Giao án Vật Lí 12 - kì 2 - cơ bản - Đinh Thị Hà – Năm học 2012-2013
MẪU NGUYÊN TỬ BO
I- MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Trình bày được mẫu nguyên tử Bo.
- Phát biểu được hai tiên đề của Bo về cấu tạo nguyên tử.
- Giải thích được tại sao quang phổ phát xạ và hấp thụ của nguyên tử hiđrô lại là quang
phổ vạch.
2. Kĩ năng
Rèn cho hs kĩ năng vận dụng kiến thức cơ bản vào giải quyết một số bài tập dạng trắc
nghiệm cũng như tự luận trong sgk và sbt.
3. Thái độ
- Rèn cho hs phong cách làm việc khoa học độc lập nghiên cứu, tác phong nhanh nhẹn,
có tinh thần hợp tác trong học tập.
II- CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Hình vẽ các quỹ đạo của êlectron trong nguyên tử hiđrô trên giấy khổ lớn nếu không
dạy bằng GAĐT
- Giáo án, tài liệu tham khảo và đồ dùng dạy học cần thiết.
2. Học sinh
- Ôn lại cấu tạo nguyên tử hóa học lớp 10
- Sách, vở và đồ dùng học tập theo quy định.
III- THIẾT KẾ BÀI GIẢNG
1. Kiểm tra bài cũ “Lồng ghép vào bài giảng”
Hoạt động 1: “Kiểm tra bài cũ và đặt vấn đề vào bài mới”
GV: Yêu cầu hs lên bảng trả lời câu hỏi sau:
Câu 1: Hiện tượng quang phát quang là gì? Hãy phân biệt hiện tượng huỳnh quang và lân quang.
Câu 2: Nêu đặc điểm của ánh sáng huỳnh quang.
HS: Lên bảng trả lời.
GV: Nhận xét, sửa sai nếu có và đánh giá cho điểm.
HS: Lắng nghe và ghi nhận.
GV: Đặt vấn đề vào bài giảng mới nhơ sgk.
HS: Lắng nghe và nhận thức vấn đề cần gnhiên cứu.
2. Bài giảng mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 2: “Nghiên cứu mô hình hành tinh
nguyên tử”
GV: Giới thiệu về mẫu hành tinh nguyên tử của
Rơ-dơ-pho (1911). - -Trình bày mẫu hành tinh
nguyên tử của Rơ-dơ-pho? “- Ở tâm nguyên tử có
1 hạt nhân mang điện tích dương.
+ Xung quanh hạt nhân có các êlectron chuyển
động trên những quỹ đạo tròn hoặc elip.
+ Khối lượng của nguyên tử hầu như tập trung ở
I- MÔ HÌNH HÀNH TINH NGUYÊN TỬ
1. Mô hình hành tinh nguyên tử của Rơ–dơ-
pho.
- Ở tâm nguyên tử có 1 hạt nhân mang điện tích
dương.
+ Xung quanh hạt nhân có các êlectron chuyển
động trên những quỹ đạo tròn hoặc elip.
+ Khối lượng của nguyên tử hầu như tập trung ở
Giao án Vật Lí 12 - kì 2 - cơ bản - Đinh Thị Hà – Năm học 2012-2013
hạt nhân.
+ Q
hn
= Σq
e
→ nguyên tử trung hoà điện”
Tuy vậy, mẫu hành tinh nguyên tử của Rơ- dơ Pho
không giải thích được tính bền vững của các
nguyên tử (Khối lượng các e rất nhỏ so với khối
lượng hạt nhân nguyên tử. Lúc đó người ta không
hiểu tại sao e lại có thể ổn định trong nguyên tử mà
không rơi vào hạt nhân nguyên tử)và không giải
thích được sự tạo thành quang phổ vạch của các
nguyên tử.
HS: Lắng nghe và lĩnh hội kiến thức.
GV: Sau 2 năm (1913) nhà bác học vật lí người
Đan mạch đã vận dụng thuyết lượng tử ánh sáng
vào hệ thống nguyên tử và đề ra một mẫu nguyên
tử mới gọi là mẫu nguyên tử Bo.
HS: Lắng nghe và ghi nhớ.
GV: Đặt vấn đề chuyển tiếp.
HS: Lắng nghe và nhận thức vấn đề nghiên cứu.
Hoạt động 3: “Nghiên cứu các tiên đề của Bo về
cấu tạo nguyên tử”
GV: Y/c hs nghiên cứu Sgk và trình bày hai tiên đề
của Bo
HS : Đọc Sgk ghi nhận các tiên đề của Bo và để
trình bày.
GV: Thuyết trình như sgk để hs hiểu được bán kính
quỹ đạo; năng lượng của nguyên tử; trạng thái cơ
bản; trạng thái kích thích.
HS: Lắng nghe và lĩnh hội kiến thức.
GV: Năng lượng nguyên tử ở đây gồm E
đ
của
êlectron và thế năng tương tác tĩnh điện giữa
êlectron và hạt nhân.
- Bình thường nguyên tử ở trạng thái dừng có năng
lượng thấp nhất: trạng thái cơ bản.
- Khi hấp thụ năng lượng → quỹ đạo có năng
lượng cao hơn: trạng thái kích thích.
- Trạng thái có năng lượng càng cao thì càng kém
bền vững. Thời gian sống trung bình của nguyên tử
ở trạng thái kích thích (cỡ 10
-8
s). Sau đó nó chuyển
về trạng thái có năng lượng thấp hơn, cuối cùng về
trạng thái cơ bản.
HS: Lắng nghe và gghi nhận kiến thức.
hạt nhân.
+ Q
hn
= Σq
e
→ nguyên tử trung hoà điện.
2. Mẫu nguyên tử Bo
Bao gồm mô hình hành tinh nguyên tử và hai
tiên đề của Bo.
II- CÁC TIÊN ĐỀ CỦA BO VỀ CẤU TẠO
NGUYÊN TỬ
1. Tiên đề về các trạng thái dừng
“- Nguyên tử chỉ tồn tại trong một số trạng thái
có năng lượng xác định, gọi là các trạng thái
dừng. Khi ở trong các trạng thái dừng thì
nguyên tử không bức xạ.
- Trong các trạng thái dừng của nguyên tử,
êlêctron chỉ chuyển động quanh hạt nhân trên
những quỹ đạo có bán kính hoàn toàn xác định
gọi là các quỹ đạo dừng”
* Đối với nguyên tử hiđrô
r
n
= n
2
r
0
Bán kính: r
0
; 4r
0
; 9r
0
; 16r
0
; 25r
0
; 36r
0
Tên quỹ đạo: K; L; M; N; O; P
r
0
= 5,3.10
-11
m gọi là bán kính Bo.
- Năng lượng nguyên tử bao gồm động năng của
(e) và thế năng tương tác tĩnh điện giữa (e) và
hạt nhân
- Bình thường nguyên tử ở trạng thái dừng có
năng lượng thấp nhất: trạng thái cơ bản.
- Khi hấp thụ năng lượng → quỹ đạo có năng
lượng cao hơn: trạng thái kích thích
* Trạng thái có năng lượng càng cao thì càng
kém bên vững.
* Thời gian sống trung bình của nguyên tử ở
trạng thái kích thích (cỡ 10
-8
s).
2. Tiên đề về sự bức xạ và hấp thụ năng lượng
của nguyên tử
- Khi nguyên tử chuyển từ trạng thái dừng có
năng lượng (E
n
) sang trạng thái dừng có năng
Giao án Vật Lí 12 - kì 2 - cơ bản - Đinh Thị Hà – Năm học 2012-2013
GV: Đặt vấn đề chuyển tiếp sang nội dung tiên đề
2 của Bo.
“Khi nguyên tử chuyển từ trạng này sang trạng
thái khác thì sẽ tuân theo quy luật nào?”
HS: Lắng nghe và lĩnh hội vấn đề cần nghiên cứu.
GV: trình bày nội dung tiên đề về sự bức xạ và hấp
thụ năng lượng.
HS: Lắng nghe và ghi nhớ.
GV: Mỗi lần nguyên tử phát xạ hay hấp thụ thì phát
xạ hay hấp thụ mấy phô tôn?úH: Suy nghĩ và trả
lời.
GV: Nhận xét và chính xác vấn đề.
HS: HS: Lắng nghe và ghi nhớ.
GV: Tiên đề này cho ta kết luận gì về ánh sáng mà
nguyên tử lấy vào hay phát ra?
HS: Suy nghĩ và trả lời.
GV: Nhận xét và chính xác hóa câu trả lời của hs.
HS: Lắng nghe và ghi nhớ.
GV: Yêu cầu hs trả lời câu hỏi C
2
.
HS: Thực hiện theo yêu cầu của gv.
GV: Nhận xét và chính xác hóa vấn đề.
HS: Lắng nghe và ghi nhớ.
GV: Đặt vấn đề chuyển tiếp sang phần III
HS: Lắng nghe và lĩnh hội kiến thức.
GV: Cho HS quan sát lại quang phổ vạch của H
2
.
HS: Quan sát và vận dụng các kiến thức đã học kết
hợp nc SGK giải thích vì sao quang phổ của hidro
là quang phổ vạch?
GV: Yêu cầu hs tại chỗ và trình bày kết quả.
HS: Tại chỗ và trả lời.
GV: Nhận xét và chính xác vấn đề.
HS: Lắng nghe và ghi nhớ.
lượng thấp hơn (E
m
) thì nó phát ra 1 phôtôn có
năng lượng đúng bằng hiệu E
n
- E
m
:
ε = hf
nm
= E
n
- E
m
- Ngược lại, nếu nguyên tử đang ở trạng thái
dừng có năng lượng E
m
thấp hơn mà hấp thụ
được 1 phôtôn có năng lượng đúng bằng hiệu
E
n
- E
m
thì nó chuyển lên trạng thái dừng có
năng lượng cao hơn E
n
.
* Nếu một chất hấp thụ được ánh sáng có bước
sóng nào thì nó cúng phát ra ánh sáng có bước
sóng ấy.
III- QUANG PHỔ PHÁT XẠ VÀ QUANG
PHỔ HẤP THỤ CỦA NGUYÊN TỬ HIĐRÔ
Năng lượng của (e) trong nguyên tử H
2
ở các
trạng thái dừng khác nhau thì khác nhau ( các
mức năng lượng của nguyên tử H
2
: E
K
; E
L
;
E
M
)
- Khi (e) chuyển từ mức năng lượng cao(E
cao
)
xuống mức năng lượng thấp hơn (E
thấp
), thì nó
phát ra một phôtôn có giá trị hoàn toàn xác định:
thapcao
EEfh −=.
.
- Mỗi phôtôn có tần số f ứng với một sóng ánh
sáng đơn sắc có bước sóng
f
c
=
λ
, tức là ứng
với một vạch quang phổ có một màu nhất định.
- Ngược lại nếu một nguyên tử H
2
đang ở một
mức năng lượng E
thấp
nào đó mà nằm trong một
chùm ánh sáng trắng, trong đó có tất cả các
phôtôn có năng lượng từ lớn đến nhỏ khác nhau,
thì lập tức sẽ hấp thụ ngay một phôtôn có năng
lượng phù hợp
thapcao
EE −=
ε
để chuyển lên
mức năng lượng cao hơn. Như vậy một sóng ánh
sáng đơn sắc đã bị hấp thụ, làm cho trên quang
phổ liên tục xuất hiện một vạch tối. Do đó quang
Giao án Vật Lí 12 - kì 2 - cơ bản - Đinh Thị Hà – Năm học 2012-2013
phổ hấp thụ của H
2
cũng là quang phổ vạch.
3. Củng cố
GV: Hệ thống nội dung bài giảng theo câu hỏi trong sgk.
HS: Lắng nghe và lĩnh hội kiến thức.
4. Giao nhiệm vụ về nhà
GV: - Làm bài tập 4 đến bài 7(sgk – 169); Bài tập số 33 bst . Đọc trước bài mới.
- Chuẩn bị bút chỉ bảng Laze.
HS: - Lắng nghe và nhận nhiệm vụ học tập.