Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu khả năng thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh sông gianh trong sản xuất cà chua theo hướng canh tác hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






HỒ THỊ THANH HOA



NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THAY THẾ PHÂN CHUỒNG
Ủ BẰNG PHÂN HỮU CƠ VI SINH SÔNG GIANH TRONG
S
ẢN XUẤT CÀ CHUA THEO HƯỚNG
CANH TÁC H
ỮU CƠ






LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







HỒ THỊ THANH HOA


NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THAY THẾ PHÂN CHUỒNG
Ủ BẰNG PHÂN HỮU CƠ VI SINH SÔNG GIANH TRONG
SẢN XUẤT CÀ CHUA THEO HƯỚNG
CANH TÁC HỮU CƠ




CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM TIẾN DŨNG







HÀ NỘI - 2013


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2013
Tác giả luận văn




Hồ Thị Thanh Hoa





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu ñề tài, ngoài sự cố gắng nỗ
lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân
tình từ rất nhiều ñơn vị và cá nhân trong và ngoài ngành nông nghiệp. Tôi xin ghi
nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân ñã dành cho tôi sự giúp ñỡ
quý báu ñó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp ñỡ nhiệt
tình của Thầy giáo – PGS. TS. Phạm Tiến Dũng là người trực tiếp hướng dẫn và
giúp ñỡ tôi về mọi mặt ñể tôi hoàn thành ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy, cô
trong khoa Nông học, các thầy cô trong Viện ðào tạo Sau ñại học.
Cảm ơn sự cổ vũ, ñộng viên và giúp ñỡ của gia ñình, người thân, bạn bè
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2013
Tác giả luận văn




Hồ Thị Thanh Hoa


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii


MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục hình viii
Bảng ký hiệu những chữ viết tắt ix
MỞ ðẦU 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục ñích và yêu cầu 2
3 Ý nghĩa của ñề tài 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Cơ sở lý luận 3
1.1.1 Chất lượng rau và các nguy cơ ô nhiễm sản phẩm rau 3
1.1.2 Thực trạng sản xuất rau của Việt Nam 7
1.1.3 Nông nghiệp hữu cơ 9
1.1.4 Tình hình phát triển nông nghiệp hữu cơ trên Thế giới và Việt Nam 12
1.1.5 Cơ sở sản xuất rau hữu cơ 17
1.1.6 Tác dụng của phân bón hữu cơ và các chế phẩm sinh học 18
1.1.7 Cây cà chua 19
1.2 Cơ sở thực tiễn 27
1.2.1 Tình hình nghiên cứu, sản xuất cà chua trên thế giới và ở Việt Nam 27
1.2.2 Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân hữu cơ trên thế giới và Việt
Nam. 33
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1 ðối tượng, vật liệu, phạm vi, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 36
2.1.1 ðối tượng, vật liệu và phạm vi nghiên cứu 36
2.1.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 37

2.1.3 Thời gian nghiên cứu 38


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv

2.2 Nội dung nghiên cứu 38
2.3 Phương pháp nghiên cứu 38
2.3.1 Thiết kế thí nghiệm 38
2.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi 39
2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu 40
2.3.4 Một số biện pháp kỹ thuật 41
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43
3.1 Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ
bằng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh trong vụ Xuân hè 43
3.1.1 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây cà chua HT152
43
3.1.2 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến chiều cao cây, số lá trên thên chính.
45
3.1.3 Ảnh hưởng của việc thay thế phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh cho
phân chuồng ủ ñến ñặc ñiểm cấu trúc hoa.
47
3.1.4 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cà chua
HT152
49
3.1.5 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh

Sông Gianh ñến thời gian sinh trưởng qua các giai ñoạn
52
3.1.6 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến một số ñặc ñiểm hình thái và chất lượng của cà chua
HT152
54
3.1.7 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến các chỉ tiêu phân tích hóa sinh. 58
3.1.8 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến hiệu quả kinh tế
59
3.2 Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ
bằng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh trong vụ Thu ðông
60


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

3.2.1 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây cà chua HT152
60
3.2.2 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến chiều cao cây, số lá trên thên chính.
63
3.2.3 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến ñặc ñiểm cấu trúc hoa.
65
3.2.4 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh

Sông Gianh ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cà chua
HT152
66
3.2.5 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến thời gian sinh trưởng qua các giai ñoạn
70
3.2.6 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến một số ñặc ñiểm hình thái và chất lượng của cà chua
HT152
72
3.2.7 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến các chỉ tiêu phân tích hóa sinh
73
3.2.8 Hiệu quả kinh tế 74
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 77
1 Kết luận 77
2 ðề nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Mức dư lượng tối ña cho phép (MRL) của một số thuốc BVTV trên

rau tươi (Theo FAO/WHO năm 1994) 4
1.2 Mức giới hạn cho phép hàm lượng Nitrate (NO
3
-
) trong một số sản
phẩm rau tươi
6
1.3 Hàm lượng tối ña cho phép của một số kim loại nặng và ñộc tố trong
sản phẩm rau tươi (Theo FAO/WHO năm 1993)
7
1.4 Thành phần dinh dưỡng trong 100g cà chua 20
1.5 Tình hình sản suất cà chua trên thế giới (từ 2000-2009) 28
1.6 Sản lượng cà chua trên thế giới và mười nước ñứng ñầu thế giới 29
1.7 Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của Việt Nam những năm
gần ñây (2004-2009)
31
1.8 Sản suất cà chua tại một số tỉnh năm 2009 32
3.1 Ảnh hưởng của các mức thay thế phân HCVS ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao cây cà chua HT152
43
3.2 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến chiều cao cây, số lá trên thên chính. 46
3.3 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến số chùm hoa/1 cây và số hoa/ 1 chùm.
47
3.4 Ảnh hưởng của việc thay thế phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến
các yếu tố cấu thành năng suất 49
3.5 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến năng suất cà chua HT152
50

3.6 Thời gian sinh trưởng qua các giai ñoạn phát triển của cà chua HT 152 52
3.7 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến một số ñặc ñiểm hình thái của cây cà chua HT152

(Vụ Xuân hè năm 2012 tại Gia Lâm – Hà Nội) 54


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii

3.8 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến một số ñặc ñiểm hình thái của cây cà chua HT152

(Vụ Xuân hè năm 2012 tại Gia Lâm – Hà Nội) 55
3.9 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến một số ñặc ñiểm chất lượng của cà chua HT152 (Vụ
Xuân hè năm 2012 tại Gia Lâm – Hà Nội)
57
3.10 Kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng quả cà chua HT152 vụ
Xuân Hè
58
3.11 Hiệu quả kinh tế Cà chua HT 152 vụ Xuân Hè năm 2012. 59
3.12 Ảnh hưởng của các mức thay thế phân HCVS ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao cây cà chua HT152
61
3.13 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến chiều cao cây, số lá trên thên chính.
63
3.14 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh

Sông Gianh ñến số chùm hoa/1 cây và số hoa/ 1 chùm.
65
3.15 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến các yếu tố cấu thành năng suất 67
3.16 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến năng suất cà chua HT152 68
3.17 Thời gian sinh trưởng qua các giai ñoạn phát triển của cà chua HT 152 70
3.18 Ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến một số ñặc ñiểm hình thái cây cà chua HT152
73
3.19 Kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng quả cà chua HT152 vụ
Thu ðông (Ngày phân tích 05 /12 /2012)
74
3.20 ðánh giá hiệu quả kinh tế của việc thay thế phân bón trong sản xuất cà
chua HT 152
75
3.21 So sánh hiệu quả kinh tế giữa các công thức trong vụ Xuân hè và Thu
ðông năm 2012. 76



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Ảnh hưởng của các mức thay thế phân HCVS Sông Gianh ñến ñộng

thái tăng trưởng chiều cao cây cà chua HT152 vụ Xuân hè 44

3.2 Biểu diễn năng suất cà chua HT152 vụ Xuân Hè năm 2012. 51
3.3 Ảnh hưởng của các mức thay thế phân HCVS Sông Gianh ñến ñộng
thái tăng trưởng chiều cao cây cà chua HT152 vụ Thu ñông 62

3.4 Biểu diễn năng suất cà chua HT152 vụ Thu ðông năm 2012 69




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ix

BẢNG KÝ HIỆU NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
BVTV Bảo vệ thực vật
Bộ NN & PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
IFOAM Tổ chức nông nghiệp hữu cơ
KLN Kim loại nặng
Sở KHCN & MT Sở Khoa học và công nghệ môi trường
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
VSV Vi sinh vật
WHO Tổ chức Y tế Thế giới




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Từ xa xưa trong nền canh tác nông nghiệp phân chuồng là loại phân bón
ñược sử dụng phổ biến ở khắp mọi nơi và trên tất cả các loại cây trồng. Phân
chuồng cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng, bón phân chuồng
lâu dài còn có tác dụng cải tạo ñất làm tăng ñộ mùn và tăng ñộ tơi xốp cho ñất
trồng. Tuy nhiên, với sự phát triển của xã hội cùng với quá trình nông nghiệp hóa
phát triển nông thôn ñã thay ñổi phương thức sản xuất chăn nuôi làm cho nguồn
phân chuồng trở nên khan hiến và cạn kiệt.
Cùng với quá trình ñó, nhiều loại phân bón mới ñã ñược sản xuất ra ñể thay
thể cho nguồn dinh dưỡng từ phân chuồng. Một trong số ñó là nguồn phân bón hữu
cơ vi sinh, phân bón hữu cơ vi sinh có bổ sung vi sinh vật có lợi là sản phẩm ñược
sản xuất từ các nguồn nguyên liệu hữu cơ khác nhau, nhằm cung cấp chất dinh
dưỡng cho cây trồng, cải tạo ñất, chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống ñược
tuyển chọn với mật ñộ ñạt tiêu chuẩn qui ñịnh, góp phần nâng cao năng suất, chất
lượng nông sản. Phân hữu cơ vi sinh vật không gây ảnh hưởng xấu ñến người, ñộng
vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản. Bên cạnh việc cải thiện năng suất
cây trồng cũng như phẩm chất nông sản, hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh còn thể
hiện qua việc cải thiện tính chất ñất bao gồm ñặc tính vật lý, hoá học và sinh học
ñất. ðồng thời, tạo nên sự phát triển của nền canh tác nông nghiệp hữu cơ.
Cà chua có tên khoa học là Lycopersicon esculenium Mill, thuộc họ cà
Solanaceae, là một trong những loại rau quan trọng nhất ñược trồng ở hầu hết khắp
các nước trên thế giới. Cà chua có giá trị dinh dưỡng cao chứa nhiều glucid, nhiều
axit hữu cơ, các vitamin và khoáng chất. Ở Việt Nam, cây cà chua ñược trồng từ rất
lâu, cho ñến nay cây cà chua ñang là cây trồng cho sản phẩm hàng hoá chủ lực, phục

vụ nội tiêu, xuất khẩu.
Nhằm góp phần thúc ñẩy sự phát triển nền sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh
và phát triển các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ sạch an toàn nói chung, cây cà chua


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

nói riêng chúng tôi ñã tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu khả năng thay thế
phân chuồng ủ bằng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh trong sản xuất cà chua
theo hướng canh tác hữu cơ”.
Với hi vọng những kết quả của ñề tài sẽ là cơ sở góp phần phát triển rau hữu
cơ và giúp người trồng rau mở rộng thị trường sản xuất rau hữu cơ chất lượng theo
hướng canh tác hữu cơ.
2. Mục ñích và yêu cầu
2.1. Mục ñích
Nghiên cứu khả năng thay thế phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh cho phân
chuồng ủ trong sản xuất cà chua theo hướng canh tác hữu cơ nhằm giải quyết vấn
ñề khó khăn của sản xuất phân chuồng ủ, phân hữu cơ.
2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñược mức ñộ ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng phân
hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến tình hình sinh trưởng, phát triển của cây Cà chua.
- ðánh giá ñược mức ñộ ảnh hưởng của việc thay thế phân chuồng ủ bằng
phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của cây Cà chua.
- ðánh giá hiệu quả kinh tế.
3. Ý nghĩa của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Xây dựng ñược các cơ sở dữ liệu ñể chứng minh cho khả năng thay thế phân

hữu cơ vi sinh cho phân chuồng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua kết quả nghiên cứu xác ñịnh ñược tỉ lệ phân hữu cơ vi sinh Sông gianh
thay thế cho phân chuồng tốt nhất, thích hợp trong canh tác hữu cơ.
ðề xuất những biện pháp bón phân hợp lý cho cây.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Chất lượng rau và các nguy cơ ô nhiễm sản phẩm rau
Ở các nước trên thế giới, nghề trồng rau rất phát triển và ñã có một quá trình
lịch sử lâu ñời, vì vậy họ rất quan tâm ñến chất lượng sản phẩm, năng suất và hiệu
quả kinh tế.
Chất lượng rau ñược ñánh giá qua 2 chỉ tiêu: Hàm lượng dinh dưỡng và ñộ
an toàn vệ sinh thực phẩm của sản phẩm rau. Giá trị dinh dưỡng cơ bản của sản
phẩm rau phụ thuộc vào các loại rau và các bộ phận thu hái khác nhau, kỹ thuật
thâm canh và ñặc tính di truyền của chúng.
Có 4 tiêu chí ñể xác ñịnh ñộ an toàn của rau: Hàm lượng Nitrate (NO
3
-
), dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật, hàm lượng một số kim loại nặng chủ yếu (dưới mức quy
ñịnh của FAO, WHO và Việt Nam) và các vi sinh vật gây hại. Nếu 1 trong 4 tiêu chí
trên không ñạt dưới ngưỡng cho phép thì loại rau ñó không phải là rau an toàn.
* Ảnh hưởng tồn dư chất bảo vệ thực vật (BVTV)

Hiện nay có hàng trăm loại chất hoá học với hàng nghìn tên thương phẩm
khác nhau ñược sử dụng trong sản xuất nông nghiệp. Do có chứa các gốc, nhóm gây
ñộc (vô cơ, hữu cơ) nên khi chúng tiếp xúc hoặc xâm nhập vào cơ thể con người
thường gây ra sự rối loạn các quá trình sinh hóa hoặc phá huỷ các cơ quan của cơ
thể. Chúng có thể gây ra trúng ñộc cấp tính cho cơ thể khi ở liều lượng cao và gây
ñộc mãn tính khi ở liều lượng thấp.
Thường thì sau khi sử dụng, các hoá chất bảo vệ thực vật sẽ ñể lại trên các bộ
phận của cây trồng và ñất một lượng thuốc hoá học. Lượng thuốc tồn dư còn lại lớn
hay nhỏ tuỳ thuộc vào loại thuốc, liều lượng sử dụng và thời gian cách ly.
ða số hoá chất bảo vệ thực vật phân huỷ trong nước rất chậm (từ 6 tháng ñến 24
tháng), tạo ra dư lượng ñáng kể trong ñất. Trung bình cứ khoảng 50% lượng thuốc trừ
sâu ñược phun rớt xuống ñất và lôi cuốn vào chu trình ñất - cây trồng - ñộng vật -
người. Theo Lichtentei (1961) một năm sau khi phun DDT còn 80%, Lindan 60%,
Andrin còn 20%, sau 3 năm DDT còn 50% (Lê Thị Kim Oanh, 2002).
Từ các nghiên cứu về sự phân huỷ của các hoá chất bảo vệ thực vật trong sản
phẩm rau, quả cũng như khả năng bài tiết các chất này ra khỏi cơ thể con người mà


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4

các cơ quan y tế, lương thực, thực phẩm của các nước trên thế giới và Liên hợp
quốc ñã liên tục ñưa ra những quy ñịnh về mức giới hạn tồn dư tối ña cho phép của
các hoá chất bảo vệ thực vật trên từng loại sản phẩm rau, quả. Theo quy ñịnh của
FAO/WHO năm 1994 về mức dư lượng tối ña của một số loại thuốc bảo vệ thực vật
trên rau tươi ñã ñược ñưa ra.
Bảng 1.1. Mức dư lượng tối ña cho phép (MRL) của một số thuốc BVTV
trên rau tươi (Theo FAO/WHO năm 1994)
TT Tên thương phẩm (Trade names)

Tên hoạt chất
(Common names)
MRL
(mg/kg)

Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu Diazinon 0,7
Supracide, Suprathion Methidathion 0,2
Chlorophos, Dipterex, Sunchlorfon Trichlofon 0,2
Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher Cypermethrin 0,1
Crackdown, Decis, K- Obiol, K- Othrin Deltamethrin 0,5
Fenkill, Sagomicin, Sumicidin, Vifenva Fenvalerate 10,0
1
Ambush, Fukill, Peripel, Map- Permethrin Pemethrin 5,0
Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu Diazinon 0,5
Factor, Forwothion, Sumithion, Visumit Fenotrothion 0,5
Pyxolone, Saliphos, Zolone Posalon 1,0
Chlorophos, Dipterex, Sunchlorfon Trichlofon 0,5
Actellic Pirimiphos- Methyl 5,0
Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher Cypermethrin 2,0
Fenkill, Sagomicin, Sumicidin, Vifenva Fenvalerate 2,0
2
Ambush, Fukill, Peripel, Map- Permethrin Pemethrin 2,0
Comet, Sebaryl, Sevin, Vibaryl Carbaryl 5,0
Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu Diazinon 0,5
Bi 58, Dimecide, Nogor, Vidithoate Dimethoate 0,5
Supracide, Suprathion Methidathion 0,1
Pyxolone, Saliphos, Zolone Posalon 1,0
Actellic Pirimiphos- Methyl 0,05
Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher Cypermethrin 0,5
Fenkill, Sagomicin, Sumicidin, Vifenva Fenvalerate 0,1

3
Ambush, Fukill, Peripel, Map- Permethrin Pemethrin 0,1
Comet, Sebaryl, Sevin, Vibaryl Carbaryl 3,0
Cardan, Padan, Tigidan, Vicarp Cartap 0,2
Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu Diazinon 0,5
Factor, Forwathion, Sumithion, Visumit Fenitrothion 0,05
Pyxolone, Saliphos, Zolone Posalon 1,0
Chlorophos, Dipterex, Sunchlorfon Trichlofon 0,2
Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher Cypermethrin 0,2
Fenkill, Sagomicin, Sumicidin, Vifenva Fenvalerate 0,2
Ambush, Fukill, Peripel, Map- Permethrin Pemethrin 0,5
Appencarb Super, Bavistin, Cadazim, Derosal Carbendazim 0,5
4
Apron, Foraxyl, No mildew, Ridomil Metalaxyl 0.5
Nguồn : Theo FAO/WHO năm 1994


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

* Ảnh hưởng của hàm lượng tích luỹ Nitrate (NO
3
-
)
ðạm là một yếu tố quan trọng ñối với quá trình sinh trưởng và phát triển của
cây trồng. Thiếu ñạm cây sinh trưởng còi cọc và có thể chết.
Hiện nay, với nền sản xuất nông nghiệp thâm canh thì ñạm lại càng không
thể thiếu bởi nó là một yếu tố cơ bản góp phần nâng cao năng suất cây trồng ñặc
biệt ñối với sản xuất rau. Cũng chính vì lẽ ñó mà trong nhiều năm gần ñây, không

chỉ riêng ở Việt Nam mà hầu hết các nước trên thế giới ñã sử dụng ñạm một cách
lạm dụng: bón quá mức, không cân ñối với các loại phân khác và bón quá gần ngày
thu hoạch, ñiều ñó càng làm giảm năng suất, gây ảnh hưởng xấu ñến chất lượng sản
phẩm rau, chai cứng, ô nhiễm ñất, ô nhiễm nguồn nước. Nhưng ñiều phát hiện mới
là NO
3
-
có liên quan ñến sức khoẻ cộng ñồng do gây lên 2 loại bệnh:
- Methaemoglobinaemia: hội chứng xanh da ở trẻ sơ sinh (Blue baby diseases).
- Ung thư dạ dày ở người lớn tuổi (Hội khoa học ñất Việt Nam 2000).
Khi sử dụng một lượng ñạm quá mức trong rau, vào hệ thống tiêu hoá của
người, NO
3
-
bị khử thành NO
2
-
làm chuyển biến oxyhaemoglobin (chất vận chuyển
oxy trong máu) thành chất không còn khả năng hoạt ñộng là Methaemoglobin, ở
liều lượng cao sẽ ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của tuyến giáp và phát triển các khối u.
Nitrit khi vào cơ thể cũng có thể phản ứng với Amin tạo thành Nitrosoamin, một
chất gây ung thư (Hội khoa học ñất Việt Nam 2000). Vì vậy nên các nước nhập
khẩu rau tươi ñều kiểm tra hàm lượng NO
-
3
trước khi nhập sản phẩm. Tổ chức y tế
thế giới (WHO) và cộng ñồng kinh tế Châu Âu (EC) giới hạn hàm lượng Nitrate
trong nước uống là 50g/l. Trẻ em thường xuyên uống nước với hàm lượng NO
-
3


cao hơn 45g/l sẽ bị rối loạn trao ñổi chất, giảm khả năng kháng bệnh của cơ thể
(Nguyễn Công Hoan, 2007). Trẻ em ăn súp rau (puree) có hàm lượng NO
-
3
từ 80-
130 mg/kg sẽ bị ngộ ñộc. WHO khuyến cáo hàm lượng NO
-
3
không quá 300mg/kg
tươi, Mỹ lại cho rằng hàm lượng ấy phụ thuộc vào từng loại rau. Ngoài ra, lượng
ñạm bị mất trong quá trình sử dụng (NH
3
-
, NO
-
3
) còn góp phần làm phú dưỡng
nguồn nước giúp quần thể các loài tảo phát triển và sau ñó là sự suy giảm các loài
thuỷ sinh.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

Bảng 1.2. Mức giới hạn cho phép hàm lượng Nitrate (NO
3
-
)

trong một số sản phẩm rau tươi(mg/kg)
STT Tên rau CHLB Nga WHO/FAO
1 Bắp cải 500 500
2 Su hào 500
3 Sup lơ 500 300
4 Cải củ 1400
5 Xà lách 1500 2000
6 ðậu ăn quả 150
7 Cà chua 150 300
8 Cà tím 400
9 Dưa hấu 60
10 Dưa bở 90
11 Dưa chute 150 150
12 Khoai tây 250 250
13 Hành tây 80 80
14 Hành lá 400
15 Bầu bí 400
16 Ngô rau 300
17 Cà rốt 250
18 Măng tây 150
19 Tỏi 500
20 ớt ngọt 200
21 ớt cay 400
22 Rau gia vị 600
(Nguồn ; Dự thảo quy ñịnh tạm thời về sản xuất rau an toàn vệ sinh thực
phẩm của Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn năm 1997)
* Về tồn dư kim loại nặng (KLN) trong sản phẩm rau.
Bên cạnh hai vấn ñề gây ô nhiễm sản phẩm rau kể trên thì hiện nay do việc
sử dụng các hoá chất bảo vệ thực vật ngày càng nhiều cùng với việc sản xuất rau ở



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

các vùng ven ñô thị, ven khu dân cư, các khu công nghiệp mà sản phẩm của các
vùng trồng rau trên thế giới ñều ñang bị nguy cơ ô nhiễm do có dư lượng các kim
loại nặng cao, cũng như các vi sinh vật gây bệnh.
Theo Sposito và Praga (1984), các kim loại nặng như: chì, thuỷ ngân, kẽm,
chì và ñồng có nguồn gốc phát sinh từ hoạt ñộng của con người lớn hơn từ 1- 3
lần từ tự nhiên.
Khi lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, các hoá chất có thể rửa trôi xuống
mương và ao hồ, sông, thâm nhập vào mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước.
Các kim loại nặng tiềm ẩn trong ñất trồng còn thẩm thấu, hoặc từ nguồn nước thải
thành phố và khu công nghiệp chuyển trực tiếp qua nước tưới ñược rau xanh hấp
thụ. Ngoài ra việc bón lân cũng có thể làm tăng Cadimi trong ñất và trong sản phẩm
rau (1 tấn super Lân có thể chứa 50 - 170gr Cd) (Nguyễn Văn Bộ, 2001).
Bảng 1.3. Hàm lượng tối ña cho phép của một số kim loại nặng và ñộc tố trong
sản phẩm rau tươi (Theo FAO/WHO năm 1993)
Stt Tên nguyên tố Mức giới hạn (mg/kg,l)
1 Asen (As) 0,2
2 Chì (Pb) 0,5 – 1,0
3 Thuỷ ngân(Hg) 0,005
4 ðồng (Cu) 5,0
5 Cadimi (Cd) 0,02
6 Kẽm (Zn) 10,2
7 Bo (B) 1,8
8 Thiếc (Sn) 200,0
9 Patulin (ðộc tố) 0,05
10 Aflatoxin (ñộc tố) 0,005


1.1.2. Thực trạng sản xuất rau của Việt Nam
Nước ta với 80% dân việc ñẩy mạnh phát triển nông nghiệp là vô cùng quan
trọng ñặc biệt là việc sản xuất rau sạch, rau an toàn. Ở nước ta ngành trồng rau ñược
ñưa vào sản xuất phổ biến từ rất lâu ñời vì nước ta có thế mạnh là người dân chịu


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

khó, ñất ñai mầu mỡ, khí hậu ôn hoà thích hợp với nhiều loại rau, nhưng hiện nay
năng suất và chất lượng của các loại rau chưa cao, chưa ñáp ứng ñược nhu cầu của
người tiêu dùng rau.
Việt Nam trong nhiều năm qua, người sản xuất ñã và ñang sử dụng nguồn
phân hoá học với liều lượng cao, sản xuất chạy theo năng suất và lợi nhuận nhưng
ñến những năm gần ñây thì việc sử dụng các loại phân hoá học dần ít ñi và thay vào
ñó là các loại phân bón có nguồn gốc hữu cơ. Viện nghiên cứu Rau quả là cơ quan
ñầu tiên ở Việt nam ñã tìm ra nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường như: dư lượng
thuốc trừ sâu, hàm lượng nitơrat, kim loại nặng và những vi sinh vật gây hại khác.
ðồng thời ñề xuất giải pháp cơ bản ñể sản xuất rau sạch, rau an toàn, ñặc biệt là rau
hữu cơ. Trước thực trạng ñó chúng ta cần phải ứng dụng các công nghệ mới, kỹ
thuật mới vào trong sản xuất ñể nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hữu cơ.
Cùng với sản xuất theo kiểu hàng hoá là sự ñầu tư thâm canh cao trong trồng
trọt và chăn nuôi ñể dành lấy năng suất cao nhất. Phân hoá học, phân hữu cơ tươi,
thuốc trừ sâu, chất kích thích sinh trưởng ñược ñầu tư ngày càng nhiều trong sản
xuất cho tất cả các loại cây trồng thậm chí cả những cây gia vị mà từ trước ñến nay
ta vẫn cứ yên tâm nghĩ rằng chúng là những cây trồng tự nhiên không bị ảnh hưởng
bởi cái gọi là công nghiệp hoá nền nông nghiệp. Sự thâm canh cao theo kiểu hiện
nay thường gắn liền với dư lượng các chất hoá học cao trong nông sản dẫn ñến mất

vệ sinh an toàn thực phẩm ñối với ña số các loại rau, quả thậm chí cả cây lương
thực. ðây là vấn ñề phức tạp liên quan ñến các vấn ñề xã hội khác như: chính sách,
giá cả, thị trường, trình ñộ nhận thức của người dân.
Do nhu cầu tiêu dùng của con người ña dạng về chủng loại cũng như mẫu mã
của sản phẩm, nên người sản xuất cũng tính toán ñể ñáp ứng những thị hiếu ñó của
người tiêu dùng. Từ ñó bằng mọi cách người sản xuất làm cho sản phẩm của mình
có năng suất cao mẫu mã ñẹp bắt mắt, rau tươi non mỡ màng. ði ñôi với việc ñó là
người sản xuất phải sử dung một lượng phân hoá học rất lớn, phun nhiều thuốc trư
sâu, phun các chất kích thích sinh trưởng. Song vấn ñề gì xảy ra khi sử dung nhiếu
lần và liên tục các sản phẩm này thì không ai biết ñược hậu quả sẽ ñi ñến ñâu. Vấn
ñề này gắn chặt với ý thức của người sản xuất và nhận thức của người tiêu dùng,


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

cũng như chủ trương chính sách của nhà nước trong việc trợ giá nông sản sạch,
khuyến khích sản xuất và tuyên truyền tiêu thụ sản phẩm sạch, an toàn.
ðể giải quyết những vấn ñề phức tạp ñó phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa công
tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức cộng ñồng của người dân về vệ
sinh an toàn thực phẩm với việc hoạch ñịnh những chính sách của Nhà nước nhằm
khuyến khích nông dân sản xuất thực phẩm sạch. Ngày 09/04/1998 Bộ NN và PTNT
ñã ban hành quy ñịnh tạm thời về sản xuất rau an toàn, dựa vào kết quả nghiên cứu của
Viện BVTV và sự góp ý của các cơ quan khoa học ñể áp dụng vào những ñịa phương
có vùng rau lớn. Từ ñó ñịa phương xây dựng những quy trình cụ thể cho từng loại rau
ở ñịa phương mình.
1.1.3. Nông nghiệp hữu cơ
* Lịch sử ra ñời và phát triển của Nông nghiệp hữu cơ
Những người tiên phong như Rudolf Steiner, Robert Rodale, Sir Albert

Howard và bà Eva Balfour lần ñầu tiên xuất bản cuốn sách ý tưởng của họ về nông
nghiệp hữu cơ vào những năm 1920, 1930, 1940, nó ñã dần hoàn thiện và ñã xác
ñịnh ñược thế nào là phong trào sinh học và nông nghiệp hữu cơ. Họ nêu ra sự quan
tâm chú ý về cơ sở sinh học của ñộ phì ñất và mối liên hệ của nó với sức khỏe của
người và ñộng vật.
Lớn mạnh cùng với các hoạt ñộng của các nhà tiên phong, ñã xuất hiện nhóm
các nhà nông dân ở châu Âu, Mỹ phát triển theo hướng này. ðến những năm 1940,
1950 mô hình của những nhà sản xuất hữu cơ ñã ñược hình thành. Vấn ñề thanh tra,
giám sát ñã ñược nêu ra, ñược thực hiện và hình thành các tiêu chuẩn, hệ thống phát
triển ở châu Âu, Mỹ và úc.
Người ñề xuất nhãn hàng hóa cho sản phẩm của phong trào sinh học là
Rudolf Steiner và có lẽ ñây là nhãn hữu cơ ñầu tiên ñược phát triển. Năm 1967 hội
ðất ñược sự giúp ñỡ của bà Eva Balfour ñã xuất bản tiêu chuẩn về sản xuất nông
nghiệp hữu cơ ñầu tiên trên thế giới. Năm 1970, lần ñầu tiên các sản phẩm hữu cơ
ñược ra ñời (
Nowakovski T.Z, 1960).

Các cơ quan cấp giấy chứng nhận ñược phát triển, các tiêu chuẩn và qui ñịnh về
sản xuất hữu cơ ñược hoàn thiện và phong trào sản xuất hữu cơ ñược phát triển trên


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10

quy mô toàn thế giới. IFOAM là Liên ñoàn Quốc tế về phong trào sản xuất nông
nghiệp hữu cơ với các tiêu chuẩn cơ sở của IFOAM và chương trình công nhận của
IFOAM ñược tôn trọng như một hướng dẫn quốc tế chung cho các hệ thống tiêu chuẩn
và chứng nhận của các quốc gia có thể ñược xây dựng về sản xuất hữu cơ.
Hiện nay, các qui ñịnh về sản xuất hữu cơ ñã ñược ban hành như năm 1970,

các bang Oregon và California ở Mỹ thông qua luật về sản xuất hữu cơ. Năm 1980,
một số sản phẩm hữu cơ mới bắt ñầu ñưa vào châu Âu nhiều hơn và ở Mỹ các cơ
quan thương mại về hữu cơ ñược tăng lên và nhanh chóng vượt qua ngoài biên giới.
ở Mỹ, người ta ñã thông qua sắc luật về sản xuất thực phẩm hữu cơ năm 1990. Cuối
cùng, tháng 12 năm 2000, Bộ Nông nghiệp Mỹ ñã ban hành quy ñịnh về thực phẩm
hữu cơ và có hiệu lực vào tháng 10 năm 2002. Ở châu Âu, quy ñịnh 2092/91 về
thực phẩm hữu cơ ñược thông qua năm 1991. ở mức quốc tế, các quốc gia ñã hợp
tác và xây dựng lên tiêu chuẩn Codex Alimentarius hướng dẫn nông nghiệp hữu cơ
từ năm 1992. Codex Alimentarius tham gia vào nhiệm vụ của tổ chức FAO/WTO
về tiêu chuẩn lương thực. Những hướng dẫn của Codex Alimentarius về sản phẩm
hữu cơ ñã ñược thông qua năm 1999 (
Nowakovski T.Z, 1960).

* Khái niệm về nông nghiệp hữu cơ
Nông nghiệp hữu cơ theo ñịnh nghĩa của Liên Hợp quốc, là hệ thống canh
tác và chăn nuôi tự nhiên, không sử dụng hóa chất làm phân bón và thuốc trừ sâu,
giúp giảm thiểu ô nhiễm, bảo ñảm sức khỏe cho con người và vật nuôi. Trong nông
nghiệp hữu cơ, nông dân không sử dụng phân bón hóa học và các chất kích thích
tăng trưởng, không sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật hoặc các chất diệt cỏ
nông nghiệp hữu cơ cũng từ chối sử dụng các chế phẩm biến ñổi gen.
Mục ñích hàng ñầu của nông nghiệp hữu cơ là dù trong canh tác, chế biến,
phân phối hay tiêu dùng ñều nhằm duy trì sức khỏe của hệ sinh thái và các sinh vật,
từ những sinh vật có kích thước nhỏ nhất sống trong ñất ñến con người. Vì vậy
những nguyên tắc cơ bản trong nông nghiệp hữu cơ ñược trình bày vào năm 1992
bởi Tổ chức Nông nghiệp hữu cơ quốc tế (IFOAM) là:
- Sản xuất thực phẩm có chất lượng dinh dưỡng cao, ñủ số lượng.
- Phối hợp một cách xây dựng và theo hướng củng cố cuộc sống giữa tất cả


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11

các chu kỳ và hệ thống tự nhiên.
- Khuyến khích và thúc ñẩy chu trình sinh học trong hệ thống canh tác, bao
gồm vi sinh vật, quần thể ñộng thực vật trong ñất, cây trồng và vật nuôi.
- Duy trì và tăng ñộ phì nhiêu của ñất trồng về mặt dài hạn.
- Sử dụng càng nhiều càng tốt các nguồn tái sinh trong hệ thống nông nghiệp
có tổ chức ở ñịa phương.
- Làm việc càng nhiều càng tốt trong một hệ thống khép kín ñối với các yếu
tố dinh dưỡng và chất hữu cơ.
- Làm việc càng nhiều càng tốt với các nguyên vật liệu, các chất có thể tái sử
dụng hoặc tái sinh hoặc ở trong trang trại hoặc là ở nơi khác.
- Cung cấp cho tất cả các con vật nuôi trong trang trại những ñiều kiện cho
phép chúng thực hiện những bản năng bẩm sinh của chúng.
- Giảm ñến mức tối thiểu các loại ô nhiễm do kết quả của sản xuất nông
nghiệp gây ra.
- Duy trì sự ña dạng hóa gen trong hệ thống nông nghiệp hữu cơ và khu vực
xung quanh nó, bao gồm cả việc bảo vệ thực vật và nơi cư ngụ của cuộc sống thiên
nhiên hoang dã.
-Cho phép người sản xuất nông nghiệp có một cuộc sống theo Công ước
nhân quyền của Liên Hợp quốc, trang trải ñược những nhu cầu cơ bản của họ, có
ñược một khoản thu nhập thích ñáng và sự hài lòng từ công việc của họ, bao gồm cả
môi trường làm việc an toàn.
- Quan tâm ñến tác ñộng sinh thái và xã hội rộng hơn của hệ thống canh tác
hữu cơ.
Với những nguyên tắc cơ bản trên, canh tác trong nông nghiệp hữu cơ sẽ có
nhiều ích lợi. Rõ ràng nhất là, nó tạo ra ñược những nông sản phẩm hữu cơ có chất
lượng cao và hoàn toàn bảo ñảm sức khỏe cho con người. Vì sản xuất theo cách tự
nhiên nên nông nghiệp hữu cơ cũng ñược coi là lành mạnh, giúp giữ ñộ phì nhiêu

của ñất, bảo vệ nguồn nước và giảm thiểu ô nhiễm môi trường sinh thái. Ngoài ra,
trong xu hướng tự do hóa thương mại toàn cầu với chi phí sản xuất rẻ theo phương
thức này, các sản phẩm hữu cơ có thể xuất khẩu với giá cao hơn những nông sản


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12

bình thường và vì thế góp phần xóa ñói, giảm nghèo cho nông dân, nhất là tại các
nước ñang phát triển. Như vậy có thể nói, nông nghiệp hữu cơ chính là một nền
nông nghiệp bền vững.
Ở Việt Nam, hiện nay, vấn ñề vệ sinh an toàn thực phẩm ñang là mối lo ngại
ñược nhắc tới thường xuyên trên các phương tiện thông tin ñại chúng bởi vấn ñề tồn
dư thuốc bảo vệ thực vật và hóa chất trong rau do lạm dụng trong canh tác nông
nghiệp còn khá cao. Trong thức ăn chăn nuôi công nghiệp, hàm lượng ñộc tố và
thức ăn nhiễm vi sinh vật gây bệnh cũng như hàm lượng kim loại nặng như chì,
ñồng, kẽm cao hơn mức quy ñịnh khá nhiều (từ 1,8 ñến 5,6 lần). Bên cạnh ñó, nông
nghiệp Việt Nam còn ñứng trước thách thức không nhỏ do ô nhiễm môi trường, ñất
ñai bạc màu, suy giảm ña dạng sinh học, ngộ ñộc thuốc bảo vệ thực vật, bùng phát
sâu bệnh, ô nhiễm nguồn nước
ðể khắc phục tình trạng trên nông nghiệp nước ta ñang từng bước chuyển
dịch sang nông nghiệp an toàn ñó là nông nghiệp hữu cơ. Tuy nhiên, nông nghiệp
hữu cơ ở nước ta mới chỉ ñược phát triển trong vài năm gần ñây nên quy mô còn
nhỏ bé chỉ mang tính chất thử nghiệm (ở 6 tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Bắc Ninh,
Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Lào Cai, Tuyên Quang do Hội Nông dân Việt Nam và Tổ
chức Phát triển nông nghiệp ðan Mạch phối hợp thực hiện dự án “Phát triển khuôn
khổ cho sản xuất và marketing nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam”). Song với lợi ích
của nó, nông nghiệp hữu cơ ñã có sức hấp dẫn và rất thu hút ñược sự quan tâm của
người sản xuất và tiêu dùng. Tuy vậy, ñể nông nghiệp hữu cơ có thể phát triển ñược

ở Việt Nam theo các chuyên gia trong nước và quốc tế cần nhanh chóng xây dựng
những tiêu chuẩn về nông nghiệp hữu cơ ñể chỉ rõ cho người tiêu dùng biết sự an
toàn và có lợi cho sức khỏe của loại sản phẩm này. Ngoài ra, Nhà nước cần xây
dựng cơ chế hỗ trợ nông dân trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ ñể họ có thể mở
rộng diện tích canh tác, tiếp cận và mở rộng thị trường.
1.1.4. Tình hình phát triển nông nghiệp hữu cơ trên Thế giới và Việt Nam
1.1.4.1. Tình hình phát triển nông nghiệp hữu cơ trên Thế giới
Nông nghiệp hữu cơ ñã phát triển nhanh chóng trên toàn thế giới trong
những năm gần ñây và hiện nay ñược thực hiện tại khoảng 110 quốc gia trên thế


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13

giới. Số lượng ñất canh tác nông nghiệp và các trang trại làm nông nghiệp hữu cơ
tiếp tục tăng lên. Hơn thế nữa, người ta có thể nghĩ ñến việc ở nhiều nước khác
cũng có canh tác hữu cơ không ñược biết ñến.
Quỹ sinh thái và nông nghiệp SOEL ñã thu thập thông tin về việc canh tác hữu cơ
trên toàn thế giới. Theo cuộc ñiều tra gần ñây (2005), hơn 26 triệu héc-ta hiện ñang ñược
quản lý theo hình thức hữu cơ tại ít nhất 558.449 trang trại trên toàn thế giới. Thị trường
cho các sản phẩm hữu cơ cũng ñang tăng trưởng, không chỉ tại Châu Âu và Bắc Mỹ (là
các thị trường chính) mà còn tại nhiều quốc gia khác, kể cả một số nước ñang phát
triển. (OrganicVietnam.org.vn - Hội nông dân Việt Nam, 2009)
Tuy nhiên, các nước có diện tích canh tác hữu cơ lớn nằm tại Châu Âu. Châu
ðại Dương có tổng số 43% ñất hữu cơ thế giới, sau ñó là Châu Âu (23,8%) và Châu
Mỹ La-tinh (23,5%).
Do phần lớn diện tích ñất hữu cơ tại Australia và Ac-hen-ti-na là ñất chăn thả
gia súc quy mô lớn, diện tích toàn cầu dành cho ñất canh tác có lẽ dưới 50%. Tuy
nhiên, phần diện tích ñất ñược quản lý theo hình thức hữu cơ so với diện tích ñược

quản lý theo kiểu truyền thống tại châu Âu là lớn nhất.
Châu Mỹ Latinh có tổng số trang trại hữu cơ nhiều nhất. Việc tiếp tục gia
tăng diện tích ñất hữu cơ không cân ñối do ngày càng có nhiều người quan tâm ñến
canh tác hữu cơ, song cũng là kết quả của việc cải thiện tiếp cận thông tin và thu
thập dữ liệu mỗi lần nghiên cứu này ñược cập nhật.
Trang trại hữu cơ ñang ñược phát triển trên hầu hết các nước trên thế giới.
Tỷ lệ các trang trại sản xuất hữu cơ ngày càng phát triển nhanh. Thị trường cho các
sản phẩm hữu cơ cũng phát triển rất nhanh chóng không chỉ ở châu Âu, bắc Mỹ và
Nhật Bản, ñây là những thị trường lớn về sản phẩm hữu cơ. Sự phát triển này vào
những năm gần ñây ñã ñược thúc ñẩy ở châu Âu với cơ sở vững chắc là nhà sản
xuất và người tiêu dùng ñã gắn bó vì lợi ích xã hội và môi trường sinh thái. Trang
trại hữu cơ ñược phát triển rất nhanh ở hầu hết các nước châu Âu vào những năm
1990. Từ năm 1988 tới năm 1999 tổng diện tích sản xuất hữu cơ tăng lên tới 46,2%.
Những năm gần ñây tổng diện tích hữu cơ ở châu Âu hàng năm tăng lên trung bình
khoảng 30%/năm. Vào ñầu năm 2000, diện tích hơn 3 triệu ha ñã ñược quản lý với


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14

hơn 100.000 trang trại hữu cơ ở trên nhiều nước châu Âu, chiếm tới 2% ñất nông
nghiệp. Số trang trại hữu cơ tăng từ 830 năm 1990 lên 5300 trang trại sản xuất nông
nghiệp hữu cơ năm 2000.
*Yêu cầu của thị trường
Lĩnh vực sản xuất các sản phẩm hữu cơ còn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số
nhu cầu thực phẩm trên thị trường. Tỷ lệ thị trường thực phẩm hữu cơ ñã tìm thấy ở
hầu hết các quốc gia thường xung quanh khoảng 1% tổng số thực phẩm bán ra. Các
kết quả ở bảng dưới ñây cho thấy Áo và Thụy Sĩ chiếm tỷ lệ khoảng 1,8 – 2%. Tỷ lệ
thị trường của sản phẩm hữu cơ của ðan Mạch chiếm 3% so với thực phẩm ñược

lưu thông.
Với các yêu cầu của thị trường hữu cơ tại các nước châu Âu, Mỹ và Nhật
Bản thì các nước ñang phát triển phải hướng các hoạt ñộng sản xuất phục vụ cho
yêu cầu của thị trường này. Theo kết quả trình bày ở bảng trên cho thấy ước tính
thực phẩm hữu cơ và ñồ uống ñược bán ra vào năm 2010 thì thị trường hữu cơ hàng
năm tăng lên khoảng 10 – 25% tùy theo mỗi nước. Năm 2000 thị trường thực phẩm
hữu cơ khoảng 16 tỷ USD và dự ñoán thị trường toàn cầu sẽ ñạt trên 61-94 tỷ USD
vào năm 2010.
1.1.4.2. Tình hình phát triển nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam
* Tình hình phát triển nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam.
Nông nghiệp Việt Nam với hơn 4000 năm lịch sử, là nền nông nghiệp hữu cơ
bởi sự phát triển tự nhiên của nó. Trước năm 1954 người Pháp ñã ñưa một số máy
móc và phân hóa học vào sử dụng ở Việt Nam, nhưng nông dân Việt Nam còn
không hiểu sử dụng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật như thế nào. Với
phương thức canh tác truyền thống ñó người nông dân ñã sử dụng tập ñoàn các
giống cây trồng tại ñịa phương như Lúa (Tám xoan, Dự, Di hương, Nếp cái hoa
vàng ), cây ăn quả (Nhãn lồng Hưng Yên, Vải thiều Lục Ngạn, Bưởi ðoan Hùng,
Bưởi Phúc Trạch, Chuối Ngự ). Các giống ñịa phương này cho năng suất không
cao nhưng ñòi hỏi ñiều kiện chăm sóc thấp, có khả năng chống chịu sâu bệnh và
thích ứng ñược với ñiều kiện khí hậu tại ñịa phương. Mặt khác, chúng là những
giống cây trồng có phẩm chất rất cao.

×