Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của chủng virus dịch tả vịt nhược độc và dịch tả vịt cường độc chủng 7 69 ứng dụng chủng virus dịch tả vịt cường độc 7 69 trong kiểm nghiệm vacxin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 70 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




LA THỊ HƯƠNG




NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC TÍNH SINH HỌC
CỦA CHỦNG VIRUS DỊCH TẢ VỊT NHƯỢC ðỘC VÀ
DỊCH TẢ VỊT CƯỜNG ðỘC CHỦNG 7/69. ỨNG DỤNG
CHỦNG VIRUS DỊCH TẢ VỊT CƯỜNG ðỘC 7/69
TRONG KIỂM NGHIỆM VACXIN






LUẬN VĂN THẠC SĨ










HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




LA THỊ HƯƠNG




NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC TÍNH SINH HỌC
CỦA CHỦNG VIRUS DỊCH TẢ VỊT NHƯỢC ðỘC VÀ
DỊCH TẢ VỊT CƯỜNG ðỘC CHỦNG 7/69. ỨNG DỤNG
CHỦNG VIRUS DỊCH TẢ VỊT CƯỜNG ðỘC 7/69
TRONG KIỂM NGHIỆM VACXIN





CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ NGÀNH : 60.64 01.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. TRỊNH ðÌNH THÂU
PGS. TS. NGUYỄN THỊ LAN




HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii

LỜI CẢM ƠN



ðầu tiên cho tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban
quản lý ñào tạo -Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội và các Thầy Cô
giáo ñã giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng sâu sắc tới TS.Trịnh
ðình Thâu, PGS.TS Nguyễn Thị Lan ñã giành thời gian quý báu tận tình
hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện ñề tài và hoàn

thành luận văn tốt nghiệp.

Cho tôi ñược gửi lời cảm ơn chân thành tới TS.Tạ Hoàng Long -
Giám ñốc Trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y Trung ương I, cán bộ nhân
viên trong Trung tâm ñã ñộng viên, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành ñề tài tốt nghiệp.
Qua ñây tôi xin cảm ơn các bạn bè ñồng nghiệp người thân và gia
ñình ñã tạo ñiều kiện về vật chất và tinh thần cho tôi trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Một lần nữa tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn chân thành
tới những tập thể, cá nhân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tác giả



LA THỊ HƯƠNG



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan các kết quả nghiên cứu, số liệu ñược trình bày
trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất cứ

công trình nào khác cũng như chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học
vị nào. Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả


LA THỊ HƯƠNG



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv

MỤC LỤC


Lời cảm ơn ii
Lời cam ñoan iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
Danh mục các chữ viết tắt ix
MỞ ðẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Lịch sử nghiên cứu bệnh dịch tả vịt 3
1.1.1 Lịch sử và phân bố bệnh 3

1.1.2 Tình hình nghiên cứu bệnh Dịch tả vịt trên thế giới. 5
1.1.3 Tình hình nghiên cứu bệnh Dịch tả vịt ở trong nước 6
1.2 Một số ñặc ñiểm của virus dịch tả vịt và bệnh dịch tả vịt 8
1.2.1 Hình thái, kích thước 8
1.2.2 Sức ñề kháng 8
1.2.3 ðộc lực 9
1.2.4 ðặc tính nuôi cấy 10
1.2.5 Truyền nhiễm học 12
1.2.6 Triệu chứng 14
1.2.7 Bệnh tích 15
1.2.8 Chẩn ñoán bệnh 16
1.2.9 Miễn dịch chống virus Dịch tả vịt 21
1.2.10 Vacxin và phòng bệnh bằng vacxin 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

Chương 2 NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
26
2.1 ðối tượng nghiên cứu 26
2.2 Nguyên liệu nghiên cứu 27
2.2.1 Vacxin 27
2.2.2 Phôi vịt 27
2.2.3 ðộng vật thí nghiệm 27
2.2.4 Các trang thiết bị và cơ sở vật chất 27
2.2.5 ðịa ñiểm nghiên cứu 27
2.3 Nội dung nghiên cứu 27
2.3.1 Xác ñịnh ñặc tính sinh học của chủng virus Dịch tả vịt nhược ñộc

ñược lưu giữ tại Trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y TW1
27
2.3.2 Xác ñịnh ñặc tính sinh học của chủng virus Dịch tả vịt cường ñộc
7/69 ñược lưu giữ tại Trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y TW1
28
2.1.3 Ứng dụng chủng virus Dịch tả vịt cường ñộc 7/69 ñể kiểm
nghiệm vacxin Dịch tả vịt nhược ñộc, ñông khô do công ty
Hanvet sản xuất
28
2.4 Phương pháp nghiên cứu 28
2.4.1 Phương pháp nghiên cứu một số ñặc tính sinh học chủng virus
Dịch tả vịt nhược ñộc
28
2.4.2 Phương pháp nghiên cứu một số ñặc tính sinh học chủng virus
Dịch tả vịt cường ñộc 7/69 31
2.4.3 Phương pháp kiểm nghiệm vacxin 33
2.3.4 Phương pháp xử lý số liệu 35
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36
3.1 Kết quả xác ñịnh một số ñặc tính sinh học của chủng virus dịch
tả vịt nhược ñộc
36
3.1.1 Kết quả xác ñịnh hiệu giá chủng virus Dịch tả vịt nhược ñộc 38
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi

3.1.2 Xác ñịnh chỉ số gây nhiễm trên phôi EID
50
39

3.1.4 Kết quả kiểm tra ñộ ổn ñịnh của chủng virus Dịch tả vịt nhược ñộc 42
3.2 Kết quả xác ñịnh một số ñặc tính sinh học của chủng virus dịch
tả vịt cường ñộc 7/69
43
3.2.1 Kết quả xác ñịnh hiệu giá chủng virus Dịch tả vịt cường ñộc 7/69 45
3.2.2 Kết quả xác ñịnh liều gây chết 50% ñộng vật thí nghiệm (LD
50
) 46
3.2.3 Kết quả kiểm tra ñộ ổn ñịnh của chủng virus Dịch tả vịt cường ñộc 49
3.3 Sử dụng chủng virus dịch tả vịt cường ñộc 7/69 ñể kiểm nghiệm
vacxin dịch tả vịt 53
3.3.1 Kết quả kiểm tra cảm quan 53
3.3.2 Kết quả kiểm tra thuần khiết 53
3.3.3 Kiểm tra tính an toàn của vacxin 54
3.3.4 Kết quả kiểm tra hiệu lực bằng phương pháp công cường ñộc 54
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 57
1 Kết luận 57
2 Kiến nghị 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
1 TÀI LIỆU TRONG NƯỚC 58
2 TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI 59




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Bố trí thí nghiệm kiểm nghiệm vacxin 34
3.1 Kết quả kiểm tra vô trùng của chủng virus Dịch tả vịt nhược ñộc 37
3.2 Kết quả xác ñịnh hiệu giá chủng virus Dịch tả vịt nhược ñộc 39
3.3 Kết quả xác ñịnh chỉ số EID
50
của chủng virus Dịch tả vịt nhược ñộc 40
3.4 Kết quả xác ñịnh chỉ số EID
50
của giống virus cường ñộc qua 2
ñợt thí nghiệm
41
3.5 Kết quả kiểm tra ñộ ổn ñịnh của chủng virus Dịch tả vịt nhược ñộc 42
3.6 Kết quả kiểm tra vô trùng của chủng virus Dịch tả vịt cường ñộc
7/69
44
3.7 Kết quả xác ñịnh hiệu giá chủng virus Dịch tả vịt cường ñộc 46
3.8 Kết quả xác ñịnh chỉ số LD
50
của chủng virus Dịch tả vịt cường
ñộc 7/69
47
3.9 Kết quả xác ñịnh chỉ số LD
50
của chủng virus Dịch tả vịt cường
ñộc 7/69 qua 2 ñợt thí nghiệm
48

3.10 Kết quả kiểm tra ñộ ổn ñịnh của chủng virus Dịch tả vịt cườn
ñộc7/69
49
3.11 Kết quả công cường ñộc bằng virus Dịch tả vịt cường ñộc chủng
7/69 cho vịt sau khi sử dụng vacxin
55

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

2.1 Chủng virus Dịch tả vịt nhược ñộc 26
2.2 Chủng Dịch tả vịt cường ñộc 7/69 26
2.3 Vacxin Dịch tả vịt nhược ñộc ñông khô 27
3.1 Gây nhiễm chủng virus Dịch tả vịt nhược ñộc trên phôi trứng 43
3.2 Hàn trứng bằng Parraffin 43
3.3 Phôi ñối chứng 43
3.4 Phôi chết sau khi gây nhiễm chủng virus Dịch tả vịt nhược ñộc 43
3.5 Gây nhiễm chủng virus Dịch tả vịt cường ñộc 50
3.6 Vịt ủ rũ sau khi gây nhiễm chủng virus Dịch tả vịt cường ñộc 50
3.7 Vịt có triệu chứng phù ñầu, mắt sưng 50
3.8 Vịt chết sau khi gây nhiễm chủng virus Dịch tả vịt cường ñộc 51
3.9 Gan xuất huyết hoại tử, tim phù thũng 51
3.10 Lách tụ huyết 51
3.11 Ruột xuất huyết 52

3.12 Lỗ huyệt xuất huyết 52
3.13 Dạ dày tuyến xuất huyết 52
3.14 Khí quản xuất huyết 53





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cs Cộng sự
DNA Dezoxy ribonucleic acid
EID
50
50% Embryo Infective Dose
ELD
50
50% Embryo Lethal Dose
ELISA Enzime Linked Immunosozbent Assay
FAO Food and Agriculture Organisation
HI Hemagglutination Inhibition test
HGKTTB Hiệu giá kháng thể trung bình
LD
50
50 Percent Lethal Dose

OIE Office International de Epizooties
PCR Polymerase Chain Reaction
TTKNTTYTW1 Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc Thú y
Trung ương 1
WHO World Health Organisation

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp có truyền thống lâu ñời, trong ñó
ngành chăn nuôi giữ vai trò hết sức quan trọng, nó góp phần vào việc phát
triển kinh tế nông nghiệp và nâng cao chất lượng cho cuộc sống của nhân dân.
Cùng với sự phát triển của ngành kinh tế, chăn nuôi vịt ñang dần trở thành
ngành sản xuất hàng hóa, góp phần vào chương trình xóa ñói giảm nghèo cho
nông dân ở một số vùng nông thôn nước ta.
Cùng với sự ñi lên của ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi
gia cầm nói riêng, sự phát triển của các phương thức chăn nuôi công nghiệp
hiện ñại cũng không tránh khỏi dịch bệnh xảy ra. ðặc biệt với ñiều kiện khí
hậu nhiệt ñới nóng ẩm cùng với sự ña dạng trong phương thức nuôi thả nước
ta càng thuận lợi cho những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như Dịch tả vịt,
Viêm gan vịt….phát triển và gây nhiều thiệt hại. Trong ñó bệnh Dịch tả
vịt là một bệnh gây thiệt hại kinh tế lớn. ðây là bệnh truyền nhiễm cấp tính
do một loại Herpes virus thuộc họ Herpesvirideae gây bệnh ở vịt mọi lứa tuổi.
Cho ñến nay, bệnh chưa có thuốc ñiều trị. Biện pháp tốt nhất ñể kiểm
soát dịch bệnh là thực hiện an toàn sinh học và sử dụng vacxin phòng bệnh.

ðể phòng bệnh, ở Việt Nam hiện nay ñã có vacxin Dịch tả vịt nhược ñộc .
Nhưng ñể sản xuất ñược một vacxin phòng bệnh tốt và có hiệu quả, ñiều quan
trọng là chúng ta phải có ñược một chủng virus cùng nguồn gốc với virus gây
bệnh và có tính ổn ñịnh cao. Nó không những phục vụ cho việc sản xuất
vacxin mà còn có ý nghĩa rất quan trong trong việc kiểm tra tính hiệu quả của
vacxin sau khi ñược sử dụng.
Hiện tại chủng virus Dịch tả vịt nhược ñộc, Dịch tả vịt cường ñộc ñang
ñược lưu giữ tại Trung tâm bằng phương pháp truyền thống, rồi ñông khô và
ñược bảo quản ở nhiệt ñộ -50
0
C. Trong quá trình giữ giống, tính kháng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

nguyên, ñặc tính sinh học, ñộc lực và tính ổn ñịnh của virus có thể thay ñổi do
nhiều yếu tố ảnh hưởng. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu một số ñặc tính sinh học của chủng virus Dịch tả vịt
nhược ñộc và Dịch tả vịt cường ñộc chủng 7/69. Ứng dụng chủng virus
Dịch tả vịt cường ñộc 7/69 trong kiểm nghiệm vacxin”.
2. Mục ñích của ñề tài
- Xác ñịnh ñược một số ñặc tính sinh học của chủng virus Dịch tả vịt
nhược ñộc, Dịch tả vịt cường ñộc chủng 7/69 ñược lưu giữ tại
TTKNTTYTWI.
- Kết quả của ñề tài ñược ứng dụng trong kiểm nghiệm vacxin phòng
bệnh Dịch tả vịt.
3. Ý nghĩa khoa học của ñề tài

Trên cơ sở nghiên cứu ñặc tính sinh học của chủng virus Dịch tả vịt

nhược ñộc, Dịch tả vịt cường ñộc chủng 7/69, từ ñó giúp ích cho việc giữ các
chủng giống vi sinh vật thú y khác một cách có hệ thống.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh dịch tả vịt
1.1.1. Lịch sử và phân bố bệnh
* Lịch sử bệnh
Năm 1923 tại Hà Lan bệnh dịch tả vịt xuất hiện lần ñầu tiên ñã ñược
Baudet tìm thấy ở một ñàn vịt nhà với triệu chứng ủ rũ, khát nước và chết sau
1 ngày khi nghiên cứu về bệnh này không tìm thấy vi khuẩn nhưng ñã gây
ñược bệnh cho vịt khỏe bằng nước chiết phủ tạng của vịt ốm sau khi qua nến
lọc Chamberland L
3
. Sau ñó ông tiếp tục gây bệnh cho thỏ và vịt nhưng
không thành công. Ông ñã kết luận có thể nguyên nhân do một loại virus.
Năm 1930, tại Hà Lan, De Zeeuw mô tả một trường hợp bệnh tương
tự xảy ra ở một ñàn vịt 150 con. Năm 1942, dịch lại tái phát ở ñất nước
này làm chết 2600 trong tổng số 5700 vịt. Vịt ốm ỉa phân xanh, mổ khám
khi vịt chết thấy xuất huyết cơ tim, dạ dày tuyến, tá tràng, viêm kiểu bạch
hầu ở cuống họng và lỗ huyệt. Lần này Boss ( 1943) ñã phân lập ra virus
và cấy truyền 18 ñời trên vịt.
Năm 1949, tại Hội nghị Thú y thế giới lần thứ XIV, căn cứ vào những
kết quả nghiên cứu của mình về chủng virus do Boss phân lập ñược, Jansen
và Kunst ñã ñề nghị gọi tên bệnh là Duck virus enteritis (DVE) OIE (2000)

Bệnh dịch tả vịt còn có các tên gọi khác nhau như: Endenpest (Hà Lan), Pest
du canard (Pháp), Enteupest (ðức) (Nguyễn Xuân Bình, 2006).
* Phân bố bệnh
Tại Châu Âu, bệnh dịch tả vịt ñã ñược Devos phát hiện ở Bỉ năm 1964.
Năm 1970, Gaudry phát hiện bệnh dịch tả vịt ở Pháp, Asplin phát hiện bệnh ở
Anh. Bela Toth và Voxapeer Suwathanaviroij công bố bệnh dịch tả vịt xảy ra
ở ðức. Do sự lan rộng của virus cúm gia cầm nên chính phủ các nước châu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

Âu, ñặc biệt là ðức ñã ñề cao biện pháp cách ly thuỷ cầm bằng lưới trong
khoảng thời gian từ 20/10/2005-15/12/2005. Tuy nhiên tỷ lệ chết ñã tăng ñột
biến trong những ngày này. Tổng cộng có 17/124 (14%) loài chim trưởng
thành và 149/184 (81%) loài chim 1 năm tuổi bị chết. Phản ứng trung hoà sử
dụng kháng huyết thanh dịch tả vịt ñã phát hiện vịt và các loài chim chết do
bệnh dịch tả vịt.
Tại Châu Mỹ, bệnh dịch tả vịt ñược chẩn ñoán lần ñầu tiên ở tây bán
cầu vào năm 1967 từ một vùng sản xuất vịt thương phẩm tập trung tại hạt
Suffolk, New York (Leibovitz and Hwang, 1967) . Vụ dịch ñầu tiên xảy ra
trên ñàn thuỷ cầm hoang ở Mỹ xuất hiện vào tháng 1 và 2 năm 1973, tại hồ
Andes, miền nam Dakota. Vụ dịch này ñã tấn công với sự tàn phá nhanh
chóng và khốc liệt. Gần 40% của 100.000 loài thuỷ cầm trú ñông, hầu hết là
vịt trời ñã bị chết. Vào thời kỳ cao ñiểm của dịch, mỗi ngày chết hơn 1000
chim. Tất cả những loài thuỷ cầm ñại diện tại hồ Andes ñều bị gánh chịu bao
gồm ngỗng Canada, vịt trời, vịt ñen, vịt lai nhọn ñuôi, vịt trời Mỹ, vịt gỗ, vịt
mỏ nhọn Mỹ ñầu ñỏ mắt vàng, vịt Nga và vịt Bắc Kinh. Những loài chim còn
sống sau vụ dịch ở hồ Andes ñã phân tán rộng khắp vùng Bắc Mỹ. Những
mẫu máu ñược lấy từ những vịt sống sót ở hồ Andes ñã chỉ ra rằng có tới 30%

số vịt ñã bị phơi nhiễm virus. Tại tiểu bang Michigan (Mỹ) bệnh dịch tả vịt ñã
ñược báo cáo vào năm 1979 trên vịt Nga và vịt trời . Brand C.J et at.(1984)
ñã xác nhận bệnh dịch tả vịt xảy ra ở Mỹ. Năm 1993 bệnh dịch tả vịt lại tái
phát ở hồ Finger (Mỹ).
Tại Châu Á, năm 1944 bệnh xảy ra ở Ấn ðộ và tái phát vào năm 1963.
Năm 1968, Jansen công bố bệnh xảy ra ở Trung Quốc. Khi nghiên cứu về bệnh
này, Mukerji xác nhận chủng virus của Ấn ðộ và chủng virus của Hà Lan có
cùng tính chất kháng nguyên. Năm 1976, 1977 bệnh ñã phát ra ở Thái Lan gây
thiệt hại tới 650.000 vịt (Voxapeer Suwathanaviroij, 1978) . Năm 1979 ñã có
báo cáo về sự xuất hiện bệnh dịch tả vịt ở ñàn vịt trời và vịt Muscovy.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

1.1.2.Tình hình nghiên cứu bệnh Dịch tả vịt trên thế giới.
* Nghiên cứu về miễn dịch và vacxin phòng bệnh
Những nghiên cứu về ñáp ứng miễn dịch dịch thể, miễn dịch tế bào và
xác ñịnh ñộ dài của tiêm chủng vacxin Dịch tả vịt qua từng qui trình cũng
ñược nhiều tác giả nghiên cứu.
Thực hiện tiêm phòng vacxin thương mại cho vịt ở nhiều lứa tuổi và
công cường ñộc sau tiêm chủng 14 ngày bằng chủng KLM7 và KPV8. Kết
quả cho thấy tiêm phòng giai ñoạn từ 30 – 124 ngày tuổi bảo hộ ñạt từ 88.9 –
100%. Tiêm chủng lúc 2 tuần tuổi bảo hộ 76.5% và tiêm phòng ở vịt nhỏ hơn
thì không có sự bảo hộ ( Balla, 1984).
Dùng vacxin Dịch tả vịt chủng Hà Lan và loại vacxin chế từ chủng gây
bệnh Dịch tả vịt ở ñịa phương thuộc tỉnh Chachoensao, Thái Lan ñể tiêm
phòng cho vịt lúc 3 – 4 tuần tuổi. Kết quả kiểm tra bằng công cường ñộc cho
thấy tỉ lệ bảo hộ ñạt 100% ñến 8 tháng tuổi ( Tantaswasdi, 1987).
Dùng vacxin virus sống nhược ñộc ” AKV ” của Viện Thú Y Liên

Bang Nga tiêm phòng cho vịt 10 – 15 ngày tuổi. Kết quả công cường ñộc
cho thấy vacxin bảo hộ ñược 60% ñàn vịt sau khi tiêm chủng 5 tháng
(Sergeev, 1990).
Nghiên cứu của Sharma (1996 ) cho thấy, tiêm phòng vacxin ñược làm
thích nghi trên nguyên bào sợi phôi gà ở liều 10
4.5
EID
50
/ ml có khả năng
chống lại virus công cường ñộc sau khi tiêm phòng trong vòng 24 giờ.
Bordolai et al. (1994 ) cũng cho rằng vacxin cấy chuyển 12 lần qua môi
trường tế bào sơi phôi gà là ưu việt, có hiệu quả cao và không xảy ra phản
ứng ñối kháng. Tuy nhiên, Wang et al (1984 ) thì nhận thấy vacxin Dịch tả
vịt làm chết gà con khi tiêm lúc 5 ngày tuổi.
Kulkarni (1998) thí nghiệm ñánh giá miễn dịch của vacxin Dịch tả vịt
của 2 loại vacxin thị trường và vacxin nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.
Kết quả cho thấy tiêm vacxin 2 lần ñã làm tăng tỉ lệ bảo hộ so với tiêm liều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

ñơn với cả hai loại vacxin ñược khảo sát. Nghiên cứu vacxin nhược ñộc nhị
giá phòng cùng một lúc bệnh Dịch tả vịt và Viêm gan vịt. Nhận thấy vacxin
an toàn khi tiêm ñến liều 100, bảo hộ chống bệnh Viêm gan vịt ñến 6 tháng và
bệnh Dịch tả vịt ñến 9 tháng.
Nhiều nghiên cứu báo cáo rằng tiêm vacxin kịp thời vào ổ dịch sẽ
hạn chế một phần thiệt hại do sự hình thành interferon chống lại virus
Dịch tả vịt (Zheng,1983) .Nghiên cứu bệnh Dịch tả vịt trên ngỗng ở hạt
Zhi – an, tỉnh Fujian, Trung Quốc vào các năm 1978, 1980 ñã kết luận

rằng, vacxin tạo sự bảo hộ ñầy ñủ và ñược thực hiện như một phương
pháp khẩn cấp khi bệnh ñã xảy ra.
Ngoài ra sự tác ñộng của các chất gây ô nhiễm mội trường ñến sức ñề
kháng và ức chế miễn dịch cũng ñược một số tác giả quan tâm nghiên cứu.
Goldberg (1990) ñã so sánh tỉ lệ vịt chết khi công cường ñộc vịt bị
nhiễm dầu nhiên liệu, dầu thô và ñối chứng dương với vịt ñược ức chế miễn
dịch bằng cyclophosphamid ( một chất ñược biết là gây ức chế miễn dịch).
Kết quả cho thấy các hóa chất gây ô nhiễm môi trường mà vịt ăn phải có thể
ảnh hưởng ñến tình trạng miễn dịch, làm gia tăng nguy cơ bệnh Dịch tả vịt và
tăng tỉ lệ chết trong ñàn.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu bệnh Dịch tả vịt ở trong nước
Các nghiên cứu về Dịch tả vịt ở Việt Nam ñược bắt ñầu từ những năm
1960 và tập trung nhiều ở các tỉnh phía Bắc. Các nghiên cứu mở ñầu góp
phần ñáng kể cho việc phòng chống bệnh Dịch tả vịt tại Việt Nam.
Năm 1963, tại Cao Bằng, bác sỹ thú y ðặng Trần Dũng cho biết bệnh
dịch tả vịt ñã xuất hiện làm thiệt hại trên 3000 vịt.
Tháng 5/1969, trong vòng 3 tháng bệnh dịch tả vịt ñã làm thiệt hại tới
15000 vịt ở 4 huyện ngoại thành Hà Nội. Cũng năm này, Vũ ðình Tiếu và
Mai Anh phối hợp với xí nghiệp thuốc thú y Trung ương I sản xuất vacxin
nhược ñộc Dịch tả vịt bằng chủng virus vacxin nhập từ Trung Quốc. Vacxin
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

có tỉ lệ bảo hộ từ 28 – 80 %, góp phần khống chế dịch bệnh ở Hà Nội và
Thanh Hóa trong thời gian này.
Năm 1978, Công ty thuốc Thú y Trung Ương II ( TP.HCM ) bắt ñầu
sản xuất vacxin Dịch tả vịt nhược ñộc nuôi cấy trên phôi trứng vịt từ chủng
virus Dịch tả vịt Trung Quốc. Vacxin ñược sử dụng rộng rãi góp phần phòng

chống bệnh Dịch tả vịt trong cả nước hơn 2 thập kỉ vừa qua.
Nghiên cứu của Trần Minh Châu (1980 ) cho thấy tiêm vacxin nhược ñộc
pha loãng với tỉ lệ 1/500 cho vịt có tỉ lệ bảo hộ 50% ở 30 ngày tuổi và 45% ở 45
ngày tuổi. Nhưng pha với tỉ lệ 1/200 và 1/100 thì tỉ lệ bảo hộ là 100% ở 45 ngày
tuổi và 50% ở 90 ngày tuổi. Tác giả kết luận nồng ñộ virus vacxin có ảnh hưởng
ñến ñộ dài miễn dịch của vịt con và ñưa vacxin vào cơ thể qua ñường tiêm bắp
hoặc tiêm dưới da cho bảo hộ chắc chắn hơn nhỏ mắt, mũi.
Năm 1898, Phạm Thị Lan Thu và Thân Thị Hạnh cho biết ñàn vịt của
Phú Khánh trong những năm 1980-1986 thường phát ra bệnh và lây lan nhanh
ở nhiều nơi. Các tác giả ñã tiến hành phân lập virus dịch tả vịt trên ñàn vịt ở
Phú Khánh.
Lê Văn Lãnh (1991) nghiên cứu ñặc tính sinh học của virus vacxin
dịch tả vịt chủng Jansen và cho biết virus vacxin có tính ổn ñịnh khi nuôi cấy
trên phôi gà và tế bào xơ phôi gà 1 lớp, chỉ số ELD
50
biến ñộng trong khoảng
10
-3,31
/0,2 ml ñến 10
-3,36
/0,2 ml, CPE
50
biến ñộng từ 10
-4,36
ñến 10
-4,54
. Vacxin
an toàn cho mọi lứa tuổi vịt, hiệu lực của vacxin cao. Vacxin ñược chế biến
dưới 2 dạng là vacxin tươi và vacxin ñông khô.
Vacxin tươi thường ñược ñóng ở Ampulle 100 liều, chỉ bảo quản tối

ña là 4 tháng ở kho lạnh và phải dùng không quá 6 giờ khi ñã pha loãng
vacxin bằng nước sinh lý. Vacxin ñông khô thì thời gian bảo quản dài hơn
(khoảng 1 năm) và ít bị mất hiệu lực khi gặp ñiều kiện bất lợi. Vacxin
ñông khô có thể ñóng Ampulle 100 liều hoặc chai có từ 500-1000 liều
(Nguyễn Như Thanh và cs, 2001). Tuỳ theo liều ñóng vacxin mà pha
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

loãng với nước sinh lý ñủ cho 0,2ml/vịt con và 0,3-0,5ml/vịt lớn. ðường
tiêm chủ yếu là dưới da hoặc bắp lườn.
Nguyễn Ngọc Huân (2006), khuyến cáo sử dụng vacxin dịch tả vịt
ñông khô của Navetco trong quy trình thú y an toàn dịch bệnh áp dụng cho vịt
nuôi ở nông hộ.
1.2. Một số ñặc ñiểm của virus dịch tả vịt và bệnh dịch tả vịt
Virus gây bệnh dịch tả vịt là loại DNA virus thuộc họ Herpesvirideae
nhóm Herpesvirus. Virus chỉ có một serotyp ñược biết ñến nhưng có nhiều
chủng có ñộc lực khác nhau tồn tại trong tự nhiên (Nguyễn Như Thanh,
2001). Theo Li et at.(2006) virus gây bệnh dịch tả vịt có thể ñược phân loại
vào phân họ Alphaherpesvirinae trong họ Herpesviridae.
1.2.1. Hình thái, kích thước
Virus dịch tả vịt có hình thái gần tròn, có lớp vỏ bọc bên ngoài và có
một lõi ở giữa.
Về kích thước, virus hoàn chỉnh (có màng nhân bao quanh) có ñường
kính trung bình 60nm. Virus chưa hoàn chỉnh (không có màng nhân bao
quanh) có ñường kính trung bình là 100nm. Virus có ñường kính tăng dần khi
cấu trúc dần ñược hoàn thiện. Ở những tế bào ñược gây nhiễm virus, sau 24
giờ thấy các hạt vùi trong nhân và nguyên sinh chất. ðó là những tập hợp
không có hình thù, trông giống như bụi. Trong nhân, hạt virus có ñường kính

là 93,5 nm, trong nguyên sinh chất có ñường kính là 136 nm và thành thục ở
không bào với ñường kính 250 nm. Bằng phương pháp lọc qua màng lọc Hess
and Dardini (1968) ñã nhận xét, virus dịch tả vịt nhược ñộc chủng Jansen và
virus cường ñộc có kích thước 150 - 250 nm.
1.2.2. Sức ñề kháng
Với nhiệt ñộ, ở 22
0
C virus giảm dần tính gây nhiễm ñến 30 ngày thì
chết. Virus bị mất hoạt tính ở 50
0
C sau 2 giờ 30 phút. Nếu ñược sấy khô bằng
CaCl
2
thì sau 9 ngày virus bị chết. Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1978) ở 0
0
C -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

4
0
C virus không bảo quản ñược 3 tháng nhưng ngâm trong dung dịch
Glyxerin 50% thì virus giữ ñược ñộc lực trong thời gian trên. Trong ñiều kiện
lạnh từ -10
0
C ñến
-20
0

C, virus có thể tồn tại rất lâu. Làm ñông khô các chất chứa virus không
những có thể giữ virus nhiều năm mà không làm mất ñộc lực của virus.
Với pH môi trường, virus ổn ñịnh ở pH từ 5-10 và bị bất hoạt khi pH <
3 hoặc pH > 10.
Với một số nhân tố hoá học, virus dịch tả vịt rất nhạy cảm với ete và
chloroform. Dưới tác dụng của 2 chất này, virus bị phá huỷ. Kunst (1967) cho
rằng Natri lauryl sulfate, Natridesoxycholate, Zephirol, Saponin có ảnh hưởng
tới virus. Theo Nguyễn Thát (1975) thì cồn 75
0
diệt virus trong 5-30 phút,
acid phenic 0,5% diệt virus sau 30 phút. NaOH 2% và NH
4
OH 0,5% ở 22
0
C
cũng giết chết virus sau 30 phút.
Với một số enzym, virus dịch tả vịt bị các men Trypsin, Chimotrypsin,
Lypase của tuỵ phá huỷ (Dardini A.H. and W.R. Hess, 1968) .
Ở môi trường ngoài, với ñiều kiện nhiệt ñộ phòng thí nghiệm, virus
có thể tồn tại tới 30 ngày OIE (2006) .Trong ñiều kiện tự nhiên, virus có
thể tồn tại một thời gian khá dài, 5 ngày kể từ khi con vật cuối cùng chết
vẫn có thể làm lây bệnh cho vịt khoẻ nếu nhốt chúng vào chuồng cũ (Trần
Minh Châu, 1987) .
1.2.3. ðộc lực
ðã xác ñịnh ñược một số chủng virus dịch tả vịt có ñộc lực khác nhau:
- Hà Lan có chủng O ñộc lực mạnh nhất, sau ñó ñến các chủng W59,
W60, N (Jansen, 1968) .
- Việt Nam có chủng 769, 880 có ñộc lực mạnh nhất, sau ñó là các
chủng NH, NB, C, T (Trần Minh Châu, 1987)
Nguyễn ðức Hiền (2005) phân lập một chủng virus gây bệnh dịch tả vịt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10

ở Cần Thơ và cho biết chủng virus này có ñộc lực cao, có khả năng gây bệnh
và gây chết vịt ở phòng thí nghiệm khi tiêm bắp với liều 10
3
EID
50
/ml.
1.2.4. ðặc tính nuôi cấy
Virus dịch tả vịt không có khả năng gây ngưng kết hồng cầu, không
hấp thụ hồng cầu. Trong tế bào phôi vịt, vịt bị nhiễm virus, virus hình thành
tiểu thể bao hàm. Trong môi trường nuôi cấy tế bào, virus có khả năng hình
thành Plague. Khi có mặt bổ thể, kháng thể dịch tả vịt có khả năng làm tan tế
bào xơ phôi vịt bị nhiễm virus.
* Nuôi cấy trên phôi
Theo Jansen (1968) virus dịch tả vịt sau khi ñã tiêm truyền trên phôi vịt
sẽ dễ dàng thích nghi trên phôi vịt.
Tuy vậy, khi nuôi cấy trên phôi vịt, tỷ lệ chết của phôi không cao và
theo kinh nghiệm thì virus Dịch tả vịt của Việt Nam có vẻ như khó nuôi cấy
trên phôi vịt (Nguyễn Vĩnh Phước và cs, 1978) .
Về khả năng nhân lên trên phôi của virus dịch tả vịt, Trần Minh Châu
(1980) cho rằng màng nhung niệu là ñường tiêm truyền tốt nhất. Theo
Nguyễn Như Thanh (2001) nuôi cấy virus trên màng niệu ñệm hoặc xoang
niệu mô của thai vịt ấp 12 ngày, thai sẽ chết sau 4-6 ngày với các bệnh tích
xuất huyết trên da vùng lưng, rìa cánh, ñầu; gan và quả tối có ñiểm xuất huyết
và hoại tử. Một số phôi có biểu hiện phù, một số phôi có hiện tượng màng
nhung niệu sưng dày.

Virus dịch tả vịt có thể cảm nhiễm với phôi ngỗng ấp 12 ngày tuổi và
giết phôi chết sau 3-5 ngày. Virus cường ñộc dịch tả vịt ít mẫn cảm ở những
lần cấy truyền ñầu tiên trên phôi vịt. ðối với phôi vịt 9-10 ngày tuổi phải tiếp
truyền virus sau ít nhất 12 ñời liên tiếp virus mới thích nghi.
Qua nhiều lần cấy truyền virus trên phôi vịt, phôi vịt ñộc lực của virus
sẽ giảm dần với vịt. Người ta sử dụng những chủng virus nhược ñộc này qua
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11

phôi vịt, phôi vịt ñể chế tạo vacxin.
* Nuôi cấy trên tế bào
Virus dịch tả vịt có thể nuôi cấy trên môi trường tế bào phôi vịt,
phôi vịt một lớp và gây ra biến ñổi bệnh lý cho tế bào (Jansen, 1968), (
Burgess ,1981) công bố virus dịch tả vịt có khả năng nhân lên trên loại tế
bào xơ phôi vịt, xơ phôi ngan, gan phôi ngan, xơ phôi vịt. Theo Ronald
Atlanasio thì không quan sát thấy biến ñổi bệnh lý tế bào khi nuôi cấy
virus trên tế bào thận lợn dòng PK 15, tế bào WI-38, RD Hela, Hep-2,
Vero, LleMK, BGM và BD (Trần Minh Châu, 1987) .
Ở Việt Nam, khi nghiên cứu nuôi cấy virus cường ñộc trên tế bào xơ
phôi vịt, sau 36 giờ có hiện tượng tế bào co tròn lại, thoái hoá và rụng khỏi
thành bình tạo thành khoảng trống, xung quanh là những hợp bào
(synciticum). Lớp tế bào này sẽ bị phá huỷ hoàn toàn vào ngày thứ 4. Trong
các bình nuôi cấy virus ở nồng ñộ loãng, có thể phát hiện ñược Plague (những
ổ tế bào bị virus gây thoái hoá bằng cách nhuộm lớp tế bào với dung dịch
fushin kiềm hoặc ñỏ trung tính hoặc tím kết tinh (Nguyễn Lân Dũng, 1972) .
Nếu nhuộm bằng fushin kiềm trong vài giây, sẽ quan sát thấy Plague hiện ra
trên nền ñỏ, hình tròn, bờ không gọn và có ñường kính 1-2 mm (Trần Minh
Châu, 1987) .

Theo Dardini and Hess (1968), Plague của virus dịch tả vịt cường ñộc
hình tròn, to nhỏ không ñều, có ñường kính từ 1-8 mm. Plague của virus dịch
tả vịt nhược ñộc thì ñều hơn, có bờ gọn và sáng, ñường kính là 3-4 mm.
Nguyễn Như Thanh (2001) mô tả, với các chủng virus nhược ñộc, Plague ñều,
gọn và sáng rõ, ở ngày thứ 3 có ñường kính 3 mm, sau 6 ngày là 4-7 mm và
sau 14 ngày sẽ là 10 mm.
Sự xuất hiện Plague trên các môi trường nuôi cấy khác nhau là khác
nhau. Virus cường ñộc thì nhân lên và hình thành các Plague ñẹp theo thứ tự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12

các môi trường sau: tế bào xơ phôi ngan và uyên ương, xơ phôi vịt Bắc Kinh,
vịt ñen, vịt ñầu ñỏ; còn Plague trên tế bào xơ phôi vịt mốc và vịt bãi là kém
nhất. Virus dịch tả vịt nhược ñộc của Hà Lan lại có thứ tự các môi trường
thích hợp khác: tế bào xơ phôi vịt Bắc Kinh, tế bào xơ phôi vịt, trĩ Mông Cổ,
cun cút. ðối với virus nhược ñộc chủng Jansen, virus rất thích ứng trên môi
trường tế bào xơ phôi vịt. Chỉ sau 24 giờ nuôi cấy virus, tế bào ñã bắt ñầu có
hiện tượng huỷ hoại. Tế bào bị biến dạng, co tròn, phình to ra, tập trung thành
từng ñám và có thể nhìn rõ dưới kính hiển vi quang học (Nghiên cứu của bộ
môn Vi sinh vật trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội).
1.2.5. Truyền nhiễm học
* Dịch tễ học
- Loài vật mắc bệnh

Bệnh dịch tả vịt là bệnh của nhiều loài vịt: vịt trời, vịt mỏ nhọn, vịt ñầu
ñỏ, … Các loài thuỷ cầm khác như ngan, ngỗng, thiên nga và một số loài chim
hoang dã cũng cảm nhiễm bệnh (Docherty D.E. và cs 1992 ; Friend, 1973).
Trong phòng thí nghiệm, vịt con là cảm nhiễm nhất ñối với bệnh. Virus

dịch tả vịt có khả năng nhân lên ở gà nhỏ hơn 2 tuần tuổi (Jansen, 1968).
- Sự truyền lây
Trong thí nghiệm, có thể gây bệnh bằng cách tiêm dưới da, bắp thịt, tiêm
tĩnh mạch hoặc nhỏ mũi.
Trong tự nhiên, virus Dịch tả vịt lây truyền trực tiếp từ vịt bệnh sang vịt
khỏe hoặc lây truyền gián tiếp qua tiếp xúc với dụng cụ chăn nuôi, phân, chất
ñộn chuồng và một trường nuôi bị nhiễm virus. Môi trường nước ñược xem là
yếu tố quan trọng trong sự lan truyền của bệnh vì loài thủy cầm sống phụ
thuộc vào môi trường nước như ăn, uống, di chuyển. Mật ñộ nuôi cao và nuôi
liên tục cũng là yếu tố làm gia tăng sự lan truyền bệnh và tỉ lệ chết cao.
Nhiều nghiên cứu cho thấy các thủy cầm trong hoang dã là vật mang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13

trùng và gieo rắc virus ñịnh kỳ khi di trú tạo thành những ổ bệnh Dịch tả vịt
cho thủy cầm nuôi do sử dụng chung nguồn nước.
Việc nhập khẩu con giống từ những nơi từng xảy ra bệnh cũng có thể là
nguyên nhân làm bộc phát dịch bệnh tại những quốc gia chưa từng có bệnh do
thủy cầm có thể mang virus trong cơ thể có thể kéo dài tới 4 năm.
- Chất chứa và bài xuất virus
Trong cơ thể gà bệnh, hầu hết các cơ quan phủ tạng ñều chứa virus.
Thường 44 giờ sau khi nhiễm có thể tìm thấy virus ở thận, lách, túi Fabricius,
ñường hô hấp, tụy và não. Máu chứa virus nhưng không thường xuyên.
Virus ñược bài xuất qua phân, nước mắt, nước mũi. Cơ thể bài xuất
virus bắt ñầu từ 20 -24 giờ trước khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng và kéo
dài suốt thời kỳ bệnh cho ñến khi ra khỏi hoặc chết. Gà lành bệnh trở thành
vật mang trùng và bài xuất virus ra môi trường xung quanh trong khoảng 2
tuần có khi kéo dài ñến 5 tuần.

- Cơ chế sinh bệnh
ðường xâm nhập của virus vào cơ thể sẽ ảnh hưởng ñến khả năng gây
chết ñộng vật cảm thụ. Theo Spriker et al. (1996) tiêm truyền bằng ñường
tiêm bắp thị chỉ cần một lượng virus thấp ñể gây bệnh, qua ñường mũi, niêm
mạc mắt cần nhiều virus hơn và qua ñường miệng cần lượng virus lớn nhất.
Theo Lê Huy Chính và cs (2003) cơ chế sinh bệnh có thể tóm lược như
sau.Khi Herpesvirus xâm nhập vào cơ thể, nó sẽ hấp phụ vào bề mặt tế bào cảm
thụ nhờ các thụ thể của tế bào. Trong khoảng 6-8 giờ ñầu tiên, virus xâm nhập
vào nguyên tương tế bào do sự hòa màng, sau ñó là sự cởi vỏ và phức hợp DNA
– protein sẽ di chuyển vào nhân tế bào vật chủ trong vòng 12 giờ.
Sau khi tập hợp trong nhân, DNA virus sao mã thành mRNA và
nucleocapsid sẽ di chuyển ñến tế bào chất ñể thu nhận vật chất tổng hợp protein
virus. Sự lắp ráp hình thành capsid của virus sảy ra trong nhân tế bào. Khi capsid ñi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14

ra khỏi nhân tế bào vật chủ, áo ngoài virus sẽ ñược tạo thành từ nhân tế bào. Sau
cùng nhờ hệ thống enzyme, virus phá vỡ tế bào thoát ra ngoài và theo máu lưu hành
tác ñộng toàn cơ thể. Chu kỳ sinh sản của Alpha Herpesvirus khoảng 18 giờ, nhanh
nhất trong họ Herpesvirus, cho thấy bệnh Dịch tả vịt có thời gian nung bệnh tương
ñối ngắn.
Những tổn thương ban ñầu xuất hiện trong thành mạch máu bao gồm
những mạch máu nhỏ và những tiểu tĩnh mạch. Kết quả của sự tổn thương
mạch máu tách ra, nhu mô bị thoái hóa và biến ñổi gây viêm hoại tử và xuất
huyết ở hầu hết các cơ quan nội tạng.
Từ hệ thống mạch máu, virus xâm nhập vào tế bào thần kinh, ñịnh vị và
phát triển gây hủy hoại tế bào thần kinh, gây hiện tượng co giật, bại liệt ở
thủy cầm mắc bệnh.

Thủy cầm ủ bệnh 2-8 ngày, thủy cầm có thể chết trong vòng 8 ngày,
hoặc có thể kéo dài làm kế phát các bệnh nhiễm khuẩn khác.
Trong một số ñiều kiện nhất ñịnh, bệnh có thể ở thể ẩn hoặc duy trì, lúc
này virus trở thành hình thái tiềm tàng trong tế bào. Dù vịt không thể hiện
triệu chứng bệnh nhưng do một số tế bào nhiễm virus vẫn tổng hợp và giải
phóng virus nên mang trùng sẽ là nguồn gieo rắc mầm bệnh trong bầy ñàn.
Trạng thái tiềm tang có thể làm bệnh phát ra từng ñợt theo chu kỳ.
1.2.6. Triệu chứng
Thời gian nung bệnh ñối với bệnh dịch tả vịt là 3-4 ngày, có thể dài hơn
hoặc ngắn hơn phụ thuộc vào bệnh lần ñầu tiên xảy ra hay ñã từng xảy ra ñối với
ñàn vịt.
Ở ñàn vịt con bệnh thường bắt ñầu bằng những dấu hiệu: Nhiều con tự
nhiên lờ ñờ, không thích vận ñộng, không muốn xuống nước. Ở vịt lớn khi lùa
ăn một số con rớt lại sau ñàn. Bắt xem thấy chân có dấu hiệu liệt, thân nhiệt
cao. Ở ñàn vịt ñẻ khi bệnh xuất hiện sản lượng trứng giảm xuống, có khi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15

ngừng ñẻ hẳn. Vịt bệnh thường ủ rũ, bỏ ăn, ñứng một chân, ñầu rúc vào cánh.
Trong ñàn vịt nhiều con có tiếng kêu khản ñặc. Vịt thường sưng mi mắt, niêm
mạc mắt ñỏ. Lúc ñầu chảy nhiều nước mắt làm ướt cả vùng lông dưới mi mắt.
Sau nước mắt ñặc lại có màu vàng như mủ ñóng ñầy khoé mắt và có khi làm
2 mi mắt dính lại với nhau. Vịt bệnh có khi khó thở, tiếng thở khò khè. Từ
mũi chảy ra chất niêm dịch lúc ñầu trong, sau ñặc lại. Nước mũi khô,
quánh lại quanh khoé mũi. Nhiều con ñầu sưng to, sờ nắn có cảm giác ñầu
mềm như quả chuối chín. Hầu, cổ cũng có thể sưng do tổ chức liên kết
dưới da bị phù thũng. Lúc mới bị bệnh, vịt khát nên uống nhiều nước. Sau
vài ngày vịt ỉa chảy, phân rất loãng, có mùi khắm và có màu trắng xanh.

Hậu môn bẩn, lông dính bết ñầy phân. (Nguyễn Như Thanh, 2001) .
Ngoài ra, bệnh dịch tả vịt còn có một số triệu chứng khác ñáng chú ý
như: Vịt sợ ánh sáng, có biểu hiện thần kinh. Vịt tì mỏ xuống ñất. Vịt ñực bị
sa dương vật, niêm mạc có những vết loét. Vịt ñẻ giảm sản lượng trứng mạnh
(Phạm Quang Hùng, 2003) .Sau khi xuất hiện triệu chứng ñược 5 - 6 ngày, vịt
bệnh gầy rạc, tứ chi liệt, nằm một chỗ, rũ cánh, thân nhiệt giảm dần rồi chết.
1.2.7. Bệnh tích
Xác chết gầy, bẩn, da vùng ñầu, cổ, ngực, bụng, ñùi xuất huyết lấm
tấm. Tổ chức liên kết dưới da vùng ñầu, cổ thuỷ thũng, có dịch trong suốt hơi
hồng hoặc hơi vàng. Mổ khám các cơ quan nội tạng như gan, lách, thận, cơ
tim thì thấy ở các cơ quan này ñều biểu hiện bệnh tích sưng, tụ huyết hoặc
xuất huyết, ở gan có những ñiểm hoại tử màu trắng ñục, to bằng ñầu ñinh
ghim hoặc to hơn (Trần Kim Anh, 2004).
Bệnh tích của bệnh dịch tả vịt ñặc trưng là ở ñường tiêu hoá có những
chấm xuất huyết, nhiều nhất là ở cuống mề và trực tràng, bên trên phủ lớp màng
giả khó bóc. Ruột non xuất huyết thành những vòng nhẫn nhìn từ ngoài vào thấy
có màu nâu hoặc tím rất ñặc trưng. Ở mỗi lứa tuổi vịt, bệnh lại thể hiện những ñặc

×