Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại chi cục thuế huyện tiên du

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN VĂN THỂ




HOÀN THIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG

QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN TIÊN DU




LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO


TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN VĂN THỂ



HOÀN THIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG

QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN TIÊN DU



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. KIM THỊ DUNG





HÀ NỘI - 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu Khoa học của
riêng tôi và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của
tác giả khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, Ngành chủ
quản, cơ sở ñào tạo và Hội ñồng ñánh giá Khoa học của trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội về công trình và kết quả nghiên cứu của mình.

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Thể










Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi ñã nhận ñược nhiều
sự quan tâm, giúp ñỡ, góp ý của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Kim Thị
Dung, người hướng dẫn Khoa học ñã tận tình giúp ñỡ tôi về kiến thức cũng như
phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện luận văn này.
Có ñược kết quả nghiên cứu này tôi ñã nhận ñược những ý kiến ñóng
góp của các thầy cô giáo trong trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, sự tận
tình cung cấp thông tin của các anh, chị ở Phòng tài chính Huyện, Chi cục
thống kê Huyện, cán bộ công chức Chi cục thuế Huyện Tiên Du và cộng ñồng
doanh nghiệp trên ñịa bàn Huyện Tiên Du. Tôi xin ñược ghi nhận và cảm ơn
những sự giúp ñỡ này.
Mặc dù bản thân ñã rất cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận ñược sự chỉ dẫn, góp ý của quý
thầy, cô giáo và tất cả bạn bè.
Hà Nội,ngày 02 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Thể








Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Nghĩa là
CCHC Cải cách hành chính
CNTT Công nghệ thông tin
CQT Cơ quan thuế
CSDL Cơ sở dữ liệu
ðTNT ðối tượng nộp thuế
GTGT Giá trị gia tăng
HTKK Phần mềm hỗ trợ kê khai thuế
KK&KTT Kê khai và kế toán thuế
MST Mã số thuế
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách Nhà nước
NTK Ứng dụng nhận tờ khai mã vạch
QHS Ứng dụng nhận trả hồ sơ thuế một cửa
QLT Quản lý thuế
QLT – TKN Ứng dụng quản lý kê khai thuế ñối với doanh nghiệp

TINC Ứng dụng ñăng ký thuế
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CTCP Công ty cổ phần

DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
DN Doanh nghiệp
BCTC
Báo cáo tài chính



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ðỒ ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ñề tài 3
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ñề tài 3
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở lý luận 4

2.1.1 . Quản lý kê khai thuế 4
2.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế 14
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý kê khai thuế 22
2.2. Cơ sở thực tiễn 25
2.2.1. Thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế ở
một số nước trên thế giới. 25
2.2.2. Bài học kinh nghiệm trong ứng dụng công nghệ thông tin ñối với
Việt Nam nói chung và Chi cục thuế huyện Tiên Du nói riêng 29


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

v

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1. ðặc ñiểm cơ bản của huyện TiênDu 33
3.1.1. ðặc ñiểm tự mhiên 33
3.1.2. Tình hình kinh tế -Xã hội 34
3.2. ðặc ñiểm cơ bản của Chi cục thuế huyện Tiên Du 38
3.2.1. Sự ra ñời của Chi cục thuế huyện Tiên Du 38
3.2.2. Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Huyện Tiên Du 38
3.2.3. ðặc ñiểm nhân sự 40
3.2.4. Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách giai ñoạn 2010-2012. 41
3.3. Phương pháp nghiên cứu 44
3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 44
3.3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 47
3.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 48
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý kê khai thuế tại Chi cục

thuế huyện Tiên Du 51
4.1.1. Các công việc ñã triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong quản lý
kê khai thuế 51
4.1.2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại
Chi cục thuế huyện Tiên Du. 58
4.1.3. Kết quả ñạt ñược trong ứng dụng CNTT vào quản lý kê khai thuế tại
Chi cục thuế huyện Tiên Du. 63
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác triển khai ứng dụng CNTT trong
quản lý kê khai thuế tại Chi cục thuế huyện Tiên Du 81
4.2.1. Yếu tố thuộc về môi trường pháp lý ( chế ñộ chính sách thuế ) 81
4.2.2. Các yếu tố thuộc về trình ñộ, năng lực của cán bộ thuế làm công tác
ứng dụng CNTT trong quản lý kê khai thuế 82
4.2.3. Các yếu tố thuộc về ñầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật 84
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vi

4.2.4. Công tác phối kết hợp giữa các bộ phận chức năng trong quá trình
trình triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý kê khai thuế 85
4.2.5. Công tác ñào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
công chức. 86
4.3. Giải pháp hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê
khai thuế tại Chi cục thuế huyện Tiên Du 87
4.3.1. Quan ñiểm ñề xuất giải pháp 87
4.3.2. Các giải pháp hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý
kê khai thuế tại Chi cục thuế huyện Tiên Du 90
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
5.1. Kết luận 101
5.2. Kiến Nghị 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104

PHỤ LỤC 1: PHIẾU CÂU HỎI CÁN BỘ DOANH NGHIỆP 106
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ CÔNG CHỨC THUẾ THỰC
HIỆN ỨNG DỤNG CNTT Ở CÁC BỘ PHẬN CHỨC NĂNG 107
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


Bảng 2.1: Thời hạn kết thúc nhập hồ sơ khai thuế vào ứng dụng 19
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất một số ngành chính của huyện Tiên Du qua
các năm (2010 - 2012) 36
Bảng 3.2: Số lượng, cơ cấu cán bộ của Chi cục thuế huyện Tiên Du qua
các năm 2010-2012 41
Bảng 3.3: Kết quả thu NSNN qua các năm 2010 - 2012 43
Bảng 3.4: Số lượng Doanh nghiệp ñiều tra 46
Bảng 3.5: Số lượng cán bộ ñiều tra 46
Bảng 4.1: Tình hình trang thiết bị phục vụ công tác ứng dụng quản lý
kê khai thuế 52
Bảng 4.2: Nhân sự tham gia thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý kê khai thuế tại Chi cục thuế Tiên Du 53
Bảng 4.3: Thành phần tổ công tác triển khai ứng dụngcông nghệ thông
tin trong quản lý kê khai thuế tại Chi cục thuế Tiên Du 54
Bảng 4.4: Tình hình tập huấn sử dụng ứng dụng cho cán bộ thuế và
doanh nghiệp tại Chi cục thuế Tiên Du 57
Bảng 4.5: Tình hình biến ñộng của doanh nghiệp do Chi cục quản lý
qua các năm 2010- 2012 64

Bảng 4.6: Các loại hình doanh nghiệp phải thực hiện kê khai nộp thuế
qua các năm 2010 - 2012 65
Bảng 4.7: Số lượng doanh nghiệp áp dụng kê khai thuế bằng mã vạch
hai chiều qua các năm 2010-2012 67
Bảng 4.8: Tình hình nhận tờ khai thuế bằng công nghệ mã vạch tại Chi
cục thuế qua các năm 2010- 2012 70
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

viii

Bảng 4.9: Tình nhận hồ sơ kê khai thuế theo các sắc thuế qua các năm
2010- 2012 72
Bảng 4.10: Tình hình nộp chậm hồ sơ kê khai thuế theo các sắc thuế qua
các năm 2010- 2012 74
Bảng 4.11: Số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp trả lời về mức ñộ quan tâm
hiểu biết chính sách pháp luật về thuế 76
Bảng 4.12: Tình hình hồ sơ mắc lỗi ñịnh danh trong kê khai thuế tại Chi
cục thuế huyện Tiên Du qua các năm 2010 - 2012 77
Bảng 4.13: Số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp trả lời, ñánh giá về môi
trường pháp lý trong công tác quản lý kê khai thuế 82
Bảng 4.14: Số lượng và tỷ lệ trả lời về trình ñộ, năng lực của cán bộ thuế
thực hiện ứng dụng trong quản lý kê khai thuế 83
Bảng 4.15: Số lượng và tỷ lệ cán bộ thuế trả lời về công tác ñầu tư trang
thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật trong quản lý kê khai thuế 85
Bảng 4.16: Số lượng và tỷ lệ cán bộ thuế trả lời về công tác phối hợp
giữa các bộ phận trong công tác quản lý kê khai thuế 86
Bảng 4.17: Số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp trả lời về công tác tác tuyên
truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục thuế 96
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


ix

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang


Sơ ñồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý kê khai thuế của ngành Thuế 6
Sơ ñồ 2.2: Vị trí công tác kê khai và kế toán thuế trong quản lý thuế 7
Sơ ñồ 2.3: Trình tự luân chuyển hồ sơ khai thuế 11
Sơ ñồ 2.4: Quy trình ứng dụng xử lý hồ sơ khai thuế 18
Sơ ñồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Huyện Tiên Du 39
Sơ ñồ 4.1: Sơ ñồ các ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê
khai thuế tại Chi cục thuế huyện Tiên Du 60
Sơ ñồ 4.2: Sơ ñồ phối hợp thực hiện Qui trình nghiệp vụ giữa các bộ
phận trong việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế 93

















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây, số lượng và quy mô của các doanh nghiệp
ngày một lớn, hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ngày càng ña dạng, phong phú.
ðã gây không ít khó khăn cho công tác quản lý về thuế nói chung và công tác
quản lý kê khai thuế ñối với doanh nghiệp nói riêng. Bên cạnh ñó, ý thức chấp
hành pháp luật thuế của một số doanh nghiệp còn hạn chế. Chính vì vậy, chức
năng quản lý kê khai thuế ngày càng ñược chú trọng nhằm nâng cao tính tuân
thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.
Cùng với việc thực hiện chính sách ñổi mới kinh tế, mở cửa và hội
nhập quốc tế, hệ thống chính sách thuế ở Việt Nam cũng ñã ñược cải cách ñể
ñáp ứng nhu cầu phát triển của ñất nước. ðể phát triển ý tưởng cơ quan thuế
và doanh nghiệp trở thành bạn ñồng hành trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế
ñối với ngân sách Nhà nước, cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp, tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật của doanh nghiệp ñã ñược thực thi sau khi Luật quản lý
thuế có hiệu lực thi hành. Cơ chế này tạo ñiều kiện cho doanh nghiệp chủ
ñộng trong việc kê khai, nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ thuế một cách thuận lợi,
nhanh chóng nhất, cơ quan thuế thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc
kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp theo qui ñịnh của Luật quản lý thuế và
các văn bản pháp luật thuế. Cùng với ñó công tác quản lý kê khai thuế của cơ
quan thuế cũng ñược ñổi mới, ñặc biệt là công tác ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý kê khai thuế. ðây vốn là một trong những nhiệm vụ trọng

tâm của cơ quan thuế.

Quản lý kê khai thuế luôn có một vị trí hết sức quan trọng trong công
tác quản lý thuế, bởi lẽ chức năng này vừa cung cấp toàn bộ thông tin cho các
chức năng quản lý thuế tiếp theo tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, vừa tiếp nhận
các kết quả xử lý của các chức năng quản lý thuế ñó ñể theo dõi việc thực
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


2

hiện nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế. Trong hệ thống tổ chức quản lý thuế
theo mô hình chức năng, quản lý kê khai thuế thường ñược coi là chức năng
“lõi”, các thông tin ñược xử lý qua công tác này về NNT ñược gọi là thông tin
“lõi”. Vậy, cần thiết phải ứng dụng CNTT vào công tác này.
Trong tiến trình cải cách và hiện ñại hoá ngành Thuế, việc triển khai
ứng dụng CNTT vào công tác quản lý kê khai thuế tại Chi cục thuế huyện
Tiên Du ñã và ñang ñược triển khai, chú trọng. Tuy nhiên trong quá trình triển
khai áp dụng các ứng dụng cũng còn gặp một số vướng mắc, khó khăn dẫn
ñến việc khai thác các thông tin, số liệu ñôi khi thiếu chính xác và ñây ñang là
vấn ñề cấp bách, ñòi hỏi phải có những biện pháp triển khai phù hợp ñể thực
hiện tốt công tác ứng dụng CNTT trong quản lý kê khai thuế.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “ Hoàn
thiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại tại Chi
cục thuế Huyện Tiên Du ” .

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý kê khai thuế tại Chi cục thuế huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh

ñề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc ứng dụng công nghệ thông tin sao
cho có hiệu quả trong quản lý kê khai thuế cho Chi cục thuế huyện Tiên Du
trong những năm tới.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận cơ bản về quản lý kê khai thuế
và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế.
+ Phản ánh và ñánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý kê khai
thuế tại Chi cục thuế huyện Tiên Du trong những năm qua .

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


3

+ ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý kê khai thuế cho Chi cục thuế huyện Tiên Du trong
những năm tới .



1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ñề tài
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các hoạt ñộng ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý kê khai thuế tại Chi cục thuế huyện Tiên Du .

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ñề tài
* Phạm vi nội dung: Nội dung ñề tài tập trung ñi sâu vào các vấn ñề:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý kê khai thuế và ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế.

+ Nghiên cứu thực trạng và ñánh giá những kết quả ñã ñạt ñược về công
tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại Chi cục thuế
huyện Tiên Du.
+ Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý kê khai thuế tại Chi cục thuế huyện Tiên Du trong
những năm tới.


* Phạm vi thời gian: Tài liệu sử dụng trong nghiên cứu: số liệu bao gồm
những thông tin thu thập ở các dữ liệu báo cáo năm 2010, 2011, 2012 tại Chi
cục thuế huyện Tiên Du, giải pháp hoàn thiện ñến năm 2015.
* Phạm vi không gian : ðề tài ñược nghiên cứu tại Chi cục thuế huyện
Tiên Du





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


4

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Quản lý kê khai thuế
2.1.1.1 Một số khái niệm
a. Khái niện về quản lý thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, phản ánh bản chất

của chế ñộ xã hội. Do vậy, trong quản lý thuế, Nhà nước cần phải luôn hoàn
thiện ñể một mặt bảo ñảm nguồn thu cho Nhà nước, mặt khác ñộng viên ñược
sự ñóng góp của các tổ chức, cá nhân trong việc tạo ra một nguồn lực tài
chính ñủ mạnh ñể phát triển kinh tế, xây dựng ñất nước.
Theo Giáo trình Lý thuyết thuế của Học viện Tài chính thì “Thuế là
một khoản ñóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước,
do pháp luật quy ñịnh, nhằm phục vụ cho mục ñích công cộng”.
ðể thuế từ tay các tổ chức, cá nhân trong xã hội vào ngân sách nhà
nước, cần tiến hành quản lý thuế.
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành
chính nhà nước. Quản lý hành chính là sự tác ñộng của cơ quan hành chính
nhà nước vào con người hoặc các mối quan hệ xã hội ñể ñạt ñược các mục
tiêu của Chính phủ. Tiếp cận dưới góc ñộ thực thi quyền lực nhà nước thì
quản lý hành chính là thực thi quyền hành pháp của nhà nước. Tiếp cận dưới
góc ñộ công việc cụ thể thì quản lý hành chính là ñiều chỉnh hành vi con
người, hành vi xã hội và tổ chức thi hành pháp luật ñã ban hành.
Theo Giáo trình Quản lý thuế của Học viện Tài chính thì “Quản lý thuế có
thể ñược hiểu là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của nhà nước, tức là, quản
lý thuế ñược hiểu là hoạt ñộng tác ñộng và ñiều hành hoạt ñộng ñóng thuế của
người nộp thuế”. ðây chính là cách hiểu quản lý thuế theo nghĩa hẹp và trong ñề
tài này việc tiếp cận, giải quyết các vấn ñề về quản lý kê khai thuế là theo nghĩa
hẹp này, người nộp thuế ñược hiểu là các tổ chức, cá nhân kê khai nộp thuế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


5

b. Khái niện về kê khai thuế
Theo Giáo trình Quản lý thuế của Học viện Tài chính thì “Kê khai thuế
là việc người nộp thuế căn cứ vào số liệu và tình hình thực tế các hoạt ñộng

phát sinh nghĩa vụ thuế ñể kê khai, xác ñịnh số tiền thuế phải nộp vào NSNN
trong kỳ tính thuế theo qui ñịnh của pháp luật”.
Trong hệ thống quản lý thuế, công tác quản lý kê khai và kế toán thuế
luôn có một vị trí hết sức quan trọng, có thể coi ñây như là khâu ñầu tiên của
quá trình quản lý thuế, cũng có thể coi là khâu cốt lõi của quá trình quản lý
thuế, mà cũng có thể coi là khâu thể hiện kết quả của công tác quản lý thuế,
bởi lẽ chức năng này vừa cung cấp toàn bộ thông tin cho các chức năng quản
lý thuế tiếp theo tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, vừa tiếp nhận các kết quả xử lý
của các chức năng quản lý thuế ñó ñể theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế
của NNT. Trong hệ thống tổ chức quản lý thuế theo mô hình chức năng, ñây
thường ñược gọi là chức năng “lõi”, các thông tin ñược xử lý qua công tác
này về NNT ñược gọi là thông tin “lõi”. Như vậy, có thể nói ñây là chức năng
ñầu tiên mà ngành Thuế luôn phải coi trọng và thực hiện tốt thì mới có thể
thực hiện tốt các công tác quản lý thuế tiếp theo như quản lý thu nợ và kiểm
tra, thanh tra thuế.
c.Khái niện về quản lý kê khai thuế
Quản lý kê khai thuế có nhiệm vụ xác ñịnh cho ñúng và ñủ ñối tượng nào
phải tự kê khai thuế, kê khai các loại thuế nào và kê khai khi nào, nghĩa vụ
thuế phát sinh và ñã nộp của người nộp thuế như thế nào. Các ñối tượng còn
lại thuộc cơ chế cơ quan thuế tính thuế, ấn ñịnh thuế và thông báo thuế và
ñược cơ quan thuế lập danh sách ñể quản lý theo cơ chế riêng.
Như vậy,"quản lý kê khai thuế là hoạt ñộng của cơ quan thuế ghi nhận,
phản ánh, theo dõi tình hình nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và phân
tích ñánh giá tính chính xác, trung thực, ñúng pháp luật của hồ sơ khai thuế."
Công tác quản lý kê khai thuế của ngành Thuế ñược thể hiện khái quát
qua mô hình sau:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


6


Thuế Nhà nước

3
Mô hình tổ chức ngành Thuế
1. Quản lý thuế theo chức năng, hỗ trợ, kê
khai, quản lý thu nợ, thanh tra, các
doanh nghiệp tự khai - tự tính - tự
nộp
2. Hệ thống kê khai kế toán thuế xuyên
suốt từ khâu ñầu tiên ñăng ký cấp mã
số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, hoàn,
miễn, giảm thuế.
Chỉ ñạo Báo cáo
Tổng cục Thuế
(Ban KK&KTT)
Cụ
c
Thuế
(Phòng KK&KTT)
Chi c
ục
Thuế
(ðội KK-KTT&TH)

Sơ ñồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý kê khai thuế của ngành Thuế
Từ mô hình trên cho thấy:
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, cơ quan thuế các cấp có trách
nhiệm chỉ ñạo, hướng dẫn công tác quản lý kê khai thuế thuộc cấp mình quản
lý, ñồng thời cơ quan thuế cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ ñạo cơ

quan thuế cấp dưới trong việc triển khai công tác quản lý kê khai thuế.
Bộ phận kê khai và kế toán thuế cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn và
chỉ ñạo về nghiệp vụ cho Bộ phận kê khai và kế toán thuế cấp dưới, ñồng thời
tiếp nhận các thông tin phản hồi, các báo cáo từ Bộ phận kê khai và kế toán
thuế cấp dưới.
Bộ phận kê khai và kế toán thuế cấp dưới có trách nhiệm báo cáo kết
quả thực hiện vụ với cơ quan thuế cấp trên và báo cáo với thủ trưởng cơ quan
thuế phụ trách trực tiếp.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


7

Mối quan hệ giữa cơ quan thuế và NNT trong từng khâu công việc của
công tác quản lý thuế và chấp hành nghĩa vụ khai thuế của NNT thể hiện qua
sơ ñồ sau:
Thuế Nhà nước

17
Vị trí của công tác KK&KTT trong quản lý thuế
Tuy
Tuy
ên
ên
truy
truy


n
n

h
h


tr
tr


X
X






khai,
khai,
n
n


p
p
thu
thu
ế
ế
,
,

k
k
ế
ế
to
to
á
á
n
n
thu
thu
ế
ế
Qu
Qu


n
n


thu
thu
n
n


Thanh tra,
Thanh tra,

ki
ki


m
m
tra
tra
Gi
Gi


i
i
quy
quy
ế
ế
t
t
khi
khi
ế
ế
u
u
n
n



i
i
Trước khi
DN kê khai
thuế
Trong
quá trình
kê khai,
nộp thuế
Sau khi
kê khai,
nộp thuế
NNT
NNT
NNT
CQT
CQT
CQT

Sơ ñồ 2.2: Vị trí công tác kê khai và kế toán thuế trong quản lý thuế

ðối với NNT: Phải tự tìm hiểu về chính sách pháp luật thuế qua các
kênh thông tin khác nhau ñể thực hiện việc tính thuế, khai thuế và theo dõi
việc thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế của mình.
ðối với cơ quan thuế: Thực hiện tuyên truyền hỗ trợ về chính sách pháp
luật thuế cho NNT. Khi NNT ñã thực hiện kê khai, nộp thuế cơ quan thuế tiến
hành xử lý về kỹ thuật, nghiệp vụ của ngành Thuế như xử lý kê khai, nộp thuế và
kế toán thuế, ñồng thời quản lý thu nợ, thực hiện thanh tra kiểm tra thuế.
2.1.1.2. Nội dung quản lý kê khai thuế
a. Quản lý người khai thuế

Sau khi luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007,
ngành thuế thực hiện cơ chế quản lý thuế theo chức năng phù hợp với cơ chế,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


8

tự tính, tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của người nộp
thuế, thực hiện cơ chế này các ñối tượng nộp thuế tự giác căn cứ vào kết quả
sản xuất kinh doanh trong kỳ kê khai của mình và căn cứ vào những quy ñịnh
của pháp luật tự xác ñịnh nghĩa vụ thuế của mình, kê khai, nộp thuế vào ngân
sách Nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính
xác của việc kê khai. Cơ quan quản lý thuế là chủ thể quản lý có nhiệm vụ tổ
chức, triển khai công tác kiểm tra, giám sát tình hình kê khai, nộp thuế ñối với
người nộp thuế theo qui ñịnh của pháp luật thuế. Theo các nội dung công việc
của cơ quan quản lý thuế, công tác quản lý thuế gồm: Quản lý người nộp thuế,
quản lý căn cứ tính thuế, quản lý quá trình khai thuế, nộp thuế, quản lý nợ
thuế và cưỡng chế thu nợ thuế, quản lý việc thực hiện miễn thuế, giảm thuế,
hoàn thuế, các hoạt ñộng này ñược gọi là hoạt ñộng quản lý thu thuế. Mục
ñích chính của các hoạt ñộng này là quản lý ñầy ñủ, chính xác nhất số lượng
và các hoạt ñộng của người nộp thuế, quản lý và xác ñịnh ñược các căn cứ
tính thuế, ñôn ñốc việc nộp thuế kịp thời, ñầy ñủ, kiểm tra, thanh tra, xử lý kịp
thời các vi phạm, ñảm bảo chính sách thuế ñược thực hiện tốt nhất.

b. Quản lý hồ sơ khai thuế
* Quản lý tình trạng nộp hồ sơ khai thuế
ðây là khâu xử lý công việc rất quan trọng của ngành thuế khi tiếp
nhận hồ sơ khai thuế của NNT và là bước ñầu tiên trong việc thực hiện công
tác xử lý hồ sơ khai thuế. ðối với mỗi một NNT, cơ quan thuế phải xác ñịnh
ñược NNT ñó sẽ phải nộp những loại hồ sơ khai thuế nào, theo những kỳ kê

khai thuế nào. Khi NNT nộp hồ sơ khai thuế, công việc tiếp theo của cơ quan
thuế là phải xác ñịnh ñược hồ sơ khai thuế ñó là chính thức hoặc thay thế,
ñiều chỉnh, bổ sung và ngày nộp (ñúng hạn hay quá thời hạn qui ñịnh), mặt
khác phải kiểm tra tính ñầy ñủ, hợp pháp, ñúng thủ tục của hồ sơ khai thuế ñể
làm căn cứ xác nhận nghĩa vụ thuế theo kê khai của NNT, trên cơ sở ñó hạch
toán theo dõi và ñôn ñốc NNT nộp thuế vào ngân sách. Cơ quan thuế phải
thường xuyên theo dõi quá trình hoạt ñộng của NNT ñể cập nhật nghĩa vụ
khai thuế của NNT.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


9



*Quản lý tình hình nhập hồ sơ khai thuế
Nhập hồ sơ khai thuế là quá trình xử lý các thông tin kê khai thuế của
NNT, ñây là thông tin ñầu vào của quản lý thuế nên các số liệu, thông tin
NNT ñã khai trên hồ sơ khai thuế ñòi hỏi phải ñược phản ánh trung thực,
chính xác. Bộ phận ñược phân công không ñược tự can thiệp (thêm bớt hoặc
sửa chữa) vào số liệu kê khai của NNT và có trách nhiệm hỗ trợ, nhắc nhở
NNT trong quá trình thực hiện kê khai thuế. Không chỉ riêng thông tin trên hồ
sơ khai thuế mà các thông tin, số liệu trên chứng từ nộp thuế và các số liệu
liên quan ñến nghĩa vụ thuế của NNT cũng cần phải ñược nhập vào hệ thống
ứng dụng của ngành Thuế ñầy ñủ, chính xác, kịp thời phục vụ cho việc lập và
tính sổ thuế, khoá và in sổ thuế, ñối chiếu hay xác nhận số thuế ñã nộp với
NNT và phục vụ cho các chức năng ñôn ñốc nợ, xử lý hoàn thuế, thanh tra
kiểm tra thuế.

2.1.1.3. Mục tiêu quản lý kê khai thuế

a. Quản lý ñầy ñủ ñối tượng kê khai thuế
Mục tiêu tổng thể quyết ñịnh ñến mọi hoạt ñộng của ngành thuế là phải
nắm bắt, quản lý ñầy ñủ ñối tượng, không bỏ sót nguồn thu, bởi nếu không
quản lý tốt ñối tượng cơ quan thuế không thể kiểm soát diễn biến hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh của NNT. ðể làm tốt ñược nội dung công việc này, trước
hết cơ quan thuế cần xác ñịnh ñược các trường hợp phải nộp hồ sơ khai thuế,
quản lý danh sách các loại hồ sơ khai thuế phải nộp hàng tháng, hàng quý,
hàng năm của từng NNT, thời ñiểm bắt ñầu và thời ñiểm kết thúc phải nộp hồ
sơ khai thuế tương ứng cho từng loại hồ sơ khai thuế.
Mặt khác, trong quá trình quản lý thuế phải có sự phối hợp, liên hệ
thường xuyên với các cơ quan chức năng khác có liên quan như: Cơ quan cấp
phép, cấp giấy chứng nhận ñăng ký kinh doanh, chính quyền ñịa phương, cơ
quan thống kê ðể nắm bắt tổng số ñối tượng phải quản lý theo từng ñịa bàn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


10

hoạt ñộng, theo từng loại hình doanh nghiệp, qua ñó phân loại số ñối tượng có
hoạt ñộng thường xuyên, số ñối tượng ñang tạm dừng hoạt ñộng, số ñối tượng
ñã giải thể, phá sản.

b. Nắm bắt chính xác tình trạng nộp hồ sơ khai thuế
Khác với nội dung quản lý ñầy ñủ ñối tượng kê khai thuế như ñã nêu ở
trên, việc nắm bắt chính xác tình trạng nộp hồ sơ khai thuế (gồm hồ sơ khai
thuế chính thức hoặc thay thế, ñiều chỉnh, bổ sung) không chỉ giúp hạch toán
nghĩa vụ thuế ñược chính xác mà còn quản lý tốt ðTNT, giám sát số thu nộp
thuế, xác ñịnh doanh nghiệp có hoạt ñộng hay không, qua ñó ñánh giá tính
tuân thủ trong khai thuế của NNT. Công việc này ñòi hỏi cơ quan thuế phải
thực hiện thường xuyên, liên tục và là nội dung trong công tác quản lý ñối

tượng nhằm tránh tình trạng NNT bỏ trốn khỏi ñịa chỉ kinh doanh mang theo
hóa ñơn hay hoạt ñộng kinh doanh bất hợp pháp gây tổn hại cho NSNN và
khó khăn cho công tác quản lý thuế.

c. Nắm bắt ñầy ñủ và chính xác tình trạng nghĩa vụ thuế của NNT.
NNT sau khi ñược thành lập, thực hiện ñăng ký thuế ñể ñược cấp mã số
thuế ñồng nghĩa với việc ñăng ký các loại thuế sẽ phải nộp. Trong quá trình
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh cho dù có phát sinh nghĩa vụ thuế hay không
phát sinh nghĩa vụ thuế thì NNT ñều phải thực hiện kê khai thuế với cơ quan
thuế, khi ñó phát sinh tình trạng nghĩa vụ thuế. ðể quản lý ñầy ñủ và chính
xác tình trạng nghĩa vụ thuế, cơ quan thuế phải tổ chức bộ máy theo dõi, giám
sát tình hình chấp hành kê khai thuế của NNT theo từng loại hồ sơ khai thuế
và theo từng kỳ kê khai thuế. ðối với mỗi hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế cần
phải xác ñịnh ñó là hồ sơ khai thuế chính thức, hồ sơ khai thuế thay thế hay
hồ sơ khai thuế nộp chậm sau ấn ñịnh… ñể có cơ sở theo dõi, hạch toán ñúng
nghĩa vụ thuế của NNT

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


11

2.1.1.4 Qui trình quản lý kê khai thuế
Qua công tác theo dõi, giám sát tình trạng kê khai thuế, cơ quan thuế có
cơ sở ñể phân loại ñối tượng, từ ñó ñề ra biện pháp quản lý ñược phù hợp.
Dưới ñây là sơ ñồ luân chuyển hồ sơ khai thuế sau khi tiếp nhận từ
doanh nghiệp: (Sơ ñồ 2.3)


Sơ ñồ 2.3: Trình tự luân chuyển hồ sơ khai thuế


Sơ ñồ trên cho thấy, có 4 bước công việc cần thực hiện ñể nắm bắt tình
trạng kê khai của NNT. ðó là:
- Bước 1: Bộ phận “Một cửa” tiếp nhận các hồ sơ khai thuế do NNT
trực tiếp nộp tại cơ quan thuế, Bộ phận Hành chính tiếp nhận các Hồ sơ khai
thuế ñược NNT gửi ñến cơ quan thuế qua ñường bưu ñiện. Tại ñây, bộ phận
“Một cửa” hoặc bộ phận Hành chính (bộ phận nhận hồ sơ) phải kiểm tra sơ bộ
tờ khai ñảm bảo ñúng thủ tục quy ñịnh (kiểm tra hình thức), sau ñó ghi sổ
nhận, ñóng tệp và chuyển cho Bộ phận KK&KTT.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


12

- Bước2: Hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế ñược chuyển ñến bộ phận
KK&KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ñầu giờ ngày làm việc
tiếp theo, kể từ khi nhận hồ sơ khai thuế hợp lệ.
- Bước 3: Bộ phận KK&KTT nhập các hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế
vào Hệ thống ứng dụng QLT.
Khi nhập, bộ phận KK&KTT phải kiểm tra các thông tin trên hồ sơ
khai thuế ñảm bảo ñúng với thông tin ñã nhập vào hệ thống ứng dụng.
- Bước 4: Lưu hồ sơ khai thuế.

2.1.1.5. Yêu cầu ñối với quản lý kê khai thuế
a. ðầy ñủ
Tính ñầy ñủ trong quản lý kê khai thuế ñược thể hiện ở ñây là thông tin
trên các hồ sơ khai thuế (gồm thông tin trên các tờ khai thuế, phụ lục, bảng kê,
bản giải trình, tài liệu kèm theo khác ) phải ñược cập nhật ñầy ñủ vào cơ sở
dữ liệu của cơ quan thuế, làm căn cứ tra cứu, phân tích, tổng hợp các báo cáo
phục vụ công tác quản lý, chỉ ñạo và ñiều hành của các bộ phận trong cơ quan

thuế. Trong quản lý kê khai thuế, cần tránh trường hợp chỉ cập nhật số thuế
phải nộp trên tờ khai và bỏ qua các thông tin liên quan.
Tính ñầy ñủ trong quản lý kê khai thuế thể hiện trên các phương diện sau:
- Cơ quan thuế nắm bắt ñược tất cả ñối tượng, các loại hồ sơ khai thuế mà
từng ñối tượng phải nộp.
- Cơ quan thuế phải theo dõi ñược NNT từ khâu ñăng ký thuế và các thông
tin ñiều chỉnh ñăng ký thuế nhằm ñảm bảo tính pháp lý, cập nhật và cung cấp
ñầy ñủ các yếu tố pháp lý làm tiền ñề cho các công việc của các bộ phận khác
trong nội bộ cơ quan thuế và giải quyết một số vấn ñề trọng yếu như trong
cùng một thời ñiểm xác ñịnh, có bao nhiêu tờ khai phải nộp cho từng loại thuế.
Mục tiêu này làm tiền ñề cho nhiệm vụ giám sát nộp hồ sơ khai thuế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


13

- Theo dõi ñầy ñủ việc nộp hồ sơ khai thuế, cụ thể là theo dõi số lượng tờ
khai phải nộp, ñã nộp và chưa nộp cho cơ quan thuế.
Theo dõi kê khai tức là theo dõi, kiểm tra tính trung thực, chính xác,
ñầy ñủ các yếu tố liên quan ñến việc hình thành kết quả thuế trên từng tờ khai.
Thường thì việc giám sát kê khai ñược áp dụng dưới hai hình thức ñó là:
Giám sát kê khai theo chiều ngang (tức giám sát theo từng loại thuế) và giám
sát theo chiều dọc (giám sát theo từng ñối tượng).
b. Kịp thời
Tính kịp thời trong quản lý kê khai thuế ñược hiểu là thông tin về kê
khai thuế phải ñược xử lý kịp thời ngay sau khi NNT nộp hồ sơ khai thuế ñến
cơ quan thuế, ñảm bảo cung cấp thông tin cho các bước tiếp theo của công tác
quản lý kê khai thuế nói riêng và việc thực hiện các chức năng quản lý khác
của cơ quan thuế (như quản lý thu nợ và thanh tra kiểm tra) nói chung.
c. Chính xác, khách quan và trung thực

Các yêu cầu này ñòi hỏi phải ñược thực hiện nghiêm túc trong quản lý kê
khai thuế và không tách rời với hai yêu cầu nêu trên, khi ñó công tác quản lý kê
khai thuế của ngành thuế mới thực sự mang lại hiệu quả như mong muốn.
Tính chính xác: Tính chính xác trong việc xử lý thông tin thể hiện ở
việc cập nhật, kiểm soát về tính chính xác thông tin theo nội dung kê khai của
NNT, về logic của số liệu kê khai, kịp thời phát hiện và thông báo lỗi số học
cho NNT. Các luồng thông tin ñiều chỉnh, thay thế phải ñược xử lý theo ñúng
qui trình ñể hạch toán ñúng nghĩa vụ thuế của NNT.
Tính khách quan, trung thực: Cán bộ làm công tác quản lý kê khai thuế
phải xử lý thông tin theo ñúng nội dung kê khai trên hồ sơ khai thuế của NNT,
không ñược tự ý sửa ñổi hoặc bổ sung số liệu vào tờ khai gốc của NNT.
Trường hợp phát hiện tờ khai có sai sót, phải liên hệ ñể NNT tự ñiều chỉnh,
nếu NNT không thực hiện ñiều chỉnh, phải xử lý theo quy ñịnh của Luật (ấn
ñịnh do kê khai sai).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


14

c. Tính phối hợp cao
Công tác quản lý kê khai thuế cần có sự phối hợp giữa các bộ phận ñảm
bảo hồ sơ khai thuế của NNT gửi ñến cơ quan thuế phải ñược xử lý ñúng qui
trình, các bộ phận thực hiện công việc của mình ñúng thời gian qui ñịnh, phối
hợp ñôn ñốc sửa lỗi tờ khai ñể hạch toán ñúng nghĩa vụ thuế của NNT. Nếu
không ñảm bảo yêu cầu này thì không thể ñạt ñược mục tiêu của quản lý kê
khai thuế.
2.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế.
2.1.2.1. Sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế nói
chung và quản lý kê khai thuế nói riêng là một tất yếu khách quan, bởi các lý

do sau:
Thứ nhất, trong vài năm trở lại ñây, số lượng ñầu mối ngành Thuế phải
quản lý tăng lên nhanh chóng, chủ yếu tập trung ở những khu vực thành phố,
ñịa bàn có tốc ñộ ñô thị hóa nhanh, khu vực cửa khẩu biên giới, khu vực có
lợi thế về cảng biển, cảng sông do sự thông thoáng của Luật Doanh nghiệp,
trong khi ñó thì số lượng cán bộ thuế ñược biên chế bổ sung cho ngành lại có
hạn. Toàn quốc hiện có trên 627.900 doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế khác nhau. Mỗi một NNT cơ quan thuế ñang phải theo dõi rất nhiều thông
tin (như thông tin về ñăng ký thuế, thông tin về số nộp thuế, hoàn thuế ).
Thêm vào ñó, hàng năm cơ quan thuế phải xử lý rất nhiều loại hồ sơ khai thuế
khác nhau (thông thường ñối với mỗi NNT có Tờ khai thuế môn bài năm ñối
với doanh nghiệp thay ñổi bậc môn bài do thay ñổi vốn ñiều lệ, Tờ khai thuế
TNDN hàng quí, Tờ khai thuế GTGT của 12 kỳ kê khai, Tờ khai quyết toán
thuế năm, ). Trong khi ñó, hầu hết các loại hồ sơ khai thuế lại có rất nhiều
chỉ tiêu tính toán (ví dụ Tờ khai thuế GTGT tháng có ñến 43 chỉ tiêu, Tờ khai
thuế TNDN tạm tính quí có 19 chỉ tiêu ) và có chỉ tiêu thì lấy số liệu kê khai
tính toán từ bảng kê, có chỉ tiêu chỉ là tính toán số học trên tờ khai thuế, nội

×