hệ lụy tất yếu của những tình trạng trên là thị tr-
ờng trong nớc thêm rối loạn.Mặc dù tổng phơng tiện thanh toán trong nền kinh tế là
phù hợp với các chỉ số kinh tế vĩ mô,nhng dới sức ép d luận , Ngân hàng nhà nớc
Việt Nam lại thực hiện một chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm giảm mức cung ứng
tiền tệ,Nh vậy,Ngân hàng nhà nớc đã khắc phục bất hợp lý này bằng một cách bất
4
hợp lý khác.hệ quả của nó là đẩy lãi suất lên cao, tăng chi phí đầu t, hạn chế đầu t,
hạn chế đầu t, kìm hãm sản xuất và tăng thất nghiệp.
1.3.3 Vốn ngoại là thủ phạm Lạm phát tiền tệ
Để lý giải cho câu chuyện lạ về lạm phát,theo phó Vụ trởng vụ chiến lợc phát triển
ngân hàng,năm 2007 là năm đầu tiên một lợng ngoại tệ rất lớn đổ vào Việt Nam, từ
vốn trực tiếp, gián tiếp,ODA, thu từ dịch vụqua biên giới, kiều hối... khiến tổng lợng
ngoại tệ đổ vào Việt Nam năm qua lên tới trên giới 25 tỉ USD.Nó tác đông vào một
thị trờng không phải lớn lắm,sức hấp thụ của chúng ta lại rất yếu ở nhiều lĩnh vực,
dẫn tới thừa cục bộ, theo thời đoạn,một số ngân hàng thừa ngoại tệ, thiếu VNĐ.Nhng
trong chuyện lạ đó, chúng ta thấy có một số nét nổi lên,tuy cha đến mức gióng lên
một hồi chuông báo đông ghê gớm.
Yếu tố lớn nhất làm cho lạm phát 2007 của Việt Nam tăng cao là do dòng vốn nớc
ngoài vào mà chúng ta không hấp thụ đợc,trong đó phải đa ra một lợng rất lớn nội tệ
để mua ngoại tệ vào và lợng ngoại tệ mua vào đáng lẽ phải đợc quay vòng biến
thành đồng tiền mua thiết bị ... giải ngân kém qua nên bị ứ lại.
1.3.4 Cung ứng tiền tệ của Ngân Hàng Nhà Nớc
Tổng phơng tiên thanh toán, bao gồm tiền mặt trong lu thông, tiền gửi tại ngân hàng
thơng mại và tổ chức tín dụng (nội và ngoại tệ).Nhân tố này về nguyên lý là thờng
tác động có độ trễ, tức là tổng phơng tiện thanh toán tăng lên trong kỳ này thì ảnh h-
ởng của nó phát sinh ở kỳ sau, trong ngắn hạn là sáu tháng,trung và dài hạn thờng là
một năm trở lên. Trong 14 năm qua, mức tăng tổng phơng tiện thanh toán bình quân

23% - 26%/năm, phù hợp với tốc độ tăng trởng kinh tế và không thấy tác động rõ rệt
về lạm phát.So với cuối năm 2007, tổng phơng tiện thanh toán chỉ tăng 5,77%.Trong
cả năm 2007. tổng phơng tiện thanh toán tăng đến 46% là một trong nhng nguyên
nhân khiến cho lạm phát tăng mạnh trong những tháng đầu năm.Chính sách tiền tệ
năm 2007 cũng có những vấn đề cần xem xét,Tổng phơng tiện thanh toán tăng
nhanh.Năm 2005 là 23,4%,năm 2006 là 33,6%, năm 2007 là 53,8%.Tổng cộng ba
5
năm cung tiền M2 tăng 134,2% trong khi 3 năm qua GDP chỉ tăng 25,09% , chênh
lệch giữa cung tiền tăng trong ba năm qua 134,5% với tăng trởng kinh tế GDP
25,09% là rất lớn, chắc chắn sẽ đè nặng lên giá cả trong nớc.Vì vậy, giải pháp kiểm
soát cung tiền, giảm tổng cầu luôn luôn là liều thuốc chống lạm phát trớc tiên đợc
các nớc sử dụng, nhng với mức độ, liều lợng khác nhau.
1.3.5 Lạm phát do cầu kéo
Trong những năm qua, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trờng, hàng hoá và dịch
vụ trên thị trờng trong nớc dồi dào, đa dạng và phong phú.Do đó, hầu nh không có
tình trạng khan hiếm hàng hoá trên thị trờng ,dẫn tới tăng giá một hay một số mặt
hàng nào đó.Do đầu t bao gồm đầu t công và đầu t của các doanh nghiệp tăng, làm
nhu cầu về nguyên liệu, nhiên liệu và thiết bị công nghệ tăng, thu nhập dân c, kể cả
thu nhập do xuất khẩu lao động và ngời thân từ nớc ngoài gửi về không đợc tính vào
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) cũng tăng,làm xuất hiện trong một bộ phận dân c
những nhu cầu mới cao hơn.Biểu hiện rõ nhất của lạm phát cầu kéo là nhu cầu nhập
khẩu lơng thực trên thị trờng thế giới tăng,làm giá xuất khẩu tăng(giá xuất khẩu gạo
bình quân của nớc ta năm 2007 tăng 18.92% so với cuối năm 2006) kéo theo cầu về
lơng thực trong nớc cho xuất khẩu tăng.Trong khi đó, nguồn cung trong nớc do tác
động của thiên tai, dịch bệnh không thể tăng kịp.
Tất cả các yếu tố đó gây ra lạm phát cầu kéo, đẩy giá một số mặt hàng hoá dịch vụ,
nhất là lơng thực thực phẩm tăng theo.Giá lơng thực,thực phẩm cuối năm 2007 tăng
18,92% so với cuối năm 2006.Đây là nhóm hàng chiếm tỷ trọng 42,85%,tỷ trọng lớn
nhất trong số giá hàng hoá đợc khảo sát.
1.3.6 Lạm phát chi phí đẩy

Nhân tố này chủ yếu là do giá cả các mặt hàng mà Việt Nam nhập khẩu trên thị trờng
thế giới tăng lên, tập trung là giá xăng dầu, phôi thép, nguyên liệu nhựa, phân đạm,
urê , bột giấy, thuốc chữa bệnh , vật phẩm y tế ... làm cho giá bán lẻ tăng lên.Do tăng
chi phí và có thể phát triển ngay cả khi thất nghiệp và việc sử dụng nguồn lực còn
6
thấp. Vì tiền lơng thờng là chi phí sản xuất quan trọng nhất, sự gia tăng tiền lơng
không phù hợp với tăng trởng năng suất có thể khơi mào cho quá trình lạm phát.Nh-
ng lạm phát do chi phí đẩy có thể dai dẳng nếu chính sách tiền tệ tác động vào, trong
trờng đó tiền lơng tăng dẫn tới thất nghiệp cao hơn thay vì lạm phát cao hơn.
1.3.7 Do tâm lý ngời dân
Một trong những nguyên nhân cũng góp phần vào mức lạm phát gia tăng tại Việt
Nam hiện nay là yếu tố tâm lý của ngời dân. Đặc biệt là yếu tố đầu cơ, găm hàn, làm
giá rất kinh nghiệm của các đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ, các đại lý bán lẻ tại
Việt Nam.Bên cạnh đó, khi thị trờng bất động sản ở Việt Nam đang gây rối loạn, giá
cả một số mặt hàng đang leo thang hàng ngày gây tâm lý bất ổn trong dân chúng thì
tiếp đó (đầu năm 2004) Bộ Nội Vụ công bố dự kiến tăng lơng mới đã kích thích tâm
lý tăng tiêu dùng của dân chún, làm cho giá cả các mặt hàng tiêu dùng tăng nhanh từ
đầu năm (thông thờng là tăng vào cuối năm). Mặt khác khi dân chúng đang lo sợ sụt
giá của đồng tiền Việt Nam thì Ngân Hàng Nhà Nớc Việt Nam lại phát hành thêm
loại tiền mệnh giá 100.000đ mới lu thông ( gấp đôi mệnh giá lớn nhất trớc đó) vào
cuối năm 2003, Ngân Hàng Nhà Nớc Việt Nam lại đa tiếp loại tiền polyme mới với
các mệnh giá 50.000đ,100.000đ,500.000đ vào lu thông.Đặc biệt là đồng tiền có
mệnh giá 500.000đ (lớn gấp mời lần so với đồng tiền có mệnh giá lớn nhất trớc đó)
đã tiếp tục tác động xấu đến tâm lý của ngời dân.Ngời dân cho rằng Ngân Hàng Nhà
Nớc Việt Nam đang đa thêm vào lu thông một khối lợng tiền rất lớn và vì vậy giá trị
đồng tiền Việt Nam sẽ giảm mạnh. Do đó ngời dân càng có xu hớng chuyển từ tài
sản tiền tệ VNĐ sang các tài sản tài chính khác và càng khuyến khích tâm lý tiêu
dùng.Kết quả là giá cả các mặt hàng trong nền kinh tế tiếp tục gia tăng.
1.3.8 Nguyên nhân khách quan
Bên cạnh những nguyên nhân trên thị trờng thì thiên tai, động đất, sóng thần, ma bão,

lũ lụt, những đợt rét đậm, rét hại ở các tỉnh phía bắc gây thiệt hại nặng nề : con ngời,
tài sản, đất trồng, lơng thực, thực phẩm, ảnh hởng đến giảm tổng cung.Đây là những
7

×