Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại xí nghiệp 1 – cty CP đầu tư xây lắp dầu khí số 1 nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.98 KB, 70 trang )

Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
LỜI MỞ ĐẦU
H
Hiện nay nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới thì sự ảnh hưởng càng lớn
mạnh hơn. Điều đó buộc các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chuẩn bị
thích ứng tốt với môi trường cạnh tranh bình đẳng nhưng cũng không ít sự
khó khăn. Muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm làm ra của doanh nghiệp
cũng phải đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, sản phẩm đó
phải đảm bảo chất lượng, và có giá thành phù hợp với túi tiền của người
dùng.
Để hạ giá thành sản phẩm thì có rất nhiều yếu tố liên quan, nhưng
yếu tố quan trọng cấu thành nên sản phẩm đó là nguyên vật liệu, hợp lý, sử
dụng tiết kiệm nhiên liệu đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan
trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ chặt chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để
quản lý tình hình nhập xuất, dữ trữ, bảo quản sử dụng và thúc đẩy việc
cung cấp đồng bộ các loại vật liệu cần thiết cho sản xuất, bảo quản tiết
kiệm vật liệu, giảm chi phí vật liệu, tránh hư hỏng và mất mát…góp phần
hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp. Đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ
quản lý sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong quản lý và sử dụng nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, đây là yếu tố hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết
định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Sau thời gian thực tập tại tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí
số 1 Nghệ An, được tìm hiểu về công tác tổ chức hạch toán kế toán của
Nhà máy, thấy rõ hơn tầm quan trọng của kế toán Nguyên vật liệu, em đã
Đinh Thu Giang


Trang 1
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Kế toán Nguyên vật liệu, tại tại Xí nghiệp 1 –
Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
- Mục đích nghiên cứu:
Tập hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về kế toán Nguyên vật
liệu ở các doanh nghiệp, thu thập, phân tích và đánh giá thực trạng công tác
Nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1
Nghệ An
Trên cơ sở phân tích những ưu khuyết điểm của Xí nghiệp 1 đề ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Xí nghiệp
1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
- Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán Nguyên vật liệu của Xí
nghiệp 1 bao gồm việc lập, luân chuyển chứng từ đến việc ghi sổ kế toán,
tài khoản sử dụng từ khâu thu mua, nhập kho đến khâu bảo quản sử dụng
Nguyên vật liệu và việc lên các báo cáo kế toán về Nguyên vật liệu.
- Phạm vi nghiên cứu.
Giới hạn không gian: tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1
Nghệ An
Giới hạn thời gian: tập trung nghiên cứu vào năm 2010
- Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện khóa luận này trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử
dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp kế toán: Thông qua việc thu thập các chứng từ, hệ thống tài
khoản kế toán sử dụng trong Xí nghiệp 1 – Công ty CP Đầu tư Xây lắp
Dầu khí số 1 Nghệ An
Đinh Thu Giang
Trang 2

Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
để ghi chép vào các chứng từ sổ sách, biểu mẫu có liên quan, sử dụng các
sơ đồ hạch toán tổng quát về Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất làm cơ sở đối chiếu với thực trạng hạch toán ở Xí nghiệp 1 – Cty CP
Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
• Phương pháp quan sát: Khảo sát thực tế
• Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu: Dựa vào số liệu
tổng hợp thu thập được để tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình hình
cơ bản của nhà máy, trên cơ sở đó so sánh và rút ra nhận xét.
• Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn ý kiến của các cán bộ lãnh đạo
trong các lĩnh vực kinh tế tài chính, quản lý và sản xuất em đã thu
thập được nhiều ý kiến vô cùng quý báu làm nền tảng để đưa ra
những giải pháp hoàn thiện.
• Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập những số liệu cần thiết phục
vụ cho việc nghiên cứu đề tài khóa luận.
• Một số phương pháp khác.
6. Bố cục của đề tài.
Gồm có:
• Phân I: Mở đầu
• Phần II: Nội dung
Chương 1: Tìm hiểu chung về đơn vị thực tập
Chương 2: Đánh giá thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp
Dầu khí số 1 Nghệ An
• Phần III: Nhận xét đánh giá về công tác kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu
khí số 1 Nghệ An
Đinh Thu Giang
Trang 3

Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
Do thời gian thực tập có hạn, với nhận thức còn nhiều hạn chế nên báo cáo
thực tập tốt nghiệp chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong và
xin trân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thấy cô để báo cáo được
hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đinh Thu Giang
Trang 4
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP
1
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ SỐ 1 NGHỆ AN
1.1. Đặc điểm, tình hình chung của Công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty bằng tiếng anh: PETTROVIETNAM NGHEAN
INVESTMENT CONTRUCTION JONT STOCK COMPANY 1
Tên viết tắt : PVNC1
Trụ sở chính : Tầng 6- Toà nhà dầu khí , Số 7 Đường Quang
Trung , Phường Quang Trung , TP Vinh, Nghệ An .
Điện thoại : (0383)592.487 Fax : 0383592487
Vốn điều lệ : 15.000.000.000. đồng Chia thành 1.500.000. cổ phần
Danh sách cổ đông sáng lập
ĐVT:đồng
TT Tên cổ đông Số cổ phần
1 Cty CP XD Dầu khí Nghệ An 525.000
2 Đặng Mạnh Hùng 450.000
3 Cao Xuân Thiệu 225.000

4 Nguyễn Đức Tiến 150.000
5 Hoàng Xuân Cương 150.000
Người đại diện theo pháp luật của Công ty:
Họ và tên : Đặng Mạnh Hùng
Chức danh : Giám đốc
Địa chỉ: Tầng 6- Toà nhà Dầu khí , Số 7 Đường quang Trung , Phường
Quang Trung , Thành phố Vinh, Nghệ An .
MST: 2901.276.134
TK: 510.10.000.239.740 tại Ngân Hàng: BIDV Nghệ An
Xí nghiệp I là đơn vị trực thuộc Công ty CP Xây lắp Dầu Khí số 1
Nghệ An Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp là xây dựng các
Đinh Thu Giang
Trang 5
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
công trình dân dụng và công nghiệp, trường học, nhà thi đấu TDTT, các
công trình kênh mương thuỷ lợi, đường giao thông vv
Xí nghiệp I - Công ty Cổ Phần Đầu tư Xây lắp Dầu khí Số 1 Nghệ
An là một trong những đơn vị hàng đầu của ngành Xây Dựng Nghệ An. Là
một trong hệ thống 11 Xí nghiệp của Tổng Công ty Cổ Phần Xây Lắp Dầu
khí Nghệ An. Được thành lập ngày 16/06/1971 với tên công trường 19/5/B
thuộc công ty Kiến Trúc Nghệ An.
Đến năm 1973 xí nghiệp đổi thành Xí nghiệp I - Công ty Xây Dựng
Nghệ An.
Từ năm 1996 Xí nghiệp có tên là Xí nghiệp xây lắp 101-Tổng Công
ty Xây Dựng Nghệ An theo quyết định số 06/6/1998 của UBND tỉnh Nghệ
An. Tháng /2005 chuyển đổi cổ phần hoá doanh nghiệp sang tên Công ty
Xây Dựng số 1 nghệ an.
Tháng 4/2007 gia nhập tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam nay thuộc
Tổng Công ty Xây lắp Dầu Khí Việt Nam gọi tên là Công ty Cổ Phần Xây

Dựng Dầu khí Nghệ An
Tháng 10/2010 Công ty CP XD Dầu khí Nghệ An nâng lên thành
Tổng Công ty CP Xây lắp Dầu Khí Nghệ An và Xí nghiệp 1 nay thuộc
Công ty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An.
Trong những năm qua Xí nghiệp I phấn đấu hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ của cấp trên giao, nhiều năm được UBND tỉnh cấp bằng khen.
Những năm gần đây sản lượng đạt từ 7- 8 tỷ đồng, năm 2006 đặt trên 6,5 tỉ
đồng.Từ năm 2009 sản lượng luôn đạt trên 70 tỷ và cố gắng trong năm
2010 đạt được kế hoạch đề ra trên 100 tỷ. Một bước chuyển mình lớn của
Xí nghiệp 1. Vì vậy hàng năm Xí nghiệp đều hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu
và nhiệm vụ của cấp trên giao cho và là một trong những đơn vị ổn định và
có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh .
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Xí
nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
Đinh Thu Giang
Trang 6
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh
Chức năng của Xí nghiệp là xây dựng các công trình giao thông, xây
dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và sản xuất vật liệu xây dựng.
Hiện nay Xí nghiệp có những ngành nghề kinh doanh chính như sau:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, công trình
thủy, thủy lợi, điện năng và các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Đầu tư kinh doanh khu công nghiệp, khu đô thị
- Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế công trình
- Tư vấn đấu thầu, tư vấn quản lý dự án
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội thất công trình xây
dựng…
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ

Sản phẩm của Xí nghiệp là công trình, hạng mục công trình nên nó
mang tính đặc thù là: sản phẩm mang tính đơn chiếc, quy mô lớn, thời gian
xây dựng lâu dài. Do đó, quá trình sản xuất sản phẩm diễn ra liên tục, phức
tạp và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán
thiết kế riêng và phân bố rải rác ở các địa điểm khác nhau, tuy nhiên hầu
hết tất cả các công trình đều tuân thủ theo một quy trình công nghệ sản xuất
như sau:
- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình ( bên A).
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, Xí nghiệp
tổ chức quá trình thi công để tạo ra sản phẩm ( công trình hay hạng mục
công trình).
+ San nền, giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng.
+ Tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, cung ứng vật tư.
+ Xây trát, trang trí hoàn thiện.
Đinh Thu Giang
Trang 7
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
- Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về
mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng
với chủ đầu tư.
Các công việc được khái quát qua sơ đồ sau
Sơ đồ1:Quy trình công nghệ sản xuất
Các Công trình hoặc Hạng mục công trình mà Xí nghiệp nhận thầu
thi công kể cả các Công trình do Xí nghiệp tự tìm kiếm đều hiện theo cơ
chế giao khoán toàn bộ chi phí thông qua hợp đồng giao khoán giữa Xí
nghiệp và các tổ trực thuộc. Cơ chế này được cụ thể như sau:
- Mức giao khoán với tỷ lệ từ 95% đến 98% giá trị quyết toán được duyệt.

- Số còn lại Xí nghiệp chi cho các khoản sau:
+ Nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Tiền sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
+ Trích lập các quỹ của doanh nghiệp
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.2.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản
Đinh Thu Giang
Trang 8
Chủ tịch
HĐQT
Nhận thầu ký hợp đồng Tổ chức thi công
Nghiệm thu
bàn giao công
trình
Lập kế hoạch
Mua vật tư, tổ chức thi công
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
Sơ đồ 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG XÍ NGHIỆP I
1.2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Cơ cấu bộ máy quản lý của Xí nghiệp I được tổ chức theo mô hình trực
tuyến, chức năng từ Ban giám đốc đến các phòng ban chức năng như:
Phòng kế hoạch - kỹ thuật, phòng tổ chức, phòng kế toán, các tổ đội trực
Đinh Thu Giang
Trang 9
Giám Đốc
Phó
Giám
đốc
Phó

Giám
đốc
Phó
giám
đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
Đội
CT5
Phòng kỷ
thuật
Phòng
Thương
Mại
Đội
CT 2
Đội
CT4
Đội
CT 3
Đội
CT 1
Phòng
NC - TL
XSCĐội
CT6
Phòng

VTTB
Đội
CT7
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
thuộc được tinh giảm gọn nhẹ đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý.
Trên cơ sở đó, giám đốc xí nghiệp ban hành quy định phân công chức
năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý cho các phòng ban chuyên môn nghiệp
vụ của Xí nghiệp như sau:
+ Vai trò của giám đốc: Giám đốc chịu trách nhiệm trước Ban giám
đốc Tổng Công ty CP Xây lắp Dầu khí Nghệ An về mọi hoạt động, công
tác của xí nghiệp, chịu trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp về các mặt như công tác xây dựng kế hoạch sản xuất,
hạch toán tài chính. Là chủ tịch Hội đồng khen thưởng kỷ luật thi đua, hội
đồng lương thưởng, ban an toàn lao động.
+ Phó giám đốc: Có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc và chỉ đạo một
số công tác sau:
Giao dịch ký kết các hợp đồng xây dựng, đảm bảo vật liệu, điều hành
quản lý sản xuất, quản lý ký thuật, trang thiết bị, quản lý các công trình
xây dựng, an toàn lao động, nội quy kỷ luật trong lao động .
- Các phòng chức năng:
+ Phòng kỹ thuật - kế hoạch:
Giúp Ban giám đốc Xí nghiệp tổ chức khai thác nguồn việc đảm bảo
đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên: giao dịch, lập hợp đồng xây dựng
các công trình.
Lập kế hoạch đảm bảo vật tư, tổ chức chỉ đạo khai thác, dự trù quản
lý vật tư phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
Nghiên cứu xây dựng, đề nghị giám đốc sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn
kỹ thuật, chất lượng công trình: tổ chức kiểm tra chất lượng công trình
trước khi bàn giao cho khách hàng: chủ trì việc sửa chữa công trình kém

chất lượng hoặc hư hỏng.
Đinh Thu Giang
Trang 10
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
Quyền hạn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật được quyền kiểm tra đôn đốc
yêu cầu các phòng ban, bộ phận xây dựng cung cấp các số liệu đầy đủ để
đáp ứng các yêu cầu và thực hiện các kế hoạch sản xuất, được quyền điều
động tạm thời lao động trong các bộ phận nhằm thực hiện tốt các yêu cầu
sản xuất và giải quyết cho các công nhân viên nghỉ hưởng chế độ Ngoài
ra, phòng kế hoạch kỹ thuật còn được yêu cầu người lao động tạm thời
ngừng làm việc khi vi phạm các quy định về quy trình sản xuất, quy trình
kỹ thuật, quy định an toàn lao động.
+ Phòng Tổ chức hành chính:
Trong công tác lãnh đạo, tổ chức và quản lý nguồn nhân lực là một
vấn đề rất quan trọng trong cơ cấu bộ máy quản lý của Xí nghiệp I Phòng
Tổ chức hành chính có nhiệm vụ không nhỏ, cụ thể là:
- Quản lý việc tổ chức, biên chế theo quyết định của Ban giám đốc,
thực hiện việc quản lý bổ sung hồ sơ cán bộ công nhân viên, sổ bảo hiểm
xã hội , sổ lao động và các giấy tờ có liên quan.
- Thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ văn hoá, chính trị, nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ công
nhân viên.
- Giúp giám đốc dự thảo và xây dựng, sửa chữa, sửa đổi bổ sung các
nội quy, quy chế thuộc phạm vi tổ chức quản lý của đơn vị; Kiểm tra đôn
đốc việc tổ chức thực hiện trong toàn Xí nghiệp , tổ hợp, lập hồ sơ thi đua
khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với các cá nhân, tập thể, trình Hội đồng
thi đua, hội đồng kỷ luật và giám đốc xem xét quyết định.
- Quyền hạn: Phòng Tổ chức hành chính được quyền kiểm tra đôn
đốc các phòng ban, bộ phận và công nhân viên chức thực hiện nghiêm

chỉnh các chế độ nội quy, quy chế, bên cạnh đó còn có quyền yêu cầu các
phòng ban, bộ phận và công nhân viên chức thực hiện nghiêm chỉnh các
Đinh Thu Giang
Trang 11
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
chế độ nội quy, quy chế, bên cạnh đó còn có quyền yêu cầu các phòng
ban, bộ phận cung cấp các số liệu cần thiết phục vụ cho việc lập kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật, sử dụng nhân lực, tập hợp xét
duyệt thi đua khen thưởng.
* Phòng Kế toán:
Có vai trò quan trọng đối với bộ máy quản lý của Xí nghiệp, phòng
kế toán có chức năng nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc hạch toán kế toán về nguyên vật liệu, tiền lương, tài
sản cố định, sản phẩm dở dang, thành phẩm, giá thành, chi phí.
Tính toán chính xác và thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước
như thuế, khấu hao, lãi, thuế sử dụng đất, các khoản bảo hiểm. Theo dõi
việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, lập hoá đơn thanh toán với khách
hàng, làm phiếu xuất kho nguyên vật liệu kịp thời chính xác, đảm bảo
hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch. Thông qua các số liệu
thống kê và hạch toán kế toán tiến hành phân tích hoạt động kinh tế hàng
tháng, quý, năm, đảm bảo kịp thời cung cấp các thông tin liên quan đến tài
chính giúp giám đốc tăng cường sự chỉ đạo về công tác quản lý mọi mặt
đối với đơn vị. Bảo quản sổ sách, chứng từ kế toán và giữ gìn bí mật tài
liệu về kế toán theo quy định của giám đốc và của Nhà nước.
Quyền hạn: Phòng kế toán có quyền kiểm tra đôn đốc các phòng ban
bộ phận liên quan thực hiện đúng các chế độ, có quyền từ chối không phê
duyệt chứng từ tài liệu khi xét thấy không phù hợp với luật lệ Nhà nước.
Ngoài ra còn có quyền không thu, chi các khoản tiền không đầy đủ chứng
từ hợp lệ.

Tóm lại, cơ cấu quản lý của Xí nghiệp 1 khá chặt chẽ, có mối quan hệ
hữu cơ với nhau, luôn luôn bổ sung hỗ trợ cho nhau. Tuy nhiên, mỗi một
phòng ban đều có một chức năng nhiệm vụ, quyền hạn riêng. Chính việc
Đinh Thu Giang
Trang 12
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
phân cấp chức năng, nhiệm vụ tách bạch, rạch ròi như vậy đã phát huy
được vai trò của các phòng ban và hoàn thiện hơn bộ máy tổ chức và công
tác quản lý của xí nghiệp.
1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp
Dầu khí số 1 Nghệ An
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Xí nghiệp 1- Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An là một
đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ tổ chức hạch toán kế
toán tập trung.

Sơ đồ 3 .SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ
*Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận trong bộ máy kế toán:
Đinh Thu Giang
Trang 13
KT
tiền mặt
Kế toán công trường
KT tiền
gửi NH
KT vật tư
và công nợ
KT

TSCĐ
Phó phòng KT
(KT tổng hợp)
Thủ quỹ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ:
+ Giúp ban giám đốc, tổ chức chỉ đạo, quản lý và điều hành phòng Kế
toán.
+ Phân công công việc cho từng Kế toán viên.
+ Lập và gửi báo cáo kế toán quản trị cho hội đồng quản trị, lập và gửi báo
cáo Kế toán tài chính cho cơ quan thuế và các đối tượng quan tâm khác.
- Kế toán tổng hợp (phó phòng Kế toán) có nhiệm vụ:
+ Quản lý và kiểm soát toàn bộ số liệu và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Lập các báo cáo tài chính chính xác và kịp thời theo đúng thời hạn quy
định.
+ Thực hiện kiểm tra, kiểm soát và lưu trữ toàn bộ các chứng từ và sổ sách
Kế toán
+ Trợ giúp cho kế toán trưởng trong công tác quản lý.
- Kế toán tiền mặt: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt tai Xí nghiệp ( TK
111)
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ quản lý tài khoản tiền gửi ngân
hàng (TK 112) tại các ngân hàng giao dịch có liên quan.
- Kế toán vật tư và công nợ :
+ Theo dõi đối chiếu công nợ ( TK 131, 136, 138, 331, 336, 338 )
+ Theo dõi các nguồn tạm ứng của công nhân viên ( TK 141 )
+ Tập hợp hoá đơn, chứng từ mua hàng và thực hiện quản lý tài khoản
nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hoá đầu vào ( TK 151, 152, 155, 156) và
các tài khoản đối ứng liên quan.

- Kế toán TSCĐ :
+ Theo dõi tình hình biến động TSCĐ theo các chỉ tiêu phù hợp.
+ Theo dõi sát sự thuyên chuyển TSCĐ giữa văn phòng Xí nghiệp với các
công trường.
+ Tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao TSCĐ cho từng công trường một
cách thích hợp theo phương pháp đó chọn.
Đinh Thu Giang
Trang 14
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
+ Theo dõi hoạt động thanh lý TSCĐ, tập hợp đầy đủ chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ
- Thủ quỹ: Chuyên phụ trách tiền mặt của Xí nghiệp, thực hiện các công
việc liên quan đến thu chi tiền của Xí nghiệp. Hàng ngày cập nhập và ghi
chép các biến động về tiền mặt vào sổ quỹ đến cuối kỳ kiểm tra số liệu
ghi trên sổ quỹ với tình hình tồn quỹ tại két và báo cáo với Giám đốc.
- Kế toán tại các công trường: Có nhiệm vụ ghi chép hằng ngày các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chi phí tại đơn vị, từ đó lập báo cáo cùng
chứng từ gốc gửi về phòng Kế toán Xí nghiệp.
1.3.3 Tổ chức lập, xử lý và luân chuyển chứng từ
Hiện nay Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ

Đinh Thu Giang
Trang 15
Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ
Bảng kê Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết

Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ.4. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo nhật ký chứng từ
1.3.4 Tổ chức vận dụng hệ thống Bảng cân đối Kế toán
Hiện nay Xí nghiệp sử dụng hệ thống báo cáo Kế toán ban hành theo
quyết dịnh 15/2006/QĐ - BTC ban hành này 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Bao gồm các báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ:
- Bảng cân đối kế tóan Mẫu số B01 - DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 - DN
Hệ thống báo cáo tài chính được lập định kỳ theo quy định hàng quý,
năm
1.3.5 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
Đinh Thu Giang
Trang 16
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức “nhật ký -
chứng từ”
1.3.6 Tổ chức lập phân tích báo cáo kế toán
Niên độ kế toán của Xí nghiệp bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc vào ngày 31/12
dương lịch hàng năm

1.4. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Xí nghiệp
1.4.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Bảng 1: Phân tích tình hình tài sản- nguồn vốn
Đvt: đồng
(Nguồn phòng kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Tổng tài sản của Xí nghiệp năm 2010 so với năm 2009 tăng
44.660.247000 đồng, tương ứng tăng 214.9%. Trong đó, tài sản ngắn hạn
tăng 29.000.242.000 đồng, tương ứng tăng 168.1 %, Tài sản dài hạn tăng
15.660.005.000 đồng, tương ứng tăng 444.82% Do đặc thù của Xí nghiệp
là xây lắp nên tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản dài hạn. Tốc
độ tăng của tài sản dài hạn lớn hơn so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn,
điều này cho thấy Xí nghiệp đã đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị nhằm
phục vụ tốt cho thi công CT, nâng cao năng suất, chất lượng công việc.
Đây là yếu tố tích cực Xí nghiệp cần phát huy.
- Tổng nguồn vốn của Xí nghiệp năm 2010 so với năm 2009 tăng
44.660.247.000 đồng, tương ứng tăng 214,9 %. Trong đó, nợ phải trả tăng
39.998.998.000 đồng, tương ứng tăng 346.37 %. Vốn chủ sở hữu tăng
5.661.249, tương ứng tăng 59.48 %. Nguồn vốn nợ phải trả chiếm tỷ trọng
cao, điều này chứng tỏ rằng Xí nghiệp không có đủ khả năng tự bảo đảm về
mặt tài chính cũng như mức độ độc lập về mặt tài chính. Tuy nhiên về vốn
Đinh Thu Giang
Trang 17
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
chủ sở hữu cũng có sự tăng lên đáng kể, đây là một tín hiệu đáng mừng, Xí
nghiệp cần phát huy.
.
Đinh Thu Giang
Trang 18

Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
Đinh Thu Giang
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2009 Chênh lệch
Số tiền (đồng)
Tỷ
trọng(%)
Số tiền ( đồng)
Tỷ trọng
(%)
+/-
Tương đối
(%)
I.Tổng Tài sản 65.437.332.209 100 20.777.085.196 100 44.660.247.010 214.95
1Tài sản ngắn hạn 46.256.829.968 70.69 17.256.587.985 83.06 29.000.241.980 168.05
2.Tài sản dài hạn 19.180.502.241 29.31 3.520.497.211 16.94 15.660.005.030 444.82
II.Tổng nguồn vốn 65.437.332.209 100 20.777.085.196 100 44.660.247.010 214.95
1.Nợ phải trả 50.258.256.258 76.80 11.259.258.965 54.19 38.998.997.290 346.37
2.Vốn chủ sở hữu 15.179.075.951 23.2 9.517.826.231 45.81 5.661.249.719 59.48
Trang 19
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
Đinh Thu Giang
Trang 20
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
Để biết rõ thêm tình hình tài chính của Xí nghiệp, ta phân tích thêm các chỉ
tiêu tài chính sau
1.4.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chín
Bảng .2: Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Chênh

lệch
1. Tỷ suất
tài trợ %
8.45
196.085.777.20
231.826.517.9
=
1.23
209.332.437.65
951.075.179.15
=
(22.7)
2. Tỷ suất
đầu tư %
83
196.085.777.20
985.587.256.17
=
6.70
209.332.437.65
968.829.256.46
=
(12.3)
3. Khả năng
thanh toán
hiện hành
Lần
845.1
965.258.259.11
196.085.777.20

=
302.1
258.256.258.50
209.332.437.65
=
(0,543)
4. Khả năng
thanh toán
nhanh
Lần
533.1
965.258.259.11
985.587.256.17
=
92.0
258.256.258.50
968.829.256.46
=
(0.61)
5. Khả năng
thanh toán
ngắn hạn
Lần
83.0
196.085.777.20
985.587.256.17
=
706.0
209.332.437.65
968.829.256.46

=
(0,123)
* Nhận xét
- Tỷ suất tài trợ năm 2010 so với năm 2009 giảm 22.7 (%). Điều đó
cho thấy mức độ độc lập về mặt tài chính của Xí nghiệp bị suy giảm. Hầu
hết tài sản của Xí nghiệp đều được tài trợ bằng số vốn đi chiếm dụng. Xí
nghiệp sẽ phải chịu sức ép từ các khoản nợ vay, nhưng ngược lại những
khoản nợ này sẽ là đòn bẩy để gia tăng lợi nhuận khi thu nhập từ lợi nhuận
ròng của một đồng vốn không đổi. Tuy nhiên các nhà quản trị cần có biện
pháp kịp thời để nâng cao tỷ suất tài trợ, nhăm khẳng định hơn nữa mức độ
độc lập về mặt tài chính của Xí nghiệp.
Đinh Thu Giang
Trang 21
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
- Tỷ suất đầu tư năm 2010 so với năm 2009 giảm 12.3 (%). Cho thấy
Xí nghiệp ít chú trọng đầu tư thêm TSCĐ và đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ
tầng.Tuy nhiên tỷ suất này thấp không đáng kể.
- Khả năng thanh toán hiện hành của Xí nghiệp năm 2010 so với năm 2009
giảm 0,543 (lần). Tuy nhiên mức giảm này không đáng lo vì DN vẫn đang
có khả năng thanh toán các khoản nợ, vì cứ 1 đồng đi vay thì có hơn 1.678
đồng tài sản đảm bảo.
- Khả năng thanh toán nhanh năm 2010 so với năm 2009 giảm 0.61
(lần). Nhìn chung cả đầu năm và cuối năm thì hệ số này đều thấp và lớn
hơn 0,5 rất ít ; Xí nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ.
Vào những lúc cần, Xí nghiệp có thể buộc phải bán gấp hàng hóa, bán tài
sản với giá thấp để trả nợ, điều này hoàn toàn không có lợi cho Xí nghiệp.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2010 so với năm 2009 giảm
0,123 (lần). Ta thấy năm 2009, Xí nghiệp vẫn có đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn ( hệ số = 1> 0.387), nhưng

năm 2010 tài sản ngắn hạn của Xí nghiệp không đủ để thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn ( hệ số = 0,387 < 1). Xí nghiệp cần cân đối lại tài sản để
nâng cao khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
1.3.2 Cơ cấu lao động
Tại DN, LĐ được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như: phân
loại theo quan hệ với quá trình SXXD, phân loại theo giới tính, theo độ tuổi
và theo trình độ LĐ. Tùy thuộc vào yêu cầu và mục đích sử dụng thông tin
mà phân loại cho phù hợp.
Đinh Thu Giang
Trang 22
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
Là một DN có quy mô hoạt động rộng, nên số lượng công việc cần hạch
toán rất nhiều. Vì vậy, DN thực hiện chuyên môn hóa trong từng phần hành
của mình. Cơ cấu LĐ của DN được thể hiện qua bảng biểu đánh giá sau.
Bảng 3.: Cơ cấu LĐ của DN.
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng số lao động năm 2010 tăng 5 lao
động so với năm 2009, tương ứng tăng 0,2%, mức tăng không đáng kể và
không làm biến động đến tổ chức của toàn doanh nghiệp. Số lượng lao
động của doanh nghiệp tương đối đông, vì do đặc thù của nghề sản xuất
xây dựng đòi hỏi tốn khá nhiều nhân lực di chuyển theo từng công trình
xây dựng. Nhân công luôn được doanh nghiệp điều chuyển giữa các đội với
nhau để phù hợp với công việc, nhưng không gây khó khăn trong quản lý.
Doanh nghiệp liên tục tuyển lao động để đào tạo công tác nghề toàn
diện, kết hợp chặt chẽ với đào tạo thực hành trong sản xuất xây dựng.
Ngoài việc đào tạo cho công nhân, doanh nghiệp còn tổ chức đào tạo nâng
cao trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ viên chức trong
toàn bộ doanh nghiệp
1.5. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế
toán tại Xí nghiệp

1.5.1. Thuận lợi
Qua thực tế ở Xí nghiệp 1 cho thấy công tác kế toán nói chung đã có
những cải tiến và hoàn thiện từng bước theo mức độ phát triển và yêu cầu
quản lý Công ty.
Phòng kế toán Xí nghiệp và các phòng kế toán thuộc các doanh nghiệp
phụ thuộc được trang bị máy tính và phần mềm chuyên dụng ( phần mềm
Đinh Thu Giang
Trang 23
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
kế toán Cyber) để giảm thiểu công tác kế toán cho kế toán viên cũng như
hỗ trợ cho công tác hạch toán được chính xác và phù hợp với chế độ hơn.
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung
đã tạo được khả năng chuyên môn hoá cao trong công tác hạch toán kế
toán.
Xí nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng chế độ kế toán hiện
hành và mỗi một tài khoản lại được chi tiết cho từng đơn vị trực thuộc,
từng công trình, hạng mục công trình, do vậy công tác kiểm soát chi phí
càng phát huy hiệu quả.
1.5.2. Khó khăn
Xây lắp là một hoạt động phức tạp với quy mô nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hàng ngày lớn, hơn nữa việc vận dụng chế độ kế toán mới trong
doanh nghiệp xây lắp mới chỉ trong thời gian gần đây nên kế toán Xí
nghiệp còn gặp không ít khó khăn, cụ thể:
Tuy Xí nghiệp có sử dụng phần mềm kế toán giúp cho công tác kế
toán được tiến hành nhanh hơn, nhưng vẫn còn có vấn đề về hình thức của
các mẫu bảng biểu, báo cáo chưa được hợp lí, các mẫu biểu còn cồng kềnh
không thuận tiện cho việc đọc một cách tổng quát.
Về tổ chức luân chuyển chứng từ:
Do Xí nghiệp thi công các CT ở nhiều nơi khác nhau, địa bàn hoạt

động rộng cho nên việc gửi chứng từ về phòng kế toán gặp nhiều khó khăn,
rải rác làm ảnh hưởng đến tiến độ báo cáo, tính giá thành công trình.
Về chi phí nhân công:
Ở Xí nghiệp hiện nay không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ
phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Như vậy nếu bất ngờ có số đông
công nhân nghỉ phép nhiều thì chi phí trực tiếp tăng lên, trong khi năng suất
lao động giảm, kèm theo giá thành trong kỳ này sẽ có biến động làm ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh.
1.5.3. Hướng phát triển
Đinh Thu Giang
Trang 24
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại tại Xí nghiệp 1 – Cty
CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
- Công tác kế toán nói chung
Trong điều kiện thực tế hiện nay, để đẩy nhanh công tác hoàn thiện
các thủ tục, hồ sơ, chứng từ, như về công nợ, quyết toán khối lượng hoàn
thành thì bộ phận kế toán cần phải kết hợp chặt chẽ hơn nữa với các đơn
vị thi công và các phòng ban chức năng của doanh nghiệp đặc biệt là phòng
kế hoạch thị trường. Điều này sẽ giúp cho công tác kế toán được thực hiện
kịp thời theo đúng thời gian nhằm tránh công việc dồn nén dễ tạo ra kết quả
thiếu chính xác.
- Về tổ chức luân chuyển chứng từ: Xí nghiệp cần yêu cầu các chủ CT
nộp ngay chứng từ vật tư về phòng kế toán, thời gian nộp chứng từ chậm
nhất là 10 ngày (nếu ở quá xa) sau khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Về chi phí nhân công: Để hạn chế được mức thấp nhất về chi phí sản
xuất cũng như giá thành sản phẩm CT trong các kỳ, kế toán nên thực hiện
trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trong kỳ.
Đinh Thu Giang
Trang 25

×