BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HỨA THỊ HẰNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ðẾN SINH TRƯỞNG, RA HOA CỦA GIỐNG HOA THƯỢC DƯỢC
LÙN TDL05 TRỒNG CHẬU TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI”
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HỨA THỊ HẰNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ðẾN SINH TRƯỞNG, RA HOA CỦA GIỐNG HOA THƯỢC DƯỢC
LÙN TDL05 TRỒNG CHẬU TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI”
Chuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã ngành: 60.62.01.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. HOÀNG MINH TẤN
HÀ NỘI, 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
HỨA THỊ HẰNG
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Hoàng Minh Tấn người
ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài cũng
như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Viện ðào tạo sau ðại học;
Bộ môn Sinh Lý Thực Vật - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñã tạo mọi ñiều
kiện ñể tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên Trung tâm nghiên cứu
hoa và cây cảnh, Viện nghiên cứu rau quả, Trâu Quỳ – Gia Lâm – Hà Nội.
Hợp tác xã xã Cổ Bi – Gia Lâm – Hà Nội. ñã tạo ñiều kiện về cơ sở vật chất,
tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ủng hộ,
ñộng viên khích lệ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tác giả
HỨA THỊ HẰNG
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng viii
Danh mục hình x
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích 2
1.3 Yêu cầu 2
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Giới thiệu chung về cây hoa thược dược 4
2.1.1 Nguồn gốc hoa thược dược 4
2.1.2 Phân loại thược dược 5
2.1.3 ðặc ñiểm thực vật học của hoa thược dược 5
2.1.4 ðiều kiện sinh thái của cây thược dược. 6
2.2 Nghiên cứu về một số biện pháp kỹ thuật trên cây hoa 7
2.2.1 Nghiên cứu về ảnh hưởng của mật ñộ ñến sự sinh trưởng và phát
triển trên cây hoa.
7
2.2.2 Cơ sở khoa học và một số ứng dụng phân bón lá trong sản xuất. 9
2.2.3 Nghiên cứu về tác ñộng của ñiều kiện ngoại cảnh 12
2.3 AUXIN – Vai trò sinh lý và ứng dụng của auxin trong sản xuất 14
2.3.1 Giới thiệu về auxin 14
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
2.3.2 Vai trò sinh lý của auxin 14
2.3.3 Ứng dụng của auxin trong sản xuất 15
2.4 Gibberellin – Vai trò sinh lý và ứng dụng gibberellin trong sản xuất 16
2.4.1 Giới thiệu về gibberellin 16
2.4.2 Vai trò sinh lý của gibberellin 17
2.4.3 Ứng dụng của GA trong sản xuất 18
2.5 ðánh giá về ñiều kiện khí hậu và ñiều kiện tự nhiên của Hà Nội 20
2.6 Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa thược dược trên thế giới và
Việt Nam. 22
2.6.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa thược dược trên thế giới. 22
2.6.2 Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa thược dược ở Việt Nam. 23
2.6.3 Tình hình sản xuất hoa chậu trên thế giới và Việt Nam 25
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðối tượng và vật liệu nghiên cứu 30
3.1.1 Giống thược dược TDL05 30
3.1.2 Phân bón lá 30
3.1.3 Phân bón 30
3.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 31
3.3 Nội dung nghiên cứu 31
3.4 Bố trí thí nghiệm 31
3.3.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của số cây trên một chậu ñến sinh
trưởng và ra hoa thược dược lùn trồng chậu. 31
3.3.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến sinh trưởng và ra
hoa thược dược lùn trồng chậu
32
3.3.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của phân bón lá ñến sự sinh trưởng,
phát triển, chất lượng hoa thược dược lùn trồng chậu. 32
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
3.3.4 Thí nghiệm 4 Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 ñến sinh trưởng
và ra hoa thược dược lùn trồng chậu
33
3.3.5 Thí nghiệm 5 Nghiên cứu ảnh hưởng của α-NAA ñến sinh trưởng
và ra hoa thược dược lùn trồng chậu
33
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác ñịnh 34
3.4.1 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng 34
3.4.2 Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển 35
3.4.3 Các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng. 35
3.4.4 Hiệu quả kinh tế 36
3.5 Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm 36
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
4.1 Ảnh hưởng của số cây trên chậu ñến sinh trưởng, phát triển và
chất lượng hoa thược dược lùn trồng chậu 37
4.1.1 Ảnh hưởng của số cây trên chậu ñến ñộng thái sinh trưởng của cây 37
4.1.2 Ảnh hưởng của số cây trên chậu ñến thời gian sinh trưởng của cây 41
4.1.3 Ảnh hưởng của số cây trên chậu ñến chất lượng hoa 43
4.2 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến sinh trưởng phát triển và chất
lượng hoa thược dược TDL05
44
4.2.1 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến sự sinh trưởng của hoa thược
dược TDL05
44
4.2.2 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến tỷ lệ nở hoa và chất lượng hoa 46
4.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá ñến sự sinh trưởng, phát
triển và chất lượng thược dược TDL05
48
4.3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá khác nhau ñến sinh
trưởng, phát triển thân lá của hoa
48
4.3.2 Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá khác nhau ñến thời gian
sinh trưởng của hoa thược dược TDL05
51
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
4.3.3 Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá khác nhau ñến ñộng thái ra
nhánh và ñường kính tán của thược dược TDL05
53
4.3.4 Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá khác nhau ñến chất lượng
hoa và tỷ lệ nở hoa thược dược TDL05
54
4.3.5 Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các chế phẩm phân bón lá
khác nhau ñối với hoa thược dược TDL05
56
4.4 Ảnh hưởng của gibberellin (GA
3
) ñến sinh trưởng, phát triển và
chất lượng hoa thược dược TDL05
57
4.4.1 Ảnh hưởng của GA
3
ñến sinh trưởng phát triển của cây 57
4.4.2 Ảnh hưởng của GA
3
ñến thời gian sinh trưởng của cây 59
4.4.3 Ảnh hưởng của GA
3
ñến tỷ lệ nở và chất lượng hoa 60
4.5 Ảnh hưởng của α – Naphthylen acetic acid (α - NAA) ñến sinh
trưởng và ra hoa của thược dược TDL05. 62
4.5.2 Ảnh hưởng của α – NAA ñến thời gian sinh trưởng của cây. 63
4.5.3 Ảnh hưởng của α – NAA ñến chất lượng hoa 64
4.5.4 Ảnh hưởng của α – NAA ñến hiệu quả kinh tế thu ñược. 65
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 67
5.1 Kết luận 67
5.2 ðề nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Ảnh hưởng của số cây trên chậu ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao của thược dược TDL05 (cm)
37
4.2 Ảnh hưởng của số cây trên chậu ñến ñộng thái tăng trưởng ñường
kính thân của hoa thược dược TDL05 (mm).
39
4.3 Ảnh hưởng của số cây trên chậu ñến thời gian sinh trưởng của
thược dược TDL05 (ngày).
42
4.4 Ảnh hưởng của số cây trên chậu ñến chất lượng hoa 43
4.5 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến sinh trưởng của hoa thược dược
TDL05. 45
4.6 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến tỷ lệ nở hoa và chất lượng hoa 46
4.7 Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá khác nhau tới ñộng thái
tăng trưởng chiều cao cây và số lá của cây hoa
49
4.8 Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá khác nhau ñến thời gian
sinh trưởng của hoa thược dược TDL05
52
4.9 Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá khác nhau ñến sinh trưởng
cành, tán của hoa thược dược TDL05
53
4.10 Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá ñến chất lượng hoa và tỷ lệ nở
hoa của thược dược TDL05 55
4.11 Hiệu quả kinh tế của chế phẩm phân bón lá ñến cây hoa thược
dược TDL05 (Tính cho 100 chậu)
56
4.12 Ảnh hưởng của nồng ñộ GA
3
ñến sinh trưởng thân lá. 58
4.13 Ảnh hưởng của GA
3
ñến thời gian sinh trưởng của thược dược
TDL05 (ngày)
59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix
4.14 Ảnh hưởng của GA
3
ñến tỷ lệ nở hoa và chất lượng hoa. 61
4.15 Ảnh hưởng của nồng ñộ α – NAA khác nhau ñến sinh trưởng cây
hoa thược dược TDL05.
62
4.16 Ảnh hưởng của α – NAA ñến thời gian sinh trưởng của thược
dược TDL05 (ngày).
64
4.17 Ảnh hưởng của nồng ñộ α – NAA ñến tỷ lệ nở và chất lượng hoa
thược dược TDL05.
64
4.18 Ảnh hưởng của α – NAA ñến hiệu quả kinh tế thu ñược (tính
cho 100 chậu). 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
x
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Ảnh hưởng của số cây trên chậu ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao cây của thược dược TDL05
38
4.2 Ảnh hưởng của số cây trên chậu ñến ñộng thái tăng trưởng ñường
kính thân của thược dược TDL05
40
4.3 Ảnh hưởng của số cây trên chậu ñến thời gian sinh trưởng của
thược dược
42
4.4 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến tỷ lệ hoa nở. 47
4.5 Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá ñến ñộng thái tăng trưởng
số lá của cây hoa thược dược TDL05 49
4.6 Ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao cây hoa thược dược TDL05
50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Từ xưa ñến nay, dẫu cho quan niệm về những cái ñẹp ñã bao lần thay ñổi
hoa vẫn có sức hấp dẫn lạ kì ñối với con người. Hoa hấp dẫn bởi không chỉ vì
hương sắc quyến rũ, dáng vẻ yêu kiều gần gũi của nó, mà còn bởi một sức
mạnh tinh thần rất kì diệu bí mà con người cảm nhận ñược ở hoa. Hoa luôn
luôn là biểu tượng của cuộc sống tâm hồn, là tình yêu, là cái ñẹp. Hoa góp
vui, chia buồn, góp phần làm cho tình người thêm ñẹp, cuộc sống thêm tươi.
Ngày nay hoa không chỉ gói gọn trong giá trị tinh thần của con người mà
còn có giá trị kinh tế cao và chiếm một vị thế quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp góp phần vào kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới nói chung và ở
Việt Nam nói riêng. Khi ñời sống con người ngày càng ñược cải thiện, chất
lượng cuộc sống con người ngày càng cao ñòi hỏi các loại hoa có chất lượng
cao và giá trị nghệ thuật cao ñể ñáp ứng với thị hiếu của con người.
Hoa thược dược (Dahlia vairablis Desh) có nguồn gốc từ Mexico nhập nội
vào Tây Ban Nha năm 1789 lan ra Châu Âu qua Pháp rồi vào Việt Nam. Hoa
thược dược là loại hoa ñẹp, có giá trị thẩm mĩ cao ñược người dân Việt Nam
ưa chuộng và trồng khá phổ biến ở vùng chuyên canh. Hoa thược dược ñược
trồng chủ yếu ñể chơi, thưởng thức phục vụ các dịp lễ hội, các dịp tết ngoài ra
củ hoa còn làm thuốc chữa bệnh. Xu thế chơi hoa trồng chậu ở nước ta ñang
dần tăng lên chiếm một vị thế không nhỏ trong thị trường hoa, vì thế ñòi hỏi
phải có nhiều giống hoa trồng chậu mới ñể ñáp ứng ñược nhu cầu thực tế hiện
nay. Các giống hoa thược dược ñược trồng ở nước ta chủ yếu là các giống hoa
cũ, sử dụng với mục ñích làm hoa cắt cành là chính, hoa thược dược ñược
trồng chậu rất ít. Hiện nay có một số giống hoa thược dược lùn mới ñược
nhập nội ñể phục vụ cho trồng chậu trong ñó thược dược TDL05 là loại hoa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
có nhiều màu sắc ñược sử dụng nhiều trong trang trí . Vì vậy việc nghiên cứu
các biện pháp kỹ thuật áp dụng cho hoa trồng chậu ñặc biệt là hoa thược dược
là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế ñó tôi mạnh dạn chọn ñề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến sinh trưởng, ra hoa của
giống hoa thược dược lùn TDL05 trồng chậu tại Gia Lâm, Hà Nội” nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất hoa chậu trên ñất nước.
1.2. Mục ñích
Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật ñến sinh
trưởng và ra hoa của thược dược lùn TDL05 từ ñó ñề xuất biện pháp kỹ thuật
tác ñộng nhằm nâng cao hiệu quả của sản xuất hoa chậu của giống thược dược
lùn TDL05.
1.3. Yêu cầu
- ðánh giá ảnh hưởng của số cây trên 1 chậu ñến sinh trưởng ra hoa,
tìm ra số cây trên chậu phù hợp nhất ñối với thược dược TDL 05.
- ðánh giá ảnh hưởng của thời vụ ñến sinh trưởng của cây ñể rút ra
ñược thời vụ trồng phù hợp nhất ñối với sinh trưởng của cây thược dược TDL
05.
- Xác ñịnh loại phân bón lá thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển và
chất lượng giống hoa thược dược TDL 05.
- Xác ñịnh nồng ñộ GA
3
phù hợp ñể ñạt chất lượng hoa cao ñối với
thược dược TDL 05.
- Xác ñịnh nồng ñộ α-NAA phù hợp ñể ñạt chất lượng hoa cao ñối với
thược dược TDL 05.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn
liệu khoa học mới về ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến sinh
trưởng và ra hoa của giống thược dược lùn TDL 05 trồng chậu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của ñề tài sẽ làm cơ sở ñề xuất quy trình sản
xuất hoa chậu của giống thược dược lùn mới ñể tăng hiệu quả sản xuất của
giống hoa mới này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây hoa thược dược
2.1.1. Nguồn gốc hoa thược dược
Thược dược có nguồn gốc từ Mêxicô và là quốc hoa của nước này. Hoa
thược dược có tên khoa học là Dahlia variablis Desh, cùng họ với loài hoa thược
dược và hoa ñồng tiền. Từ năm 1979 thược dược ñược ñưa ñến trồng trong cung
của các ñời vua chúa tại Tây Ban Nha. Do hoa thược dược có nhiều chủng loại,
ñẹp, nhiều màu sắc nên ñược nhiều người ưa thích. Năm 1804 hoa thược dược
ñã ñược trồng ở khắp các nước Châu Âu ñặc biệt là ở Hà Lan. Từ ñó ñến nay
hoa thược dược ñã ñược nghiên cứu và lai tạo ra nhiều nhóm có tên gọi, màu hoa
khác nhau và ñược trồng rộng rãi trên khắp thế giới.
Hoa thược dược ñẹp, có nhiều màu sắc, cây thược dược lớn nhanh, dễ
trồng. Hoa thược dược thường sử dụng ñể cắt hoa cắm lọ, trồng chậu, trồng
trang trí ở các bồn hoa. Củ thược dược có thể nấu ăn ñược, hơi ñắng. Cây
thược dược ñược trồng nhiều nơi trên thế giới, các nhà trồng hoa ñã lai tạo
nhiều giống mới. Cây thược dược có nguồn gốc từ Mêxicô ở vĩ ñộ 20 – 30
0
Bắc, mọc hoang dại ở các ñồi gò, các cao nguyên có ñộ cao từ 1700 – 1800m
so với mặt nước biển. Nhân dân ở ñây gọi là cây (Acocoti) hay là Chichipati.
Từ Mêxicô ñược nhập vào Tây Ban Nha năm 1789 (theo Trịnh Văn An,
1995).
Ông Cavannilles, giám ñốc vườn hoa của hoàng gia Madrid là người
ñầu tiên ñã mô tả cây thược dược và ñặt tên nó là Dahnia ñể kỷ niệm ông
Dahl một nhà thực vật học Thụy ðiển, học trò của Linê. Từ Madrid cây thược
dược ñược trồng nhiều phổ biến ở nhiều nước Châu Âu. Người ta tiếp tục
nhập nội thêm nhiều giống khác sưu tầm ở Mêxicô, ñồng thời dùng phương
pháp lai giống, chọn giống ñể tạo ra nhiều loại mới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
Thược dược ñược nhập nội vào Việt Nam ñầu thế kỷ XX và ngày càng
ñược trồng rộng rãi, nhất là ở các thành phố, thị xã, thị trấn. Hoa thược dược
nở vào dịp tết Nguyên ñán nên rất có giá trị (theo Tài liệu.vn)
2.1.2. Phân loại thược dược
Về hệ thống phân loại thì cây thược dược thuộc bộ Asterales, họ
Asteraceae, chi Dahlia, loài Dahlia variablis.
Giống thược dược hiện có 5 nhóm:
- Thược dược xương rồng (Dahlia caetus) cánh hoa nhọn và cuốn.
- Thược dược cánh dẹt.
- Thược dược lai (Dahlia Hydrid)
- Thược dược tổ ong (Dahlia Ponyron)
- Thược dược lùn nhiều màu và sặc sỡ, chịu ñựng thời tiết bất thuận, khỏe.
Trong 5 nhóm thược dược trên thì nhóm thược dược lùn ñược các nước
trên thế giới chú trọng phát triển nhất là ở Hà Lan. Nhóm này hoa có nhiều màu
sắc sặc sỡ, hoa kép, sinh trưởng và phát triển khỏe, khả năng chịu nhiệt tốt, có
thể giữ giống qua mùa hè mà các giống thược dược trước ñây chưa hề có.
2.1.3 ðặc ñiểm thực vật học của hoa thược dược
2.1.3.1. Rễ
Rễ thược dược thuộc loại rễ ăn ngang nổi, một số rễ phình to thường
gọi là củ, chứa nhiều chất dự trữ. Vì vậy, kỹ thuật làm ñất cần chú ý lên luống
và vun gốc ñể tạo ñiều kiện cho rễ phát triển ngang.
2.1.3.2. Thân
Cây hoa thược dược thuộc loại thân thảo có nhiều ñốt giòn, dễ gãy, khả
năng phân cành mạnh. Chiều cao thân tùy từng giống: có giống cao 1,2 –
1,5m, có giống thấp 0,2 - 0,3m. Thân thược dược thường yếu, vì vậy ñối với
những giống có thân cao cần vun gốc, bảo vệ chống ñổ.
2.1.3.3. Lá
Lá thược dược mọc ñối, lá kép, bản lá to từ mỗi nách lá thường phát sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
ra một mầm nhánh. Phiến lá to nhỏ, dày mỏng, xanh ñậm nhạt hay xanh vàng
còn tuỳ theo giống. Bởi vậy, trong sản xuất ñể ñạt hiệu quả kinh tế cao thường
tỉa bỏ các cành nhánh phụ, ñồng thời phát huy khả năng quang hợp của lá.
2.1.3.4. Hoa
Hoa thược dược là hoa lưỡng tính hoặc ñơn tính với nhiều màu sắc khác
nhau, ñường kính hoa từ 1,5 -12cm, có thể là ñơn hay kép và thường mọc
nhiều hoa trên 1 cành, phát sinh từ các nách lá. Hoa thược dược chính là gồm
nhiều hoa nhỏ hợp lại trên một cuống hoa, hình thành hoa tự ñầu trạng mà
mỗi cánh thực chất là một bông hoa. Tràng hoa dính vào bầu như hình cái
ống, trên ống ñó phát sinh cánh hoa. Những cánh nằm phía ngoài thường có
màu sắc ñậm hơn và xếp thành nhiều tầng, việc xếp chặt hay lỏng còn tuỳ
giống. Cánh có nhiều hình dạng khác nhau, cong hoặc thẳng, có loại cánh
ngắn ñều, có loại dài, xòe ra ngoài hay cuốn vào trong.
Hoa thược dược có từ 4 – 5 nhị ñực dính vào nhau, bao xung quanh vòi
nhụy. Vòi nhụy mảnh, hình chẻ ñôi. Khi phấn chín, bao phấn nở tung phấn ra
ngoài, nhưng lúc này vòi nhụy còn non chưa có khả năng tiếp nhận hạt phấn.
Bởi vậy, hoa thược dược tuy lưỡng tính nhưng thường biệt giao, nghĩa là
không thể thụ phấn trên cùng hoa, nếu muốn lấy hạt phấn phải thụ phấn nhân
tạo. Nên trong sản xuất, việc cung cấp cây con chủ yếu thực hiện bằng
phương pháp nhân giống vô tính.
2.1.3.5. Quả và hạt
Quả thược dược thuộc loại quả bế khô, khi chín vỏ quả màu ñen. Trong
quả chứa rất nhiều hạt, mỗi quả trung bình có từ 40 – 60 hạt tùy giống.
2.1.4. ðiều kiện sinh thái của cây thược dược.
Thược dược ưa khí hậu mát mẻ, nhiệt ñộ trung bình không cao quá
30
0
C và không thấp dưới 10
0
C. ðộ ẩm từ 60 – 70% là tốt, từ 80% cây mọc
khỏe, lá nhiều, thân cành yếu, dễ ñổ. Ở ñộ cao 800 – 1500m so với mặt biển,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
thược dược phát triển tốt, màu sắc hoa ñậm ñà.
Thược dược thuộc loại cây ưa ánh sáng, ở nơi ánh sáng ñầy ñủ cây tốt,
nhiều hoa, hoa to, màu sắc hoa tươi, ñậm ñà hơn, củ dễ bảo quản hơn, qua
mùa sau củ ít bị thối. Ở nơi thiếu ánh sáng thì cây vống cao, yếu, dễ bị ñổ, hoa
nhỏ.
ðối với thược dược cần chú ý tỷ lệ phân bón hợp lý giữa N:P:K. Nếu tỷ
lệ N cao bộ lá sẽ phát triển nhiều, nhưng củ dễ bị thối khi bảo quản. Nên tăng
tỷ lệ Kali ñể cây chống ñược rét, chống hạn và tạo nhiều ñường bột cho củ.
Về ñiều kiện ñất ñai: Thược dược có bộ rễ ăn ngang mạnh. Vì vậy ñất
tốt, ñất thịt pha hoặc ñất sét pha nhiều màu, ñộ pH 6 - 7 là thích hợp nhất. Rễ
thực vật dễ bị thối nếu bị ngâm trong nước, cho nên cần trồng ở chỗ ñất cao,
thoát nước.
2.2. Nghiên cứu về một số biện pháp kỹ thuật trên cây hoa
2.2.1. Nghiên cứu về ảnh hưởng của mật ñộ ñến sự sinh trưởng và phát
triển trên cây hoa.
Hoa thược dược lùn mới ñược nhập nội vào Việt Nam do vậy các
nghiên cứu về biện pháp kĩ thuật ñến sinh trưởng và ra hoa của cây hoa thược
dược chưa có nhiều.Tuy nhiên việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật áp
dụng cho hoa thược dược là rất cần thiết.Cây hoa thược dược thuộc họ
Asteraceae cùng họ với cây hoa cúc do vậy các công trình, kết quả nghiên cứu
của cây hoa cúc cũng là tài liệu tham khảo ñể chúng tôi nghiên cứu cho cây
hoa thược dược.
Mật ñộ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng không chỉ ñến sinh trưởng phát
triển của cây trồng mà còn ảnh hưởng ñến năng suất cây trồng cũng như thu
nhập của người sản xuất.
Lee JH và cộng sự, 2002 ñã nghiên cứu về ảnh hưởng của một số mật
ñộ (32, 48 và 64 cây/m
2
) ñến hoa cúc cắt trồng trong nhà kính và báo cáo rằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
khối lượng tươi, khối lượng chất khô cuối cùng và số hoa trên cây giảm khi
tăng mật ñộ. Sự giảm này xảy ra mạnh hơn ở mùa hè so với mùa ñông. Chiều
dài thân hầu như không ảnh hưởng bởi mật ñộ trồng còn tổng lượng chất khô
tính trên mét vuông tăng tuyến tính với mật ñộ trồng. Trọng lượng khô của
cây không ảnh hưởng bởi mật ñộ. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng ảnh hưởng
của mật ñộ ñến sinh trưởng của hoa chủ yếu là thông qua sự cạnh tranh về ánh
sáng.
S.Ab. Kahar và T.M.M.Mahmud, 2005 cũng báo cáo rằng mật ñộ trồng
có ảnh hưởng ñến sinh trưởng, sự ra hoa và chất lượng hoa của cây hoa cúc.
Các tác giả ñã làm thí nghiệm trên giống cúc V720 (Chrysanthemum
morifolium Ramat) ở các mật ñộ 44, 56, 70, 83 và 104 cây/m
2
và thấy rằng
ñường kính thân, số lá, diện tích lá và trọng lượng tươi của cây giảm 16, 7, 36
và 25% tương ứng nhưng diện tích lá ở mật ñộ cao nhất (104 cây/m
2
) tăng tới
50% so với mật ñộ thấp nhất (44 cây/m
2
). Ở mật ñộ cao, cây chậm ra hoa và
chậm thu hoạch hơn. Chiều dài cuống hoa và ñộ bền cắm lọ không bị ảnh
hưởng bởi mật ñộ trồng. Có sự giảm rõ rệt số nhánh cây và số bông/cây ở các
mật ñộ cao (88 và 104 cây/m2). Giống cúc V720 trong nghiên cứu này có thể
chịu ñược mật ñộ cao (83 cây/m2) ở ñất thấp và có khả năng cho chất lượng
hoa tốt.
Ngày trồng và mật ñộ là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến ra hoa
và chất lượng hoa. Các nghiên cứu của Li Xiang Mao và cộng sự, 2007 ñối
với hoa cúc ñơn trồng trong nhà kính tại Thượng Hải chỉ ra rằng sự tương tác
mật ñộ cao và thời vụ muộn khiến chiều cao cây và chiều dài cổ bông tăng lên
trong khi số lá/cây, ñường kính thân, khối lượng tươi và ñường kính hoa
giảm. Mật ñộ không ảnh hưởng ñến chiều cao của cây. Mật ñộ và thời vụ tối
thích ñể cho chất lượng hoa loại A là trồng giữa tháng 8 với mật ñộ 64
cây/m2; hoa loại B là cuối tháng 8, ñầu tháng 9 với mật ñộ 72 – 80 cây/m2.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
Tùy thuộc vào ñặc ñiểm của giống, mục ñích sử dụng, loại ñất, mức ñộ
phân bón, kỹ thuật thâm canh và chăm sóc mà quyết ñịnh trồng ở mật ñộ nào
cho phù hợp.
ðặng Văn ðông và ðinh Thế Lộc, 2004 cho rằng ñối với các giống cúc
hoa to, thân to, cứng, ñể 1 bông/cây và không cần làm cọc giàn (như Vàng
ðài Loan, Vàng Tàu, CN93, Cn98, Cn97) thì mật ñộ phù hợp là 480.000
cây/ha tương ñương với khoảng cách trồng là 12 × 15 cm. ðối với các giống
hoa trung bình, thân bụi, cành cong, ñể hoa chùm (cúc chi trắng, tím nồi, vàng
nhị nâu…) mật ñộ thường ñạt 300.000 cây/ha (trồng với khoảng cách 15 × 20
cm). ðối với giống hoa nhỏ, cần bấm ngọn nhiều lần ñể cả cây hay trồng chậu
(như cúc mâm xôi, ñỏ Ấn ðộ) thì mật ñộ khoảng 80.000 cây/ha (khoảng cách
là 30 × 40 cm).
Theo kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu rau quả, 2003 thì mật ñộ
trồng cúc ảnh hưởng ñến tốc ñộ sinh trưởng phát triển của cây. Mật ñộ càng
cao thì chiều cao cây giảm, số lá/cây ở các mật ñộ khác nhau hầu như không
có sự sai khác, chất lượng hoa ở mật ñộ thấp tốt hơn mật ñộ cao còn năng suất
hoa và hiệu quả kinh tế thu ñược chịu ảnh hưởng bởi mật ñộ trồng. Mật ñộ
thích hợp nhất cho cúc chùm là 500.000 cây/ha (khoảng cách 15 × 15 cm),
cúc ñơn là 300.000 cây/ha (khoảng cách 12 × 12 cm).
2.2.2 Cơ sở khoa học và một số ứng dụng phân bón lá trong sản xuất.
Bên cạnh việc hấp thu dinh dưỡng qua rễ thì cây còn có thể hấp thu qua
lá. Chất dinh dưỡng ñược ñi qua khí khổng và tầng cutin vào lá nên chất dinh
dưỡng cung cấp cho cây nhanh hơn, hiệu suất sử dụng dinh dưỡng cao hơn
(tới 95%) do không bị ñất và cỏ dại hấp thu. Chi phí thấp hơn, ít ảnh hưởng
ñến môi trường và ñất trồng, phân bón qua lá ngày càng ñược người nông dân
nhiều nơi áp dụng vào trong sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
Chất dinh dưỡng ở dạng hoà tan ñược xâm nhập qua khí khổng cả ngày
lẫn ñêm. Nhiều nghiên cứu cho thấy tổng diện tích bề mặt lá tiếp xúc với phân
bón thường cao hơn 8 - 10 lần diện tích tán cây che phủ.
Bón phân qua lá là biện pháp phun một hay nhiều chất dinh dưỡng
cho cây trồng lên các phần ở phía trên mặt ñất của cây (lá, cuống, hoa, quả)
với mục ñích nâng cao sự hấp thu dinh dưỡng qua các phần trên mặt ñất
của cây trồng. Thường nên phun vào lúc cây còn non khi màng cutin chưa
thật phát triển, hoặc vào lúc cây sắp ñạt cường ñộ cực ñại của quá trình trao
ñổi chất (Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm, 2000).
Hiện nay các chế phẩm trên thị trường rất phong phú, trong ñó chủ yếu
các loại phân bón lá là do cơ sở trong nước sản xuất, chỉ có một số chế phẩm
phân bón lá là nhập từ nước ngoài. Loại phân bón lá do các cơ sở trong nước
sản xuất ñược chia thành hai nhóm chính:
+ Nhóm có thêm các chất kích thích sinh trưởng nhằm thúc ñẩy sinh
trưởng, hoặc thúc ñẩy ra hoa kết trái, giảm tỷ lệ rụng quả, thúc ñẩy quá trình
chín hoặc làm nhanh quá trình ra rễ.
+ Nhóm không chứa các chất kích thích sinh trưởng mà chỉ chứa các
nguyên tố khoáng vi lượng, ña lượng ñược phối trộn theo một tỷ lệ hợp lý
giúp cây sinh trưởng ổn ñịnh một cách tự nhiên.
Năm 1995, Danai và Tongmai khi ñánh giá về ảnh hưởng của phân bón
lá, mật ñộ khoảng cách và các giai ñoạn thu hoạch hoa ñã cho thấy chiều cao
cây giảm với khoảng cách cây, nhưng lại làm tăng chiều rộng và chiều dài lá.
Việc bón phân qua lá ñã làm tăng số lượng lá/cây, mức bón phân là 150 ppm
N-K (ñạm-kali) ñã làm tăng ñộ bền hoa. Việc thu hoạch hoa ở khoảng cách
15x15 cm và 20x20 cm cho tuổi thọ trung bình hoa là 9,3 ngày còn ở 25x25
cm là 8,7 ngày và thu muộn 75% số hoa nở là 8,7 ngày.
Ngoài ra Báo cáo khoa học của trường ðHNN I (1997) cũng ñã kết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
luận, SNG 1% ñã làm tăng ñường kính bông ở loại nụ 3 cm, nhưng không có
hiệu quả ở loại nụ 1,5 cm, làm cho hoa nở sớm hơn so với ñối chứng. ðới với
cúc Hè vàng khi phun thuốc này cũng cho sự hình thành sớm, làm tăng cường
ñường kính bông và tỷ lệ nở hoa cao hơn sơ với ñối chứng.
Theo Nguyễn Mạnh Khải, Nguyễn Quang Thạch (1999) và
Thông tin KHKT rau hoa quả (1997), việc sử dụng các loại chế phẩm và chất
kích thích sinh trưởng như Spray N-grow (SNG) 1%, Atonik 0,5%, GA
3
50 ppm ñều có tác dụng rõ rệt tới sự sinh trưởng phát triển của cúc Vàng ðài
Loan. Trong ñó GA
3
tác ñộng mạnh ở giai ñoạn sinh trưởng dinh dưỡng, làm
tăng chiều cao cây và rút ngắn thời gian sinh trưởng, nâng cao tỷ lệ hoa và
kéo dài ñộ bền hoa cắt. Hai loại thuốc SNG 1% và GA
3
100 ppm cũng có ảnh
hưởng tốt ñến sinh trưởng phát triển của cúc CN93 trong vụ ðông, làm tăng
tỷ lệ nở hoa, ñặc biệt là chiều cao cây, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Tác giả Trịnh Văn An (1995) cho rằng, nếu xét về khía cạnh bền vững và
lành mạnh môi trường thì sử dụng phân vi sinh, phân sinh hóa hữu cơ vào sản
xuất nông nghiệp có ý nghĩa lớn trong sự phát triển Nông nghiệp bền vững.
Vũ Cao Thái (2000) ñã nhận ñịnh, bón phân qua lá là một giải pháp
chiến lược an toàn dinh dưỡng cây trồng. Cũng theo tác giả vì diện tích lá của
cây bằng 15-20 lần diện tích ñất do tán che phủ, do ñó nhận ñược dinh dưỡng
bằng phun qua lá nhiều hơn. Biện pháp bón phân qua lá là biện pháp có tính
chiến lược của ngành Nông nghiệp.
Thực tế cho thấy, việc sử dụng phân bón qua lá giúp cây sinh trưởng,
phát triển tốt, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và ñiều kiện thời tiết bất
thuận. Bón phân qua lá giúp cây mau chóng phục hồi ñồng thời cho hiệu quả
kinh tế trên ñơn vị diện tích cao hơn bón vào ñất hoặc không bón.
Việc bón phân qua lá giúp cây sinh trưởng ổn ñịnh, chắc khỏe, ít sâu
bệnh, và cho năng suất cao hơn. Vì vậy trước khi sử dụng phân bón lá cần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
chọn ñúng loại ứng với từng loại cây trồng khác nhau. Sử dụng ñúng lúc,
ñúng cách (khi phun phân cần tránh lúc trời nắng, trước hoặc sau khi mưa),
nên phun vào những ngày râm mát hoặc buổi chiều hết nắng. (Nguyễn Văn
Uyển,1995).
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Linh (2005) thì cây hoa cúc
nếu ñược bón ñầy ñủ và cân ñối các loại phân: Phân hữu cơ (phân bắc, phân
chuồng, nước giải, phân vi sinh), phân vô cơ (ñạm, lân, kali) và các loại phân
vi lượng (Cu, Fe, Zn, Mo, Bo, Co) sẽ sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất
và chất lượng hoa cao. Phân vi lượng tuy cần ít nhưng không thể thiếu và
cũng không thể thay thế ñược. ðối với loại phân này không nên bón thẳng
vào ñất vì ít có lợi mà thường bón qua lá vào thời kỳ cây con với nồng ñộ
thấp từ 0,01- 0,02%. Hiện nay loại phân này ñược làm và pha chế ñể tưới
phun qua lá rất dễ sử dụng.
Tác giả Nguyễn Xuân Linh cũng cho rằng, ñể ñảm bảo sự sinh trưởng
cân ñối giữa lá, chiều dài cành và hoa dù có sử dụng loại thuốc kích thích nào
ta cũng nên dùng thêm phân bón qua lá với liều lượng 50gam pha trong 10 lít
nước (của công ty hoá phẩm Thiên Nông) hoặc Antonix, Komix… ñể cho cây
cúc cứng, có bộ lá xanh ñẹp.
Trong những năm gần ñây, nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Nhật,
Anh, Úc, Thái Lan… ñã sản xuất và sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá
ñã ñược khảo nghiệm ở Việt Nam.
2.2.3. Nghiên cứu về tác ñộng của ñiều kiện ngoại cảnh
Nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến cây trồng trên hai mặt: một là tác ñộng tới sự
sinh trưởng, phát triển của cây. Hai là tác ñộng ñến sự hình thành chồi, sự
phát dục của hoa và ảnh hưởng tới chất lượng hoa.
Theo Strelitus và Zhuravie (1986) thì tổng tích ôn của hoa cúc là
1700
0
C và nhiệt ñộ thích hợp là 20 – 25
0
C, nhiệt ñộ thấp hơn 10
0
C kìm hãm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
sự phát triển của hoa, nhiệt ñộ cao hơn 30
0
C ảnh hưởng xấu ñến màu sắc hoa,
ñộ bền hoa.
Tác giả Okada cũng cho rằng: Sự ra hoa của cây hoa ngoài ảnh hưởng
của quang chu kỳ, còn chịu ảnh hưởng của nhiệt ñộ. Nhiệt ñộ không chỉ ảnh
hưởng ñến tốc ñộ phát triển của nụ mà còn ảnh hưởng ñến sự phân hoá và
phát dục của hoa. Nụ ñã ñược phân hoá nếu gặp nhiệt ñộ thấp, quá trình phát
dục sẽ bị chậm nên hoa cũng nở muộn. Thời gian nở hoa sớm hay muộn tuỳ
thuộc vào chế ñộ nhiệt và ñặc tính di truyền của giống.
Ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn ñến sinh trưởng phát triển ñặc biệt là sự
ra hoa của cây hoa. Yulian, Fujime (1995) ñã kết luận, cúc là cây ngày ngắn,
ưa sáng và ñêm lạnh. Thời kỳ ñầu mầm non mới ra rễ cây cần ít ánh sáng,
nhưng trong quá trình sinh trưởng, ánh sáng quá mạnh cũng làm cho cây
chậm lớn. Thời gian chiếu sáng rất quan trọng cho cây hay nói cách khác
ngày ñêm dài hay ngắn có tác dụng khác nhau ñối với loại hoa này.
Hầu hết, các giống hoa cúc trong thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng cần
ánh sáng ngày ngắn, ñêm dài trên 13 giờ, còn trong giai ñoạn trổ hoa cây chỉ
cần ánh sáng ngày ngắn từ 10 – 11h và nhiệt ñộ không khí dưới 20
0
C. Nhiệt
ñộ, ánh sáng không tác ñộng một cách riêng rẽ mà phối hợp nhau, kìm hãm hay
thúc ñẩy sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa (ðặng Văn ðông, 2006).
Thời gian chiếu sáng 11 giờ cho chất lượng hoa cúc tốt nhất, nhưng nếu
ở nhiệt ñộ cao vẫn ức chế sự ra hoa nên vào những năm nóng ẩm sự ra hoa
của thược dược sẽ gặp khó khăn hơn mặc ñù ñiều kiện ánh sáng có thể ñã phù
hợp (Hoogeweg, 1999). Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy ñộ dài ngày có
ảnh hưởng tới sự ra hoa, vào thời kỳ ra hoa, cây yêu cầu thời gian chiếu sáng
là 10 giờ, nhiệt ñộ thích hợp là 18
0
C, nếu thời gian chiếu sáng dài sẽ kéo dài
thời gian sinh trưởng của cây, cây cao, lá to và ra hoa muộn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
2.3. AUXIN – Vai trò sinh lý và ứng dụng của auxin trong sản xuất
2.3.1. Giới thiệu về auxin
Auxin là phytohormone ñầu tiên ñược phát hiện vào năm 1934 (dẫn
theo Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, 2006). Auxin tự nhiên trong
cây chính là axit βindol axetic (IAA). IAA ñược tổng hợp chủ yếu ở ñỉnh chồi
ngọn của cây và từ ñấy ñược vận chuyển hướng gốc ñến tất cả các cơ quan
phía dưới ñể ñiều chỉnh quá trình sinh trưởng của cơ quan và toàn cây.
Con người ñã tổng hợp nên rất nhiều chất có bản chất hóa học khác
nhau nhưng chúng có hoạt tính sinh lý tương tự như IAA gọi là auxin tổng
hợp. Các auxin tổng hợp ñược sử dụng nhiều nhất trong sản xuất là: αnaphtyl
axetic axit (αNAA), IBA (βindol butyric axit), 2,4D (2,4 Dichlorovoxy axit
axetic)…IAA trong cây luôn ñược tổng hợp mới và cũng luôn bị phân hủy
sau khi ñã gây tác ñộng sinh lý.
2.3.2. Vai trò sinh lý của auxin
Theo Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1993), auxin có các vai
trò sinh lý chủ yếu ñối với thực vật như sau:
- Auxin có tác dụng kích thích mạnh sinh trưởng dãn của tế bào làm
cho tế bào phình to lên chủ yếu theo hướng ngang. Sự giãn của tế bào dẫn ñến
sự sinh trưởng của các cơ quan và toàn cây. Vai trò chủ yếu của auxin lên sự
dãn của thành tế bào là hoạt hóa bơm H
+
nằm trên màng sinh chất của tế bào.
- Auxin có vai trò ñiều chỉnh tính hướng của cây như: tính hướng
quang, hướng ñịa, hướng hóa…Dưới tác ñộng của các tác nhân kích thích một
chiều (ánh sáng, trọng lực, hóa học…) gây nên sự phân bố không ñều của
auxin ở hai phía của cơ quan và gây nên sự sinh trưởng không ñều nhau ở hai
phía của cơ quan.
- Auxin ñiều chỉnh hiện tượng ưu thế ngọn là ñặc tính vốn có của bất
cứ thực vật nào. Auxin tổng hợp trong chồi ngọn với hàm lượng cao gây ảnh