Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA DỰ ÁN LIÊN DOANH SẢN XUẤT BIA SÀI GÒN - BÌNH ĐỊNH.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.88 KB, 16 trang )

Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
Phân tích tài chính và khả năng trả nợ của dự án
liên doanh sản xuất bia sài gòn - Bình định
Phần I - Những vấn đề lý luận chung
Phân tích tài chính dự án là một nội dung kinh tế quan trọng trong quá trình soạn
thảo dự án. Phân tích tài chính là nhằm đánh giá tính khả thi của dự án về mặt tài chính.
Thông qua phân tích tài chính, chúng ta xác định đợc quy mô đầu t, cơ cấu các loại
vốn, nguồn tài trợ cho dự án, tính toán các khoản thu chi, những lợi ích thiết thực mà dự
án sẽ đem lại cho nhà đầu t. Trên cơ sở đó ta sẽ đánh giá đợc hiệu quả về mặt tài chính
của dự án.
Kết quả của quá trình phân tích này là căn cứ để chủ đầu t quyết định có nên hay
không nên đầu t vào dự án này bởi vì mối quan tâm chủ yếu của các tổ chức và cá nhân
đầu t là liệu họ có đầu t vào dự án mang lại lợi nhuận thích đáng hoặc đem lại nhiều lợi
nhuận hơn so với việc đầu t vào các dự án khác hay không. Ngoài ra, phân tích tài chính
còn là cơ sở để tiến hành phân tích kinh tế xã hội.
Để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này, ta hãy cùng xem xét một dự án cụ thể - Dự án


liên doanh sản xuất bia Sài Gòn - Bình Định.
1
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
Phần II - Nội dung phân tích tài chính dự án liên doanh
bia Sài Gòn - Bình Định
Nh ta đã biết, khu vực miền Trung là khu vực tập trung rất nhiều các tỉnh nghèo và
hiện nay, bia Sài Gòn chiếm hơn 70% thị trờng bia tại các tỉnh vùng này, do đó việc xây
dựng dự án nhà máy sản xuất bia tại Quy Nhơn Bình Định không những sẽ phục vụ
nhu câù tại khu vực tôt hơn mà còn tạo thêm công ăn việc làm cho lao động địa phơng,
góp phần tăng thu ngân sách cho tỉnh. Đây là dự án liên doanh giữa Công ty bia Sài Gòn
thành phố Hồ Chí Minh và Công ty dệt may xuất khẩu tỉnh Bình Định. Luận
chứng kinh tế kỹ thuật của dự án đợc gửi lên Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam
tháng 6/1997.
Cũng nh bất cứ một dự án đầu t nào, điều đầu tiên mà các nhà lập dự án ở đây quan
tâm là nên đầu t và dự án này bao nhiêu, phân bổ nguồn vốn đó ra sao và huy động từ đâu.

Việc ớc tính tổng mức vốn đầu t một cách chính xác trớc khi thực hiện dự án là rất
quan trọng và cần thiết. Nếu nh con số này đợc dự tính quá lớn, nó sẽ gây ảnh hởng tới
chỉ tiêu hiệu quả, làm sai lệch khả năng phản ánh chính xác hiệu quả tài chính của dự án.
Ngợc lại, nếu dự tính mức vốn vày quả nhỏ, tiến độ thực hiện dự án sẽ bị ảnh hởng, thâm
chí trong nhiều trờng hợp càn không thể thực hiện đợc dự án.
Theo nh ớc tính, tổng số vốn đầu t vào dự án Bia liên doanh Sài Gòn - Bình Định lên
tới 148456 triệu đồng, trong đó vốn cho kiến thiết cơ bản và dự phòng là 10358 triệu, vốn
xây lắp là 12037 triệu, vốn cho máy mó thiết bị và vốn lu động hàng năm lần lợt là
121199 và 4862 triệu đồng.
Tổng số vốn này đợc huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Cụ thể là:
Vốn điều lệ đợc các bên tham gia đóng góp dới dạng chuyển giao công
nghệ và tiền thuê đất: 5000 tr.đ.
Vốn góp thêm từ các bên liên doanh: 6729 tr.đ.
Vốn huy động từ các nguồn ký quỹ của các đại lý tiêu thụ: 4389 tr.đ.
Vốn đi vay: 16960 tr.đ.
Vốn mua thiết bị: 110516 tr.đ.
Vốn lu động: 4862 tr.đ.
Trong đó:
Vốn đi vay gồm vốn vay tín dụng kế hoạch của Nhà nớc tại Ngân hàng Đầu
t và Phát triển với lãi suất 9,72%/năm với số vốn là 3000 tr.đ, phần còn lại
là 13960 tr.đ vay từ các nguồn khác của Ngân hàng với lãi suất 9,72%/năm.
Các nguồn này phải trả hết trong 4 năm kể từ năm thứ 5 khi dự án đi vào
hoạt động.
Vốn mua thiết bị nớc ngoài theo hợp đồng sẽ chia làm 2 khoản:
2
F
đđ
Website
Website
:

:
Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
+ 15% giá trị hợp đồng sẽ trả ngay sau khi phía Việt Nam nhận đợc trang
thiết bị. Phần này Ngân hàng Đầu t và Phát triển sẽ cho vay bằng ngoại tệ
với lãi suất 7%/năm, thời gian trả nợ sau 2 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt
động.
+ 85% sẽ trả dần trong 7 năm khi dự án đi vào hoạt động với lãi suất
7%/năm.
Vốn lu động: vay tại Ngân hàng với lãi suất vay ngắn hạn 1%/tháng.
*Các chỉ tiêu phản ánh tiềm lực về mặt tài chính của chủ đầu t:
- Tỷ trọng vốn tự có / vốn đầu t ( h ):
Trong dự án này, vốn tự có của chủ đầu t là 16118 tr.đ, bao gồm vốn điều lệ đợc các
bên tham gia đóng góp (5000 tr.đ), vốn góp thêm từ các bên liên doanh (6729 tr.đ) và vốn
huy động từ các nguồn ký quỹ của các đại lý tiêu thụ (4389 tr.đ).
h = 16118 / 148456 = 0,1086 = 20,86%.
- Hệ số vốn tự có / vốn đi vay ( k ):
k = 16118 / 16960 = 0,95.
Từ kết quả trên, ta nhận thấy tỉ trọng vốn tự có trên vốn đi vay còn nhỏ bé. Điều này
cho thấy, cho dù tỷ lệ vốn tự có trên vốn đầu t có thể chấp nhận đợc, đồng thời phần vốn

thiết bị mua ngoài có thể đi vay đợc nhng tiềm lực tài chính của chủ đầu t còn yếu kém,
có thể gây khó khăn cho quá trình thực hiện dự án.
I. Tình hình vay và trả lãi.
Từ những điều kiện ràng buộc trên, ta có đợc một phơng án trả nợ cả gốc lẫn lãi nh
trong bảng 1 Tình hình vay và trả lãi, gốc vốn vay của dự án.
II. Tính chi phí sản xuất hàng năm của dự án (Xem bảng 2).
Chi phí sản xuất của một dự án ở một thời kỳ nào đó là toàn bộ tiêu hao vật chất và
sức lao động ở khâu sản xuất trực tiếp và ở các khâu khác đợc biểu hiện dới hình thức tiền
tệ để sản xuất ra sản phẩm hay dịch vụ của thời kỳ đó.
Về phân loại chi phí sản xuất, có rất nhiều cách phân loại tuỳ thuộc vào từng góc độ
xem xét. ở đây, chúng ta sẽ đứng trên phơng diện tính cố định của chi phí. Từ góc độ
này, chi phí sản xuất có hai loại: chi phí cố định và chi phí biến đổi.
1. Chi phí cố định.
Chi phí cố định của một dự án (còn gọi là định phí hay chi phí bất biến) trong một
thời đoạn nào đó là chi phí luôn luôn giữ một mức không đổi trong suốt thời đoạn đó
không phụ thuộc vào khối lợng sản phẩm làm ra trong suốt thời đoạn đó là bao nhiêu.
3
F
đđ
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel



(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
Chi phí cố định bao gồm các loại chi phí nh khấu hao cơ bản, chi phí bảo trì máy
móc thiết bị, tiền lãi trả vốn vay dài hạn...
Chi phí cố định giữ mức không đổi cho thời đoạn đang xét nhng nó lại thay đổi nếu
tính cho một đơn vị sản phẩm làm ra trong thời đoạn đang xét đó (Xem sơ đồ hình 1 và
hình 2)
Ghi chú:
F: Chi phí cố định của thời kì đang xét.
S: Số sản phẩm làm ra.
Fđ: Chi phí cố định tính cho một đơn vị sản phẩm làm ra.
Đờng 1: Chi phí cố địng của thời kì đang xét.
Đờng 2: Chi phí cố định cho một sản phẩm.
Tính cố định của chi phí ở đây cũng chỉ là tơng đối vì trong thực tế, khi khối lợng
sản phẩm tăng lên trong thời đoạn quá lớn thì mức chi phí cố định cũng phải tăng lên tơng
ứng.
Theo nh dự án này, chi phí cố định bao gồm 10 khoản chính.
1.1. Chi phí bảo trì máy móc thiết bị.
Để máy móc có thể hoạt động tốt để cho ra sản phẩm. Khoản chi này phải đợc đầu t
thờng xuyên để duy trì việc sản xuất ra một khối lợng sản xuất ổn định.
ở dự án này, chi phí bảo trì máy móc thiết bị hàng năm là 1% tổng giá trị thiết bị
(giá đợc tính khấu hao).
Trong đó:
Giá trị thiết bị (Ivotb) = Ivotb1 + Ikt-dp x h1.
- Ivotb1 là vốn thiết bị của dự án khi dự án đi vào hoạt động.
Ivotb1 = Giá trị thiết bị + Lãi vay trong
Mua trong và thời gian

Ngoài nớc thi công
= 121199 + 7183 = 128382 tr.đ.
4
F
O S
(1)
Hình 1
O
F
đđ
S
(2)
Hình 2
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
- Ikt-dp là vốn kiến thiết cơ bản và dự phòng (10358 tr.đ). Số vốn này đợc

phân bổ cho vốn thiết bị và xây lắp theo tỷ lệ lần lợt là h1 và h2.
+ Tỷ lệ dành cho thiết bị là:
h1 = ( Ivotb1/(Ivotb1 + Ivoxl1) ) x 100.
Ivoxl1 là vốn xây lắp của dự án khi dự án đi vào hoạt động, đợc tính
tơng tự nh tính cho thiết bị và bằng 12037 + 2279 = 14316 tr.đ.
Vậy, h1 = ( 128382/(128382 + 14316) ) x 100
= 12838200/142698 = 0,9 = 90%
Suy ra h2 = 100% - h1
= 100% - 90% = 10%.
Ivotb = 128382 + 10358 x 90% = 137704.
Từ các kết quả trên ta có chi phí bảo trì máy móc thiết bị hàng năm (bắt đầu từ năm
thứ 2 dự án đi vào sản xuất kinh doanh, nghĩa là năm thứ 4 kể từ khi thực hiện dự án) là:
= 1% x 137704 = 1377,04 tr.đ.
1.2. Lãi vay tín dụng kế hoạch.
Tổng vốn tín dụng kế hoạch mà dự án vay của Nhà nớc tại Ngân hàng Đầu t và phát
triển là 3000 tr.đ. Với lãi suất là 9,72%, ta có tổng lãi dự án phải trả cả năm (lấy kết quả
từ bảng 1).
Trong 4 năm đầu kể từ khi dự án đi vào hoạt động, số tiền tổng lãi phải trả cả năm
mỗi năm là: 3000 x 0,0972 = 291,6 tr. đ.
Thực tế, phải đến năm thứ 5 kể từ khi sản xuất kinh doanh (năm thứ 7 tính từ khi bắt
đầu thực hiện dự án) mới phải trả nợ và trả nợ hết trong 4 năm. Trong những năm này, lãi
vay tín dụng kế hoạch đợc tính nh sau:
Lãi vay tín dụng = Tổng lãi phải
kế hoạch năm i trả năm i
1.3. Lãi vay vốn đặt cọc thiết bị.
1.4. Lãi vay trả chậm thết bị.
1.5. Lãi vay vốn lu động.
1.6. Lãi vay vốn còn lại.
1.7. Phí bảo lãnh.
Các khoản lãi vay trên đợc tính tơng tự.

5
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
1.8. Chi phí bảo hiểm tài sản.
Chi phí bảo hiểm tài sản là một khoản đợc tính trong chi phí cố định. Nh ta đã biết,
một trong những đặc điểm cơ bản của đầu t là mang tính rủi ro rất cao do sự tác động của
rất nhiều yếu tố. Chính vì vậy, ngay từ khi có ý định hình thành dự án, chủ đầu t đã phải
tính toán xem làm thế nào để tránh rủi ro và khi gặp rủi ro thì sử dụng những biện pháp gì
để hạn chế sự tác động của chúng. Để đề phòng trờng hợp trên xảy ra, mỗi năm chủ đầu t
đã để ra một khoản cố định để dành cho bảo hiểm tài sản. Chi phí này tính bằng 0,3% giá
trị tài sản. Con số cụ thể đợc ghi ở bảng 2 (phần II.8).
1.9. Khấu hao thiết bị.
Khấu hao thiết bị là khoản tiền đợc trích ra từ doanh thu hàng năm của dự án để bù
vào hao mòn của thiết bị hàng năm. Khi thời gian khấu hao kết thúc nghĩa là lúc đó chúng
có đủ số tiền cần thiết để đầu t thay thế thiết bị cũ không đợc tiếp tục sử dụng phục vụ cho
dự án.

Khấu hao là một yếu tố của chi phí sản xuất, bởi vậy mức khấu hao có ảnh hởng đến
lợi nhuận, đến mức thuế thu hập phải nộp hàng năm của doanh nghiệp. Nếu khấu hao
tăng, lợi nhuận giảm và do đó thuế thu nhập doanh nghiệp giảm và ngợc lại. Mức khấu
hao đợc xác định hàng năm lại phụ thuộc vào phơng pháp tính khấu hao.
Trong việc lựa chọn phơng pháp tính khấu hao, doanh nghiệp thờng quan tâm đến
phơng pháp nào mà tiền nộp thuế càng nộp về sau càng nhiều càng tốt vì với số tiền nộp
chậm và nộp ít ở các năm đầu, chủ doanh nghiệp hay chủ dự án có thể dùng nó vào kinh
doanh sinh lời. Tuy nhiên, việc áp dụng theo phơng pháp nào phải đợc các cơ quan có
thẩm quyền của nhà nớc cho phép nhằm vừa khuyến khích đầu t, tạo thuận lợi cho việc
tính thuế, bảo đảm cho dự án đủ thu hồi vốn để tái đầu t khi tuổi thọ kinh tế của tài sản
vừa kết thúc vừa tránh thất thu cho ngân sách nhà nớc.
Trong dự án này, khấu hao thiết bị đợc thực hiện trong những năm đầu kể từ khi dự
án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
= x
Trong dự án này, khấu hao thiết đợc tính từ thời điểm năm thứ 3 (năm đầu tiên dự án
hoạt động).
KHTB năm 3và 4 = 137704 x 8% = 11016,3 tr.đ.
KHTB năm 5,6,7 = 137704 x 9% = 12393,38 tr.đ.
KHTB từ năm 8 đến 12 = 137704 x 10% = 13770,4 tr.đ.
KHTB năm 13 = 137704 x 7% = 9639,29 tr.đ.
Tỷ lệ khấu hao thiết bị đợc tăng dần qua các năm và vào năm cuối cùng của thời
đoạn tính khấu hao, tỷ lệ này lại giảm xuống chỉ còn 7%/năm. Với sự phân bổ khấu hao
6
Website
Website
:
:
Email
Email
:

:
Tel
Tel


(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
nh trên, sau 11 năm kể từ khi dự án đi vào vận hành sản xuất kinh doanh, dự án đã khấu
hao hết phần máy móc thiết bị.
1.10. Khấu hao giá trị xây lắp.
Tơng tự nh trong khấu hao máy móc thiết bị, ta tính đợc khấu hao giá trị xây lắp
(với giá trị xây lắp: Ivoxl = 14316 + 10358 x 10% = 15351,8 tr.đ.) với các kết quả đợc ghi
trong bảng 2 (phần II.10).
Cộng các khoản chi phí trên lại ta có tổng chi phí cố định từng năm. Trong các
khoản chi phí này, ta nhận thấy, chi phí khấu hao thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng chi phí cố định, biểu hiện ở con số cụ thể là:
Năm 3,4 = 11016,34/22946,84 = 0,48 = 48%.
Năm 5,6,7 = 12393,38/22222,66 = 0,5577 = 55,77%.
Điều này chứng tỏ dự án này cần một số lợng vốn rất lớn để đầu t vào mua sắm
trang thiết bị.
2. Chi phí biến đổi.
Khác với chi phí cố định, chi phí biến đổi (còn gọi là chi phí khả biến hay biến phí)
là loại chi phí thay đổi tỷ lệ với khối lợng sản phẩm lamg ra trong thời đoạn đang xét.
Chi phí biến đổi bao gồm các loại chi phí, ví dụ chi cho vật liệu, nhân công, điện, n-
ớc... Lợng tăng lên tăng lên của tổng chi phí toàn dự án của một thời đoạn nào đó bằng
chính lợng tăng lên của tổng chi phí biến đổi của thời đoạn đó.
Cần chú ý rằng chi phí biến đổi tính theo một khối lợng sản phẩm nào đó của thời
đoạn đang xét thì thay đổi nhng nếu tính chi một đơn vị sản phẩm thì lại không đổi.

Chẳng hạn nh trong dự án này, chi phí cho nguyên vật liệu chính sản xuất 1 lít bia chai
778,805đ thì với sản lợng sản xuất ra là 9 triệu, ta sẽ tính đợc tổng chi phí là 778,805 x 9tr
= 7009,245tr.đ. Tuy nhiên, trong thực tế, do đề phòng trớc sự tác động của một số điều
kiện nào đó, dự án không thực hiện hết công suất và chỉ sản xuất đợc 80% x 9tr = 7,2tr.đ,
và nh vậy, tổng chi phí cho nguyên vật liệu chính để sản xuất bia chai lại giảm xuống còn
7,2tr x 778,805 = 5607,396tr.đ (Xem đồ thị hình 3 và hình 4).
7
V
đ
O S
(4)
Hình 4
V
O S
(3)
Hình 3

×