Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.82 KB, 26 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ
THANH TOÁN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CỦA DOANH NGHIỆP.
I-Các vấn đề chung về thanh toán:
1.Khái niệm chung về thanh toán
Theo nghĩa chung nhất thanh toán là việc dùng tiền để giải quyết các mối
quan hệ về kinh tế- tài chính giữa các bên phải trả và bên nhận tiền ( các trao đổi
mua bán đơn thuần không thuộc về quan hệ tài chính, chỉ có các quan hệ thanh
toán bằng cách chấp nhận, từ chối, thưởng, phạt vật chất thông qua việc mua bán
có liên quan và sử dụng quỹ tiền tệ mới là quan hệ tài chính).
Cụ thể ta có thể phân tích thanh toán ra thành hai loại hình với đặc điểm cơ
bản:
Thứ nhất là các hoạt động thanh toán đơn thuần. Đây là hình thức thanh toán
phi tài chính hay còn gọi là giản đơn,phát sinh trong quá trình mua bán, trao đổi và
là quan hệ thanh toán chấp nhận thông qua các hình thức trao đổi bằng hiện vật
tiền mặt… Quan hệ này chấm dứt sau khi các bên dã đạt được mục đích của mình.
Thứ hai là các hoạt động thanh toán tài chính. Đây là các hoạt động thanh
toán trong quan hệ trao đổi, thưởng phạt dưới các hình thức tiền mặt, hiện vật…
nhưng nó phải dựa trên cơ sở hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ (nguồn vốn
tiền tệ) như : quỹ tiền mặt, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, nguồn vốn vay…

2.Vai trò – ý nghĩa, vị trí của hoạt động thanh toán trong công tác quản
lý tài chính của DN:
Thanh toán là một bộ phận quan trọng trong công tác tài chính, ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả của công tác này.
Hoạt động thanh toán phát sinh ngay từ đầu quá trình sản xuất đến tận khâu
cuối cùng của quá trình này thể hiện ở mối quan hệ dưới đây:
+Trong quan hệ thanh toán với nhà cung ứng: sự chậm chễ thanh toán gây
ảnh hưởng đến kết quả sản xuất do hàng bị trả chậm hoặc do tình trạng gián đoạn
trong sản xuất gây ra.
+Trong quan hệ thanh toán với Nhà Nước hoặc cấp trên: các khoản thanh


toán không đúng hạn hoặc gian lận trong thanh toán có thể là nguyên nhân của
những quyết định gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN( thu hồi giấy phép kinh doanh, bị phạt, hoặc có thể bị truy tố trước pháp luật)
+Trong quan hệ thanh toán với khách hàng: DN cần tránh để bị chiếm dụng
vốn, tạo vòng quay vốn nhanh.
+Trong quan hệ thanh toán với công nhân viên: việc thanh toán đúng hạn tạo
thuận lợi cho sản xuất nhờ nâng cao ý thức người lao động.
3.Nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán:
Phản ánh và theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh
doanh chi tiết theo từng đối tượng, từng khoản nợ theo thời gian thanh toán.
Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ sổ sách chi tiết, tổng hợp của phần
hành các khoản nợ phải thu phải trả.
Thực hiện giám sát chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp hành các kỉ
luật thanh toán tài chính tín dụng.
Tổng hợp và xử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ có khả năng khó trả,
khó thu để quản lý tôt công nợ, tránh dây dưa công nợ và góp phần cải thiện tốt
tình hình tài chính của DN.
4.Phân loại các nghiệp vụ thanh toán:
Có 3 cách phân loại căn cứ vào các tiêu chí khác nhau:
- Dựa vào đặc điểm của hoạt động thanh toán, các nhiệp vụ thanh toán có thể
chia thành 2 loại:
+Thanh toán các khoản phải thu
+Thanh toán các khoản phải trả
- Dựa vào đối tượng thanh toán, các nghiệp vụ thanh toán có thể chia thành
các loại sau:
+Thanh toán với nhà cung cấp.
+Thanh toán với cấp trên và với ngân sách Nhà nước.
+Thanh toán với khách hàng.
+Thanh toán với công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
+Thanh toán nội bộ doanh nghiệp.

+Thanh toán với ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
+Thanh toán với các đối tượng khác.
- Dựa vào thời hạn thanh toán,các nghiệp vụ thanh toán chia thành hai loại:
+Thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
+Thanh toán các khoản nợ dài hạn.
5.Nguyên tắc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán:
Phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng,
thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời.
Đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên, có số
dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra, đối chiếu từng khoản
nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn phải thanh toán, có xác nhận bằng văn
bản.
Đối với các khoản nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ, cần theo dõi về
nguyên tệ và quy đổi theo “ đồng ngân hàng Nhà nước VN”, cuối kỳ phải điều
chỉnh số dư theo tỉ giá thực tế.
Cần phân loại các khoản nợ phải trả, phải thu theo thời gian thanh toán
cũng như theo từng đối tượng nhất là những đối tượng có vấn đề để có kế hoạch và
có biện pháp thanh toán phù hợp.
Tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa 2 bên Nợ, Có của một số tài
khoản(TK) thanh toán như TK131,331 mà phải căn cứ vào số dư chi tiết từng bên
để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.
6.Các hình thức thanh toán:
- Thanh toán bằng tiền mặt: Là hình thức thanh toán trực tiếp các khoản
mua, bán, hợp đồng thông qua việc chi trả trực tiếp bằng tiền mặt. Hình thức thanh
toán này thực tế chỉ phù hợp với các loại hình trong giao dịch với số lượng nhỏ,
đơn giản bởi đối các khoản mua bán có giá trị lớn việc thanh toán trở nên phức tạp
và không đảm bảo an toàn.
Thông thường hình thức này được áp dụng trong thanh toán với công
nhân viên chức, với nhà cung cấp hoặc khách hàng có giá trị giao dịch nhỏ…
Thanh toán bằng tiền mặt bao gồm các loại hình thanh toán như: thanh

toán bằng tiền Việt Nam, thanh toán bằng ngoại tệ các loại, thanh toán bằng ngân
phiếu, hối phiếu ngân hàng và các loại giấy tờ có giá trị như tiền mặt và thanh toán
bằng vàng, bạc, đá quý…

- Thanh toán không dùng tiền mặt: Công việc thanh toán chỉ liên quan
đến hai bên mua và bán, trong thanh toán không dùng tiền mặt ( thanh toán chuyển
khoản ) thì tiền thực hiện các chức năng thanh toán, ngoài hai bên mua và bán còn
có ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, nó đảm bảo an toàn tuyệt đối vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp, tiết
kiệm lao động, chống tham ô, lạm phát, ổn định giá cả xã hội và góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Các hình thức không dùng tiền mặt để thanh toán gồm: séc chuyển khoản,
séc bảo chi, séc chuyển tiền, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng L/C ( Letter credit ).
7.Nội dung và nguyên tắc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán:
7.1-Nội dung các khoản thanh toán:
Các khoản thanh toán của doanh nghiệp được chia làm 2 loại khác nhau: Các
khoản phải thu và các khoản phải trả. Tuy nhiên các khoản thanh toán này đều
giống nhau ở chỗ tồn tại trong sự cam kết giữa chủ nợ với con nợ theo từng khoản
tiền phải thanh toán về phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán...
Các khoản phải thu của doanh nghiệp gồm: Phải thu khách hàng, phải thu
nội bộ, phải thu khác, tạm ứng, tài sản thế chấp, ký cược, ký quỹ và thuế GTGT
được khấu trừ.
Các khoản phải trả của doanh nghiệp gồm: Phải trả người bán, thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước, phải trả nội bộ, phải trả công nhân viên, chi phí phải trả,
các khoản tiền vay, nhận ký quỹ, ký cược dài hạn và các khoản phải trả khác.
7.2-Nguyên tắc hạch toán các nghiệp vụ về thanh toán:
Theo dõi thanh toán từng đối tượng, từng khoản thanh toán nhằm đôn đốc
thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thanh toán đúng thời hạn.
Cần có biện pháp thúc đẩy, đôn đốc việc chi trả và thu hồi các khoản công

nợ kịp thời. Chấp hành kỷ luật thanh toán và thu nộp ngân sách, giải quyết dứt
điểm các khoản công nợ dây dưa, tồn đọng, cần xử lý hợp lý các khoản công nợ
khó đòi.
Phải thanh toán đúng thời hạn quy định của Nhà nước đối với các khoản nộp
ngân sách và đúng thời hạn ký kết trong hợp đồng mua bán giữa các doanh nghiệp
với nhau.
Không được phép bù trừ số dư cuối kỳ trong tài khoản thanh toán số phải
thu, phải trả của các đối tượng khác nhau. Mọi sai lầm trong ghi chép và quản lý
việc thanh toán làm thiệt hại đến tài sản của đơn vị phải được xác định trách nhiệm
vật chất và xử lý thoả đáng theo chế độ quy định.
Kế toán các nghiệp vụ thanh toán phải phản ánh rõ ràng, chính xác các
nghiệp vụ phát sinh theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán, ngăn chặn tình
trạng vi phạm trong thanh toán và tình trạng chiếm dụng vốn không hợp lý.
Do đối tượng quan hệ trong thanh toán rất đa dạng, nội dung liên quan hầu
hết đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy sổ sách, chứng từ phải cập nhật
đầy đủ, thường xuyên, kịp thời, tránh nhầm lẫn giữa các khoản chi phí với nhau
gây tình trạng phản ánh số liệu không chính xác có thể dẫn đến việc lãi giả, lỗ thật
trong doanh nghiệp.
II-Tổ chức kế toán các nghiệp vụ thanh toán:
1-Kế toán khoản phải thu của khách hàng:
Phải thu của khách hàng là các khoản đơn vị phải thu của người mua sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ; của người giao thầu, xây dựng cơ bản về các khối
lượng, công tác xây dựng cơ bản đơn vị đã hoàn thành bàn giao chưa được trả tiền.
Đây chính là số vốn của doanh nghiệp bị người khác chiếm dụng, vì vậy cần tổ
chức quản lý tốt số nợ phải thu này để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.1-Rủi ro gặp phải trong quan hệ thanh toán với khách hàng:
Rủi ro là những sự kiện, hiện tượng có thể xảy ra ngoài ý muốn, không thể
dự kiến trước được và gây ra những hậu quả xấu.
Rủi ro trong kinh doanh là xuất hiện một biến cố không mong đợi, gây mất

mát về tài sản và lợi nhuận của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Rủi ro trong quan hệ thanh toán là rủi ro mà các khoản phải thu của doanh
nghiệp từ phía khách hàng không có khả năng thu hồi ( khách hàng không trả hoặc
không có khả năng trả.
1.2-Phương pháp kế toán khoản phải thu của khách hàng:
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh các khoản
phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với người giao thầu về khối lượng
công tác xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng những nguyên tắc sau:
- Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu và
ghi chép theo từng lần thanh toán.
- Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm hàng
hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ thu tiền ngay.
- Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại
các khoản nợ, loại khoản nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản khó đòi hoặc không có
khả năng thu hồi để có căn cứ trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện
pháp xử lý.
- Mọi khoản thanh toán với khách hàng đều phải được ghi chép, phản ánh
vào sổ sách kế toán trên cơ sở các chứng từ có liên quan được lập theo đúng
phương pháp, quy định như “Hoá đơn giá trị gia tăng”, “Hoá đơn bán hàng”, “Hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho”, biên bản giao nhận hàng, các chứng từ thanh toán tiền
hàng, phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù
trừ công nợ, biên bản xoá nợ...
- Đối với khoản phải thu khách hàng bằng ngoại tệ thì ngoài việc quy đổi
ra tiền Việt Nam theo phương pháp hạch toán thu chi ngoại tệ đang áp dụng tại
doanh nghiệp, kế toán còn phải kết hợp theo dõi cả các loại nguyên tệ trên sổ chi

tiết theo từng đối tượng khách hàng có quan hệ thanh toán thường xuyên với doanh
nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng:
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm hàng hoá đã giao, lao vụ,
dịch vụ đã cung cấp và được xác định là tiêu thụ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
- Tiền giảm giá cho khách hàng sau khi đã giao hàng khi khách hàng có
khiếu nại.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại.
- Số tiền chiết khấu bán hàng cho người mua.
Số dư bên Nợ:
- Phản ánh số còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước hoặc số
đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng theo chi tiết cuả từng đối tượng cụ
thể. Khi lập bảng cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng thuộc
tài khoản này để ghi hai chỉ tiêu bên tài sản và bên nguồn vốn.
Tài khoản 139 - Dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
Tài khoản này dùng để phản ánh việc lập dự phòng và xử lý dự phòng các
khoản phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được vào cuối niên độ kế toán.
Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, có những khoản phải thu mà
người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Các khoản tiền nợ của những khách
hàng này gọi là nợ phải thu khó đòi. Để đề phòng những tổn thất về các khoản phải
thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một
kỳ kế toán, cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp phải dự toán số nợ có khả năng khó
đòi, tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Số tính trước này gọi là
dự phòng các khoản phải thu khó đòi.

Về nguyên tắc, căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng tin
cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi ( khi khách hàng bị phá sản hoặc bi tổn thất
thiệt hại lớn về tài sản, bị khánh tận nên không hoặc khó có khả năng thanh toán,
đơn vị đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần nhưng không có kết quả ).
Việc xác định số lập dự phòng về các khoản phải thu khó đòi và việc xử lý
xoá nợ khó đòi phải theo quy định của cơ chế tài chính.
Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh
nghiệp đã cố gắng làm hết mọi biện pháp để thu hồi nợ nhưng vẫn không thu được
và khách nợ thực sự không còn khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể xoá
những khoản nợ phải thu khó đòi trong sổ kế toán và chuyển ra theo dõi chi tiết ở
tài khoản 004- Nợ khó đòi đã xử lý ( Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán ). Việc
xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải được sự đồng ý của Hội đồng quản trị
doanh nghiệp và cơ quan quản lý tài chính ( nếu là doanh nghiệp Nhà nước ). Số
nợ này được theo dõi trong thời hạn quy định của cơ chế tài chính, chờ khả năng
khách hàng có điều kiện thanh toán số tiền thu được về nợ khó đòi đã xử lý.
Trường hợp thu được nợ sẽ hạch toán vào tài khoản 721- Các khoản thu nhập bất
thường.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 139 -Dự phòng các khoản phải
thu khó đòi:
Bên Nợ:
- Các khoản nợ phải thu khó đòi không thu được phải xử lý xoá nợ.
- Kết chuyển số chênh lệch về dự phòng phải thu khó đòi đã lập không sử
dụng còn lại đến cuối niên độ kế toán lớn hơn số phải dự phòng cho niên độ sau.
Bên Có:
Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí.
Số dư bên Có:
Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi còn lại cuối kỳ.
* Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác.
 Trình tự hạch toán:
- Các khoản bán chịu cho khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ

đã cung cấp, khối lượng công trình xây dựng cơ bản đã bàn giao, căn cứ vào hoá
đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng ( theo giá thanh toán )
Có TK 511- Doanh thu bán hàng ( theo giá bán )
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp ngân sách ( thuế VAT đầu ra )

- Trường hợp chấp thuận chiết khấu thanh toán cho khách hàng và được trừ
vào số nợ phải thu, kế toán ghi:
Nợ TK 811: Số chiết khấu thanh toán khách hàng được hưởng
Có TK 131: Số chiết khấu thanh toán trừ vào số tiền phải thu ở người mua
- Trường hợp giảm giá hàng bán trên giá thoả thuận do hàng kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc bớt giá, hồi khấu chấp nhận cho người mua trừ vào nợ phải thu,
kế toán ghi:
Nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 532- Số giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng thuộc hoạt động
SXKD (không có thuế VAT).
Nợ TK 711,721-Số giảm giá hàng bán thuộc hoạt động tài chính và hoạt
động bất thường (không có thuế VAT).
Nợ TK 3331(33311)- Thuế VAT trả lại cho khách hàng tương ứng với số
giảm giá khách hàng được hưởng.
Có TK 131- Tổng số giảm giá chấp nhận cho người mua trừ vào số tiền
phải thu của người mua.
Nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay những mặt hàng không
chịu thuế GTGT
Nợ TK 532- Số giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng thuộc hoạt động
SXKD.
Nợ TK 711,721-Số giảm giá hàng bán thuộc hoạt động tài chính và hoạt
động bất thường (cả VAT).
Có TK 131(chi tiết đối tượng)- Tổng số giảm giá chấp nhận cho người
mua trừ vào số tiền phải thu ở người mua.

- Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân khác nhau,
phản ánh tổng giá thanh toán(cả thuế VAT) của hàng bị trả lại:
Nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 531- Doanh thu của hàng bị trả lại thuộc hoạt động SXKD
Nợ TK 711,721- Thu nhập của hàng bán bị trả lại thuộc hoạt động tài chính
và hoạt động bất thường.
Nợ TK 3331(33311)- Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số
doanh thu hoặc thu nhập của hàng bán bị trả laị.
Có TK 131(chi tiết đối tượng)- Tổng giá thanh toán của hàng bị trả lại
trừ vào số phải thu của khách hàng(kể cả VAT).
Nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay những mặt hàng không
chịu thuế GTGT.
Nợ TK 531- Doanh thu của hàng bị trả lại thuộc hoạt động SXKD
Nợ TK 711,721- Thu nhập của hàng bán bị trả lại thuộc hoạt động tài chính
và hoạt động bất thường.
Có TK 131- Tổng giá thanh toán của hàng bị trả lại trừ vào số phải thu
của khách hàng.
- Khách hàng trả tiền ( kể cả số lãi do trả chậm- nếu có ), kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131- Phải thu của khách hàng ( nợ gốc )
Có TK 711- Thu nhập hoạt động tài chính ( lãi )
- Đổi hàng ở đơn vị áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT:
Kế toán ghi doanh thu đổi hàng:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng ( giá trị hàng đó )
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Nhận được vật liệu hàng hoá do đổi hàng:
Nợ TK 611 ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ )
Nợ TK 152, 156 ( theo phương pháp kê khai thường xuyên )
Có TK 331- Phải trả người bán
- Số tiền thanh toán bù trừ với những khách hàng vừa là con nợ vừa là chủ

nợ sau khi hai bên đã lập bảng thanh toán bù trừ:
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán(chi tiết đối tượng)
Có TK 131- Phải thu của khách hàng(chi tiết đối tượng)
Trường hợp khách hàng thanh toán bằng vật tư hàng hoá:
Nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK liên quan(151,152,153…)- Giá thanh toán chưa có thuế
Nợ TK 133(1331)- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng.
Có TK 131(chi tiết đối tượng)- Tổng giá thanh toán của vật tư hàng
hoá,dịch vụ nhận về (cả thuế VAT).
Nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay những mặt hàng không
chịu thuế GTGT.
Nợ TK liên quan(151,152,153…)- Tổng giá thanh toán
Có TK 131(chi tiết đối tượng)- Tổng giá thanh toán của vật tư, hàng hoá
nhận về.
- Kế toán xoá sổ các khoản nợ khó đòi đã lập dự phòng nhưng không đòi
được:
Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý nhằm tiếp tục
theo dõi trong thời hạn quy định để có thể truy thu người mắc nợ số tiền đó.
Khi truy thu được khoản nợ khó đòi đã xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 721- Thu nhập hoạt động bất thường
Đồng thời ghi Có TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý.
Sơ đồ thanh toán với người mua
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 511,711,721
TK3331
TK111,112
TK 131 TK531,532

TK3331
TK 331
TK 111,112
TK 811

TK 642
Chú thích:
1.phản ánh doanh thu bán hàng và thu nhập hoạt động khác.
2.Phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp.
3.Phản ánh số chi hộ hoặc trả lại tiền thừa cho người mua.
4.Phản ánh số giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
5.Phản ánh thuế GTGT tương ứng với số giảm gía và hàng bán bị trả lại.
6.Bù trừ công nợ.
7.Phản ánh số tiền đã thu (kể cả ứng trước).
8.Chiết khấu thanh toán cho khách hàng, trừ vào số nợ phải thu.
9.Phản ánh nợ khó đòi đã được xử lý.
Sơ đồ hạch toán thanh toán với người mua

×