Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

tóm tắt luận án phát triển kinh tế tỉnh đắk lắk trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.35 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Là một tỉnh miền núi, nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên (TN).
Trong quá trình đổi mới kinh tế và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH), nền kinh tế của tỉnh đã có những thay đổi cơ bản về cả phương
diện ngành và lãnh thổ.
Mặc dù đạt được nhiều kết quả khả quan, nhưng kinh tế Đắk
Lắk đang đối mặt với nhiều thách thức: nền kinh tế vẫn trông cậy nhiều
vào nông, lâm nghiệp, khu vực cơng nghiệp cịn nhỏ bé, chuyển dịch
CCKT còn chậm, cơ sở hạ tầng (CSHT) và cơ sở vật chất (CSVC) kỹ
thuật chưa đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH;
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XV,
nhiệm kỳ 2010- 2015 đã xác định phương hướng chung: “…Tiếp tục
đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp CNH, HĐH; chuyển dịch CCKT theo
hướng công nghiệp, dịch vụ gắn với sản xuất nông nghiệp chất lượng
cao, quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Kết hợp chặt chẽ
phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường sinh thái; thực hiện tốt
an sinh xã hội; đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững trật tự - an
toàn xã hội. Xây dựng Đắk Lắk trở thành trung tâm vùng Tây Nguyên
và đóng vai trò quan trọng đưa Tây Nguyên trở thành vùng kinh tế động
lực của cả nước”.[80]
Với mong muốn được vận dụng những lý luận vào thực tiễn
nghiên cứu khoa học, và góp một phần nhỏ bé vào thành cơng chung
của sự phát triển bền vững nền kinh tế của tỉnh, nơi đang sinh sống và
công tác, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Phát triển kinh tế tỉnh Đắk
Lắk trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố”.


2
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU


Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và kế thừa các thành tựu nghiên
cứu của các nhà khoa học đi trước trong lĩnh vực PTKT cả về cơ sở lý
luận và cơ sở thực tiễn. Luận án giải quyết một cách hệ thống mối quan
hệ giữa lý luận và thực tiễn về vấn đề này và vận dụng trong điều kiện tỉnh
Đắk Lắk.
3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về PTKT để làm căn cứ
khoa học cho việc đánh giá tiềm năng, phân tích thực trạng PTKT trong
q trình CNH, HĐH, cũng như các định hướng và giải pháp PTKT ở
tỉnh Đắk Lắk dưới góc độ địa lí học.
3.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan có cơ sở lý luận và thực tiễn PTKT, CNH, HĐH và
vận dụng nghiên cứu vào tỉnh Đắk Lắk.
- Đánh giá các nhân tố tác động đến PTKT ở tỉnh Đắk Lắk trong
q trình CNH, HĐH.
- Phân tích thực trạng PTKT ở Đắk Lắk giai đoạn 2004- 2011
dưới góc độ địa lí học.
- Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển ổn định, bền vững
nền kinh tế tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng 2030.
3.3. Giới hạn nghiên cứu
3.3.1. Về nội dung
- Tập trung đánh giá các nhân tố tác động đến PTKT ở tỉnh Đắk Lắk
- Đề tài giới hạn nghiên cứu PTKT theo ngành và theo lãnh thổ ở tỉnh
Đắk Lắk dưới góc độ địa lí học


3
3.3.2. Về phạm vi lãnh thổ
Luận án nghiên cứu trên tồn bộ lãnh thổ tỉnh Đắk Lắk, có đi

sâu tới các TP (TP Buôn Ma Thuột ), thị xã (thị xã Bn Hồ) và 13
huyện. Luận án cịn chú ý so sánh với các tỉnh trong vùng TN và cả nước.
3.3.3. Về thời gian
Luận án nghiên cứu từ năm 2004 (năm Đắk Lắk tách tỉnh) đến
năm 2011 và định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
4. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Các quan điểm nghiên cứu: bao gồm Quan điểm tổng
hợp-lãnh thổ; Quan điểm hệ thống; Quan điểm lịch sử- viễn cảnh; Quan
điểm phát triển bền vững
4.2. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả đã sử dụng các phương
pháp sau: Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu; Phương
pháp thực địa; Phương pháp bản đồ và GIS; Phương pháp phân tích
thống kê; Phương pháp chuyên gia
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
- Luận án đã kế thừa, bổ sung và làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận
về PTKT trong thời kỳ CNH, HĐH và vận dụng vào điều kiện cụ thể của
Đắk Lắk
- Đánh giá được các nhân tố tác động đến PTKT, các lợi thế so
sánh và khó khăn thách thức đối với PTKT ở tỉnh Đắk Lắk
- Nhận diện và làm rõ được thực trạng PTKT của Đắk Lắk theo
khía cạnh ngành và lãnh thổ trong quá trình CNH, HĐH có căn cứ khoa học.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị PTKT ổn định và bền vững
nền kinh tế của tỉnh trong tương lai.
6. CẤU TRÚC LUẬN ÁN


4
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, các bản đồ, tranh ảnh, luận án được cấu trúc làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về PTKT trong thời kì CNH, HĐH

Chương 2: Các nhân tố tác động và thực trạng PTKT tỉnh Đắk
Lắk trong thời kì CNH, HĐH
Chương 3: Định hướng và giải pháp PTKT tỉnh Đắk Lắk.
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRONG THỜI KỲ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Về phát triển kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm
PTKT là q trình chuyển đổi kinh tế có liên quan đến việc
chuyển biến cơ cấu của nền kinh tế thông qua quá trình CNH, tổng sản
phẩm trong nước và thu nhập bình qn đầu người. Nói chung, các nước
đang phát triển được đặc trưng bởi nền sản xuất tự cấp tự túc là chính,
chủ yếu là nơng nghiệp và mức thu nhập bình quân đầu người thấp. Các
nước phát triển được đặc trưng bởi các ngành chế biến và dịch vụ lớn,
mức thu nhập đầu người cao[42].
Theo[106] hiểu theo nghĩa chung nhất thì PTKT là một quá trình
được bao hàm trong sự tăng trưởng và sự cải thiện một hệ thống kinh tế
dưới bất kỳ hình thức nào. Trong Địa lí kinh tế và trong nghiên cứu về
phát triển, thuật ngữ này có ý nghĩa đặc thù hơn và áp dụng cho các hệ
thống kinh tế vùng và các thuộc tính riêng của chúng và các hệ thống
này tương tác ở tầm mức độ toàn cầu.


5
PTKT được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
KT. PTKT được xem là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó
là sự kết hợp một cách chặt chẽ q trình hồn thiện của hai vấn đề
kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia [50].
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án chuyên ngành Địa lí học
tác giả tập trung phân tích, “PTKT là quá trình tăng tiến mọi mặt của nền

KT, quá trình biến đổi cả về lượng và chất, bao gồm sự gia tăng tổng
mức thu nhập của nền KT và mức thu nhập bình quân đầu người, sự biến
đổi về CCKT”. Hai nội dung cơ bản được phản ánh trong PTKT của đề
tài là sự tăng lên về quy mô của nền KT và GDP/người và sự chuyển
dịch CCKT theo đúng xu thế và hợp lí.
1.1.1.2. Các nhân tố tác động đến phát triển kinh tế
a. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ: tạo điều kiện thuận lợi hay khó
khăn trong việc trao đổi, tiếp cận hay cùng phát triển giữa các vùng, tỉnh
trong một quốc gia và giữa các quốc gia với nhau.
b. ĐKTN và tài nguyên thiên nhiên: bao gồm các thành phần
của tự nhiên mà con người có thể sử dụng để thỏa mãn nhu cầu tồn tại
và phát triển của mình.
c. Kinh tế- xã hội: có vai trị hết sức quan trọng trong việc lựa
chọn chiến lược phát triển và phân bố các ngành kinh tế phù hợp với
điều kiện cụ thể của đất nước trong từng giai đoạn.
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá sự PTKT
PTKT vừa có các tiêu chí chung, vừa có các tiêu chí riêng cho
tỉnh theo ngành và lãnh thổ dựa trên các tiêu chí đánh giá của Chính
phủ, Tổng cục thống kê…


6
1.1.2.1. Nhóm tiêu chí chung bao gồm: Quy mơ và tốc độ tăng
trưởng GDP; GDP/người; Cơ cấu GDP và xu hướng chuyển dịch CCKT
theo nhóm ngành; Giá trị sản xuất (GTSX) và cơ cấu GTSX
1.1.2.2.Nhóm tiêu chí PTKT cho riêng cấp tỉnh
a. Theo ngành: bao gồm GTSX (GO); Tốc độ tăng trưởng
GTSX; Cơ cấu GTSX ; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng; Doanh thu du lịch
b. Theo lãnh thổ

* N-L – TS: Trang trại; Vùng chuyên canh
* Công nghiệp: Cụm công nghiệp; Khu công nghiệp
* Dịch vụ: Thương mại; Du lịch
* Tiểu vùng kinh tế
1.1.3. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc
(UNIDO) đã đưa ra định nghĩa [22, tr9]: “cơng nghiệp hóa là
một q trình PTKT, trong quá trình này một bộ phận ngày càng
tăng các nguồn của cải quốc dân được động viên để phát triển
CCKT nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm
của CCKT này là có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản
xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng
bảo đảm cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm
bảo đạt tới sự tiến bộ mọi mặt về KT- XH”.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. PTKT Việt Nam trong thời kì CNH, HĐH
Trong những năm qua nền kinh tế của nước ta đạt được những
thành tựu quan trọng. TTKT luôn ở mức độ cao đã làm cho quy mô nền


7
kinh tế không ngừng tăng lên. Tuy nhiên tăng trưởng đạt được chủ yếu
theo chiều rộng. Hiện nay đang từng bước hướng sang chiều sâu (áp dụng
khoa học - công nghệ, nâng cao hiệu quả quản lý).
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, phù hợp với xu thế
khách quan đối với một nước đang trong quá trình CNH, HĐH
+ Theo ngành: tăng dần tỉ trọng ngành công nghiệp, ổn định tỉ
trọng ngành dịch vụ và giảm dần tỉ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP
+ Theo lãnh thổ: CCKT theo vùng lãnh thổ gắn liền với thành
quả phát triển của các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế và có sự

chuyển dịch bước đầu theo hướng phát huy các lợi thế so sánh của từng
vùng.
1.2.2. Phát triển kinh tế Tây Nguyên trong thời kì CNH, HĐH
- Trong thời kì CNH, HĐH, tốc độ TTKT của vùng TN khá
nhanh, nhất là giai đoạn 2006 - 2011 đạt 8,9%/năm, cao hơn bình qn
chung của cả nước. Quy mơ GDP và GDP bình quân đầu người tăng
liên tục song có sự khác nhau giữa các tỉnh trong vùng
- Cơ cấu kinh tế theo ngành có sự chuyển dịch nhưng chậm và
chưa ổn định. Khu vực I vẫn giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu GDP.
Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ đã xuất hiện các hình thức tổ chức sản xuất
phù hợp và hình thành 3 tiểu vùng kinh tế, cụ thể là: Tiểu vùngBắc Tây
Nguyên; Tiểu vùng trung tâm và tiểu vùng Nam Tây Nguyên.
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI KỲ CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA
2.1. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
2.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ


8
Với diện tích tự nhiên tồn tỉnh 13.125,5 km2, dân số năm 2011 là
1.771.890 người [13], chiếm 24% diện tích và 35,5% dân số toàn vùng
TN. Mật độ dân số trung bình 135 người/km 2. Đắk Lắk là tỉnh có diện
tích đứng thứ 2 vùng TN (sau Gia Lai), thứ 4/63 tỉnh, TP (sau Nghệ An,
Gia Lai và Sơn La), và dân số đơng nhất vùng.
Đắk Lắk khơng những có vị trí chiến lược quan trọng nhiều mặt
về KT - XH mà cịn có vị trí chiến lược về chính trị, an ninh quốc phịng,
bảo vệ mơi trường khơng chỉ với vùng TN mà còn đối với cả nước
2.1.2. Tự nhiên
2.1.2.1. Địa hình

Gồm các dãy núi cao nối với các cao nguyên rộng lớn, khá bằng
phẳng xen kẽ các dải đồng bằng thấp trũng dọc theo các sơng chính.
Nhìn chung, địa hình có hướng thấp dần từ Đơng Nam lên Tây Bắc với
độ cao trung bình so với mức nước biển là 500 m. Thuận lợi cho việc
hình thành các vùng chuyên canh cây CN quy mô lớn.
2.1.2.2. Đất
Theo kết quả phân loại đất đã công bố năm 1995 của FAO
- UNESCO [95], Đắk Lắk có 11 nhóm và 84 đơn vị đất. Tuy
nhiên, nhóm đất có diện tích và giá trị kinh tế lớn nhất là: Nhóm
đất xám (Acrisols); nhóm đất đỏ (Ferralson);…. Đất của Đắk Lắk vừa
nhiều lại khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, dễ khai
thác thích nghi với nhiều loại cây trồng khác nhau như cây công nghiệp
ngắn ngày, cây ăn quả và một số cây lâu năm khác, trồng rừng…
2.1.2.3. Khí hậu
Khí hậu có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết
tháng 10, tập trung 90% lượng mưa hàng năm. Mùa khô từ tháng 11


9
đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể; nhiều khó khăn
trong sản xuất nơng nghiệp đều nảy sinh trong mùa khô này.
2.1.2.4. Nguồn nước
a. Nước trên mặt
Đắk Lắk có nhiều sơng suối, phân bố đều trên địa bàn tỉnh, mật
độ sông suối 0,8 km/km2, với hai hệ thống sơng chính là Sê rê Pơk và
sơng Ba
b. Nước ngầm
Nguồn nước ngầm của tỉnh tương đối phong phú nhưng tập
trung ở khối bazan Buôn Ma Thuột - Krông Buk, tạo thành hai tầng
chứa nước khác nhau [95]; một số khối bazan khác có trữ lượng nước

ngầm nhỏ hơn. Tại những khu vực này có thể khai thác nước để phục vụ
sinh hoạt, kinh tế vườn và tưới cho cây trồng qua giếng đào, giếng khoan...
2.1.2.5.Sinh vật
Sinh vật ở đây rất đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều loài khác
nhau. Tính đến năm 2012, Đắk Lắk có 641,1 nghìn ha rừng, độ che phủ
rừng là 48,8%; trong đó 560,9 nghìn ha rừng tự nhiên và 80,2 nghìn ha
rừng trồng. Rừng Đắk Lắk phong phú và đa dạng, có tác dụng phịng hộ
cao; có nhiều cây đặc sản vừa có giá trị kinh tế, vừa có giá trị khoa học.
Rừng có vai trị quan trọng trong phịng chống xói mịn đất, điều tiết
nguồn nước và hạn chế thiên tai.
2.1.2.6. Khoáng sản
Đắk Lắk được đánh giá là tỉnh có tiềm năng về tài nguyên
khoáng sản, nhất là khoáng sản phi kim, trong đó có Fensfat, cao lanh
được sử dụng làm nguyên liệu gốm và một số khoáng sản khác phục vụ
cho phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng như đá, cát, sỏi, puzolan...


10
[96]. Đây là nguồn tài nguyên quý giá để phục vụ cho sự nghiệp CNH,
HĐH của tỉnh
2.1.3. Kinh tế – xã hội
2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động
a. Dân cư
Đắk Lắk là tỉnh có số dân đơng nhất trong 5 tỉnh Tây Nguyên.
Đến hết năm 2012 số dân của tỉnh gần 1.796,7 nghìn người (chiếm
33,5% dân số tồn vùng và 2% dân số cả nước). Quy mơ dân số có sự
khác nhau giữa các địa phương trong tỉnh. Dân cư gồm hai cộng đồng là
cộng đồng người bản địa và dân nhập cư từ nơi khác.
b. Nguồn lao động
Nguồn lao động của Đắk Lắk tương đối dồi dào và tăng nhanh.

Năm 2004, là 936,4 nghìn người, chiếm 55,4% dân số; đến năm 2010,
tăng lên 1.145,8 nghìn người, chiếm 65,3% dân số toàn tỉnh. Trong giai
đoạn 2004- 2010, tốc độ gia tăng nguồn lao động trung bình năm là
3,5%/năm, bởi dịng nhập cư đã giảm hẳn và thậm chí cịn xuất cư khỏi tỉnh.
2.1.3.2. Cơ sở hạ tầng và CSVCKT
Để PTKT trong những năm qua Đắk Lắk đã tập trung phát triển
hệ thống giao thông vận tải, hệ thống cung cấp điện, các cơng trình thủy
lợi và cơ sở vật chất khác nhằm đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH nền kinh tế
2.1.3.3. Đường lối chính sách
Trong những năm qua, Đảng và Chính phủ đã có những chủ
trương, chính sách đầu tư, phát triển vùng TN trở thành vùng kinh tế
động lực của cả nước. Chính sách và chủ trương phát triển có vai trị to lớn
trong việc phát triển KT- XH của cả vùng TN, trong đó có tỉnh Đắk Lắk góp
phần rút ngắn khoảng cách về chênh lệch so với các tỉnh khác trong cả nước


11
2.1.3.4. Vốn đầu tư.
2.1.3.5. Khoa học- công nghệ
Với tư cách là một nguồn lực trong PTKT, Khoa học- công
nghệ đã có những bước phát triển gắn bó hơn với sản xuất và đời sống,
góp phần quan trọng vào việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH ĐẮK LẮK
TRONG THỜI KỲ CNH, HĐH
2.2.1. Khái quát chung
2.2.1.1. Về quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế
- Kể từ khi tách tỉnh năm 2004 đến nay, thực hiện CNH, HĐH
nền kinh tế, Đắk Lắk đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tốc độ
TTKT nhanh, CCKT có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, bước đầu đã
phát huy được các lợi thế để phát triển.

Bảng 2.2: GDP, tốc độ tăng trưởng GDP và GDP/người của
Đắk Lắk giai đoạn 2004- 2011 [13, 82]
Chỉ tiêu
GDP (tỉ đồng- giá ss)
Tốc độ tăng GDP (%)
GDP (tỉ đồng- giá hh)
GDP/người của Đắk Lắk
(triệu đồng/người)
GDP/người của TN
(triệu đồng/người)
So với toàn vùng (%)
GDP/người của cả nước
(triệu đồng/người)
So với cả nước (%)

2004

2005

2010

2011

6.678,7
9,1
6.765,0

9.244,7
9,3
8293,0


27.695
8,7
27.695,0

30.348
10,0
39.809,0

4,1

5,0

15,9

22,5

5,3

5,4

17,5

22,8

77,4

92,6

90,6


98,7

8,8

10,2

22,8

28,9

46,6

66,0

68,0

78,0


12
- Theo các khu vực kinh tế thì dịch vụ có tốc độ tăng cao nhất
21,9%; ngành cơng nghiệp - xây dựng ở vị trí thứ hai với 20,6%; khu
vực nông- lâm- thủy sản tăng thấp nhất với 5,3%.
2.2.1.2. Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch CCKT giai đoạn 2004- 2011

CCKT theo ngành từng bước được chuyển dịch theo hướng tăng
dần khu vực phi nông nghiệp và giảm tương đối khu vực nông- lâm- thủy sản.
2.2.2. Thực trạng PTKT theo ngành
2.2.2.1. Nông- lâm- thủy sản

a. Ngành nông nghiệp
* Trồng trọt
Trong nơng nghiệp, trồng trọt ln giữ vai trị chủ đạo. Ngành
này bao gồm nhóm cây lương thực; cây cơng nghiệp (hàng năm, lâu
năm); cây rau đậu, thực phẩm, cây ăn quả và một số cây trồng khác.
GTSX ngành trồng trọt (theo giá hiện hành) tăng từ 5819,8 tỉ đồng năm
2004 lên 21.708,3 tỉ đồng năm 2010 và 36.374,4 tỉ đồng năm 2011, tăng
gấp 3,5 lần với tốc độ tăng trưởng bình qn 4,7%/ năm; trong đó ưu thế


13
thuộc về cây công nghiệp, nhất là cây công nghiệp lâu năm, sau đó là
nhóm cây lương thực có hạt.
Về phương diện lãnh thổ ở Đắk Lắk đã hình thành những
vùng chuyên canh rộng lớn với các loại cây công nghiệp: cà phê,
cao su, điều, ca cao, hồ tiêu...
Bảng 2.9: Diện tích gieo trồng và sản lượng các cây cơng nghiệp lâu
năm chủ yếu của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004 - 2011 [13].
Các cây
1.Diện tích gieo trồng (ha)

2004

2005

2007

2010

2011


- Cà phê

165.126

170.403

178.903

190.765

200.193

- Cao su

23.149

22.809

23.310

30.289

34.158

- Điều

23.858

35.505


47.093

33.406

33.292

3.134

3.567

4.716

5.533

6.290

- Cà phê

330.660

257.481

325.344

399.098

487.748

- Cao su


19.349

20.118

30.803

29.728

31.435

- Điều

4.652

8.368

23.436

25.234

25.235

- Hồ tiêu

3.705

8.957

12.198


12.816

13.797

- Hồ tiêu
2. Sản lượng (tấn)

Cây cà phê: Cây cà phê chiếm 37,8% diện tích và 40,5% sản
lượng cà phê của tồn vùng TN và chiếm 34,1% diện tích và 38,2% sản
lượng cà phê cả nước năm 2011 [82]. Đắk Lắk đứng đầu cả nước về
diện tích và sản lượng trong cơ cấu giá trị xuất khẩu, và là hàng hoá xuất
khẩu chủ lực của tỉnh.
Cây cao su: Là cây cơng nghiệp lâu năm quan trọng thứ hai về
diện tích, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sau cà phê. Trong những
năm gần đây, diện tích trồng cao su của tỉnh có xu hướng khá ổn định
(bảng 2.8) từ 23.149 ha năm 2004 lên 34.158 ha năm 2011.


14
Cây cao su ở tỉnh Đắk Lắk hiện chiếm 12,2% diện tích cây cơng
nghiệp lâu năm, 10% diện tích cây cơng nghiệp nói chung và 5,8% diện
tích gieo trồng. Đắk Lắk đứng thứ 3 vùng TN (sau Gia Lai và Kon Tum)
và đứng thứ 8/28 tỉnh trồng cao su của nước ta [100] (xem phụ lục 5).
Cây điều: Diện tích điều trên địa bàn tỉnh năm 2004 là 23.858
ha, năm 2007 lên tới 47.093 ha, sau đó giảm xuống 33.292 ha năm
2011, chiếm 11,9% diện tích cây cơng nghiệp lâu năm (2011) và 5,6%
diện tích gieo trồng tồn tỉnh. Đắk Lắk đứng đầu vùng TN về diện tích
và thứ 3/22 tỉnh có trồng điều của cả nước (sau Bình Thuận và Đồng
Nai). Sản lượng điều cũng tăng nhanh từ 4652 tấn năm 2004, lên 25.235

tấn năm 2011, tăng gấp 5,4 lần. Về sản lượng điều Đắk Lắk đứng đầu
vùng TN (47,0% sản lượng toàn vùng) và thứ 3 cả nước.
Cây hồ tiêu: Là một thế mạnh của nông nghiệp Đắk Lắk. Trong
những năm qua, diện tích trồng hồ tiêu ngày càng được mở rộng và
phát triển từ 3.134 ha năm 2004 lên 6290 ha năm 2011 với sản lượng
tương ứng là 3.705 tấn và 13797 nghìn tấn.
* Chăn ni
Bảng 2.14: GTSX và cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2004- 2011 [13]
Năm

GTSX (tỉ đồng)
Gia súc

2004
2005
2007
2009
2010
2011

1101,5
1354,9
1685,9
4870,2
5220,4
8181,8

72,4
79,6

64,3
72,4
66,3
74,9

Chia ra ( %)
Gia cầm
Sản phẩm không
qua giết thịt
14,2
13,4
8,5
11,9
12,7
23,0
17,8
9,8
20,6
13,1
23,1
2,0


15
Đắk Lắk có nhiều thế mạnh để phát triển chăn nuôi. Nhưng trong cơ
cấu GTSX nông nghiệp, chăn nuôi chiếm tỷ trọng nhỏ, phát triển còn chậm,
mặc dù tỷ trọng có tăng từ 14,4% năm 2004 lên 18,0% năm 2011. Phát triển
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng to lớn của tỉnh.
b. Lâm nghiệp
Diện tích rừng của tỉnh chiếm 48,8% diện tích tự nhiên, trong đó, rừng

tự nhiên chiếm 42,9% diện tích tự nhiên và chiếm 87,8% diện tích rừng tồn
tỉnh. Song ngành này cịn giữ vị trí rất khiêm tốn trong cơ cấu GTSX nônglâm- thủy sản (trên dưới 2,0%). Về GTSX lâm nghiệp, Đắk Lắk đứng thứ 2 ở
Tây Nguyên (sau Gia Lai) và thứ 8/63 tỉnh, TP (sau Nghệ An, Gia Lai, n
Bái, TP Hồ Chí Minh, Long An, Thanh Hóa và Sơn La) [82].
c. Thủy sản
Do những hạn chế về mặt tự nhiên, ngành thủy sản của Đắk Lắk
tương đối nhỏ bé. Hiện nay ngành này chỉ chiếm trên dưới 1,0% GTSX
nông- lâm- thủy sản, song giá trị tuyệt đối không ngừng tăng lên. So với năm
2004, GTSX năm 2011 tăng gấp 5,9 lần, đứng đầu vùng TN với 50,8%
GTSX toàn vùng [82].
2.2.2.2. Công nghiệp
- GTSX và tốc độ tăng trưởng


16
Hình 2.7: Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng GTSX của ngành
công nghiệp tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004- 2011, [13].
- Cơ cấu công nghiệp
+ Theo thành phần kinh tế thì khu vực kinh tế trong nước giữ
gần như tuyệt đối giá trị của ngành công nghiệp (98,7 - 98,8%),
khu vực có vốn đầu tư nước ngồi xuất hiện muộn và cịn nhỏ bé.
+ Cơ cấu cơng nghiệp theo ngành: ngành công nghiệp chế biến luôn
chiếm ưu thế chiếm78,1% sau đó là ngành sản xuất và phân phối điện, ga, nước
chiếm 19,1%; ngành cơng nghiệp khai thác có tỷ trọng nhỏ nhất (2,8% năm 2011).
+ Các ngành công nghiệp chủ yếu: Công nghiệp chế biến lương
thực - thực phẩm, công nghiệp điện lực, công nghiệp chế biến gỗ, lâm sản…
2.2.2.3. Dịch vụ
a. Thương mại

Ngành thương mại của Đắk Lắk , đã góp phần đắc lực trong

việc giải quyết các nhu cầu về sản xuất và tiêu dùng xã hội. GTSX của
ngành không ngừng được tăng, từ 412,7 tỉ đồng năm 2004 lên 6.179 tỉ


17
đồng năm 2011. Tốc độ tăng bình quân của thương mại thời kỳ 20042011 khoảng 21,0%/năm.
b. Du lịch
Đắk Lắk có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Đây là vùng
đất cịn đậm nét hoang sơ và bí ẩn đối với du khách trên nền tài nguyên du lịch
tự nhiên và nhân văn rất phong phú, đa dạng.
Để khai thác hết lợi thế về tài nguyên du lịch, tỉnh đang
tập trung vào các sản phẩm du lịch sinh thái và du lịch văn hóa, du
lịch thể thao, khám phá, du lịch festival cà phê, cồng chiêng, du
lịch cưỡi voi…để ngành có nhiều đóng góp vào TTKT, tạo thêm
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân trên toàn địa bàn.
2.2.3. PTKT theo lãnh thổ.
2.2.3.1. Tổ chức lãnh thổ theo ngành
a. Nông – lâm - thủy sản
Trong TCLTNN bao gồm nhiều hình thức khác nhau như: hộ gia
đình, trang trại, vùng chuyên canh, tiểu vùng nông nghiệp … Trong luận
án, tác giả chỉ đề cập đến hình thức trang trại và vùng chuyên canh; riêng
trang trại được chú trọng đánh giá do tính chất phổ biến và vai trị nổi bật
trong chuyển đổi sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa và trong q trình
CNH - HĐH nơng nghiệp, nơng thơn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .
b. Công nghiệp
Trong bức tranh TCLTCN tỉnh Đắk Lắk, nổi bật lên là hình
thức CCN và KCN. Đây là các hình thức TCLTCN đang được nhân
rộng trên cả nước. Đến năm 2011, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có 6 CCN
và 1 KCN đã được phê duyệt với tổng diện tích 507 ha. Các CCN đã đi
vào hoạt động : Cụm công nghiệp Buôn Hồ (huyện Krông Buk); Cụm



18
công nghiệp Ea Đar (huyện Ea Kar); Cụm công nghiệp- tiểu thủ công
nghiệp Buôn Ma Thuột; Cụm công nghiệp Tân An 1; cụm công nghiệp
Tân An 2:
+ Khu công nghiệp Đắk Lắk đang triển khai xây dựng CSHT kĩ
thuật cho khu cơng nghiệp Hịa Phú. Diện tích quy hoạch là 181 ha và
48 ha dành cho khu dịch vụ công nghiệp.
c. Du lịch
TCLTDL Đắk Lắk có các hình thức chính là điểm du lịch, cụm du
lịch, và tuyến du lịch. Trong thực tế phát triển, các hình thức này có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên sự phát triển nhanh chóng và nâng cao vị thế
của du lịch địa phương trong du lịch của vùng TN cũng như của quốc gia.
2.2.3.2. Các tiểu vùng kinh tế
Do lãnh thổ của tỉnh khá rộng, có nhiều dạng địa hình, cộng với
những thế mạnh khác nhau về PTKT. Lãnh thổ Đắk Lắk được chia ra
thành 3 tiểu vùng kinh tế: Tiểu vùng Trung tâm, Tiểu vùng phía Bắc và
Tiểu vùng Đơng Nam.
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TỈNH ĐẮK LẮK ĐẾN NĂM 2020
3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất định hướng và giải pháp
3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế
3.2.1. Quan điểm phát triển
3.2.2. Mục tiêu PTKT chủ yếu (phương án chọn)[95]
- Về quy mô nền kinh tế: phấn đấu tăng tổng GDP (theo giá so sánh
1994) đến năm 2020 gấp 3,0 lần so năm 2010. GDP/người đến năm 2020
khoảng 39 - 40 triệu đồng; thu hẹp khoảng cách thu nhập bình quân đầu
người (GDP/người) so với cả nước.



19
- Về tốc độ tăng trưởng GDP (giá so sánh 1994):
+ Giai đoạn 2011 - 2015: GDP tăng bình quân năm 12- 12,5
%/năm, trong đó cơng nghiệp - xây dựng tăng 19,5%/năm, nông – lâm thủy sản tăng 4,5%/năm, dịch vụ tăng 16,5%/năm.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: GDP tăng bình qn năm 12,513,0%/năm, trong đó cơng nghiệp - xây dựng tăng 19,0%/năm, nông –
lâm - thủy sản tăng 4,4%/năm, dịch vụ tăng 13,0%/năm.
- Về Cơ cấu kinh tế: CCKT của tỉnh sẽ chuyển dịch dần từ N-L-TS dịch vụ - công nghiệp- xây dựng sang dịch vụ- N-L-TS - công nghiệp- xây
dựng vào năm 2015 và dịch vụ - công nghiệp- xây dựng - N-L-TS vào năm
2020 với tỷ trọng tương ứng là 40,0%; 34,0 % và 26,0%).
3.2.3. Định hướng phát triển
3.2.3.1.Theo ngành
a. Ngành nông - lâm- thủy sản
b. Cơng nghiệp
c. Dịch vụ
3.2.3.2. Theo lãnh thổ
a. Các hình thức TCLT ngành
b. Các tiểu vùng kinh tế
3.3. Các giải pháp phát triển
3.3.1. Nhóm giải pháp chung
3.3.1.1. Huy động vốn đầu tư và quản lý vốn có hiệu quả
3.3.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
3.2.1.3. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
3.2.1.4. Thực hiện và vận dụng tốt các cơ chế, chính sách nhà
nước đã ban hành phù hợp với đặc thù của tỉnh để thúc đẩy phát triển KT


20
3.2.1.5. Phát triển các thành phần kinh tế
3.2.1.6. Khoa học và công nghệ

3.2.1.7. Quản lý, điều hành
3.2.1.8. Tăng cường hợp tác, liên kết liên tỉnh, phối hợp đồng bộ
các cơ chế chính sách, chỉ đạo điều hành thực hiện quy hoạch, kế hoạch
3.2.1.9. Giải pháp về quốc phòng an ninh
3.2.1.10. Giải pháp hợp tác KT quốc tế, an ninh quốc phòng đặc biệt
với Lào và Campuchia
3.3.2. Các giải pháp mang tính đột phá
3.3.2.1. Chuyển dịch CCKT để tăng trưởng và PTKT
3.3.2.2. Đẩy nhanh tái cơ cấu ngành N-L- TS
3.3.2.3. Huy động vốn đầu tư, phân bổ nguồn vốn, sử dụng và
quản lí vốn đầu tư hợp lí, có hiệu quả.
Đề xuất và kiến nghị:
- Kinh tế tỉnh Đắk Lắk trong những năm gần đây đã phát triển khá
nhanh, nhưng hiện nay vẫn chủ yếu phát triển theo chiều rộng, tỉ trọng các
ngành có hàm lượng khoa học kĩ thuật cao cịn thấp. Thu nhập bình qn
dầu người thấp.
- Sự chuyển dịch CCKT Đắk Lắk diễn ra chậm, chưa vững
chắc. Tỉ trọng khu vực I chiếm ưu thế nhờ có nhiều lợi thế so sánh. Vì
vậy, trong thời gian tới để phát triển kinh tế Đắk Lắk theo chiều sâu,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh đạt hiệu quả kinh tế cao và phát triển
bền vững. Tỉnh Đắk Lắk cần tăng cường đầu tư và thu hút vốn, công
nghệ, đồng thời đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, kết
hợp với tăng cường maketing nhằm phát triển sản xuất gắn với thương


21
mại. Thúc đẩy chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH tạo đà phát triển
trong tương lai.
Cụ thể trong một số lĩnh vực:
+ Trong nông- lâm- thủy sản: đẩy mạnh đầu tư và phát triển cây

công nghiệp lâu năm theo hướng phát triển bền vững trên cơ sở tái canh
một số cây trồng cho năng suất cao và chất lượng tốt (sản xuất cà phê
chồn, sản xuất cao su giống mới cho năng suất cao hơn,…); nghiên cứu
và phát triển sản xuất một số cây ăn quả chất lượng cao, có giá trị cao
trên thị trường (bơ, sầu riêng, xoài); áp dụng mơ hình mới hiệu quả hơn
trong trồng trọt và chăn nuôi để đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo sự
chuyển dịch CCKT một cách vững chắc.
+ Trong lĩnh vực công nghiệp: bên cạnh việc xây dựng mới các
nhà máy thủy điện cần chú ý đến bảo vệ môi trường. Đồng thời đẩy
mạnh phát triển ngành công nghiệp chế biến nhất là công nghiệp chế
biến các sản phẩm cây cơng nghiệp cần phải được quan tâm đến chính
sách thu hút vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến nhằm đem lại giá trị kinh
tế cao nhất.
+ Trong lĩnh vực dịch vụ: cần chú ý phát triển mạnh du lịch và
thương mại, tài chính. Trên cơ sở đầu tư và xây dựng mới hệ thống chợ
và các trung tâm thương mại, nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng
nhằm đáp ứng kịp thời vốn đầu tư cho sản xuất và chế biến đảm bảo sản
xuất đạt hiệu quả cao.


22
KẾT LUẬN
Trước u cầu của cơng cuộc cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước, thực trạng nền kinh tế Đắk Lắk đặt ra yêu cầu bức thiết phải
nghiên cứu. Qua q trình thực hiện luận án, chúng tơi có một số kết
luận sau:
- Đắk Lắk là một tỉnh mà vị trí địa lý có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc PTKT và an ninh quốc phịng, có nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển một nền kinh tế với đầy đủ các ngành.
- Quỹ đất rộng lớn, màu mỡ, khả năng mở rộng diện tích đất

nơng nghiệp cịn lớn. Địa hình tương đối bằng phẳng, mật độ dân số
thấp, có khả năng phát triển nơng, lâm nghiệp, cộng với khí hậu ơn hồ
với nhiều vùng sinh thái, là cơ sở để phát triển một nền sản xuất nông
nghiệp đa dạng với các cây trồng vật nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao
như: cà phê, cao su, điều, đậu đỗ các loại…diện tích đồng cỏ có nhiều
khả năng phát triển chăn ni đại gia súc quy mơ lớn.
- Có một số khoáng sản kim loại và phi kim loại, cơ sở cho
ngành công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng phát triển.
Nguồn nguyên liệu nông sản, lâm sản phong phú cũng là điều kiện cho
ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản phát triển mạnh. Tiềm năng thủy
điện lớn, đây là lĩnh vực trọng điểm cần được đầu tư và khai thác.
- Vị trí của tỉnh có nhiều điều kiện thuận lợi trong giao lưu,
bn bán trao đổi hàng hoá, mở rộng thị trường với các tỉnh bạn và các
nước trong khu vực. Đồng thời thiên nhiên cũng ban tặng cho tỉnh nhiều
phong cảnh hữu tình, tạo nên nhiều điểm du lịch hấp dẫn cho khách thập
phương, đây là một lợi thế để Đắk Lắk phát triển các ngành dịch vụ và
du lịch còn non trẻ của mình.


23
- Đắk Lắk là vùng đất mới được khai thác, điểm hội tụ của 44
dân tộc anh em của cả nước, tập hợp được nhiều kinh nghiệm sản xuất
của các vùng, các miền, các dân tộc. Dân số của tỉnh trẻ, lực lượng lao
động dồi dào… đây là vốn quý để phục vụ sự PTKT xã hội của tỉnh.
- CSVC kỹ thuật phục vụ cho sự PTKT xã hội cũng được tăng
cường xây dựng nhằm tạo đà cho sự PTKT tiến nhanh, tiến mạnh, theo
kịp trình độ phát triển chung của cả nước.
- Qui mô kinh tế ngày càng lớn, tốc độ tăng trưởng khá làm cho
GDP/người ngày càng tăng, điều này là thuận lợi khi phấn đấu thực hiện chiến
lược CNH, HĐH của tỉnh.

- CCKT theo ngành dã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng
CNH, HĐH mặc dù sự chuyển dịch này diễn ra còn chậm. Khu vực I
vẫn chiếm tỷ trọng lớn, khu vực II, và III dù có tăng trưởng nhanh,
nhưng vẫn cịn nhỏ bé so với tiềm năng mà tỉnh có.
- Về CCKT theo lãnh thổ thì đã hình thành các vùng nơng
nghiệp sản xuất hàng hố, thâm canh năng suất cao. Sản xuất nơng
nghiệp phát triển khá toàn diện và bắt kịp được với cơ chế thị trường.
Trong cơng nghiệp thì các xí nghiệp cơng nghiệp đã được sắp xếp và tổ
chức lại, hình thành một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tạo đà
phát triển cho các giai đoạn tiếp theo. Đối với dịch vụ, thương mại và du
lịch cũng được củng cố và phát triển. Bước đầu hình thành nên các tiểu
vùng kinh tế với những thế mạnh khác nhau.
Tuy nhiên, sự phân hố lãnh thổ về mặt sản xuất và trình độ
giữa các vùng lãnh thổ hiện nay là điều mà tỉnh cần phải đặc biệt chú ý.


24
Trên cơ sở những tiềm năng sẵn có và những lợi thế so sánh của
tỉnh, có tính đến thời cơ và khó khăn thử thách, đề tài đã đưa ra những
giải pháp phát triển nền kinh tế của tỉnh phát triển ổn định và bền vững.
Chúng tôi tin rằng, với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân các dân tộc Đắk Lắk, được sự giúp đỡ có hiệu quả
của Nhà nước, của các Bộ, Ngành và sự tài trợ của các tổ chức quốc tế,
chắc chắn kinh tế Đắk Lắk sẽ có sự tăng trưởng tương xứng với tiềm
năng sẵn có, hồ nhập với sự PTKT xã hội chung của cả nước và khu vực
Trong quá trình thực hiện luận án, do hạn chế về thời gian, khả
năng nghiên cứu, nguồn tư liệu, những điều kiện vật chất và những điều
kiện khách quan khác hơn nữa nội dung nghiên cứu là khá rộng nên
không tránh khỏi những hạn chế. Tuy nhiên, qua việc thực hiện luận án,
chúng tơi thu nhận được nhiều bổ ích về phương pháp luận, phương

pháp nghiên cứu. Những hạn chế của luận án, chúng tơi rất mong có
điều kiện nghiên cứu sâu hơn và hoàn chỉnh hơn trong thời gian tới.



×