Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoàn thiện nghiệp vụ ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu thép tại Tổng công ty Thép Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.55 KB, 53 trang )

Lời mở đầu
Với chính sách mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nớc đã tạo tiền đề cho
kinh tế đối ngoại phát triển, giúp Việt Nam hoà mình vào xu thế phát triển chung
của khu vực và thế giới. Ngoại thơng đã trở thành một lĩnh vực kinh tế quan
trọng đặc biệt đối với nớc đang phát triển nh Việt Nam, một mặt phát huy đợc lợi
thế so sánh của nền kinh tế nớc ta về vị trí địa lý, về lao động và tài nguyên thiên
nhiên. Mặt khác sự hoà nhập với khu vực và thế giới giúp Việt Nam có điều kiện
tiếp thu những thành tựu của khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến trên thế giới,
từ đó mới có thể thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Nhận thức đợc điều này, ngay từ đầu Đảng và Nhà nớc đã đa ra nhiều chủ
trơng, chính sách nhằm từng bớc đa nền kinh tế hội nhập cùng xu thế quốc tế.
Một trong những biện pháp đó chính là thông qua xuất khẩu. Xuất khẩu là một
trong những hoạt động có tác động trực tiếp kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp. Kể từ khi Việt Nam gia nhập khối ASEAN và là thành
viên của WTO thì xuất khẩu càng trở nên đặc biệt quan trọng. Bởi từ xuất khẩu
có thể cho phép khai thác tối đa lợi thế so sánh, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn,
giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, tiếp cận những tiến bộ của khoa
học công nghệ của thế giới..
Tuy nhiên vì bớc đầu tham gia vào thị trờng thế giới nên các đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam gặp không ít khó khăn phức tạp do điều
kiện, kinh nghiệm ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu còn hạn chế.
Với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam hiện nay đã có
rất nhiều các doanh nghiệp xuất khẩu các hàng hoá tới hầu hết các thị trờng quốc
tế. Nhận thức đợc tầm quan trọng của hợp đồng xuất khẩu, sau khi đã tích luỹ đ-
ợc các kiến thức đã học ở trờng và qua tìm hiểu quá trình xuất khẩu trong thời
1
gian thực tập tại Tổng Công ty Thép Việt Nam em đã chọn đề tài: Hoàn thiện
nghiệp vụ ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu thép tại Tổng công
ty Thép Việt Nam để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề
Lời mở đầu


Chơng 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
thép.
Chơng 2: Thực trạng công tác tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu thép tại
Tổng Công ty Thép Việt Nam.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu thép tại Tổng Công ty Thép Việt Nam.
Kết luận
Chơng i
2
Cơ sở lý luận về xuất khẩu và quy trình thực
hiện hợp đồng xuất khẩu thép.
1.1. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu thép.
Sơ đồ 1 : Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa :
1.1.1. Xin giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất khẩu là một biện pháp hữu hiệu và quan trọng để nhà nớc
quản lý hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Do đó muốn thực hiện các
hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, doanh nghiệp phải có giấy phép xuất khẩu hàng
hoá. Tại điêu 28 khoản 3 luật thơng mại 2005 viết Căn cứ vào các điều kiện
kinh tế xã hội của từng thời kỳ và điều ớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa
cấm xuất khẩu và danh mục hàng hoá đợc xuất khẩu theo giấy phép của cơ
quan nhà nớc có thầm quyền và thủ tục cấp giấy phép. Quy định này không áp
dụng với các mặt hàng quản lý riêng: sách, gạo, chất nổ, ngọc trai, kim loại, tác
phẩm nghệ thuật, đồ su tầm, vũ khí và đồ cổ.
3
Chuẩn bị
hàng XK
Giục mở L/C
(nếu có)
Thuê tàu

Giao hàng
lên tàu
Làm thủ tục
hải quan
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục
thanh toán
Xin giấy phép
XK
Giải quyết
khiếu nại
Việc cấp giấy phép do Bộ Thơng Mại và Tổng cục Hải quan tiến hành.
Bộ hồ sơ xin phép xuất khẩu của doanh nghiệp, về cơ bản gồm: hợp đồng thơng
mại, phiếu hạn ngạch (nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch), giấy báo
trúng thầu của Bộ Tài chính (nếu là hàng xuất khẩu trả nợ nớc ngoài),
Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, cơ quan Hải quan sẽ cấp cho
doanh nghiệp ngoại thơng một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế đợc giao
nhận ở cửa khẩu đó sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi.
Khi đối tợng thuộc phạm vi xin giấy phép xuất khẩu, doanh nghiệp phải
xuất trình bộ chứng từ, bộ hồ sơ xin giấy phép xuất khẩu gồm:
- Đơn xin phép xuất khẩu
- Phiếu hạn ngạch (nếu cần)
- Bản sao hợp đồng
- Các giấy tờ có liên quan khác (nếu có)
1.1.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu : Doanh nghiệp tiến hành
thu gom hàng hóa từ nhiều Doanh nghiệp liên kết. .
Kẻ ký mã hiệu hàng hoá xuất khẩu : Ký hiệu bằng chữ hay số, hình vẽ đ-
ợc ghi ở mặt ngoài bao bì để thông báo thông tin cần thiết cho việc giao nhận,
bốc dỡ.

1.1.3. Giục mở L/C, kiểm tra L/C, sửa đổi L/C
Thanh toán là nội dung quan trọng trong hoạt động kinh doanh quốc tế,
chất lợng của công việc này ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của hoạt
động kinh doanh. Bởi đặc tính của kinh doanh ngoại thơng là luôn tiềm ẩn rủi
ro cho các bên nên tìm ra cách thanh toán sao cho mức độ rủi ro thấp nhất là
yêu cầu tất yếu và phơng thc thanh toán tín dụng chứng từ phần nào đáp ứng
4
điều đó. Tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn có thể sử dụng các phơng thức thanh
toán khác nh phơng thức nhờ thu, phơng thức chuyển tiền tùy vào từng tr ờng
hợp.
Nếu hợp đồng qui định việc thanh toán bằng phơng thức tín dụng chứng từ
trong hợp đồng, doanh nghiệp xuất khẩu cần nhắc nhở, đôn đốc bên nhập khẩu
mở th tín dụng (L/C- Letter of Credit) đúng thời hạn. Chỉ khi ngời mua mở L/C
mới thể hiện rõ ý chí thực sự muốn nhận hàng và thanh toán tiền hàng doanh
nghiệp tiến hành và đẩy nhanh các khâu tiếp theo trong hợp đồng.
Khi thanh toán bằng phơng thức tín dụng chứng từ, những nội dung của
L/C cần kiểm tra kỹ là: Số tiền của th tín dụng, ngày hết hạn hiệu lực của th tín
dụng, loại th tín dụng, thời hạn giao hàng, cách giao hàng, cách vận tải, chứng
từ thơng mại
1.1.4. Thuê tàu, lu cớc và xếp dỡ hàng
Trong quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, công việc này có thể đợc
thực hiện hoặc không thực hiện. Căn cứ để quyết định nghĩa vụ thực hiện các
nghiệp vụ này của doanh nghiệp và mức độ thành công, đó là dựa vào các yếu
tố nh: điều kiện cơ sở giao hàng, đặc điểm hàng hoá và điều kiện vận chuyển:
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng thơng mại quốc tế,
nếu điều kiện là CFR, CIF, CPT, DES, DEQ, DDU, DDP thì doanh nghiệp xuất
khẩu phải thuê phơng tiện vận tải. Nếu điều kiện giao hàng là EXW, CIP, CPT,
CIP, FAS, FOB thì doanh nghiệp nhập khẩu phải tiến hành thuê phơng tiện vận
tải.
- Căn cứ vào khối lợng và đặc điểm của hàng hóa để tối u hóa trọng tải

của tàu và phù hợp với hàng hóa để đảm bảo an toàn trong quá trình vận
chuyển đồng thời tính toán mức chi phí thích hợp nhất.
- Căn cứ vào điều kiện vận chuyển, đó là hàng hóa rời hay hàng hóa đóng
trong container, là hàng hóa thông dụng hay hàng đặc biệt. Vận chuyển trên
5
chuyến đờng bình thờng hay tuyến đờng đặc biệt, vận tải một chiều hay vận tải
hai chiều, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều, chuyên chở theo chuyến hay
chuyên chở liên tục.
Khi lựa chọn hình thức vận chuyển phụ thuộc vào các điều kiện khác nh
các quy định về tải trọng tối đa của phơng tiện, mức độ bốc dỡ, thởng phạt bỗc
dỡ
Trên thực tế, có ba phơng thức thuê tàu mà các doanh nghip kinh
doanh quốc tế có thể sử dụng tơng ứng với ba trờng hợp khác nhau:
- Sử dụng phơng thức thuê tàu chợ, tức là chủ hàng thông qua ngời môi
giới thuê tàu hoặc trực tiếp tự mình đứng ra yêu cầu chủ tàu hoặc ngời chuyên
chở giành cho thuê tàu một phần chiếc tàu chợ để chuyên chở một lô hàng từ
một cảng đến một cảng khác, và chấp nhận thanh toán tiền cơc phí cho ngời
chuyên chở theo một biểu cớc phí đã định sẵn.
- Thuê tàu chuyến là chủ tàu cho ngời thuê tàu thuê toàn bộ chiếc tàu để
chuyên chở hàng hóa giữa hai hay nhiều cảng và đợc hởng tiền cớc thuê tàu do
hai bên thỏa thuận.
- Phơng thức thuê tàu hạn định, theo đó chủ tàu có trách nhiệm chuyển
giao quyền sử dụng chiếc tàu thuê cho ngời thuê và đảm bảo khả năng đi biển
của con tàu trong suốt thời gian cho thuê. Còn ngời thuê tàu có trách nhiệm về
việc trả tiền thuê và chịu trách nhiệm về việc kinh doanh khai thác chiếc tàu.
6
1.1.5. Mua bảo hiểm
Để tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp cần
tiến hành theo các bớc sau:
- Xác định nhu cầu bảo hiểm: Căn cứ vào đặc điểm của hàng hóa, vào

điều kiện giao hàng, vào loại phơng tiện vận chuyển, doanh nghiệp phải phân
tích để xác định nhu cầu bảo hiểm cho hàng hóa bao gồm xác định giá trị bảo
hiểm và điều kiện bảo hiểm. Có ba điều kiện bảo hiểm chính là:
- Điều kiện bảo hiểm A: Bảo hiểm mọi rủi ro
- Điều kiện bảo hiểm B: Bảo hiểm có tổn thất riêng
- Điều kiện bảo hiểm C: Bảo hiểm mọi tổn thất
- Xác định loại hình bảo hiểm: Có hai loại hình bảo hiểm chính:
- Hợp đồng bảo hiểm bao
- Hợp đồng bảo hiểm chuyến
-Lựa chọn công ty bảo hiểm: Thờng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
lựa chọn các công ty bảo hiểm có uy tín và có quan hệ thờng xuyên, tỷ lệ phí
bảo hiểm thấp và thuận tiện trong quá trình giao dịch.
- Đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm
1.1.6. Làm thủ tục hải quan.
Thủ tục hải quan là các nội dung công việc mà ngời làm thủ tục hải quan
và nhân viên hải quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đối t-
ợng làm thủ tục hải quan khi xuất - nhập khẩu, xuất - nhập cảnh hay quá cảnh.
Theo nguyên tắc chung về thủ tục hải quan của các nớc trên thế giới cũng
nh Việt Nam, ngời có hàng hóa xuất nhập cảnh tuân thủ các bớc sau:
- Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ do hải quan yêu
cầu.
7
* Trong trờng hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, ngời khai hải quan đ-
ợc khai và gửi hồ s Hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải
quan;
- Xuất trình hàng hoá: Doanh nghiệp cần sắp xếp hàng hoá xuất khẩu, ph-
ơng tiện vận tải đến địa điểm quy định; sau đó tiến hành việc mở, đóng các kiện
hàng nhằm tạo điều kiện cho cán bộ hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá, phơng
tiện vận tải;
- Chấp hành các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ và

hàng hóa, hải quan sẽ có một trong các quyết định nh sau: Cho phép hàng hóa
qua biên giới, cho hàng qua biên giới nhng với điều kiện phải sửa chữa, khắc
phục lại, phải nộp thuế xuất nhập khẩu, không đợc phép xuất nhập khẩu và
trách nhiệm của chủ hàng là nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định trên.
1.1.7. Giao nhận hàng xuất khẩu
Một đặc điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là ngời bán và ngời mua th-
ờng ở cách xa về khoảng cách. Việc di chuyển hàng hóa do ngời vận tải đảm
nhận nhng để hàng đến tay ngời mua cần thực hiện một loạt các công việc khác
liên quan đến quá trình vận tải nh đa hàng ra cảng, nhận hàng khi hàng đến
cảng đích
Giao hàng có thể đợc thực hiện theo đờng biển, đờng không, đờng thuỷ,
đờng sắt, đờng ống, đờng ô tô. Hiện nay, ở nớc ta hàng xuất khẩu chủ yếu đợc
giao bằng đờng biển, đờng không và đờng sắt. Trong đó, giao hàng theo đờng
biển quan trọng hơn cả.
1.1.8. Thanh toán tiền hàng;
Thanh toán tiền hàng là dấu hiệu kết thúc quá trình thực hiện hợp đồng.
Hiệu quả hợp đồng cũng nh mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu
8
phụ thuộc không nhỏ vào chất lợng của việc thanh toán. Nó đảm bảo cho ngời
xuất khẩu thu đợc tiền về và ngời nhập khẩu nhận đợc hàng hoá, phản ánh rõ
nét lợi ích của các bên.
Các yếu tố quan trọng ảnh hởng đến hoạt động thanh toán: tỷ giá hối đoái,
phơng thức thanh toán và điều kiện bảo đảm hối đoái. Trong đó, phơng thức
thanh toán đóng vai trò then chốt, hai phơng thức đợc áp dụng chủ yếu hiện nay
là phơng thức thanh toán th tín dụng L/C và phơng thức nhờ thu.
Ngoài ra để đảm bảo thời gian trả tiền, không đọng vốn ở nớc ngoài còn có
phơng thức thu bảo đảm thanh toán là phơng thức mà trong đó, ngân hàng theo
yêu cầu của doanh nghiệp nhập khẩu phát hành một chứng th bảo đảm thanh
toán cho ngời hởng lợi (doanh nghiệp xuất khẩu) trong trờng hợp ngời đợc bảo
lãnh (doanh nghiệp nhập khẩu) không trả tiền.

1.1.9. Xử lý tranh chấp (nếu có).
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu, các bên có quyền
khiếu nại với đối tác của mình bất cứ điều khoản nào bị vi phạm:
- Ngời mua thờng khiếu nại ngời bán các trờng hợp nh giao hàng không
đúng số lợng, trọng lợng, quy cách hay hàng giao không đúng phẩm chất, giao
hàng chậm..., ngợc lại ngời bán lại khiếu nại ngời mua vi phạm các điều khoản
quy định trong hợp đồng nh thanh toán chậm, không thanh toán hoặc không chỉ
định phơng tiện vận tải đến nhận hàng, đơn phơng hủy bỏ hợp đồng...
- Trờng hợp khiếu nại khác có thể do ngời mua hoặc ngời bán khiếu nại
ngời chuyên chở và bảo hiểm: Khiếu nại xảy ra khi ngời chuyên chở đa tàu đến
cảng bốc dỡ hàng không đúng quy định của hợp đồng chuyên chở. Hàng bị mất,
thất lạc trong quá trình chuyên chở, bị thiếu số lợng, trọng lợng so với vận đơn,
hàng bị mất phẩm chất do kỹ thuật bốc xếp bảo quản hàng... đối với hãng bảo
9
hiểm, có khiếu nại khi hàng hóa bị tổn thất do các rủi ro đã đợc mua bảo hiểm
gây nên.
Cách thức giải quyết đợc thực hiện nh sau:
- Các bên cùng giải quyết, thỏa thuận với nhau.
- Nếu việc khiếu nại không đợc giải quyết thoả đáng, hai bên có thể gửi
đơn kiện tại Hội đồng trọng tài hoặc tại tòa án để giải quyết.
1.2. Các nhân tố ảnh hởng tới quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu.
1.2.1. Các nhân tố gián tiếp ảnh hởng đến quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu.
- Hệ thống chính sách- pháp luật: Với t cách là chủ thể kinh doanh hoạt
động trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết quản lý của Nhà nớc, các doanh
nghiệp buộc phải chấp nhận nhóm nhân tố này để có thể tham gia vào hoạt
động xuất khẩu. Môi trờng thơng mại, sự ổn định chính trị, luật pháp và các
thông lệ quốc tế đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn cập nhật thông tin bởi nó
chứa đựng những cơ hội hay nguy cơ, rủi ro ảnh hởng đến sự thành công hay

thất bại của doanh nghiệp trong thực hiện hợp đồng. Một số nhân tố điển hình
ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp nh
thuế quan, hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu bỗng nhiên thay đổi sau khi hợp
đồng đợc kí thì nhiều khí chúng không còn có thể thực hiện đợc nữa.
- Các quan hệ kinh tế quốc tế: Thơng mại quốc tế là hoạt động hớng ra thị
trờng nớc ngoài với các hệ thống chính trị, văn hoá, phong tục, tập quán, khác
nhau. Do vậy, khi thực hiện một hợp đồng nào đó chúng ta cũng cần phải xem
xét đến các yếu tố này.
Mặt khác, sau khi kí hợp đồng đang trong khoảng thời gian thực hiện lại
lẩy sinh mâu thuẫn trong quan hệ kinh tế giữa nớc có đơn vị xuất khẩu và nớc
10
có đơn vị nhập khẩu. Thì ngay lập tức có thể hợp đồng đó bị huỷ bỏ do chính
sách cấm vận của một hoặc cả hai nớc đó đa ra.
- Tình hình chính trị trong và ngoài nớc: Tác động đến hoạt động xuất
khẩu hàng hoá trong việc thực hiện hợp đồng nh chiến tranh, nội chiến, Song
đặc biệt quan trọng là năng lực cung trong nớc (VD: lợng cung bỗng nhiên
không đủ để đáp ứng về số lợng, chất lợng nh trong hợp đồng) và cầu về mặt
hàng xuất khẩu ở thị trờng nớc ngoài ảnh hởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu
của các doanh nghiệp ngoại thơng.
- Dịch vụ ngân hàng tài chính bảo hiểm : Sự vận động của hệ thống
ngân hàng- bảo hiểm và hải quan mới thực sự có ảnh hởng rất lớn đến thực hiện
hợp đồng xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp do mối quan hệ chặt chẽ
của các yếu tố này với các khâu thực hiện cụ thể trong quy trình này.
- Cơ sở hạ tầng nh hệ thống giao thông vận tải, hệ thống cầu cảng,
thông tin liên lạc ảnh hởng đến quá trình vận tải hàng hoá nên tác động đến
hoạt động thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Doanh nghiệp. Nếu hệ thống này
tốt doanh nghiệp giảm đợc nhiều loại chi phí nh chi phí vận chuyển, chi phí đi
lại của các cán bộ xuất nhập khẩu.
Sức ép của môi trờng cạnh tranh trong nớc và quốc tế luôn đem lại thách
thức cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam còn khá non

trẻ khi ra thị trờng quốc tế. Chính sự cạnh tranh tác động đến khả năng thực
hiện hợp đồng xuất nhập, đến uy tín của doanh nghiệp.
1.2.2. Các nhân tố trực tiếp ảnh hởng đến quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu.
Bên cạnh các nhân tố gián tiếp ảnh hởng đến quy trình thực hiện hợp
đồng xuất khẩu thì các nhân tố trực tiếp mới duy trì và bảo đảm sự tồn tại và
phát triển cảu bất cứ doanh nghiệp nào.
11
- Nguồn vốn: Với tất cả các Doanh nghiệp thì nguồn vốn luôn là yếu tố
khởi nguồn quan trọng. Nguồn vốn dành cho hoạt động hớng về xuất khẩu lớn
hơn rất nhiều so với sản xuất trong nớc do đầu t xây dựng nhà xởng, kho tàng;
mua sắm trang thiết bị máy móc tiên tiến; thu mua nguồn nguyên vật liệu chất
lợng tốt. Hơn nữa, một lợng vốn không nhỏ dành cho hoạt động tái mở rộng sản
xuất, nghiên cứu và phát triển, giúp tạo ra sản phẩm xuất khẩu chất lợng cao
đáp ứng nhu cầu thị trờng quốc tế. Có thể thấy việc huy động và sử dụng vốn có
hiệu quả sẽ đảm bảo cho xuất khẩu đợc chuyển biến liên tục, ổn định và mạnh
mẽ.
- Trình độ năng lực và kinh nghiệm của cán bộ ngoại thơng: Yếu tố này
là mối quan tâm hiện nay của các Doanh nghiệp khi muốn đẩy mạnh hơn nữa
hoạt động xuất khẩu. Vì quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng rất phức tạp đòi
hỏi nhân viên phải có trình độ chuyên môn vững vàng, nhanh nhẹn để có thể đối
phó với các tình huống phát sinh. Do đó, một trong những thế mạnh của doanh
nghiệp trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu là biết quan tâm nhiều hơn đến
yếu tố con ngời.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: bao gồm nhà xởng, máy móc thiết bị công
nghệ, ảnh h ởng trực tiếp đến năng suất, chất lợng hàng hoá xuất khẩu của
Doanh nghiệp. Với dây chuyền sản xuất tiên tiến phù hợp giúp cho Doanh
nghiệp tiết kiệm đợc chi phí, nâng cao chất lợng sản phẩm. Do đó góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng xuất khẩu.
- Ngoài ra hoạt động xuất khẩu của Doanh nghiệp còn chịu sự tác động

của các nhân tố khác nh yếu tố quản lý, tổ chức hành chính của Doanh nghiệp

1.3. Các chứng từ thờng sử dụng trong thực hiện hợp đồng thơng
mại quốc tế.
1.3.1. Hóa đơn thơng mại
12
Là chứng từ căn bản trong các chứng từ hàng, do ngời xuất khẩu trình
cho ngời nhập sau khi đã gởi hàng để phục vụ cho công tác thanh toán tiền hàng
ghi trên hóa đơn. Hóa đơn thờng gồm các chi tiết nh ngày tháng lập hóa đơn,
tên và địa chỉ ngời bán và ngời mua, tên hàng hoặc tên dịch vụ mua bán, đặc
điểm hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phơng
thức thanh toán, phơng thức chuyên chở hàng.
Hóa đơn thờng đợc lập làm nhiều bản và đợc dùng trong nhiều mục đích
khác nhau nh đòi tiền hàng, tính phí bảo hiểm, xin cấp ngoại tệ, tính thuế. vv
1.3.2. Bảng kê chi tiết
Là chứng từ kê khai chi tiết hàng hóa trong kiện hàng, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kiểm tra hàng hóa. Ngoài ra còn có tác dụng bổ sung cho hóa đơn th-
ơng mại khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi và có phẩm cấp khác
nhau.
1.3.3. Phiếu đóng gói
Bảng kê khai tất cả các hàng hóa đựng trong một kiện hàng nh hòm, hộp,
container Phiếu đóng gói đ ợc đặt trong bao bì sao cho ngời mua dễ dàng tìm
thấy, cũng có khi để trong một túi gắn bên ngoài bao bì.
1.3.4. Giấy chứng nhận số lợng và giấy chứng nhận trọng lợng
Giấy chứng nhận số lợng là chứng từ xác nhận số lợng của hàng hóa mà
ngời bán giao cho ngời mua. Có thể do công ty giám định cấp, hoặc do xí nghiệp
sản xuất hàng lập và đợc Công ty giám định hay hải quan xác nhận. Chứng từ này
đợc dùng nhiều trong trờng hợp hàng hóa mua bán là những hàng hóa cần biết số
lợng hơn trọng lợng nh cái, chiếc...
Giấy chứng nhận trọng lợng hay Giấy chứng nhận cân hàng, xác nhận

trọng lợng hàng thực giao, do hải quan hoặc công ty giám định hàng cấp, tùy
13
theo quy định của hợp đồng. Thờng đợc dùng trong mua bán những hàng mà trị
giá tính trên cơ sở trọng lợng.
Tùy theo sự thỏa thuận trong hợp đồng, cần chú ý đến địa điểm kiểm tra
và tính chất pháp lý cuối cùng của giấy chứng nhận.
1.3.5. Giấy chứng nhận phẩm chất
Chứng từ xác nhận chất lợng của hàng thực giao chứng minh phẩm chất
hàng phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng. Nếu hợp đồng không quy định
gì khác, giấy chứng nhận phẩm chất có thể do ngời sản xuất, do cơ quan kiểm
nghiệm ( hoặc giám định) hàng xuất khẩu cấp.
1.3.6. Giấy chứng nhận xuất xứ
Là chứng từ do Phòng Thơng mại của nớc xuất khẩu cấp cho chủ hàng
theo yêu cầu và lời khai của chủ hàng để chứng nhận nơi sản xuất hoặc nguồn
gốc của hàng hóa.
Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan, tùy theo chính sách của
Nhà nớc để vận dụng các chế độ u đãi khi tính thuế, giúp hải quan thực hiện
chính sách khu vực, chính sách phân biệt đối xử trong mua bán khi tiến hành
việc giám sát và quản lý. Mặt khác cũng cần thiết cho việc theo dõi thực hiện
chế độ hạn ngạch. Trong trừng mực nhất định, nó nói lên phẩm chất của hàng
hóa nhất là những nông thổ sản - bởi vì đặc điểm địa phơng và điều kiện sản
xuất có ảnh hởng tới chất lợng hàng hóa.
Nội dung của chứng từ này bao gồm: Tên và địa chỉ của ngời mua, tên và
địa chỉ của ngời bán, tên hàng, số lợng, ký mã hiệu, lời khai của chủ hàng về
nơi sản xuất hoặc khai thác hàng, xác nhận của tổ chức có thẩm quyền.
Tùy theo yêu cầu của việc thực hiện chế độ u đãi mậu dịch và quan thuế,
ngời ta đề ra các mẫu (Form) thích hợp nh: Form A, Form B, Form C, Form O,
Form X, Form T, Form D và Form (không tên).
14
1.3.7. Chứng từ vận tải

Chứng từ do ngời chuyên chở cấp để xác nhận rằng mình đã nhận hàng
để chở. Các chứng từ vận tải thông dụng hiện nay bao gồm:
- Khi hàng chuyên chở bằng đờng biển: Vận đơn đờng biển, biên lai
thuyền phó, biên lai của cảng, giấy gửi hàng đờng biển
- Khi hàng chuyên chở bằng đờng sắt: Vận đơn đờng sắt
- Khi hàng chuyên chở bằng máy bay: Vận đơn đờng không
1.3.8. Chứng từ bảo hiểm
Là chứng từ nhằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm do tổ chức bảo hiểm
cấp và đợc dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm và ngời đợc bảo
hiểm. Trong mối quan hệ này, tổ chức bảo hiểm nhận bồi thờng cho những tổn
thất xảy ra vì những rủi ro nhất định đến với ngời Mua bảo hiểm, còn ngời đợc
bảo hiểm phải nộp cho tổ chức bảo hiểm một số tiền nhất định gọi là phí bảo
hiểm. Chứng từ bảo hiểm thờng đợc dùng là đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận
bảo hiểm.
Chơng ii:
Thực trạng công tác tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất khẩu thép tại Tổng Công ty Thép Việt Nam.
15
2.1. Khái quát về Tổng Công ty Thép Việt Nam.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Để thực hiện thành công Công Nghiệp Hoá - Hiện Đại Hoá đất nớc,
Đảng và Nhà nớc ta luôn quan tâm chú trọng phát triển Công nghiệp Thép bởi
Công nghiệp thép đã và đang đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển
nền kinh tế quốc dân. Điều đó thể hiện rõ trong chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội đã đợc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, IX của Đảng thông qua.
Thực hiện chủ trơng đó Chính phủ cũng áp dụng chơng trình thành lập và phát
triển một số tập đoàn kinh tế trong một số ngành quan trọng. Tổng công ty
Thép đợc thành lập theo Quyết định 128/CNNg-TC ngày 30/05/1990 của Bộ
Công nghiệp bằng việc sát nhập hai nhà máy lớn nhất của Việt Nam: công ty
Gang thép Thái Nguyên ở phía Bắc và công ty thép Miền Nam ở phía Nam.

Ngày 04/07/1994, Thủ tớng Chính phủ ra Quyết định 344/TTg hợp nhất
Tổng công ty Thép và Tổng công ty Kim khí thành Tổng công ty Thép Việt
Nam.
Ngày 29/04/1995, Chính phủ ra Quyết định 255/TTg thành lập Tổng
công ty Thép Việt Nam trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại (theo mô hình Tổng công
ty 91) Tổng công ty Thép và các đơn vị liên quan thuộc Bộ công nghiệp nặng.
Tờn, tr s ca Tng cụng ty:
Tên gọi đầy đủ: Tổng công ty Thép Việt Nam
Tên giao dịch: VIETNAM STEEL CORPORATION
Tên viết tắt: VSC
Trụ sở chính : Số 91 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội
in thoi: 8.561767 Fax: 8.561815
Website : www.vsc.com.vn
16
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng
Mục đích kinh doanh của Tổng công ty là thông qua hoạt động bán buôn,
bán lẻ trong cả nớc cũng nh hoạt động xuất nhập khẩu và liên doanh hợp tác
đầu t để khai thác có hiệu quả các nguồn vật t, nguyên liệu, hàng hoá phục vụ
nhu cầu sản xuất tiêu dùng của các đơn vị thành viên Tổng công ty Thép và các
doanh nghiệp khác có nhu cầu. Với mục đích nh vậy chức năng kinh doanh của
Tổng công ty là:
- Kinh doanh kim khí, vật t phế liệu kim loại và vật t tổng hợp
- Kinh doanh xuất khẩu lao động, sản phẩm gang, sản phẩm thép
- Kinh doanh nhập khẩu phôi thép, tấm lá kim loại, phế liệu
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu là: Phôi thép, Thép phế, Than mỡ, Than
cốc, Một số nguyên liệu luyện kim khác
Nhiệm vụ
Thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu mặt

hàng đợc giao, kế hoạch cung ứng vật t kỹ thuật của Cơ quan văn phòng đợc
Tổng công ty Thép phê duyệt.
Nghiên cứu tình hình thị trờng và giá cả quốc tế, nắm vững yêu cầu, khả
năng của thị trờng nớc ngoài, trong nớc và các thành viên VSC đối với những
mặt hàng thuộc danh mục kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trực tiếp giao dịch đàm phán, ký kết, và thực hiện hợp đồng mua bán,
kinh doanh cung ứng nguyên nhiên vật liệu với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nớc theo đúng chiến lợc kinh doanh của Tổng công ty và đúng các chế độ
của Nhà nớc.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
17
Tổng công ty đợc xây dựng theo mô hình tổ chức của một doanh nghiệp
Nhà nớc và mô hình chiến lợc SBU (công ty chi nhánh với công ty mẹ). Hội
đồng quản trị là bộ phận có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp, chịu
trách nhiệm mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơ quan. Ban Giám
đốc và ban Kiểm soát do Hội đồng quản trị bầu lên. Trong ban Giám đốc có
Tổng giám đốc và các Phó giám đốc thực hiện những nhiệm vụ do Hội đồng
quản trị đề ra. Hỗ trợ cho Ban giám đốc là bộ máy giúp việc bao gồm 9 phòng
ban: Văn phòng, phòng tổ chức lao động, phòng tài chính-kế toán, phòng đầu t-
&phát triển, phòng kế hoạch kinh doanh, phòng kỹ thuật, trung tâm hợp tác lao
động với nớc ngoài, phòng hợp tác quốc tế và công nghệ thông tin, phòng thanh
tra pháp chế. Mỗi một bộ phận là một mắt xích quan trọng, cùng phối hợp với
nhau hoàn thành tốt mọi công việc.
18
Mô hình cơ cấu tổ chức của Cơ quan văn phòng VSC nh sau:
Hình 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức Cơ quan văn phòng VSC
19
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát

Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Tt hợp tác lao động với nước
ngoài
Phòng thanh tra pháp chế
Phòng hợp tác quốc tế &cntt
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng đầu tư phát triển
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức lao động
Văn phòng
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động)
 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại
Tổng công ty, có quyền nhân danh Tổng công ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của
Tổng công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của chủ sở
hữu phân cấp cho các cơ quan, tổ chức khác là đại diện chủ sở hữu thực hiện.
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Thủ tướng và trước pháp luật
về mọi hoạt động của Tổng công ty. Các thành viên Hội đồng quản trị phải
cùng chịu trách nhiệm trước người quyết định thành lập Tổng công ty và
trước pháp luật về các quyết định của Hội đồng quản trị, kết quả và hiệu quả
hoạt động của Tổng công ty (trừ các trường hợp có ý kiến bảo lưu).
Hội đồng quản trị có 5 đến 7 thành viên, gồm Chủ tịch và các thành viên
khác. Chủ tịch Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị được bầu là
trưởng ban Kiểm soát phải là thành viên chuyên trách.
Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm, miễn nhiệm hoặc thay thế, khen thưởng, kỷ luật. Nhiệm kỳ của thành

viên hội đồng quản trị là 5 năm. Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị có thể
được bổ nhiệm lại.
Nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ, chế độ làm việc…của Hội đồng quản
trị và tiêu chuẩn các thành viên Hội đồng quản trị được quy định cụ thể trong
Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ - Tổng Công ty.
 Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát do Hội đồng quản trị thành lập để giúp Hội đồng quản trị
kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều
20
hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và
việc chấp hành Điều lệ Tổng công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị, quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Ban Kiểm soát có tối đa 5 thành viên do Hội đồng quản trị cử, gồm: một
thành viên Hội đồng quản trị là Trưởng Ban Kiểm soát; một đại diện tổ chức
công đoàn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định ; các thành viên khác do Hội
đồng quản trị quyết định. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc không
được kiêm Trưởng Ban Kiểm soát.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Ban Kiểm soát, tiêu
chuẩn các thành viên Ban Kiểm soát do Hội đồng quản trị quyết định.
 Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Tổng công ty, điều
hành hoạt động hàng ngày của Tổng công ty theo mục tiêu, kế hoạch và các
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, phù hợp với Điều lệ Tổng công
ty; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực
hiện các quyền, nhiệm vụ được giao.
Tổng giám đốc là Uỷ viên Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản trị.
Tổng giám đốc không phải là Uỷ viên Hội đồng quản trị do Hội đồng
quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng sau khi được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận bằng văn bản;

Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc là 05 năm. Hội đồng quản trị quyết định
việc bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng với Tổng giám đốc.
21
Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và mối quan hệ giữa Tổng Giám đốc với
Hội đồng quản trị được quy định cụ thể trong Điều lệ Tổ chức và hoật động
của Công ty mẹ - Tổng Công ty.
 Các Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng;
Tổng công ty có các Phó Tổng giám đốc và kế toán trưởng. Phó Tổng
giám đốc và kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc
chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Các Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành Tổng công ty
theo phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền. Việc uỷ
quyền có liên quan đến việc ký kết hợp đồng kinh tế hoặc liên quan tới việc
sử dụng con dấu của Tổng công ty đều phải thực hiện bằng văn bản.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực
hiện công tác kế toán của Tổng công ty; giúp Tổng giám đốc giám sát tài
chính tại Tổng công ty theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ
quyền.
Các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng được bổ nhiệm hoặc ký hợp
đồng với thời hạn tối đa là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp
hợp đồng.
 Bộ máy giúp việc :
* V¨n phßng
22
Tham mu giúp ban lãnh đạo công ty theo dõi, phối hợp các mặt hoạt động
của công ty: công tác văn th, lu trữ, thi đua khen thởng, bảo vệ, y tế, tự vệ
phòng cháy-chữa cháy và quan hệ với các cơ quan thông tin đại chúng, bảo đảm
điều kiện làm việc cho cán bộ, nhân viên Cơ quan.

* Phòng tổ chức lao động
Tham mu giúp ban lãnh đạo công ty điều hành lĩnh vực tổ chức cán bộ,
lao động, tiền lơng, đổi mới và phát triển doanh nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực,
thanh tra, bảo vệ chính trị nội bộ và hoạt động xuất nhập cảnh của công ty
* Phòng tài chính-kế toán
Tham mu giúp lãnh đạo công ty quản lý điều hành lĩnh vực tài chính-kế
toán của Cơ quan
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng tài chính-kế toán:
- Nghiên cứu xây dựng quy chế tài chính của công ty, tổ chức thực hiện
công tác kế toán, lập báo cáo tài chính, phân tích tài chính, xác định kết quả
kinh doanh và tình hình sử dụng vốn, tài sản của công ty
- Chủ trì kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, tài chính các đơn vị
thành viên. Quản lý việc hình thành và sử dụng các quỹ tập trung, tơ vấn sử lý
các vấn đề liên quan đến công nợ của Tổng công ty và các đơn vị thành viên
- Tham gia lập và thẩm định tài chính dự án đầu t, các hợp đồng thơng
mại của công ty. Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nớc để thực hiện nhiệm
vụ kinh doanh và các dự án đầu t của Tổng công ty
* Phòng đầu t phát triển
Tham mu giúp lãnh đạo Tổng công ty quản lý điều hành lĩnh vực đầu t
xây dựng cơ bản.
Nhiệm vụ chủ yếu là:
- Chủ trì nghiên cứu, xây dựng chiến lợc, quy hoạch phát triển tổng thể
trong lĩnh vực đầu t phát triển của công ty
23
- Đề xuất các dự án đầu t phát triển, các nhà đàu t có tiềm lực công nghệ
để hợp tác liên doanh. Tiến hành lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi, hợp đồng và điều lệ công ty liên doanh. Tham mu giúp ban
lãnh đạo công ty them định hồ sơ dự án đầu t, đấu thầu.
- Hớng dẫn, kiểm tra Cơ quan văn phòng và các đơn vị thành viên Tổng
công ty thực hiện đúng các quy định của Nhà nớc về kế hoạch đầu t và quản lý

đầu t xây dựng cơ bản, tham gia xét duyệt quyết đoán các công trình xây dựng
đầu t cơ bản.
* Phòng kế hoạch kinh doanh
Tham mu giúp lãnh đạo công ty điều hành lĩnh vực sản xuất kinh doanh
trong toàn bộ doanh nghiệp
Nhiệm vụ chủ yếu là:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty, theo dõi,
đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đã giao trong công ty. Tham mu
giúp lãnh đạo công ty lập kế hoạch kinh doanh của Tổng công ty theo từng
tháng, quý, năm phù hợp với nhu cầu thị trờng. Quản lý hàng hoá xuất, nhập và
tồn kho của công ty
- Giúp lãnh đạo công ty xây dựng cơ chế kinh doanh hàng năm và phố
hợp kinh doanh với các đơn vị thành viên, cân đối khối lợng sản xuất hàng hoá
giữa các đơn vị thành viên
- Quản lý hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu. Tổ chức thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hoá của Tổng công ty. Tổng hợp thông tin kinh tế, giá cả, thị tr-
ờng về sắt, thép và các vật t liên quan; xây dựng chiến lợc thị trờng chính sách
với các khách hàng
- Tổ chức và chỉ đạo công tác thống kê nhằm cung cấp kịp thời, chính xác
các thông tin kinh tế, các số liệu thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty và các đơn vị thành viên
* Phòng kỹ thuật
24
Tham mu giúp lãnh đạo công ty quản lý điều hành lĩnh vực kỹ thuật công
nghệ luyện kim, tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, quản lý và khai thác mỏ, chế
biến nguyên liệu
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Quản lý, chỉ đạo thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực luyện
cán thép, gia công kim loại, thiết bị công nghệ, khai thác mỏ
- Chủ trì nghiên cứu và xây dựng quy trình, quy phạm và định mức kinh

tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, hoạt động khoa học công nghệ, triển
khai ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, sáng chế và sáng kiến tiết kiệm
- Hớng dẫn và kiểm tra các đơn vị thành viên Tổng công ty thực hiện quy
định về kỹ thuật an toàn lao động, bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp và bảo
vệ môi trờng
* Phòng hợp tác quốc tế &CNTT
Giúp việc tổng giám đốc trong công tác đối ngoại và tổ chức áp dụng
công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý điều hành, giới thiệu và quảng bá
công ty
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu tổ chức thực hiện các kế hoạch, dự án công nghệ thông tin
phục vụ cho công ty
- Xây dựng quản lý và kết nối máy tính, hệ thống thông tin hiện tại của
Văn phòng công ty và các đơn vị thành viên
- Tích hợp các cơ sở dữ liệu của Tổng công ty và ngành thép, tổng hợp
các thông tin về khoa học kỹ thuật kinh tế ngành thép trong và ngoài nớc;
xây dựng, ứng dụng, vận hành các phần mềm tác nghiệp, nghiệp vụ tại văn phòg
Tổng Công ty và các đơn vị thành viên
-Xây dựng, quản lý trang điện tử của văn phòng Tổng Công ty, quản lý
th điện tử, bộ khoá ngành thép
* Phòng thanh tra pháp chế
25

×