Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm tại trung tâm công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.91 MB, 80 trang )

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
3
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1
1
LỜI MỞ ĐẦU 2
Chương 1 4
GIỚI THIỆU TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 4
1. Giới thiệu Trung tâm 4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 4
1.1.1. Giới thiệu chung 4
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 4
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm 6
1.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm 8
1.4. Kết quả mà Trung tâm đạt được 9
1.4.1. Kết quả kinh doanh 9
1.4.2. Một số kết quả khác 11
* Về hoạt động xã hội 11
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch hàng năm tại Trung tâm 12
2.1. Sự biến động của thị trường 12
2.2. Qui định của Nhà nước 14
2.3. Xu thế hội nhập quốc tế 15
2.4. Đặc điểm cơ sở vật chất kĩ thuật 15
2.5. Chất lượng lao động 16
16
Chương 2 17
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG 17
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNG NĂM 17


TẠI TRUNG TÂM CNTT 17
1. Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch hàng năm tại Trung tâm 17
1.1. Tổ chức bộ máy kế hoạch tại Trung tâm 17
1.2. Quy trình xây dựng kế hoạch hàng năm tại Trung tâm CNTT 19
1.2.1. Căn cứ xây dựng kế hoạch năm 19
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
1.2.2. Qui trình xây dựng kế hoạch 21
1.3. Nội dung và phương pháp của một số kế hoạch chủ yếu của Trung tâm 25
1.3.1. Kế hoạch sản lượng, doanh thu 25
1.3.2. Kế hoạch lao động, tiền lương 27
1.3.3. Kế hoạch danh mục các dự án đầu tư 30
1.3.4. Kế hoạch huy động vốn 30
1.3.5. Kế hoạch lợi nhuận 30
1.3.6. Các chỉ tiêu tài chính và sản xuất kinh doanh chủ yếu 31
2. Tình hình thực hiện và điều chỉnh kế hoạch 31
2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch 31
2.2. Tình hình điều chỉnh kế hoạch 32
3. Đánh giá chung về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm của Trung
tâm 33
3.1. Ưu điểm 33
3.1.1. Về qui trình lập kế hoạch 33
3.1.2. Công tác xây dựng kế hoạch 35
Nội dung bản kế hoạch phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh
trong năm 35
3.1.3. Về công tác triển khai thực hiện 35
3.1.4. Công tác kiểm tra, đánh giá, theo dõi và điều chỉnh kế hoạch năm 35
3.2. Nhược điểm 36
3.2.1. Việc thực hiện quy trình kế hoạch chưa đầy đủ 36
3.2.2. Công tác xây dựng kế hoạch chỉ mang tính kinh nghiệm 36

Tuy hoạt động xây dựng kế hoạch của Trung tâm đã dựa trên nhu cầu và các căn cứ
nhưng hoạt động này vẫn còn kém và chưa bài bản. Do vậy các thông tin sử dụng lập
kế hoạch chủ yếu là thông tin nội bộ, các thông tin quá khứ theo “tư duy phép cộng”
tức là cộng một tỉ lệ phần trăm nào đó của năm trước để làm kế hoạch cho năm sau,
điều này là thiếu khách quan vì xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch còn phụ thuộc rất
nhiều vào các yếu tố khác như môi trường bên ngoài, đối thủ cạnh tranh… Bên cạnh
đó, phương pháp lập kế hoạch cũng chưa áp dụng mô hình toán học tiên tiến hay một
công cụ kinh tế nào, hoàn toàn chỉ bằng kinh nghiệm. Chính vì vậy mà việc xây dựng
kế hoạch chưa đem lại hiệu quả thực sự 36
3.2.3. Qui trình xây dựng kế hoạch mới chỉ dừng lại ở cấp Trung tâm 37
3.2.4. Công tác giám sát và đánh giá còn nhiều hạn chế 37
2.3.5. Hoạt động điều chỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu 37
Chương 3 39
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG 39
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNG NĂM 39
CHO TRUNG TÂM CNTT 39
1. Định hướng phát triển của Trung tâm trong thời gian tới 39
1.1. Thuận lợi và khó khăn 39
1.2. Định hướng phát triển của Trung tâm trong thời gian tới 40
2. Giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm cho
Trung tâm 41
2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức kế hoạch bằng cách thành lập phòng chuyên nghiên cứu
thị trường 41
2.2. Hoàn thiện phương pháp lập kế hoạch 43
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
* Phương pháp cân đối: 47
2.3. Đổi mới quy trình lập kế hoạch 48
2.3.1. Phương hướng đổi mới 48
2.3.2. Giải pháp thực hiện 49

2.4. Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá việc thực hiện kế hoạch (M&E hay MES)
50
2.5. Đưa ra những quyết định điều chỉnh phù hợp 55
2.6. Một số biện pháp khác 56
2.6.1. Nâng cao chất lượng cán bộ trong Trung tâm 56
2.6.2. Biện pháp quản lí chất lượng - kĩ thuật 57
3. Kiến nghị 57
3.1. Đối với cơ quan quản lí vĩ mô 57
3.2. Đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam 57
3.3. Đối với Trung tâm CNTT 57
58
LỜI KẾT LUẬN 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
PHỤ LỤC 61
Phụ lục 1: Tình hình máy móc thiết bị của Trung tâm 61
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
1 - Bảng
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh qua 4 năm (2005 – 2008)
Bảng 2.1: Phân chia lao động theo trình độ
Bảng 2.2: Kế hoạch sản lượng, doanh thu từ SXKD qua 4 năm (2005 – 2008)
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện kế hoạch (2005 – 2008)
Bảng 2.4: Chỉ tiêu kế hoạch ban đầu, kế hoạch điều chỉnh.
2 - Biểu
Biểu 3.1: Cây mục tiêu
Biểu 3.2: Hệ thống giám sát và thực hiện kế hoạch (M&E).
3 – Hình
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản trị năm 2008
Hình 1.2: Tỷ giá USD/VND

Hình 1.3: Tăng trưởng GDP, lạm phát và lãi suất cơ bản năm 2009 & 2010
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy kế hoạch tại Trung tâm CNTT
Hình 2.2: Quy trình xây dựng kế hoạch năm tại Trung tâm
Hình 3.1: Đổi mới quy trình lập kế hoạch.
4 - Mẫu
Mẫu 2.1: Kế hoạch sử dụng lao động năm 2008.
5 - Phụ lục
Phụ lục 1: Tình hình máy móc thiết bị của Trung tâm CNTT
Phụ lục 2: Kế hoạch sản lượng, doanh thu năm
Phụ lục 3: Kế hoạch sử dụng lao động năm 2008
Phụ lục 4: Kế hoạch tiền lương
Phụ lục 5: Kế hoạch danh mục dự án đầu tư
Phụ lục 6: Kế hoạch huy động nguồn vốn
Phụ lục 7: Kế hoạch lợi nhuận
Phụ lục 8: Các chỉ tiêu tài chính và sản xuất kinh doanh.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CNTT: Công nghệ thông tin
DT: Doanh thu
GĐ: Giám đốc
GTGT: Giá trị gia tăng
KH: Kế hoạch
LN: Lợi nhuận
LNST: Lợi nhuận sau thuế
QLDA: Quản lí dự án
R&D: Nghiên cứu và phát triển
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TH: Thực hiện

SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
1
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí của Nhà nước là một
bước ngoặt lớn trong định hướng phát triển kinh tế của nước ta. Sự chuyển đổi cơ chế
đem lại nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tự chủ, năng động trong sản xuất
kinh doanh, liên doanh, liên kết nhưng cũng không tránh khỏi những khó khăn. Việc
các doanh nghiệp tự chủ sản xuất cũng đồng nghĩa với việc phải cạnh tranh với các đối
thủ kinh doanh khác để tồn tại và phát triển. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải trả lời được ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như
thế nào? Để trả lời được ba câu hỏi đó, doanh nghiệp cần hoàn thiện tốt công tác quản
lí trong đó công tác kế hoạch là công tác quan trọng và cần thiết để góp phần làm cho
doanh nghiệp đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường. Bản thân kế hoạch đó là sự sắp
xếp tương lai, kế hoạch bao giờ cũng đi trước một bước bảo đảm cho hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra nhịp nhàng.
Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, đây là một sân chơi
lớn đòi hỏi sự công bằng và minh bạch cho tất cả các doanh nghiệp tham gia. Trong
thế giới “Đại dương xanh” này, các doanh nghiệp cạnh tranh trên cơ sở cùng có lợi tuy
nhiên nếu doanh nghiệp không tìm ra cho mình một hướng đi đúng, phù hợp với nhu
cầu thị trường và năng lực hiện có thì nguy cơ bị loại khỏi cuộc chơi là điều không
tránh khỏi. Chính vì thế, các doanh nghiệp phải luôn cố gắng hoàn thiện cơ chế quản lí
mà khâu đầu tiên là xây dựng kế hoạch.
Thực trạng cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết đều chưa coi trọng
công tác kế hoạch, chưa đi sâu, đi sát, chi tiết hoá do đó chưa tạo ra hiệu quả tốt nhất
của công tác này. Trung tâm CNTT là một trong những doanh nghiệp như thế. Là đơn
vị thành viên trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm nhận được nhiều ưu
đãi từ phía Tập đoàn cũng như từ phía Nhà nước song hiệu quả kinh doanh còn chưa
cao. Một phần là do công tác kế hoạch năm thực hiện chưa tốt.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài: “Hoàn

thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm tại Trung tâm
Công nghệ thông tin” cho đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.
Để đạt được mục đích trên, ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu, phụ lục,
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
2
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
danh mục chữ viết tắt, kết cấu đề tài được chia làm ba phần:
Chương 1: Giới thiệu Trung tâm Công nghệ thông tin
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm tại
Trung tâm Công nghệ thông tin
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
hàng năm tại Trung tâm Công nghệ thông tin.
Đề tài này hoàn thành với sự giúp đỡ rất tận tình của PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền và các anh chị làm việc tại Trung tâm CNTT. Do thời gian thực tế không nhiều
và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi nhiều sai sót. Em rất
mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong trường Đại học Kinh tế quốc
dân và các anh chị làm việc tại Trung tâm CNTT góp ý để bài viết của em được hoàn
thiện và mang tính xác thực cao hơn.
Hà nội, ngày 02 tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thanh Huyền
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
3
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
Chương 1
GIỚI THIỆU TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Giới thiệu Trung tâm
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1. Giới thiệu chung
Tên công ty: TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

INFORMATION TECHNOLOGY CENTER (EVN.IT)
Website: http:// www.icon.evn.com.vn
Trụ sở chính:
Địa chỉ: 16 Lê Đại Hành – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
(16 Le Dai Hanh St, Hai Ba Trung Dist., Hanoi)
Điện thoại: 84.4.2225210 ; Fax: 84.4.2225211
Văn phòng tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 3 – Toà nhà Tập đoàn Điện lực Việt Nam
18 Trần Nguyên Hãn – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại: 84.4.2201119; Fax: 84.4.2201120
Người liên hệ: Ông Đinh Duy Tâm - Trưởng phòng Vận hành.
Chi nhánh của Trung tâm tại TP. Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 7 – Toà nhà số 383, đường Bến Chương Dương –
phường Cầu Kho - Quận 1 – Tp. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 84.8.2100288; Fax: 84.8.8238680
Người liên hệ: Ông Lê Việt Bắc - Trưởng Chi nhánh Miền Nam.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Nguồn gốc của công ty bắt đầu với tên Trung tâm Máy tính trực thuộc Công ty
Điện lực 1 vào năm 1981. Cụ thể:
Năm 1981:
Thành lập Trung tâm Máy tính trực thuộc công ty Điện lực 1. Trung tâm hoạt
động lúc này chỉ như một phòng ban trong Công ty Điện lực 1 chưa có tư cách pháp
nhân riêng. Trung tâm máy tính có chức năng quản lí hệ thống máy tính cho công ty
Điện lực 1, nhiệm vụ chủ yếu là bảo dưỡng bảo trì máy móc thiết bị.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
4
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
Giai đoạn 1981 – 1995:
Đến năm 1995, Trung tâm đổi tên thành “Trung tâm nghiên cứu khoa học công
nghệ môi trường và máy tính” trực thuộc Tổng công ty Điện lực Việt nam căn cứ theo

Quyết định số 117 NL/TCCB-LĐ ngày 4 tháng 3 năm 1995 của Bộ Năng lượng.
Trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ môi trường và máy tính có chức năng
nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ ứng dụng, nhiêm vụ chủ yếu là bảo trì, bảo
dưỡng hệ thống máy tính, đảm bảo quả trình vận hành mạng. Trung tâm lúc này chưa
có tư cách pháp nhân riêng.
Giai đoạn 1995 – 2002:
Trung tâm đổi tên thành “Trung tâm Công nghệ thông tin” và chuyển về trụ sở
16 Lê Đại Hành – Hai Bà Trưng – Hà Nội theo Quyết định của Hội đồng quản trị
Tổng công ty Điện lực Việt Nam số 108/QĐ-EVN-HĐQT. Giấy phép kinh doanh số
0116000554, đăng kí lần đầu ngày 12/07/2002. Trung tâm có tư cách pháp nhân riêng,
được sử dụng con dấu riêng để hoạt động, được mở tài khoản ngân hàng theo phân cấp
của Tổng công ty. Bộ máy tổ chức lúc này của Trung tâm bao gồm 1 giám đốc và 2
phó giám đốc, các phòng ban có: Phòng tổng hợp (bao gồm các bộ phận tổng hợp, kế
hoạch, hành chính, tổ chức, vật tư…). Phòng tài chính kế toán, phòng công nghệ phần
cứng, phòng công nghệ phần mềm, phòng R&D, phòng quản lí và triển khai dự án,
Trung tâm dữ liệu Tp. Hồ Chí Minh. Số lượng lao động lúc này của Trung tâm chỉ có
92 người.
Giai đoạn 2002 – nay:
Năm 2003: Trung tâm được Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp giấy phép đăng kí
kinh doanh, nhận được bằng khen của Bộ công nghiệp, tư vấn thiết kế, xây dựng mạng
nội bộ (LAN) của 36 đơn vị thành viên trong EVN.
Năm 2004: Thành lập chi nhánh Miền nam tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trung
tâm đã triển khai thí điểm thành công hệ thống thông tin tài chính kế toán, vật tư và tài
sản cố định (FMIS), hệ thống thông tin quản lí khách hàng (CMIS); Triển khai hệ
thống tính cước, quản lí và phát triển khách hàng viễn thông cho EVN Telecom; Tư
vấn, thiết kế, xây dựng và quản lí toàn bộ hệ thống mạng diện rộng (WAN) của EVN,
kết nối 90% các đơn vị trực thuộc.
Năm 2005: Được Bộ Bưu chính viễn thông cấp giấy phép ICP; Bộ khoa học
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
5

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
Công nghệ và Môi Trường tặng cúp vàng ISO và 03 huy chương vàng ISO với 03 sản
phẩm phần mềm CMIS, FMIS và PM500KV; Xây dựng và triển khai thành công
mạng Hội nghị truyền hình của tập đoàn với 22 điểm.
Năm 2006: Khai trương trang thông tin ngành điện
http:// www.icon.evn.com.vn
Năm 2007: Phần mềm quản lí khách hàng viễn thông đạt giải thưởng Sao Khuê
và được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương hạng 3.
Năm 2008: Phần mềm quản lí thị trường điện đạt giải thưởng Sao Khuê.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm
Chức năng:
Nghiên cứu và triển khai các hoạt động trong lĩnh vực CNTT theo định hướng
và chỉ đạo thống nhất của Tập đoàn.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển CNTT chung của toàn Tập đoàn.
- Lập các dự án xây dựng hệ thống phần mềm thống nhất trình Tập đoàn phê duyệt
và tổ chức triển khai thực hiện.
- Thiết kế các mạng diện rộng (WAN) của các đơn vị thành viên theo tiêu chuẩn
ngành, cấp phát các địa chỉ kết nối mạng (IP); chủ trì việc kết nối mạng WAN của
Tập đoàn.
- Xây dựng, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống mạng WAN của Tập đoàn; kết hợp xây
dựng mạng cục bộ (LAN) của các đơn vị thành viên để kết nối các mạng hiện có
thành mạng diện rộng; thực hiện việcbảo dưỡng, nâng cấp các phần mềm dùng
chung cho Tập đoàn.
- Tham gia bộ phận thường trực Ban chỉ đạo CNTT của Tập đoàn.
- Xây dựng, bổ xung, sửa đổi các tiêu chuẩn CNTT theo yêu cầu của Tập đoàn.
- Tham gia xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung đào tạo về CNTT thống nhất
trong Tập đoàn và tổ chức thực hiện. Kí kết và thực hiện hợp đồng đào tạo về
CNTT cho các đơn vị ngoài Tập đoàn.
- Làm đầu mối tổ chức, quản lí các hoạt động Internet trong mạng máy tính của Tập

đoàn.
- Nghiên cứu, áp dụng các thành tựu mới về CNTT để phục vụ cho các hoạt động
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
6
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
quản lí và điều hành sản xuất của Tập đoàn.
- Nghiên cứu và triển khai các chương trình tự động hoá và hệ thống thông tin địa lí
(Geography Information System – GIS) trong các lĩnh vực: phát, truyền tải và phân
phối điện. Thu thập số liệu, xử lí và đưa thông tin về các lĩnh vực này lên mạng
WAN phục vụ điều hành sản xuất của các cấp lãnh đạo trong Tập đoàn.
- Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch phát triển phần cứng và phần mềm theo
yêu cầu của Tập đoàn; quản lí vận hành các máy tính chủ nằm trong mạng WAN
của các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong Tập đoàn.
- Theo yêu cầu của Tập đoàn, thẩm định các dự án về CNTT của các đơn vị trực
thuộc Tập đoàn.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn, thiết kế và lắp đặt các dự án về CNTT của các đơn vị
trong Tập đoàn, tham gia các dịch vụ CNTT trên thị trường CNTT trong và ngoài
nước.
- Thực hiện việc thiết kế, lắp đặt, quản lí, vận hành và bảo dưỡng hệ thống máy tính
của cơ quan Tập đoàn.
- Thực hiện quản lí kĩ thuật hệ thống CNTT của các đơn vị trực thuộc theo quy định
của Tập đoàn.
Quyền hạn:
Trung tâm CNTT có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản ngân hàng,
có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính, được hưởng
quyền lợi theo uỷ quyền phân cấp của Tổng công ty nay là Tập đoàn EVN. Cụ thể:
- Trong công tác đầu tư phát triển, Trung tâm có quyền tổ chức thực hiện các dự
án đầu tư phát triển và được Tập đoàn giao các nguồn lực để thực hiện dự án theo phân
cấp.
- Trong công tác tài chính kế toán, Trung tâm được Tập đoàn cấp chi phí sản

xuất theo kế hoạch và các khoản chi phí khác theo quy chế phân cấp của Tập đoàn,
được quyền huy động vốn liên doanh, liên kết với cá tổ chức kinh tế để sản xuất kinh
doanh ngoài kế hoạch Tập đoàn giao, được hình thành các quỹ theo quy định của Nhà
nước và của Tập đoàn.
- Trong công tác tổ chức đào tạo cán bộ, Trung tâm có quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm, xếp lương, khen thưởng, kỉ luật đối với các cán bộ (riêng chức danh Trưởng
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
7
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
phòng Tài chính kế toán phải có văn bản thống nhất của tập đoàn).
- Trong công tác lao động tiền lương, Trung tâm được quyền tuyển chọn lao
động theo đúng quy chế phân cấp của Tập đoàn.
- Đối với các lĩnh vực khác, Trung tâm được tổ chức mua bán thiết bị vật tư với
các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài phục vụ nhiệm vụ được giao theo sự
phân cấp và các quy định hiện hành của Nhà nước và Tập đoàn.
- Trung tâm được tổ chức và tiến hành công tác tự thanh tra, kiểm tra theo
chương trình kế hoạch và đột xuất tất cả các hoạt động của đơn vị.
1.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm hiện nay bao gồm: Ban giám đốc, 10 phòng ban
và một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Trung tâm được tổ chức kiểu trực tuyến - chức năng. Ban Giám đốc và các
trưởng phòng có quyền ra mệnh lệnh chỉ đạo xuống theo hệ thống trực tuyến (Giám
đốc – Phó giám đốc – Các trưởng phòng – nhân viên). Quan hệ giữa các phòng ban chỉ
là quan hệ chức năng, là phối hợp để hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ mà Giám đốc
đề ra. Theo cách tổ chức này, ưu điểm lớn nhất là gắn chuyên gia ở các bộ phận chức
năng với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ được tính thống nhất quản trị ở mức độ nhất
định. Tuy nhiên, điều đó cần có sự phối hợp giữa hệ thống trực tuyến và chức năng và
chi phí ra quyết định quản trị lớn.
 Ban giám đốc: bao gồm 1 giám đốc chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tình hình
của Trung tâm, 2 phó giám đốc giúp việc cho giám đốc được giám đốc phân công

quản lí điều hành một số lĩnh vực công tác.
 Các phòng ban
 Phòng Công nghệ phần mềm: Thiết kế, xây dựng, triển khai phần mềm theo
kế hoạch và các hợp đồng CNTT.
 Phòng kỹ thuật: Triển khai hệ thống hạ tầng CNTT, triển khai các dự án của
Tập đoàn.
 Phòng vận hành: Vận hành duy trì hệ thống hoạt động thường xuyên 24/24.
 Phòng Đào tạo - Nghiên cứu - Phát triển: Đào tạo các chuyên gia cho Tập đoàn.
 Phòng tư vấn giá trị gia tăng: Triển khai xây dựng trang web phục cho
ngành Bưu chính viễn thông.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
8
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
 Phòng Kế hoạch: Xây dựng kế hoạch phụ thuộc vào kế hoạch của Tập đoàn
và định hướng phát triển cho Trung tâm.
 Phòng Tổ chức: Xây dựng kế hoạch nhân sự, việc tuyển chọn, đào tạo cán bộ,

 Phòng kinh doanh: Tìm kiếm khách hàng, các hợp đồng cho Trung tâm.
 Phòng tài chính: Tổng hợp các báo cáo thu chi tài chính, nộp ngân sách nhà
nước,… các vấn đề liên quan đến tài chính.
 Văn phòng: Phụ trách việc tiếp đối ngoại, điều động xe cộ, điện nước,…
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản trị năm 2008
(Nguồn: P. Tổ chức)
1.4. Kết quả mà Trung tâm đạt được
1.4.1. Kết quả kinh doanh
Doanh thu tăng theo từng năm, năm 2006 so với 2005 tăng 2650 triệu đồng
tương ứng tăng 10.7 %; năm 2007 so với 2006 tăng 2474 triệu đồng (9.4%); năm 2008
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
BAN
GIÁM

ĐỐC
P. Kế hoạch kinh tế
P. Kinh doanh
P. R & D
P. Công nghệ phần
mềm
P. Tài chính kế toán
P. Kỹ thuật
Văn phòng
P. Tổ chức
P. Vận hành
P. Tư vấn & GTGT
9
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
Ghi chú:
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
so với năm 2007 tăng 1289 (4.5%). Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế trong năm 2005 và
năm 2007 lại âm, điều này là do chi phí trong năm 2005 đã vượt quá mức thu là 2013
triệu đồng, năm 2007 là 3032 triệu đồng và do các dự án chưa thu hồi kịp vốn. Điều
này đã được cải thiện vào năm 2006 và năm 2008 với mức lợi nhuận dương bởi nguồn
chi đã được giảm đáng kể. Năm 2008, mức doanh thu lớn hơn nhưng Trung tâm đã tiết
kiệm các khoản chi phí hơn so với năm 2007 là 4609 triệu đồng (18%), năm 2006 so
với 2005 đã tiết kiệm được là 1349 triệu đồng (5.9%); Như vậy là việc tiết kiệm chi
phí của Trung tâm đã có rất nhiều tiến bộ.
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh qua 4 năm (2005 – 2008)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
2006 so với
2005

2007 so với
2006
2008 so với
2007
(+,– ) (%) (+,–) (%) (+,–) (%)
D thu
22087 24737 27211 28500 2650 10.7 2474 9.1 1289 4.5
Chi phí
24100 22751 30243 25634 (1349) (5.9) 7492 24.8 (4609) (18)
Nộp ngân
sách
752.3 812.4 894.1 925.8 60.1 7.4 81.7 9.13 31.7 3.42
LNST
(2576.64) 1429.92 (3880.96) 2063.52 4006.56 280.2 (5310.88) (136.8) 5944.48 28.8
∑ T.Lương
294.4 367.5 688.8 994.5 73.1 19.9 321.3 46.6 223.7 22.5
L.động bq
(người)
92 105 164 195 13 12.4 59 35.9 31 15.9
Thu nhập
bq
(triệu đ/
người)
3.2 3.5 4.2 5.1 0.3 8.6 0.7 16.7 0.9 17.6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2005, 2006, 2007, 2008)
Tổng quỹ lương tăng nhanh qua các năm, năm 2006 so với năm 2005 tăng 73.1
triệu đồng (19.9%), năm 2007 so với năm 2006 tăng mạnh nhất tăng 321.3 triệu đồng
chiếm 46.6 % và năm 2008 so với năm 2007 là tăng 223.7 (22.5%). Tình hình nộp
ngân sách Nhà nước cũng tăng lên theo các năm. Đáng kể nhất là năm 2008 là 925.8
triệu đồng tăng lên 31.7 triệu đồng tương ứng tăng 3.42% so với năm 2007, tiếp đến là

năm 2007 là 894.1 triệu đồng tăng lên 81.7 triệu đồng tương ứng tăng 9.13 % so với
năm 2006, năm 2006 là 812.4 triệu đồng tăng 60.1 triệu đồng (tăng 7.4%) so với năm
2005. Thu nhập bình quân trên đầu người cũng nhanh chóng được cải thiện, từ năm
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
10
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
2005 là 3.2 triệu đồng đến năm 2008 là 5.1 triệu đồng, có thế nói ở mức cao so với mặt
bằng chung tiền lương trung bình trên đầu người ở nước ta. Theo số liệu của Tổng cục
thống kê năm 2007 thì tiền lương trung bình của 1 nhân viên Nhà nước là 2 triệu đồng.
Như vậy, nhân viên trong Trung tâm đã hưởng sự ưu ái về tiền lương, nâng cao đời
sống vật chất, tạo cho họ sự an tâm trong công việc.
Về sản phẩm, trong giai đoạn từ năm 2005 – 2008, Trung tâm đã hoàn thành
triển khai xây dựng và triển khai hoàn tất 07 công trình với tổng giá trị thực hiện đạt
năm 2008 là 38.7 tỷ đồng bao gồm: Chương trình quản lý quy hoạch và cân đối vốn
các công trình điện; Chương trình quản lý, tính cước và chăm sóc khách hàng 3 triệu
thuê bao; Nâng cấp trang web Thị trường điện và Thiết lập hệ thống điều độ DIM; Xây
dựng mạng máy tính cho Ban QLDA Thuỷ điện 7; Xây dựng mạng máy tính cho nhà
điều hành Ban chuẩn bị cho dự án điện hạt nhân và năng lượng; Xây dựng mạng máy
tính cho Công ty Cổ phần EVN- Campuchia; Kết nối mạng LAN 5 Ban QLDA vào
mạng WAN của Tập đoàn.
1.4.2. Một số kết quả khác
* Về thể thao
+ Tổ chức đá bóng vào sáng thứ 7 hàng tuần tại sân Nhà máy nước Yên Phụ
+ Tổ chức tập tennis hàng tuần cho đoàn viên thanh niên
+ Tổ chức tập cầu lông hàng tuần cho đoàn viên thanh niên
Các hoạt động này do đoàn thanh niên trong Trung tâm tổ chức và đã được
hưởng ứng sôi nổi với gần 100 % đoàn viên thanh niên tham gia. Kết quả là, trong suốt
4 năm trở lại đây Trung tâm luôn đạt được giải cao về cầu lông và tennis, riêng bóng
đá đã giành chức vô địch năm 2008 trong Tập đoàn.
* Về hoạt động xã hội

Trung tâm đã tham gia rất nhiều các hoạt động xã hội, đem lại lợi ích cho cộng
đồng. Cụ thể:
- Năm 2007 tham gia chương trình kỷ niệm 60 năm ngày thương binh liệt sỹ 27/7
và kết hợp tập huẩn công tác đoàn của đoàn thanh niên tập đoàn.
- Hàng năm tham gia chương trình tình nguyện mùa hè xanh do đoàn thanh niên
khối công nghiệp phát động.
- Tham gia chương trình giao lưu văn hoá thể với đoàn thanh niên các đơn vị trực
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
11
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
thuộc đoàn thanh niên tập đoàn tại Sapa - Lào cai nhân dịp kỷ niệm 76 năm
thành lập đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (26/3/1931-26/3/2007).
- Cứ mỗi dịp trung thu, Trung tâm lại tham gia tổ chức chương trình tổ chức trung
thu cho con em cán bộ cơ quan tập đoàn điện lực Việt nam và Ban A Yên Phụ
nhân ngày tết trung thu.
- Ngày 05/04/2007- Tham gia hoạt động hiến máu nhân đạo do đoàn thanh niên
cơ quan tập đoàn phát động (Có 9 đoàn viên EVNIT tham gia trên tổng số 11
đoàn viên tập đoàn điện lực Việt Nam hiến máu).
Kết quả là:
- Tập thể Chi đoàn thanh niên Trung tâm Công nghệ thông tin - Tổng Công ty
Điện lực Việt Nam thuộc khối Công nghiệp Hà Nội “Đã có thành tích trong công
tác Đoàn và phong trào Thanh thiếu nhi năm 2006”. Giấy khen do Thành Đoàn
Hà nội trao tặng.
- Tập thể Chi đoàn thanh niên Trung tâm Công nghệ thông tin - Tổng Công ty
Điện lực Việt Nam thuộc khối Công nghiệp Hà Nội “Đã có thành tích xuất sắc
trong công tác Đoàn và phong trào Thanh niên nhiệm kỳ năm 2005 - 2006”.
Giấy khen do Đoàn khối Công nghiệp trao tặng.
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch hàng năm tại Trung tâm
2.1. Sự biến động của thị trường

Hình 1.2: Tỷ giá USD/VND
(Nguồn:Dự báo của Standard Chartered về tỷ giá USD/VND năm 2009 và 2010)
Vừa qua, bộ phận nghiên cứu toàn cầu của Standard Chartered vừa có bản báo cáo,
đánh giá về khả năng thực hiện một số mục tiêu kinh tế chủ chốt của Việt Nam trong năm
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
12
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
2009, trong đó đưa ra một số dự báo về tăng trưởng kinh tế năm 2010 như sau:
Theo dự báo này thì vào năm 2010, tỷ giá đồng USD/VND sẽ giảm xuống còn
17.800. So với đầu quý I năm 2008 là 17.600 rồi tăng lên vào quý II với 18.000 và còn tiếp
tục tăng đến quý IV năm 2008 tiếp tục ở mức cao năm 2009 và đến năm 2010 mới giảm.
Như vậy, đồng Việt Nam sẽ dần trở lại phục hồi vào năm 2010, đây là tín hiệu đáng mừng
cho các doanh nghiệp Việt Nam vì sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn cho công ty.
Theo dự báo này thì kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng khoảng 5% năm 2010.
Như vậy, nhìn nhận năm 2010 có nhiều khởi sắc so với năm 2009, lạm phát được giảm
xuống, tăng trưởng GDP tăng trở lại sau những tháng ngày trì trệ với dự báo tăng
trưởng GDP là 7%, kinh tế Việt Nam dần đi vào ổn định.
Hình 1.3:Tăng trưởng GDP, lạm phát và lãi suất cơ bản
năm 2009 và 2010 (%)
(Nguồn: Dự báo của Standard Chartered về tăng trưởng GDP,
lạm phát và lãi suất cơ bản năm 2009, 2010)
Mặt khác, theo đề án 191 mà Thủ tướng đã phê duyệt thì các doanh nghiệp vừa
và nhỏ sẽ được tăng cường nâng cao nhận thức và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong các doanh nghiệp; đề án cũng đưa ra các hình thức tư vấn cho các
doanh nghiệp triển khai và lựa chọn giải pháp CNTT phù hợp với đặc thù và qui mô
của doanh nghiệp; đào tạo nhân lực để ứng dụng CNTT ; đến cuối năm 2008 có hơn
70% địa phương phối hợp triển khai và đến hết năm 2010 có trên 50% doanh nghiệp
ứng dụng CNTT vào sản xuất kinh doanh. Theo kế hoạch của Bộ BCVT, năm 2010 sẽ
duy trì tốc độ phát triển CNTT là 25%. Vì thế, ngành CNTT vẫn là ngành có tốc độ
phát triển mạnh và không có nhiều biến động trong tương lai gần.

SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
13
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
Như vậy, sự biến động của thị trường có tác động không tốt tới công tác xây
dựng và tổ chức kế hoạch năm của Trung tâm CNTT, sự biến động này làm cho việc
hoàn thành kế hoạch không đảm bảo và Trung tâm rơi vào tình thế bị động vì thị
trường có sự biến động. Có thể thấy, nghiên cứu và tìm hiểu sự biến động thị trường
trong tương lai gần có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch năm, là cơ sở để xây dựng các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Doanh nghiệp nào biết nắm bắt và tìm hiểu xu hướng thị trường thì đã có một phần
thành công trong công tác xây dựng kế hoạch năm cho mình.
2.2. Qui định của Nhà nước
Trung tâm CNTT là đơn vị thành viên trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
phụ thuộc Tập đoàn về hạch toán, có trách nhiệm hoàn thành các hợp đồng mà Tập
đoàn giao cho. Theo Quyết định số 163/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
22/10/2007 về việc ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam quy định nghĩa vụ và trách nhiệm của EVN đối với các đơn vị thành viên như
sau: “EVN có nghĩa vụ phối hợp các đơn vị thành viên để tìm kiếm cung cấp nguồn
đầu vào, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ mà từng đơn vị thành viên đơn lẻ không có khả
năng thực hiện hoặc thực hiện không hiệu quả hoặc giảm hiệu quả kinh doanh của
EVN và các đơn vị thành viên. Ban hành các quy định và tiêu chuẩn để các đơn vị
thành viên trong EVN phối hợp thực hiện các mục tiêu sản xuất, kinh doanh của
EVN”.
Bên cạnh đó, theo Quyết định số 1731/QĐ-EVN-HĐQT ngày 10/6/2002 của
Hội đồng Quản trị Tổng công ty Điện lực Việt Nam về điều lệ tổ chức và hoạt động
của Trung tâm CNTT: “Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, Trung tâm xây dựng kế hoạch
5 năm có chia ra từng năm; lập kế hoạch năm có chia ra từng quý trên cơ sở các mục
tiêu nhiệm vụ và nguồn lực thực tế của đơn vị, trình Tổng công ty phê duyệt và tổ
chức thực hiện, bao gồm:
+ Lập kế hoạch phát triển CNTT

+ Lập kế hoạch vật tư thiết bị
+ Lập kế hoạch lao động, tiền lương
+ Lập kế hoạch chi phí sản xuất
+ Lập kế hoạch về nghiên cứu khoa học
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
14
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
+ Lập kế hoạch về các dịch vụ sản xuất khác.
Như vậy, qui định của Nhà nước và Tập đoàn có cả tác động tốt và xấu tới việc
lập kế hoạch của Trung tâm. Một phần, Trung tâm được quan tâm trong các hoạt động,
mặt khác phải dựa vào nhiệm vụ mà Tập đoàn giao cho, điều này dẫn tới sự thụ động
trong việc xây dựng kế hoạch. Đối với các dự án bên ngoài, Trung tâm không chịu sự
quản lí của Tập đoàn thì việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh càng phải được
chú trọng để đem lại hiệu quả và doanh thu cao hơn.
2.3. Xu thế hội nhập quốc tế
CNTT là lĩnh vực cơ bản trong tất cả các lĩnh vực kinh tế vì nó ứng dụng ở
khắp mọi nơi. Đối với các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Nhật, EU thì tỉ trọng
khối ngân hàng, tài chính, CNTT thường chiếm 60 – 70% GDP. Trong khi đó, ở Việt
Nam giá trị gia tăng chủ yếu vẫn là nông nghiệp tuy nhiên trong xu thế hội nhập hiện
nay, CNTT càng trở nên quan trọng và là cầu nối không thể thiếu giữa các quốc gia
với nhau.
Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành viên của các tổ chức lớn
như: ASEAN, AFTA, WTO,…Các doanh nghiệp Việt Nam cần đặt ra cho mình mục
tiêu kinh doanh rõ ràng, có hướng đi đúng và có phương thức quản lí hiệu quả, cần xây
dựng kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó. Yêu cầu của xu thế hội nhập đòi hỏi các
doanh nghiệp phải thay đổi tư duy về công tác kế hoạch, nó mang tính định hướng thị
trường do vậy phải thay đổi phương pháp lập kế hoạch, nội dung và cách thức điều
hành nhằm phát huy lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
2.4. Đặc điểm cơ sở vật chất kĩ thuật
Về cơ sở hạ tầng, Trung tâm CNTT có trụ sở đặt tại 16 Lê Đại Hành – Hai Bà

Trưng – Hà nội với diện tích mặt bằng là 255 m
2
, 8 tầng làm việc và 1 tầng hầm để xe
cho nhân viên. Các phòng làm việc được bố trí thoáng mát, khoa học, thuận lợi cho
sinh hoạt và làm việc của các nhân viên giữa nhân viên trong cùng một phòng hay
giữa các phòng ban với nhau.
Về máy móc thiết bị, hiện tại Trung tâm mới nhập các loại máy chuyên dụng,
lâu nhất là từ năm 2005 để đáp ứng những yêu cầu kĩ thuật (xem phụ lục 1). Các sản
phẩm của Trung tâm là các sản phẩm chuyên biệt, mang tính hiện đại cao nên cần phải
có hệ thống máy móc đạt được nhiều yêu cầu theo tiêu chuẩn của hệ thống. Hàng năm,
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
15
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
Trung tâm có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng và thay thế kịp thời khi có sự cố. Tuy
nhiên, các hệ thống máy móc này cũng chưa đáp ứng hết các yêu cầu đặt ra, chưa tận
dụng hết được công suất máy móc và cũng do tiêu chuẩn về hệ thống liên tục được cải
tiến. Chính vì vậy, việc hoàn thành kế hoạch gặp khó khăn bởi chính đặc điểm này.
2.5. Chất lượng lao động
Năm 2008, phòng kế hoạch của Trung tâm CNTT là 10/195 người trong đó 1
trưởng phòng có trình độ là thạc sỹ quản trị kinh doanh, các nhân viên trong phòng
9/10 người đều đã tốt nghiệp các trường đại học khối kinh tế loại khá trở lên. Về lý
thuyết, điều này là thuận lợi cho công việc tại phòng kế hoạch bởi họ đã qua trường
lớp đào tạo về kế hoạch, được làm việc đúng chuyên môn của mình nhưng về mặt thực
tiễn thì chất lượng lao động không thể phản ánh đúng qua trình độ chuyên môn. Công
tác xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát còn chưa được chú trọng, phần lớn
đều là “tư duy cộng”, chỉ tiêu kế hoạch chênh lệch khá lớn so với việc thực hiện đã thể
hiện được chất lượng lao động thực sự, năng lực chuyên môn của các cán bộ phòng kế
hoạch còn nhiều hạn chế. Điều này gây khó khăn cho việc xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch của Trung tâm.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp

16
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNG NĂM
TẠI TRUNG TÂM CNTT
1. Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch hàng năm tại Trung tâm
1.1. Tổ chức bộ máy kế hoạch tại Trung tâm
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy kế hoạch tại Trung tâm CNTT
Mối quan hệ của các bộ phận trong công tác kế hoạch tại Trung tâm
* Tập đoàn Điện lực Việt Nam: Hàng năm, Tập đoàn có những định hướng cho
Trung tâm. Tập đoàn có trách nhiệm xem xét và phê duyệt bản kế hoạch, điều chỉnh kế
hoạch cho Trung tâm.
* Ban GĐ Trung tâm: Ban Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm theo dõi mọi
hoạt động kinh doanh và báo cáo lên Tập đoàn. Ban giám đốc Trung tâm có trách
nhiệm định hướng và chỉ đạo toàn bộ quá trình lập và phê duyệt bản kế hoạch, tổ chức
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
17
Tập đoàn ĐLVN
Ban GĐ Trung tâm
P. Kế hoạch
Các phòng ban khác
: Thông tin được tập hợp để đưa lên cấp trên
: Yêu cầu hướng dẫn triển khai xuống
- P. Tổ chức
- P. kinh doanh
- P. R&D
- P. Công nghệ phần mềm
- P.Tài chính kế toán
- P. Kỹ thuật

- P.Vận hành
- Văn phòng
- P. Tư vấn & GTGT
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
thực hiện, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh kế hoạch khi có vấn đề xảy ra.
* Các phòng ban chức năng: Tất cả các phòng ban đều tham gia xây dựng kế
hoạch dưới hình thức cung cấp số liệu và những thông tin cần thiết thuộc chức năng
của mình phục vụ công tác kế hoạch. Các thông tin được đưa tới phòng kế hoạch và
đồng thời tham gia đóng góp ý kiến điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch:
- P. Tổ chức: Tổ chức thực hiện công tác điều chỉnh lao động, xây dựng các
phương án phân phối tiền lương, thưởng… để từ đó có báo cáo về tình hình lao động,
kế hoạch lao động cho năm tiếp theo.
- P. Kinh doanh: Chịu trách nhiệm về khâu tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm khách
hàng cho Trung tâm. Lập kế hoạch tiêu thụ và đề xuất các giải pháp tiêu thụ sản phẩm
trình giám đốc phê duyệt.
- P. R & D: Lập kế hoạch triển khai ứng dụng các sản phẩm tới các đơn vị
thành viên trong Tập đoàn.
- P. Công nghệ phần mềm: Có trách nhiệm phát hiện thay đổi trong quá trình
hoạt động công việc và đề xuất giải pháp để điều chỉnh kế hoạch.
- P. Tài chính kế toán: Tổng hợp theo dõi kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Trung tâm, tính toán các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà
nước từ đó có kế hoạch điều chỉnh kế hoạch cho kịp thời.
- P. Kỹ thuật: Triển khai hệ thống hạ tầng CNTT, triển khai các dự án theo kế hoạch
của Tập đoàn, có trách nhiệm báo cáo tình hình về Trung tâm để điều chỉnh tiến độ.
- P. Vận hành: Có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động hàng tháng, quí,
năm, phát hiện sự cố bất thường trong hoạt động của hệ thống.
- Văn phòng: Thực hiện công tác xây dựng cơ bản và kế hoạch sửa chữa hàng
năm cho Trung tâm.
- P. Tư vấn và GTGT: Triển khai theo kế hoạch xây dựng trang web cho ngành
Bưu chính viễn thông.

- P. Kế hoạch: Chịu trách nhiệm tổng hợp thông tin từ các phòng ban, điều
chỉnh và hoàn thiện kế hoạch trên cơ sở đóng góp ý kiến và yêu cầu sửa đổi từ phía
Ban giám đốc Trung tâm và Tập đoàn.
Như vậy, việc tổ chức bộ máy kế hoạch tại Trung tâm đã có sự phối hợp giữa
Tập đoàn, Trung tâm và các đơn vị phòng ban với nhau để có được bản kế hoạch
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
18
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
năm hoàn chỉnh. Tuy nhiên, việc tổ chức bộ như vậy mới chỉ đảm bảo cung cấp
thông tin tổng hợp cho kế hoạch năm chứ chưa có qui định trách nhiệm cho một tập
thể hay cá nhân nào nếu kế hoạch xây dựng sai hay nếu có sự cố không biết phải
quy trách nhiệm do ai. Chính vì thế mà Trung tâm dẫn đến tình trạng “đổ thừa cho
hoàn cảnh”, điều này rất dễ gặp ở các cơ quan Nhà nước, các công ty độc quyền.
1.2. Quy trình xây dựng kế hoạch hàng năm tại Trung tâm CNTT
1.2.1. Căn cứ xây dựng kế hoạch năm
Để lập ra một bản kế hoạch cho Trung tâm đều cần sự góp mặt của tất cả các
thành viên nhưng nó được thực hiện chính bởi phòng kế hoạch. Dựa trên những đánh
giá, dự báo, phân tích tình hình kinh doanh của Trung tâm qua đó phòng kế hoạch sẽ
xây dựng kế hoạch trình giám đốc và Tập đoàn phê duyệt.
Việc xây dựng kế hoạch cần có các căn cứ phù hợp và mang tính sát thực, phản
ánh đúng thực trạng của Trung tâm. Có như vậy thì kế hoạch lập ra mới đảm bảo tính
khả thi, sát với nhu cầu thực tế. Các căn cứ mà Trung tâm nghiên cứu cho bản kế
hoạch năm của mình:
+ Căn cứ vào chủ trương định hướng của Tập đoàn
Là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn, chính vì thế việc xây dựng kế hoạch trước
tiên phải căn cứ vào định hướng phát triển chung của Tập đoàn EVN. Trong những
nhiệm vụ của Trung tâm đã được nói ở trên, có nhiệm vụ là “Trung tâm phải thực hiện
các hợp đồng kí kết với EVN và triển khai kế hoạch phần cứng và phần mềm theo sự
chỉ đạo của Tập đoàn”. Vì vậy, kế hoạch của Trung tâm không thể thiếu phần triển
khai kế hoạch của Tập đoàn. Năm 2008, Tập đoàn có mục tiêu như sau: “Đảm bảo đủ

điện cho phát triển kinh tế xã hội, hoàn thiện thể chế quản lí và triển khai đầu tư các
công trình trong quy hoạch điện VI…” Như vậy, Trung tâm phải xây dựng kế hoạch
năm 2008 cần phải đảm bảo hoàn thành tiến độ thi công dự án của Tập đoàn nhằm đạt
kế hoạch chung của Tập đoàn.
+ Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường
Việc dựa trên kế hoạch từ Tập đoàn chỉ đáp ứng một phần của bản kế hoạch là
kế hoạch phục vụ hoạt động Tập đoàn, Trung tâm còn các hoạt động sản xuất kinh
doanh khác cần có sự tìm hiểu, nghiên cứu thị trường đang hoạt động.
Thị trường có vai trò trực tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực hoạt
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
19
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
động và phương án kinh doanh có hiệu quả. Kết quả nghiên cứu thị trường phải phản ánh
được quy mô, cơ cấu đối với từng sản phẩm, dịch vụ của Trung tâm, có tính đến tác động
làm tăng, giảm cầu để đáp ứng yêu cầu của công tác hoạch định. Theo nghiên cứu sơ bộ
của các cán bộ kế hoạch thì ngành CNTT là ngành hiện đang phát triển tại thị trường Việt
Nam, là thị trường đầy tiềm năng cho Trung tâm, nhu cầu về các sản phẩm CNTT là rất
lớn. Ví dụ với sản phẩm CMIS, ước chừng nhu cầu thực trong 1 năm số lượng người
dùng là 20 với phân hệ tổng quát, phân hệ còn lại là 9,841,226. Căn cứ vào số liệu này
Trung tâm ước chừng khoảng doanh thu mang về, tính chi phí cho các hợp đồng dự án
mới. Bên cạnh đó, Trung tâm nghiên cứu một số dự báo về tình lạm phát, tăng trưởng
GDP trong năm 2008 với mức lạm phát được dự báo lên tới hai con số. Theo thống kê sơ
bộ của Tổng cục thống kê tính đến cuối tháng 10/2007 mức tăng chỉ số giá tiêu dùng CPI
đã lên trên 9.34% so với cùng kì năm trước và khoảng 8.12% so với hồi đầu năm trong đó
bưu chính viễn thông tăng 2.33%. Trung tâm dựa vào căn cứ này để tính toán lại chi phí
theo mức lạm phát và điều chỉnh kế hoạch thấp hơn so với dự kiến ban đầu, với mức lạm
phát này Trung tâm sẽ ước chừng chi phí tăng thêm 20% và tiến độ thi công phải kéo dài
thêm.
Tuy nhiên, hiện tại Trung tâm chưa làm tốt công tác này mà việc nghiên cứu
chủ yếu dựa vào nhu cầu tiêu thụ của năm trước, chỉ có một vài dự báo bằng cách ước

chừng chứ không nghiên cứu số liệu chính xác. Chính vì thế mà công tác dự báo kế
hoạch của Trung tâm chưa chính xác, sát với thực tế thị trường.
+ Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch các năm trước
Đây là căn cứ quan trọng và hay sử dụng nhất của Trung tâm. Thông qua kết quả
các năm trước, Trung tâm sẽ tiến hành phân tích, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch năm trước như thế nào, đánh giá những mặt làm được và chưa làm được trong năm
qua. Thông qua đó, Trung tâm sẽ dự uớc kết quả cho năm tới, thông thường Trung tâm
thường lấy chỉ tiêu tăng khoảng 10% mỗi chỉ tiêu cho kế hoạch năm sau. Thí dụ như kế
hoạch lợi nhuận năm 2008 (3372 triệu đồng) được xây dựng dựa trên tình hình lợi nhuận
năm 2007 là (3065 triệu đồng + 10% × 3065 triệu đồng).
+ Căn cứ vào tình hình lao động, máy móc hiện có của Trung tâm
Để tạo nên kết quả sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất thì cần kết hợp
nhuần nhuyễn cả ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lực lượng lao động.
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
20
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
Trong đó, lực lượng lao động là yếu tố quan trọng trong công tác quản lí và thực hiện
triển khai kế hoạch. Tổng số lao động hiện nay của Trung tâm là 195 người trong đó có
30 người đạt trình độ thạc sỹ chiếm 15.38%, 149 cử nhân và kĩ sư chiếm 76.41%, về trình
độ kĩ thuật có 55 chuyên gia phần cứng chiếm 28.2%, 90 chuyên gia phần mềm chiếm
46.15%. Như vậy Trung tâm đã có đội ngũ cán bộ giỏi được đào tạo chính quy về chuyên
môn, có độ tuổi trung bình là dưới 35 tuổi phù hợp với công việc đòi hỏi sự sáng tạo và
tập trung cao, đòi hỏi sức trẻ của đội ngũ nhân lực trong Trung tâm. Dựa vào căn cứ này,
Trung tâm có thể có cái nhìn khả quan về việc hoàn thành kế hoạch một cách hiệu quả
nhất. Trình độ và năng lực lao động quyết định hiệu quả công việc của Trung tâm. Chính
vì thế, để xây dựng cho kế hoạch năm tiếp theo, Trung tâm căn cứ vào tình hình lao
động hiện có, biết được năng lực của các nhân viên, số lượng lao động thừa hay thiếu
để có kế hoạch tuyển thêm người, đào tạo và nâng cao tay nghề cho họ để từ đó đạt
hiệu quả công việc cao hơn.
Bảng 2.1: Phân chia lao động theo trình độ

STT Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%)
I TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
1 Thạc sĩ 30 15.38
2 Kĩ sư, cử nhân 149 76.41
3 Khác 16 8.21
II TRÌNH ĐỘ KỸ THUẬT
1 Chuyên gia phần cứng 55 28.2
2 Chuyên gia phần mềm 90 46.15
3 Bộ phận khác 50 25.65
III Tổng cộng 195 100
(Nguồn: P. tổ chức năm 2008)
Tình hình máy móc là cơ sở để xây dựng bản kế hoạch khả thi. Nếu máy móc
thường xuyên có những hư hỏng, chất lượng không tốt sẽ dẫn đến hoạt động của
Trung tâm bị ngưng trệ gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất sản phẩm từ đó làm
giảm doanh thu, làm tăng chi phí, gây ra nhiều thiệt hại cho việc kinh doanh của Trung
tâm. Căn cứ vào tình hình máy móc này, Trung tâm sẽ dự ước mức doanh thu, chi phí
cho năm tiếp theo và từ đó có kế hoạch sửa chữa, đầu tư máy móc mới.
1.2.2. Qui trình xây dựng kế hoạch
Quy trình kế hoạch Trung tâm xây dựng là quy trình cơ bản và khá phổ biến hiện
nay ở các doanh nghiệp, nó tương tự như quy trình PDCA (plan, do, check, act).
SV: Phạm Thị Thanh Huyền - Tổng hợp 47A Khoá luận tốt nghiệp
21

×